Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ MỐI QUAN HỆ VỚI CÁC NHÀ CUNG ỨNG CỦA TỔNG CÔNG TY DUNG DỊCH KHOAN VÀ HÓA PHẨM DẦU KHÍ - CTCP (DMC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LÊ MINH HIỀN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ
MỐI QUAN HỆ VỚI CÁC NHÀ CUNG ỨNG CỦA
TỔNG CÔNG TY DUNG DỊCH KHOAN
VÀ HĨA PHẨM DẦU KHÍ - CTCP (DMC).

CHUN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. CAO TÔ LINH

Hà Nội - Năm 2012


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................5 
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ..........................................................................................6 
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................................7 
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ MỐI QUAN HỆ VỚI NHÀ CUNG ỨNG
(SUPPLIER RELATIONSHIP MANAGEMENT - SRM) .........................................................10 
1.1. Tổng quan về Quản lý chuỗi cung ứng (Supply Chain Management - SCM):...............10 
1.1.1. Nguồn gốc và các giai đoạn phát triển của SCM:.......................................................10 
1.1.2. Định nghĩa SCM:...........................................................................................................11 
1.1.3. Cấu trúc và các thành phần cơ bản của SCM: ...........................................................12 
1.1.4. Vai trò của SCM đối với hoạt động kinh doanh:........................................................15 


1.2. Tổng quan về Quản lý mối quan hệ nhà cung ứng: ..........................................................18 
1.2.1. Định nghĩa SRM:...........................................................................................................18 
1.2.2. Bản chất mối quan hệ giữa các nhà cung ứng và doanh nghiệp: ..............................19 
1.2.3. Các chức năng cơ bản của Quản lý mối quan hệ với các nhà cung ứng: .................20 
1.2.3.1.Theo dõi và ghi nhận thông tin về q trình mua hàng: .....................................20 
1.2.3.2. Thơng tin hỗ trợ hoạt động mua hàng: ................................................................21 
1.2.3.3. Quản lý thông tin quan hệ nhà cung cấp: ............................................................21 
1.2.3.4. Lập kế hoạch mua hàng: .......................................................................................22 
1.2.3.5. Hệ thống báo cáo phân tích tình hình mua hàng: ...............................................22 
1.2.4. Lợi ích mà SRM mang lại cho doanh nghiệp: ............................................................22 
1.2.5. Cách thức, quy trình lựa chọn SRM phù hợp: ...........................................................24 
1.2.6. Cách thức lựa chọn nhà cung ứng phù hợp:...............................................................29 
1.2.7. Hợp tác trên chuỗi: .......................................................................................................35 
1.2.7.1. Định nghĩa: .............................................................................................................35 
1.2.7.2. Lợi ích của Hợp tác trên chuỗi: ............................................................................35 
1.2.7.3. Nội dung của Hợp tác trên chuỗi:.........................................................................36 
1.2.7.4. Các thức xây dựng hợp tác thành công: ..............................................................37 
1.2.7.5. Những đặc điểm trong hợp tác chuỗi tương lai:..................................................43 
1.3. Các hình thức quan hệ với nhà cung ứng: .........................................................................44 
1.3.1. Đấu thầu:........................................................................................................................44 
1.3.1.1. Định nghĩa: .............................................................................................................44 
1.3.1.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu: ........................................................................44 
1.3.1.3. Các phương thức đấu thầu: ..................................................................................45 
1.3.2. CPFR: Coloborative Planning, Forecasting, Replenishment:...................................47 
1.3.2.1. Định nghĩa CPFR:..................................................................................................47 

2


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

1.3.2.2. Ví dụ về một mơ hình ứng dụng CPFR của Motorola:.......................................48 
1.3.2.3. Nhà cung cấp quản lý hàng tồn kho (Vendor Management Inventory - VMI) 59 
Chương 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SRM TẠI TỔNG CƠNG TY DUNG DỊCH KHOAN
VÀ HĨA PHẨM DẦU KHÍ - CTCP .............................................................................................63 
2.1. Giới thiệu Tổng Cơng ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí – CTCP (DMC) .....63 
2.1.1.Q trình thành lập và lĩnh vực kinh doanh: ..............................................................63 
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động: .......................................................................................63 
2.2. Phân tích tình hình quản lý mối quan hệ nhà cung ứng tại Tổng Công ty DMC: .........65 
2.2.1. Giới thiệu chung về tình hình cung ứng sản phẩm nguyên vật liệu đầu vào tại Tổng
Công ty DMC:..........................................................................................................................66 
2.2.2. Quy trình cung ứng tại Tổng Cơng ty DMC:..............................................................67 
2.2.2.1. Quy trình cung ứng sản phẩm qua hình thức chào hàng cạnh tranh, mua trực
tiếp:.......................................................................................................................................68 
2.2.2.2. Quy trình cung ứng sản phẩm qua hình thức đấu thầu/chỉ định thầu: ............69 
2.2.2.3. Quy trình cung ứng sản phẩm dịch vụ kỹ thuật: ................................................70 
2.2.3. Tình hình quản lý mối quan hệ Nhà cung ứng tại Tổng Cơng ty DMC:..................71 
2.2.3.1. Các hình thức phân loại quản lý SRM tại Tổng Công ty DMC:........................72 
2.2.3.2. Các phương thức quản lý SRM tại Tổng Công ty DMC:...................................76 
2.2.3.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu Nhà cung ứng tại Tổng Công ty DMC: ........................80 
2.2.3.4. Ví dụ: Mơ hình một dây chuyền cung ứng sản phẩm của Tổng Công ty DMC:
Dây chuyền cung ứng hạt nhựa Polypropylene (PP) .......................................................81 
2.2.3.5. Kết luận chung về công tác quản lý mối quan hệ nhà cung ứng tại Tổng Công
ty DMC: ...............................................................................................................................85 
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SRM CỦA TỔNG CÔNG
TY DMC. .........................................................................................................................................87 
3.1. Bối cảnh kinh doanh và định hướng về chiến lược phát triển kinh doanh của Tổng
Công ty DMC: .............................................................................................................................87 
3.1.1. Bối cảnh kinh doanh: ....................................................................................................87 
3.1.2. Chiến lược phát triển kinh doanh của Tổng Công ty DMC 2010 - 2025: ................87 
3.2. Đề xuất các giải pháp cải tiến SRM:...................................................................................88 

3.2.1. Giải pháp 1:....................................................................................................................88 
3.2.1.1. Tại sao nên đưa công nghệ thông tin vào quản lý SRM? ...................................88 
3.2.1.2. Mục tiêu: .................................................................................................................89 
3.2.2.3. Lợi ích mà công nghệ thông tin mang lại:............................................................92 
3.2.2.4.Kết quả mong đợi đạt được khi ứng dụng công nghệ thông tin: ........................93 
3.2.2. Giải pháp 2:....................................................................................................................93 
3.2.2.1. Cơ sở đưa ra giải pháp: .........................................................................................93 
3.2.2.2. Nội dung thực hiện:................................................................................................93 
3


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
3.2.2.3. Lợi ích của giải pháp: ............................................................................................93 
3.2.2.4. Hiệu quả mong đợi:................................................................................................94 
3.2.3. Giải pháp 3.....................................................................................................................94 
KẾT LUẬN......................................................................................................................................95 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................97 

 

4


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tổng Cơng ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí - CTCP: Tổng Cơng ty DMC
Quản lý chuỗi cung ứng: Supply Chain Management (SCM)
Quản lý chuỗi cung ứng tiên tiến: Advanced Supply Chain Management (ASCM)
Kế hoạch hóa nguồn lực của Doanh nghiệp: Enterprise Resource Planning (ERP)

Lập kế hoạch cải tiến hệ thống: Advanced Planning and Scheduling (APS)
Quản lý mối quan hệ nhà cung ứng: Supplier Relationship Management (SRM)
Tối ưu hóa chuỗi cung ứng: Supply chain Optimization (SCO)
Nhà máy Polypropylene: Nhà máy PP
Hạt nhựa Polypropylene: Hạt nhựa PP

5


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1: Sơ đồ khối liên kết các thanh phần chuỗi cung ứng cơ bản….……………13
Hình 2: Cấu trúc của SCM và các thành phần chi phí Tác động đến hoạt động quản
lý SCM……………………………………………………………………………..14
Hình 3: Sơ đồ dịng chuyển dịch vật chất trên kênh phân phối.…..……………….19
Hình 4: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tổng Cơng ty DMC...………………………….61
Hình 5: Quy trình quản lý nguồn cung ứng dạng đơn giản………………….……..64
Hình 6: Sơ đồ cung ứng sản phẩm/dịch vụ qua hình thức đấu thầu, chỉ định thầu..65
Hình 7: Sơ đồ cung ứng sản phẩm/dịch vụ qua hình thức đấu thầu, chỉ định thầu..67
Hình 8: Sơ đồ cung ứng sản phẩm dịch vụ kỹ thuật……………...………………..68
Hình 9: Cấu trúc dây chuyền cung ứng hạt nhựa PP……..………………………..79
Bảng 1: Biểu mẫu đánh giá việc áp dụng SRM……………………………………24
Bảng 2: Mơ hình các hành vi SRM…………...……………………………………26
Bảng 3: Mơ hình thuộc tính mối quan hệ nhà cung ứng...…………………………28
Bảng 4: Ma trận mối quan hệ nhà cung ứng….……………………………………30
Bảng 5: Mơ hình tổng chi phí chủ sở hữu…….……………………………………35
Bảng 6: Các chi phí tiềm ẩn trong q trình mua sắm từ phía Nhà cung ứng..……37
Bảng 7: Trọng số tổng giá trị trong chuỗi cung ứng.………………………………38
Bảng 8: Các hình thức mua hàng……………..……………………………………70


6


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
MỞ ĐẦU
Một trong những thử thách mà tất cả các Doanh nghiệp đều phải đối mặt là
hiểu rõ được sức mạnh của các nguồn lực trong doanh nghiệp và mối tương quan
giữa chúng trong toàn bộ chuỗi cung ứng, đặc biệt là đối với các Tập đồn/Cơng ty
toàn cầu. Từ năm 1997, nhiều Doanh nghiệp đã bắt đầu tìm hiểu các giải pháp cho
tồn bộ các hoạt động đầu vào của Doanh nghiệp từ việc đặt mua hàng của nhà
cung cấp cho đến các giải pháp tồn kho an toàn của Doanh nghiệp. Trong hoạt động
quản trị nguồn cung ứng, công cụ cung cấp cho Doanh nghiệp những giải pháp giúp
các nhà cung cấp và công ty sản xuất cùng làm việc trong môi trường cộng tác nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và phân phối sản phẩm/dịch vụ tới khách hàng
chính là cơng cụ Quản lý chuỗi cung ứng (Supply Chain Management – SCM) gồm
kế hoạch hóa nguồn lực của Doanh nghiệp (Enterprise Resource Planning - ERP) và
lập kế hoạch cải tiến hệ thống (Advanced Planning and Scheduling - APS). Quản lý
chuỗi cung ứng nghĩa là phân phối có hiệu quả các nguồn lực của Doanh nghiệp vào
các khâu của quá trình phân phối sản phẩm bắt đầu từ nhà cung cấp Ỉ nhà sản xuất
Ỉ nhà bán bn/nhà bán lẻ Ỉ khách hàng tiêu dùng cuối cùng, cắt giảm được tối
đa các chi phí phát sinh trong chuỗi cung ứng nhờ hiểu rõ cách thức vận hành của
chuỗi cung ứng, lập kế hoạch và xây dựng quy trình cung ứng, cải tiến nhằm tiết
kiệm nguồn lực của Doanh nghiệp. SCM tích hợp hệ thống cung ứng mở rộng và
phát triển một môi trường sản xuất kinh doanh thực sự, cho phép Doanh nghiệp
giao dịch trực tiếp với Khách hàng và Nhà cung ứng ở cả hai phương diện mua bán
và chia sẻ thông tin.
Qua hơn mười năm SCM ngày càng khẳng định vị thế của mình trong doanh
nghiệp bởi SCM đang được sử dụng nhiều hơn vào quá trình quản trị chuỗi cung
ứng sản xuất trong Doanh nghiệp. Nhờ có SCM, mà mỗi thành phần của chuỗi cung

ứng dù là nhà cung ứng, nhà sản xuất hay khách hàng đều nắm được bức tranh tổng
thể về số liệu tồn kho, nhu cầu của thị trường, kế hoạch sản xuất và kế hoạch đặt
hàng. SCM giúp nhà sản xuất tiết kiệm được chi phí tồn kho do biết được chính xác
thơng tin nhu cầu khách hàng để lập kế hoạch sản xuất phù hợp, nhà phân phối tổ
chức việc giao hàng đúng thời gian và địa điểm nhờ nhận được thông tin yêu cầu rất
nhanh từ các khách hàng nên giảm bớt được các chi phí có thể phát sinh do chậm
giao hàng do thơng tin đến khơng kịp thời hoặc khơng chính xác vì qua nhiều kênh
7


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
thông tin trung gian. SCM cung cấp giải pháp tốt nhất cho các nhà cung ứng, nhà
sản xuất và khách hàng để có thể sử dụng hợp lý nhất các nguồn lực của mình vào
hoạt động chung của một chuỗi cung ứng.
Cấp độ cao hơn của hệ thống Quản lý chuỗi cung ứng là cấp độ hệ thống
Quản lý chuỗi cung ứng tiên tiến – Advanced Supply Chain Management (ASCM).
Ở cấp độ Quản lý chuỗi cung ứng tiên tiến, Doanh nghiệp phải bắt đầu xây dựng từ
phía cung ứng, nghĩa là bắt đầu từ việc tìm, lựa chọn các nhà cung ứng chuyên
nghiệp tìm ra các lợi thế của họ, loại bỏ bớt các nhà cung cấp ít tiềm năng hơn,
phân chia các nhà cung cấp về tầm quan trọng, và bắt đầu làm việc với một vài
trong số những nhà cung cấp để xây dựng các mơ hình chuỗi cung ứng tiên tiến, mà
sẽ có lợi cho cả hai phía tham gia chuỗi cung ứng. Với sự hỗ trợ của một vài nhà
cung cấp chiến lược, Doanh nghiệp sắp xếp các công ty này tham gia vào các khâu
của ASCM nhằm chuyển sự hỗ trợ từ phía cung ứng vào một định dạng chủ động
thơng qua một hệ thống Quản lý mối quan hệ nhà cung cấp – Supplier Relationship
Management (SRM). SRM là một công cụ quản trị có vai trị quyết định đến sự
thành cơng của ASCM.
Sau thời gian công tác tại Tổng Công ty Dung dịch khoan và phẩm Dầu khí –
CTCP (DMC), Tơi nhận thấy đặc điểm nổi bật là Tổng Công ty DMC đang từng
bước chiếm lĩnh được thị trường cung cấp hóa chất cơ bản và hóa chất khai thác cho

ngành Dầu khí nhờ sử dụng tốt cơng cụ SCM. Yếu tố tiên quyết để áp dụng SCM
thành cơng đó là Tổng Công ty DMC đã sử dụng tốt công cụ SRM trong tổ chức
phối hợp giữa Doanh nghiệp và Nhà cung cấp, có sự liên kết chặt chẽ giữa các cấp
quản lý và có sự chia sẻ thơng tin giữa các cấp thực hiện để nâng cao hiệu quả quản
lý chuỗi cung ứng. Tuy nhiên do hạn chế về thời gian nghiên cứu, thu thập thông tin
chưa thật đầy đủ, và dữ liệu khó định lượng hóa, trong khả năng cho phép Tôi chỉ đi
sâu nghiên cứu SRM là công cụ hỗ sợ hiệu quả cho sự thanh công của SCM trên
phương diện quản trị mối quan hệ giữa Tổng Cơng ty DMC với các nhà cung cấp
của mình. Vì vậy, Tôi chọn tên đề tài là: “Nâng cao chất lượng quản lý mối quan hệ
với các nhà cung ứng của Tổng cơng ty Dung dịch khoan và Hố phẩm Dầu khí –
CTCP’’.
Tơi mong tiếp tục nhận được các ý kiến đóng góp của thầy và các bạn để Tơi

8


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
có thể tiếp tục hồn thiện đề tài nghiên cứu này và ứng dụng được trong thực tế sản
xuất kinh doanh.
Xin trân trọng cảm ơn!

9


Chương 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ MỐI QUAN HỆ VỚI NHÀ CUNG
ỨNG (SUPPLIER RELATIONSHIP MANAGEMENT - SRM)
Để đơn giản hóa có thể hình dung chuỗi cung ứng là một nồi lẩu chứa tất cả
mọi thứ trong đó, các chủ thể trong chuỗi cung ứng là Doanh nghiệp, Nhà cung cấp
và Khách hàng phải tìm ra một quy trình về một định dạng phù hợp để quản lý
chuỗi cung ứng và sản xuất ra sản phẩm với tổng chi phí sản xuất và phân phối đến

khách hàng hợp lý nhất. Tôi không tham vọng nghiên cứu sâu vào các thao tác tác
nghiệp trong doanh nghiệp ví dụ như lập kế hoạch, xây dựng quy mô kho, kế hoạch
sản xuất, tồn kho,… mà những nội dung được trình bầy trong chương này chỉ nhằm
xem xét các vấn đề liên quan đến chuỗi cung ứng dưới góc độ quản trị, cụ thể xem
xét hiện nay doanh nghiệp đang quản lý các mối quan hệ trong doanh nghiệp như
thế nào? Cách thức để Doanh nghiệp quản lý hiệu quả SCM trên phương diện quản
trị ra sao?
1.1. Tổng quan về Quản lý chuỗi cung ứng (Supply Chain Management - SCM):
1.1.1. Nguồn gốc và các giai đoạn phát triển của SCM:
SCM là một giai đoạn phát triển của lĩnh vực Logistic (hậu cần). Trong tiếng
Anh, một điều thú vị là từ Logistics này không hề có liên quan gì đến từ “Logistic”
trong tốn học. Khi dịch sang tiếng Việt, có người dịch là hậu cần, có người dịch là
kho vận, dịch vụ cung ứng. Tuy nhiên, tất cả các cách dịch đó đều chưa thoả đáng,
khơng phản ánh đầy đủ và chính xác bản chất của Logistics. Vì vậy, tốt hơn cả là
chúng ta hãy giữ ngun thuật ngữ Logistics và sau đó tìm hiểu tường tận ý nghĩa
của nó.
Ban đầu, logistics được sử dụng như một từ chuyên môn trong quân đội,
được hiểu với nghĩa là công tác hậu cần. Đến cuối thế kỷ 20, Logistics được ghi
nhận như là một chức năng kinh doanh chủ yếu, mang lại thành công cho các công
ty cả trong khu vực sản xuất lẫn trong khu vực dịch vụ. Uỷ ban kinh tế và xã hội
châu Á Thái Bình Dương (Economic and Social Commission for Asia and the
Pacific – ESCAP) ghi nhận Logistics đã phát triển qua 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Phân phối (Distribution)


Đó là quản lý một cách có hệ thống các hoạt động liên quan với nhau nhằm đảm
bảo cung cấp sản phẩm, hàng hoá cho khách hàng một cách hiệu quả nhất. Giai
đoạn này bao gồm các hoạt động nghiệp vụ sau:
-Vận tải,
-Phân phối,

-Bảo quản hàng hoá,
-Quản lý kho bãi,
-Bao bì, nhãn mác, đóng gói.
Giai đoạn 2: Hệ thống Logistics
Giai đoạn này có sự phối kết hợp cơng tác quản lý của cả hai mặt trên vào cùng một
hệ thống có tên là Cung ứng vật tư và Phân phối sản phẩm.
Giai đoạn 3: Quản trị chuỗi cung ứng (SCM)
Theo ESCAP thì đây là khái niệm mang tính chiến lược về quản trị chuỗi quan hệ
từ nhà cung cấp nguyên liệu – đơn vị sản xuất – đến người tiêu dùng. Khái niệm
SCM chú trọng việc phát triển các mối quan hệ với đối tác, kết hợp chặt chẽ giữa
nhà sản xuất với nhà cung cấp, người tiêu dùng và các bên liên quan như các công
ty vận tải, kho bãi, giao nhận và các công ty công nghệ thông tin.
1.1.2. Định nghĩa SCM:
SCM là sự phối kết hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật và khoa học nhằm cải
thiện cách thức các cơng ty tìm kiếm những nguồn ngun liệu thơ cấu thành sản
phẩm/dịch vụ, sau đó sản xuất ra sản phẩm dịch vụ đó và phân phối tới các khách
hàng. Điều quan trọng đối với bất kỳ giải pháp SCM nào dù là sản xuất hàng hóa
hay dịch vụ, chính là việc làm thế nào để hiểu được sức mạnh của các nguồn tài
nguyên và mối tương quan giữa chúng trong toàn bộ chuỗi cung ứng sản xuất.
Về cơ bản, SCM sẽ cung cấp giải pháp cho toàn bộ các hoạt động đầu vào
của doanh nghiệp, từ việc đặt mua hàng của nhà cung cấp, cho đến các giải pháp tồn
kho an tồn của cơng ty. Trong hoạt động quản trị chuỗi cung ứng, SCM cung cấp
những giải pháp mà theo đó, các nhà cung cấp và cơng ty sản xuất sẽ làm việc trong
môi trường cộng tác, giúp cho các bên nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và
phân phối sản phẩm/dịch vụ tới khách hàng. SCM tích hợp hệ thống cung ứng mở
rộng và phát triển một môi trường sản xuất kinh doanh thực sự, cho phép công ty


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
của bạn giao dịch trực tiếp với khách hàng và nhà cung cấp ở cả hai phương diện

mua bán và chia sẻ thơng tin.
Ngồi ra, người ta có thể định nghĩa SCM theo nhiều cách như sau:
- SCM là sự phối kết hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật và khoa học nhằm cải thiện
cách thức các công ty tìm kiếm những nguồn ngun liệu thơ cấu thành sản
phẩm/dịch vụ, sau đó sản xuất ra sản phẩm/dịch vụ đó và phân phối tới các khách
hàng. Điều quan trọng đối với bất kỳ giải pháp SCM nào, dù sản xuất hàng hóa hay
dịch vụ, chính là việc làm thế nào để hiểu được sức mạnh của các nguồn tài nguyên
và mối tương quan giữa chúng trong toàn bộ chuỗi cung ứng sản xuất.
- Supply Chain Management (SCM): gắn liền với việc quản lý và kiểm sốt các
dịng chuyển dịch tài chính, ngun vật liệu và thơng tin trên kênh phân phối.
- Supply Chain Management (SCM) là sự liên kết giữa các quá trình quan trọng
xuyên suốt chuỗi cung ứng nhằm mục đích tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng và
những nhóm có quyền lợi (Global Supply Chain Forum, Lambert, 2008)
- Supply Chain Management (SCM) là sự liên kết mang tính chiến lược và hệ thống
của các chức năng kinh doanh truyền thống và các chiến thuật xuyên suốt những
chức năng đó trong nội tại một cơng ty cụ thể và xuyên suốt các tổ chức thành viên
của chuỗi cung ứng nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động lâu dài của các
thành viên trong chuỗi cũng như của cả chuỗi (Mentzer et al, 2001)
1.1.3. Cấu trúc và các thành phần cơ bản của SCM:
SCM là sự liên kết các cấu trúc lại với nhau thành một quá trình liên tục với
mục tiêu làm thế nào để cân bằng được cung và cầu thị trường hàng hóa và dịch vụ,
cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho thị trường đúng thời gian và số lượng yêu cầu với
chi phí hợp lý nhất để tối thiểu hóa các chi phí, tối ưu hóa phương thức phân phối
hàng hóa và dịch vụ vào thị trường. Mỗi chuỗi cung ứng sản xuất bao gồm tối thiểu
ba yếu tố nhà cung cấp, bản thân đơn vị sản xuất và khách hàng:
- Nhà cung cấp: là các công ty bán sản phẩm, dịch vụ là nguyên liệu đầu vào cần
thiết cho quá trình sản xuất, kinh doanh. Thơng thường, nhà cung cấp được hiểu là
đơn vị cung cấp nguyên liệu trực tiếp như vật liệu thô, các chi tiết của sản phẩm,

12



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
bán thành phẩm. Các công ty cung cấp dịch vụ cho sản xuất, kinh doanh được gọi là
nhà cung cấp dịch vụ.
- Đơn vị sản xuất: là nơi sử dụng nguyên liệu, dịch vụ đầu vào và áp dụng các quá
trình sản xuất để tạo ra sản phẩm cuối cùng. Các nghiệp vụ về quản lý sản xuất
được sử dụng tối đa tại đây nhằm tăng hiệu quả, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo
nên sự thông suốt của chuỗi cung ứng.
- Khách hàng: là người sử dụng sản phẩm của đơn vị sản xuất.
Ngoài ra SCM có thể có thêm 2 thành phần sau đây:
- Nhà phân phối: là cơng ty có một hoặc một số các năng lực về tài chính, chun
mơn nghiệp vụ, tổ chức phương tiện vận tải,… có tham gia vào chuỗi cung ứng để
hỗ trợ Nhà sản xuất hoặc Khách hàng để tạo ra sự thông suốt của chuỗi cung ứng.
- Nhà bán bn/Nhà bán lẻ: với vai trị tương tự như nhà phân phối nhưng với quy
mô nhỏ hơn so với nhà phân phối.
Trong chuỗi cung ứng, đầu ra của cấu trúc này là đầu vào của một cấu trúc
khác tạo ra sự liên kết thành chuỗi cung ứng trong sơ đồ khối như sau:
Hình 1: Sơ đồ khối liên kết các thành phần chuỗi cung ứng cơ bản

NHÀ
CUNG ỨNG

NHÀ
SẢN XUẤT

NHÀ
PHÂN PHỐI

NHÀ BÁN BN/

NHÀ BÁN LẺ

Các thành phần chi phí phát sinh trong chuỗi cung ứng gồm:
Chi phí sản xuất/mua hàng
Chi phí dự trữ và lưu kho
Chi phí vận tải

13

KHÁCH
HÀNG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Hình 2: Cấu trúc của SCM và các thành phần chi phí
Tác động đến hoạt động quản lý SCM
Nguồn: Nhà máy
nhà cung cấp
cảng

Nhà kho vùng:
các điểmdự trữ

Cung cấp

Chi phí dự trữ
và kho
Chi phí
sản xuất/
mua hàng


Chi phí vận tải

Chi phí vận tải

Chi phí dự trữ
và kho

Chuỗi cung ứng được cấu tạo từ 5 thành phần cơ bản. Các thành phần này là
các nhóm chức năng khác nhau và cùng nằm trong chuỗi cung ứng:
a) Sản xuất (Làm gì, như thế nào, khi nào):
Sản xuất là khả năng của chuỗi cung ứng tạo ra và lưu trữ sản phẩm. Phân
xưởng, nhà kho là cơ sở vật chất, trang thiết bị chủ yếu của thanh phần này. Trong
quá trình sản xuất, các nhà quản trị thường phải đối mặt với vấn đề cân bằng giữa
khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp.
b)Vận chuyển (Khi nào, vận chuyển như thế nào):
Đây là bộ phận đảm nhiệm công việc vận chuyển nguyên vật liệu, cũng như sản
phẩm giữa các nơi trong chuỗi cung ứng. Ở đây, sự cân bằng giữa khả năng đáp ứng
nhu cầu và hiệu quả công việc được biểu thị trong việc lựa chọn phương thức vận
chuyển. Thơng thường có 6 phương thức vận chuyển có bản:
-

Đường biển: giá thành rẻ, thời gian vận chuyển dài và bị giới hạn về địa điểm

giao nhận.
14


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Đường sắt: giá thành rẻ, thời gian trung bình, bị giới hạn về địa điểm giao nhận.

- Đường bộ: nhanh, thuận tiện.
- Đường hàng không: nhanh, giá thành cao.
- Dạng điện tử: giá thành rẻ, nhanh, bị giới hạn về loại hàng hoá vận chuyển (chỉ
dành cho dữ liệu, âm thanh, hình ảnh…).
- Đường ống: tương đối hiệu quả nhưng bị giới hạn loại hàng hoá (khi hàng hóa là
chất lỏng, chất khí..).
c) Tồn kho (Chi phí sản xuất và lưu trữ):
Tồn kho là việc hàng hoá được sản xuất ra tiêu thụ như thế nào. Chính yếu tố tồn
kho sẽ quyết định doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu tồn kho ít tức là
sản phẩm của doanh nghiệp được sản xuất ra bao nhiêu sẽ tiêu thụ hết bấy nhiêu, từ
đó chứng tỏ hiệu quả sản xuất của donh nghiệp ở mức cao và lợi nhuận đạt mức tối
đa.
d) Định vị (Nơi nào tốt nhất để làm cái gì):
Doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn nguyên vật liệu sản xuất ở đâu? Nơi nào là địa
điểm tiêu thụ tốt nhất? Đây chính là những yếu tố quyết định sự thành công của
chuỗi cung ứng. Định vị tốt sẽ giúp quy trình sản xuất được tiến hành một cách
nhanh chóng và hiệu quả hơn.
e) Thơng tin:
Thơng tin chính là “nguồn dinh dưỡng” cho hệ thống SCM của Doanh nghiệp, là cơ
sở để Doanh nghiệp ra quyết định. Nếu thông tin chuẩn xác, hệ thống SCM sẽ đem
lại những kết quả chuẩn xác. Ngược lại, nếu thông tin không đúng, hệ thống SCM
sẽ không thể phát huy tác dụng. Doanh nghiệp cần khai thác thông tin từ nhiều
nguồn khác nhau và cố gắng thu thập nhiều nhất lượng thơng tin cần thiết.
1.1.4. Vai trị của SCM đối với hoạt động kinh doanh:
Đối với các công ty SCM có vai trị rất to lớn, bởi SCM giải quyết cả đầu ra
lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Nhờ có thể thay đổi các nguồn
nguyên liệu đầu vào hoặc tối ưu hóa q trình ln chuyển nguyên vật liệu, hàng

15



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
hóa, dịch vụ mà SCM có thể giúp tiết kiệm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh cho
doanh nghiệp. Có khơng ít cơng ty đã gặt hái thành công lớn nhờ biết soạn thảo
chiến lược và giải pháp SCM thích hợp, ngược lại, có nhiều cơng ty gặp khó khăn,
thất bại do đưa ra các quyết định sai lầm như chọn sai nguồn cung cấp nguyên vật
liệu, chọn sai vị trí kho bãi, tính tốn lượng dự trữ không phù hợp, tổ chức vận
chuyển rắc rối, chồng chéo…
Ngồi ra, SCM cịn hỗ trợ đắc lực cho hoạt động tiếp thị, đặc biệt là tiếp thị
hỗn hợp (4P: Product, Price, Promotion, Place). Chính SCM đóng vai trị then chốt
trong việc đưa sản phẩm đến đúng nơi cần đến và vào đúng thời điểm thích hợp.
Mục tiêu lớn nhất của SCM là cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng với
tổng chi phí nhỏ nhất.
Điểm đáng lưu ý là các chuyên gia kinh tế đã nhìn nhận rằng hệ thống SCM
hứa hẹn từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất của công ty và tạo điều
kiện cho chiến lược thương mại điện tử phát triển. Đây chính là chìa khố thành
cơng cho B2B. Tuy nhiên, như khơng ít các nhà phân tích kinh doanh đã cảnh báo,
chiếc chìa khố này chỉ thực sự phục vụ cho việc nhận biết các chiến lược dựa trên
hệ thống sản xuất, khi chúng tạo ra một trong những mối liên kết trọng yếu nhất
trong chuỗi cung ứng.
Trong một công ty sản xuất ln tồn tại ba yếu tố chính của chuỗi cung ứng:
thứ nhất là các bước khởi đầu và chuẩn bị cho quá trình sản xuất, hướng tới những
thông tin tập trung vào khách hàng và yêu cầu của họ; thứ hai là bản thân chức năng
sản xuất, tập trung vào những phương tiện, thiết bị, nhân lực, ngun vật liệu chính
và q trình sản xuất; thứ ba là tập trung vào sản phẩm cuối cùng, phân phối và một
lần nữa hướng tới những thông tin tập trung vào khách hàng và yêu cầu của họ.
Trong chuỗi cung ứng ba nhân tố này, SCM sẽ điều phối khả năng sản xuất
có giới hạn và thực hiện việc lên kế hoạch sản xuất - những cơng việc địi hỏi tính
dữ liệu chính xác về hoạt động tại các nhà máy, nhằm làm cho kế hoạch sản xuất
đạt hiệu quả cao nhất. Khu vực nhà máy sản xuất trong công ty phải là một mơi

trường năng động, trong đó sự vật được chuyển hố liên tục, đồng thời thơng tin cần
được cập nhật và phổ biến tới tất cả các cấp quản lý công ty để cùng đưa ra quyết
định nhanh chóng và chính xác.
16


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SCM cung cấp khả năng trực quan hoá đối với các dữ liệu liên quan đến sản
xuất và khép kín chuỗi cung ứng, tạo điều kiện cho việc tối ưu hoá sản xuất đúng
lúc bằng các hệ thống sắp xếp và lên kế hoạch. Nó cũng mang lại hiệu quả tối đa
cho việc dự trù số lượng nguyên vật liệu, quản lý nguồn tài nguyên, lập kế hoạch
đầu tư và sắp xếp hoạt động sản xuất của công ty.
Một tác dụng khác của việc ứng dụng giải pháp SCM là phân tích dữ liệu thu
thập được và lưu trữ hồ sơ với chi phí thấp. Hoạt động này nhằm phục vụ cho
những mục đích liên quan đến hoạt động sản xuất (như dữ liệu về thông tin sản
phẩm, dữ liệu về nhu cầu thị trường…) để đáp ứng địi hỏi của khách hàng. Có thể
nói, SCM là nền tảng của một chương trình cải tiến và quản lý chất lượng mà trước
đây người ta luôn cho rằng khơng thể cải tiến được những gì mà mình khơng thể
nhìn thấy.
Khi các Doanh nghiệp theo đuổi mục đích tối ưu hóa chuỗi cung ứng
(Supply chain optimization - SCO) thì họ cần làm tuần tự theo các bước sau:
- Bắt đầu với nội bộ doanh nghiệp phải nỗ lực nhằm cắt giảm các chi phí đặc biệt
thơng qua việc tìm được nguồn hàng tốt hơn, cải thiện hoạt động logistic, kiểm kê,
và quản lý đơn đặt hàng, các doanh nghiệp tiến tới phải quản lý nhu cầu và lập kế
hoạch sản xuất, đặc biệt thông qua các thanh phần như lập kế hoạch bán hàng và
hoạt động (S&OP) và lập kế hoạch và chương trình tiên tiến (APS).
- Khi đã đạt được các mục tiêu trên cải thiện các quy trình quản lý trong nội bộ
doanh nghiệp đạt hiệu quả hơn và được ghi nhận thì một số doanh nghiệp xác định
cần đạt một mức độ cao hơn tập trung vào cải thiện các yếu tố bên ngoài doanh
nghiệp bằng các tìm sự giúp đỡ từ các liên danh quan trọng (key allies) và doanh

nghiệp bắt đầu vào việc Quản lý chuỗi cung ứng tiên tiến (ASCM). Mỗi nỗ lực
trước đó sẽ là tiền đề quan trọng để xây dựng nên một nền tảng cơ sở vật chất chất
lượng cao cho doanh nghiệp trên thị trường hoặc trong nền công nghiệp bằng nguồn
nội lực của doanh nghiệp trước khi bắt đầu sự hợp tác và ứng dụng công nghệ trong
mạng liên doanh liên kết các doanh nghiệp. Trước đó doanh nghiệp sử dụng các lợi
ích thu được từ việc cải thiện bản thân doanh nghiệp thì nay đã thay bằng việc tập
hợp các liên danh được chọn để thu được các lợi ích tương tự hoặc lớn hơn thơng
qua nỗ lực liên kết thành một mạng cung ứng chung.
17


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1.2. Tổng quan về Quản lý mối quan hệ nhà cung ứng:
Trước đây các Doanh nghiệp hầu hết đều coi trọng việc quản lý mối quan hệ
giữa Doanh nghiệp với Khách hàng xem xét việc cải tiến và quản lý chất lượng quá
trình phân phối sản phẩm/dịch vụ đến Khách hàng nhưng quên mất tầm quan trọng
của việc cải tiến và quản lý chất lượng từ phía nhà cung ứng. Mỗi Doanh nghiệp khi
ứng dụng SCM đến một trình độ nhất định có thể tự cải tiến để phát triển lên một
cấp độ cao hơn là cấp độ ASCM. Ở cấp độ ASCM, Doanh nghiệp sẽ đưa ra giải
pháp cải tiến và quản lý chất lượng chuỗi cung ứng trên cơ sở cải tiến và quản lý
chất lượng mối quan hệ giữa nhà cung cấp với Doanh nghiệp thông qua một công
cụ gọi là Supplier Relationship Management (SRM).
1.2.1. Định nghĩa SRM:
Quản lý mối quan hệ nhà cung ứng - SRM được định nghĩa là “một tập hợp
các phương pháp luận và thực tiễn cần thiết để tương tác với các nhà cung cấp nhằm
đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ quan trọng tạo ra lợi nhuận của doanh
nghiệp.” [Gartner: 2001, p.2]. Ngồi ra, có thể định nghĩa thêm SRM là một phương
tiện xây dựng mối quan hệ gần gũi hơn với các nhà cung cấp chiến lược được lựa
chọn, mục đích là để khám phá các tính năng bổ sung mà có thể tăng cường mối
quan hệ trong khi cải thiện hiệu suất kinh doanh, ví dụ như các cơng ty cùng hoạt

động trong một mơi trường mạng mà có cùng lợi ích và có khả năng cùng với nhau
làm tăng khả năng tạo ra doanh thu lợi nhuận mới.
Hoặc định nghĩa theo cách khác thì SRM là một hoặc một số quy tắc, hoặc
phương thức giúp các doanh nghiệp tiếp cận với các nhà cung ứng, đánh giá hành vi
của nhà cung ứng, sau đó thuyết phục các nhà cung ứng có năng lực phù hợp tham
gia vào chuỗi cung ứng của doanh nghiệp tạo ra. Doanh nghiệp xây dựng được bộ
quy tắc được quy chuẩn thì sẽ quản lý được các nhà cung ứng theo một số nhóm
nhà cung ứng đặc thù để tối ưu hóa quy trình kinh doanh từ khâu lựa chọn nhà cung
ứng, đến đặt hàng, đàm phán hợp đồng mua hàng hóa, nguyên vật liệu, vật tư, thiết
bị cho chuỗi cung ứng của doanh nghiệp.
Thông qua SRM, các thông tin của nhà cung ứng sẽ được cập nhật và được
lưu trữ trong hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu. Nhờ một cơng cụ dị tìm dữ liệu đặc
biệt, doanh nghiệp có thể phân tích, hình thành danh sách nhà cung ứng tiềm năng
18


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
và lâu năm để đề ra những chiến lược hợp tác hợp lý. Ngoài ra, doanh nghiệp cịn
có thể xử lý các vấn đề vướng mắc của nhà cung ứng một cách nhanh chóng và hiệu
quả.
1.2.2. Bản chất mối quan hệ giữa các nhà cung ứng và doanh nghiệp:
Chuỗi cung ứng tạo ra dòng chuyển dịch trao đổi về vật chất và tài chính
giữa các thành phần theo chiều dọc của chuỗi cung ứng.
Hình 3 : Sơ đồ dòng chuyển dịch vật chất trên kênh phân phối
Nhà cung ứng

Vật chất
Tài chính

Doanh nghiệp:

khách hàng/nhà phân
phối/nhà sản xuất

Doanh nghiệp quản lý chuỗi cung ứng là cầu nối giữa nhà cung ứng đến các
khách hàng. Doanh nghiệp làm việc với nhà cung ứng nên hiểu được yêu cầu nhà
cung ứng khi bán hàng, còn đối với khách hàng, doanh nghiệp cũng tiếp xúc trực
tiếp với khách hàng nên hiểu rõ mong muốn của khách hàng khi mua hàng. Khi đó
Doanh nghiệp đóng vai trị giúp cho nhà cung cấp và khách hàng thực hiện được
giao dịch mua bán thông qua các điều khoản thương mại chung được quy định tại
các hợp đồng mua bán.
Đối với một doanh nghiệp kinh doanh trong chuỗi cung ứng phải nắm bắt
được tất cả các thông tin về các nhà cung ứng về khách hàng để luôn quản lý tốt các
rủi ro xảy đến trong tồn bộ chuỗi, từ đó tìm giải pháp để kết nối giữa đầu vào và
đầu ra, giữa nhà cung ứng với khách hàng. Doanh nghiệp đề xuất các phương án
cung cấp hàng hóa và dịch vụ, để mang lại lợi ích cho các bên về chi phí, chất lượng
hàng hóa và dịch vụ với giá thành cạnh tranh trên thị trường.
Doanh nghiệp cùng với nhà cung ứng tiến hành các hoạt động tác nghiệp nếu
tổ chức được việc bán hàng, giao hàng, thanh toán cho khách hàng tức là doanh
nghiệp đã thiết lập được một chuỗi cung ứng dạng đơn giản. Trách nhiệm của doanh
nghiệp bắt đầu từ lúc doanh nghiệp ký kết hợp đồng với nhà cung cấp và kết thúc
khi giao hàng hoặc thực hiện xong dịch vụ cho khách hàng.

19


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Vai trò của doanh nghiệp và nhà cung ứng trong chuỗi đều quan trọng như
nhau, vì mỗi bên đều mang lại giá trị đối với bên kia về mặt thơng tin, vật chất hay
tài chính. Sự trao đổi thông tin qua lại giúp cho kênh hoạt động thông suốt bởi cả
doanh nghiệp và nhà cung ứng trên cơ sở các thông tin trao đổi được cập nhật liên

tục mà nắm được nhu cầu, phản hồi lại các luồng thông tin bằng việc ký hợp đồng
cung ứng hoặc phân phối như vậy là tạo ra được sự thay đổi về luồng vật chất và tài
chính do các yếu tố này được luân chuyển từ mắt xích này đến mắt xích kia của
chuỗi cung ứng, cứ như vậy quá trình tiếp diễn liên tục tạo ra ngày càng nhiều
doanh thu, lợi nhuận và tiết kiệm được chi phí cho các doanh nghiệp trong hệ thống.
1.2.3. Các chức năng cơ bản của Quản lý mối quan hệ với các nhà cung ứng:
Trước hết, cần hiểu rõ hoạt động mua sắm nguyên vật liệu đầu vào là các
hoạt động mua sắm bao gồm: mua sắm, lập khung kế hoạch giao nhận, nhận hàng,
kiểm tra và giám sát hàng, ủy quyền thanh tốn cho nhà cung ứng. Chức năng của
SRM khi đó gồm:
1.2.3.1.Theo dõi và ghi nhận thơng tin về q trình mua hàng:
- Quản lý hợp đồng mua hàng theo loại giao dịch do người sử dụng tự định nghĩa.
- Quản lý danh sách hàng hóa dịch vụ mua vào theo yêu cầu từ các nguồn khác
nhau (bộ phận sản xuất, bộ phận bán hàng).
- Theo dõi hoạt động mua hàng dựa trên các nghiệp vụ:
+ Thiết lập đơn đặt hàng: đơn đặt hàng có thể được thiết lập dựa trên các phiếu
yêu cầu hàng hóa nguyên vật liệu từ các bộ phận khác như bộ phận sản xuất, bộ
phận bán hàng.
+ Thiết lập điều khoản giao nhận hàng hóa, nguyên vật liệu theo chi tiết hàng
hóa, số lượng, thời gian, địa điểm. Lịch giao nhận hàng sẽ được tạo ra dựa trên các
điều khoản giao nhận hàng.
- Theo dõi quá trình nhận hàng: theo dõi về số lượng hàng nhận, ghi các khoản phải
thu chi. Một đơn hàng có thể thực hiện nhận hàng nhiều lần.
- Phát sinh các khoản phải thanh toán theo điều khoản thanh toán và ghi công nợ.
- Theo dõi hoạt động nhập khẩu: hạn ngạch nhập khẩu, các biên bản liên quan.
20


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Tính tốn và phân bổ các chi phí liên quan đến việc hoạt động bán hàng.

- Ghi nhận và phản ánh với nhà cung cấp về hàng hóa khơng phù hợp.
Để tối thiểu chi phí của quá trình mua sắm nguyên vật liệu đầu vào nhà sản
xuất dựa trên công suất thực tế của nhà máy, nhu cầu thị trường về hàng hóa, dựa
trên các định mức của quá trình sản xuất để lập kế hoạch nhập nguyên vật liệu dự
kiến sản lượng là bao nhiêu. Xây dựng kế hoạch mua hàng, tồn kho, thời gian đặt
hàng tối thiểu, số lượng đặt hàng tối thiểu của mỗi đơn vào phải lưu ý theo 4 tiêu
chí sau:
-

Chú trọng tới giảm thiểu tổng chi phí sở hữu.

-

Thiết lập các chiến lược mua sắm nguyên vật liệu theo chủng loại.

-

Duy trì cách nhìn dưới góc độ tồn doanh nghiệp.

-

Đo lường và quản lý hiệu quả.

1.2.3.2. Thông tin hỗ trợ hoạt động mua hàng:
Với chức năng này Doanh nghiệp cần ghi nhận và lưu trữ các thông tin liên
quan đến các yêu cầu về sản phẩm và dịch vụ của các bộ phận trong công ty như
các chức năng, đặc điểm của sản phẩm, giá cả, nhà cung cấp,…
Chức năng này cần sử dụng tất cả các công cụ để hỗ trợ quản trị: công cụ để
tra cứu, phân loại, lọc các thông tin cần thiết cho công việc hàng ngày về sản phẩm,
giá cả, đối tác; Công cụ hỗ trợ tính tốn chuyển đổi theo tỷ giá, các loại tiền tệ, hỗ

trợ theo dõi quá trình biến đổi của thị trường; công cụ thống kê các hợp đồng theo
các mức thực hiện, từ đang tiếp cận cho đến đã thanh lý; công cụ liên kết các văn
bản giấy tờ có liên quan đến một thỏa thuận, hợp đồng mua hàng.
1.2.3.3. Quản lý thông tin quan hệ nhà cung cấp:
Chức năng này yêu cầu Doanh nghiệp phải ghi nhận và cập nhật thông tin về
nhà cung cấp: họ tên, địa chỉ liên lạc, người đại diện… Lưu trữ cây phân cấp đối
tác, khu vực mua hàng, nhóm đối tác mua hàng… cho phép thống kê đối tác theo
các tiêu chí khác nhau; Ghi nhận và theo dõi khả năng cung cấp của đối tác đối với
từng loại hàng hóa dịch vụ, theo dõi công nợ phải trả cho nhà cung cấp; Đánh giá

21


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
cho điểm nhà cung cấp hoặc nhà gia công theo các tiêu chuẩn khác nhau; Theo dõi
các khiếu nại đối với nhà cung cấp.
1.2.3.4. Lập kế hoạch mua hàng:
Chức năng lập Kế hoạch cung ứng bao gồm các phần chính:
- Kế hoạch mua hàng: quy định theo khu vực, theo chu kỳ thời gian và theo mặt
hàng.
- Kế hoạch đánh giá lựa chọn nhà cung cấp theo từng loại sản phẩm, dịch vụ, khu
vực, thời kỳ.
- Kế hoạch phân bổ chi phí (dựa trên ngân sách được cấp cho bộ phận cung ứng).
Chức năng này yêu cầu Doanh nghiệp phải liên tục cập nhật thông tin thực
hiện kế hoạch, so sánh kế hoạch với thực tế, kiểm soát phát sinh và xây dựng kế
hoạch kinh doanh.
1.2.3.5. Hệ thống báo cáo phân tích tình hình mua hàng:
Chức năng này cho phép Doanh nghiệp phân tích chi phí mua hàng kinh
doanh theo nhiều tiêu chí, phân tích khả năng đáp ứng hàng hóa của bộ phận mua
hàng.

Doanh nghiệp cần sử dụng cơng cụ quản lý có kết xuất tự động các loại báo
cáo, thống kê nhiều dạng khác nhau với các chỉnh sửa theo nhu cầu của người sử
dụng. Các dạng báo cáo về tình hình khách hàng:
- Các loại bảng kê hàng hóa mua vào.
- Các báo cáo về chi phí mua hàng.
- Các báo cáo giao nhận hàng hóa.
1.2.4. Lợi ích mà SRM mang lại cho doanh nghiệp:
Một số những lợi ích tiềm năng mà SRM có thể mang lại cho Doanh nghiệp
như sau [Garner: 2001, p2]:
- Tối ưu hóa được các mối quan hệ với nhà cung cấp: hành xử đối với các nhà cung
cấp khác nhau theo những cách khác nhau phụ thuộc vào mối quan hệ tự nhiên và
giá trị chiến lược mà nhà cung cấp có được.
22


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Tạo ra lợi thế cạnh tranh và điều chỉnh doanh thu nhanh hơn bằng cách tạo ra các
giải pháp mới, tốt hơn và nhiều hơn khách hàng trung tâm cho thị trường.
- Kéo dài và tăng cường các mối quan hệ quan trọng tích hợp các nhà cung cấp vào
trong quá trình kinh doanh của Doanh nghiệp
- Điều khiển nâng cao lợi nhuận thông qua giảm chi phí hoạt động chuỗi cung ứng
trong khi vẫn duy trì chất lượng.
Ví dụ: về một cơng ty nghiên cứu mua 22,000 sản phẩm từ hàng nghìn nhà
cung cấp. Cơng ty nghiên cứu này bị giới hạn về công nghệ thông tin, tiềm lực kỹ
thuật, nhưng công ty này phải tự tìm ra được giải pháp khả thi để quản lý chuỗi
cung ứng. Tuy nhiên, nhờ sử dụng công cụ SRM mà Công ty này đã quản lý tốt hơn
chi phí của hệ thống thu mua từ hàng nghìn doanh nghiệp sản xuất, đối tác được lựa
chọn trong các điều kiện của thị trường và ngành công nghiệp khác nhau. Giải pháp
SRM của Công ty này đưa ra là: 1- Bắt đầu với một nhóm các nhà cung ứng chiến
lược; 2- Mở rộng mua sắm nhóm sản phẩm từ các nhà cung ứng này thông qua các

định dạng trang web của nhà cung ứng chiến lược; 3- Áp dụng một số hình thức
mua sắm điện tử. Kết quả sau khi áp dụng giải pháp SRM trên thì cơng ty đã ghi
nhận được một số cải tiến như sau:
- Vòng quay hàng tồn kho tăng từ 11 lên 24 vòng;
- Chi phí mua sắm giảm 17%;
- Chu kỳ đặt hàng giảm 50%;
- Cơng ty có thể tự động hóa các đơn đặt hàng đến 70%;
- Loại bỏ được sự “dư thừa” hàng tồn kho.
Trong trường hợp của công ty này, với sự nỗ lực hợp tác từ phía nhà cung
ứng trên cùng một quan điểm để tiết kiệm chi phí từ hoạt động mua hàng, nhà cung
ứng và doanh nghiệp đã cùng chia sẻ thông tin và phối hợp sử dụng phương thức
mua hàng điện tử do đó mang lại nhiều lợi ích cho cả Cơng ty và nhà cung ứng khi
ứng dụng các giải pháp SRM trên chuỗi cung ứng.

23


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1.2.5. Cách thức, quy trình lựa chọn SRM phù hợp:
Doanh nghiệp phải lựa chọn những nhà cung cấp thích hợp để đáp ứng các
chủng loại hàng hố, dịch vụ đầu vào mà doanh nghiệp cần để làm ra sản phẩm,
dịch vụ của mình. Doanh nghiệp nên xây dựng một bộ các quy trình định giá, giao
nhận và thanh toán với nhà phân phối, cũng như thiết lập các phương pháp giám sát
và cải thiện mối quan hệ giữa Doanh nghiệp với những nhà cung cấp. Sau đó, doanh
nghiệp hãy tiến hành song song các quy trình này nhằm quản lý nguồn hàng hoá,
dịch vụ mà doanh nghiệp nhận được từ các nhà cung cấp, từ việc nhận hàng, kiểm
tra hàng, chuyển chúng tới các cơ sở sản xuất đến việc thanh tốn tiền hàng.
Các bước chính để mở rộng hoạt động SRM:
- Với các cơ hội cải tiến giá trị tiềm ẩn được xác định và các nhà cung ứng được lựa
chọn cam kết cung cấp các nguồn lực cho các hoạt động SRM được chọn, các nhóm

nghiên cứu được giao cho xem xét các cơ hội một cách chính thức.
- Danh mục các cơ hội nên được chia ra cho các nhóm tương ứng với chuyên mơn
chính của từng nhóm để giải quyết từng lĩnh vực quan trọng. Từng nhóm được tổ
chức các cuộc họp và đánh giá định dạng mẫu được thiết kế để theo dõi sự cải tiến.
- Sự đánh giá công tác điều hành phải được tổng hợp trên cơ sở các cuộc họp nhóm
nói trên để các thanh viên có thể tổng kết lại các thành tựu trong quá khứ, báo cáo
tình trạng cải tiến, và phát hiện các cơ hội mới trong q trình hoạt động nhóm.
Những đánh giá này sẽ được sắp xếp lại để dễ hiểu nhất và nhằm đạt được sự phù
hợp và tổng các nhóm và nâng cao giá trị của nhà cung ứng.
- Sau quá trình áp dụng SRM vào chuỗi cung ứng, Doanh nghiệp nên đánh giá quá
trình thực hiện SRM theo một biểu mẫu đánh giá riêng, ví dụ có thể giống Phụ lục 8
dưới đây.

24


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Bảng 1: Biểu mẫu đánh giá việc áp dụng SRM
Phân nhóm:

Giai đoạn mua hàng ($M):

Thời gian đánh giá:

Ngày mua hàng ($M):

Đơn vị thực hiện:

Tổng số năm dự báo:


Người liên hệ:

Mobile/Fax:

Nhà cung cấp chính

Mobile/Fax:

Người liên hệ:
Đại diện của chính thức tại khu vực:
--------------------------------------------------------------------------------------------------Đánh giá các danh mcụ hành động chính được xác định trước đó:
Danh mục hành động

Tình trạng hiện thời

Hành động còn lại cần
làm

Chất lượng thực hiện (25 là số điểm tối đa có thể đạt được):…….điểm
Thành tựu:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………….
Các vấn đề:
………………………………………………………………………………………………………
Các giải pháp:
………………………………………………………………………………………………………
Tổng cộng điểm SRM:…………………………………………………….

25



×