Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

ôn thi luật đất đai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.73 KB, 38 trang )

ĐỀ THI MÔN LUẬT ĐẤT ĐAI
HỌC KỲ HÈ 2016
GV: TRƯỜNG TRỌNG HIỂU
Câu 1: nhận định đúng sai:
1. tiền thuê đất hàng năm được xác định theo bảng giá đất hàng năm của
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
2. Người sử dụng đất thuê không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất
3. Nhà nước chỉ được thu hồi đất sau khi đã bồi thường cho người có đất
bị thu hồi
4. Uỷ ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về
đất đai
5. người Việt Nam định cư ở nước ngoài được để thừa kế quyền sử dụng
đất tại Việt Nam cho người đang sinh sống tại Việt Nam
6. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh không có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất tại
Việt Nam
7. hộ gia đình, cá nhân được chuyển đổi quyền sử dụng đất cho tổ chức
kinh doanh bất động sản để nhận căn hộ từ dự án bất dộng sản đó.
Câu 2:
Đóng vai trò là người tư vấn, theo quy định của pháp luật hiện hành, anh
chị trả lời như thế nào với câu hỏi của khách hàng:
Chú tôi có miếng đất A. Cách đây 10 năm, gia đình tôi có thỏa thuận
miệng với chú đổi đất A nhận đất B. Vừa rồi, chính quyền thu hồi đất B và
chú tôi đã đứng ra nhận tiền bồi thường đất B. Tuy nhiên, sau đó chú ấy lại tự
ý bán miếng đất A. Tôi khiếu nại lên Uỷ ban nhân dân xã nhưng không trả
lời. Vậy tôi có thể gửi đơn đến Uỷ ban nhân dân huyện hay tòa án nhân dân
không?


Câu I:
1. sai vì nhà nước là đại diện chủ sở hữu đất đai nhưng các cơ quan quản


lý nhà nước về đất đai: chính phủ, Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài nguyên môi
trường,.. chỉ có trách nhiệm thực hiện các chức năng riêng biệt, cụ thể trong
quản lý đất đai nhằm thay mặt nhà nước thống nhất quản lý.
2. sai vì theo điều 5 luật đất đai 2013.
3. Sai vì có thể có trường hợp không có giấy chứng nhận quyền sd đất theo
điểm a khoản 1 điều 188 luật đất đai 2013.
4. Sai vì còn có Uỷ ban nhân dân.


Câu II:
Tình huống 1:
1. theo khoản 1 điều 52 luật đất đai 2013 thì căn cứ để cho thuê đất là phải
có kế hoạch sử dụng đất nên công ty HH dù có nhu cầu theo khoản 2 thì cũng
không được thuê đất.
2. được theo khoản 2 điều 55 luật đất đai 2013.
3. được vì theo điểm a khoản 2 điều 174 luật đất đai 2013.
Tình huống 2:



Câu 1:
1. Sai vì người Việt Nam định cư ở nước ngoài trở thành chủ thể sử dụng
đất khi được nhà nước giao đất, cho thuê đất theo điều 5 luật đất đai 2013,
không có thuê của chủ thể sử dụng khác.
2. Sai vì ngoài ra còn có các điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2
điều 188 luật đất đai 2013.
3. Sai vì nếu hộ gia đình, cá nhân không thuộc trường hợp tại khoản 3 và
khoản 1 điều 191 luật đất đai 2013 thì được nhận chuyển nhượng bất kể là ở
đâu chứ không phải tại thành phố, luật không yêu cầu phải có hộ khẩu
thường trú mới được nhận chuyển nhượng.

4.
5. Sai vì theo khoản 1 điều 75 luật đất đai 2013.
6. Đúng vì theo khoản 2 điều 57 luật đất đai 2013.
Câu 2:

Bài tập:
Bài 1:
Gia đình ông A đang ở thị xã trên đất của ông bà để lại từ những năm kháng
chiến ( trước 1975), gia đình ông không có giấy tờ gì, hàng năm vẫn nộp thuế sử
dụng đất cho nhà nước. Nay có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay
không?
Gia đình trên sử dụng đất có nguồn gốc do ông bà để lại từ trước năm 1975,
điều đó có nghĩa là đã sử dụng ổn định,lâu dài. Tuy nhiên, việc sử dụng này không
có giấy tờ gì ngoài các biên lai nộp thuế cho nhà nước. Các biên lai nộp thuế chỉ
thể hiện người sử dụng đất đã thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước mà
không chứng minh tính hợp pháp của quyền sd đất. Theo quy định tại khoản 2
điều 101 của luật đất đai 2013, nếu người sd đất không có các giấy tờ hợp lệ được
nêu tại điều 100 nhưng đã sd ổn định từ trước 01/7/2004 và không có tranh chấp
thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bài 2:


A. CÂU HỎI LÝ THUYẾT:
1. So sánh sở hữu đối với đất đai trước và sau 1980?
2. Dựa trên cơ sở nào nhà nước xác lập chế độ sở hữa toàn dân đối với đất đai
trong phạm vi toàn quốc?
Có 3 cơ sở:
- Cơ sở lý luận: +nhà nước xã hội chủ nghĩa
+ chế độ sở hữu chung
- Cơ sở pháp lý: qua các bản Hiến pháp 1980, 1992,2013 sửa đổi

- Cơ sở thực tiễn: từ 1975 đến 1980 ở nước ta còn tồn tại nhiều hình thức sở
hữu đối với đất đai:
+SHNN: 71,5%
+SHTT: 23%
+SHTN:còn lại
3. Dựa trên cơ sở nào Luật đất đai xây dựng nguyên tắc nhà nước thống nhất
quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật?
4. Việc thực hiện 3 quyền năng của chủ sở hữu đối với đất đai của nhà nước
có gì khác so với các chủ sở hữu đối với các tài sản khác?
3 quyền năng
Chiếm hữu

Sử dụng

Định đoạt

chủ sở hữu đối với đất đai của nhà
nước
Nhà nước là người trực tiếp
cầm,nắm,giữ tài sản nhưng chỉ
nắm giữ được 1 phần rất nhỏ, phần
lớn là nhà nước chiếm hữu 1 cách
gián tiếp thông qua hồ sơ,giấy tờ
Nhà nước trực tiếp sử dụng rất ít
qua việc khai thác và hưởng lợi từ
việc khai thác diện tích đất, phần
lớn là sử dụng 1 cách gián tiếp qua
chuyển giao cho người khác sử
dụng và hưởng lợi ích kinh tế.
Nhà nước chỉ định đoạt giá trị

pháp lý chú không được tiêu hủy
đất,bán đất

các chủ sở hữu đối với
các tài sản khác
Chủ sở hữu là người trực
tiếp cầm, nắm, giữ tài sản

Trực tiếp khai thác và
hưởng lợi

Được
tặng
bỏ,tiêu hủy

cho,hủy

5. Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai như thế nào? Hãy so
sánh quyền định đoạt đối với đất đai của nhà nước với quyền định đoạt của các chủ
sở hữu đối với các tài sản khác (không phải là đất đai).
6. Phân tích quyền chiếm hữu đối với đất đai của nhà nước với quyền chiếm
hữu đối với đất đai của người sử dụng đất?
7. Tại sao ngành luật đất đai lại sử dụng cả 2 phương pháp điều chỉnh là
phương pháp mệnh lệnh và phương pháp thỏa thuận?
8. Trong các nguyên tăc của Luật đất đai, nguyên tắc nào là quan trọng nhất?


Đều quan trọng như nhau, phụ thuộc vào ý kiến cá nhân để phân tích
9. Tại sao Luật đất đai xây dựng nguyên tắc ưu tiên và bảo vệ đất nông
nghiệp? Nguyên tắc này thể hiện trong quy định của pháp luật như thế nào?

10. Theo quan điểm của anh (chị) có nên thay đổi chế độ sở hữu đối với toàn
dân không? Tại sao?
Vẫn ghi nhận chế độ sở hữu đối với toàn dân nhưng trong đó bao gồm nhiều
hình thức sở hữu chứ không phải 1, đối với nhà nước nên xác định chế độ tư
hữu.
11. Năng lực chủ thể của người sử dụng đất được xác lập như thế nào?
12. Phân tích điều kiện trực tiếp tham gia QHPL đất đai của chủ thể sử dụng
đất?
13. Nhà nước có phải là chủ thể sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện
hành? Tại sao?
Phải, nhà nước tham gia với tư cách là chủ sở hữu, chủ thể quản lý, sử dụng
nhưng chủ thể trực tiếp tham gia không phải nhà nước mà là cơ quan nhà nước.
14. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sd đất có phải là cơ sở làm phát sinh
QHPL đất đai không? Tại sao?
15. Trong những năm đầu thập kỷ 80, khi mô hình hợp tác xã sản xuất trong
nông nghiệp thất bại, có nhiều ý kiến cho rằng, việc công hữu hóa đất đai chính là
nguyên nhân cản trở sự phát triển kinh tế hàng hóa. Anh (chị) nhận xét gì về ý kiến
trên.
16. Phân tích hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đất đai?
17. Vai trò của cơ quan quyền lực trong quản lý nhà nước đối với đất đai?
18. Nhiệm vụ của UBND cấp xã trong quản lý nhà nước đối với đất đai?
19. Phân tích quy định của pháp luật về giá đất? Ý nghĩa của việc nhà nước quy
định giá đất? Trường hợp nào áp dụng giá đất do nhà nước quy định?
20. Trình bày các quy định về đăng ký quyền sử dụng đất?
21. Nội dung pháp luật hiện hành về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất?
22. Đánh giá quy định về đối tượng được nhà nước giao đất, cho thuê đất, lựa
chọn hình thức sử dụng đất?
23. Ý nghĩa của quy định cho phép người sd đất được lựa chọn hình thức sd
đất? Việc lựa chọn đó có làm thay đổi quyền và nghãi vụ của họ khi tham gia vào
QHPL đất đai không?

24. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cấp giấy CN quyền sd đất, thu hồi đất?
25. So sánh hoạt động giao đất, cho thuê đất trong quá trình điều phối đất đai
của nhà nước?
26. Phân định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của TAND và UBND?
27. Phân biệt giải quyết khiếu nại trong quản lý nhà nước về đất đai với thẩm
quyền giải quyết tranh chấp đất đai của UBND?
28. So sánh điều kiện khởi kiện vụ án hành chính trong quản lý nhà nước về đất
đai với khởi kiện vụ án dân sự về tranh chấp đất đai?
29. Quy định pháp luật về sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu
công nghệ cao?
30. Phân biệt tiền sử dụng đất với tiền thuê đất, tiền thuế sử dụng đất với thuế
chuyển quyền sử dụng đất?


31. Việc cho thuê đất của nhà nước và việc cho thuê đất của người sd đất theo
quy định của pháp luật có gì khác nhau không?
32. Ý nghĩa của việc quy định thời hạn sử dụng đất?
33. Hạn mức giao đất và ý nghĩa của nó theo quy định của pháp luật đất đai?
34. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất mà không phải xin phép cơ
quan nhà nước có thẩm quyền?
35. Nhà nước thu hồi đất để thực hiện quy hoạch như thế nào? Trường hợp nào
nhà nước bồi thường cho người sd đất khi thu hồi?
36. Theo anh (chị) chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai ở Việt Nam có phủ
nhận đưa quan hệ pháp luật đất đai vận động theo cơ chế thị trường hay không?
Tại sao?
37. Các điều kiện để được giao dịch quyền sử dụng đất? Tại sao Luật đất đai
năm 2003 bỏ quy định về điều kiện “được pháp luật cho phép chuyển quyền”.
38. Ý nghĩa của việc quy định về quyền giao dịch quyền sử dụng đất?
39. Điều kiện thực hiện quyền giao dịch quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá
nhân?

40. Phân biệt quan hệ mua bán đất đai đã từng có ở Việt Nam trước năm 1980
với quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện
hành.
41. Tại sao nói cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp giá trị quyền sử dụng đất
về bản chất không phải là hình thức chuyển quyền sử dụng đất?
42. Giải thích khái niệm “quyền sử dụng đất”?
43. Các trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sd đất? Trường hợp nào
khi cấp giấy chứng nhận quyền sd đất được gọi là hợp thức hóa?
44. Phân biệt thị trường quyền sử dụng đất với thị trường bất động sản?
45. So sánh việc thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa hộ gia
đình, cá nhân được nhà nước giao đất với tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất.
46. So sánh chuyển nhượng quyền sử dụng đất với chuyển đổi quyền sử dụng
đất.
47. Phân biệt chuyển đổi quyền sử dụng đất với chuyển mục đích sử dụng đất?
48. Phân biệt khái niệm quyền cho thuê đất với quyền cho thuê lại đất của
người sử dụng đất.
49. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình được nhà nước giao đất nông nghiệp sử
dụng ổn định, lâu dài với quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình nhận khoán đất nông
nghiệp từ nông trường quốc doanh khác nhau như thế nào?
50. Chứng minh thuế sử dụng đất được nhà nước xác định trên cơ sở khuyến
khích người sử dụng đất đầu tư khai thác đất đai có hiệu quả hơn?
51. Theo anh (chị) nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất đối với các đối tượng sử dụng
đất ổn định, lâu dài có khác với đối tượng sử dụng đất có thời hạn hay không? Tại
sao?
52. Xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong các trường hợp sau
đây:
a. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp.
b. Hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức.
c. DNNN sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.



d. Tổ chức kinh tế dàu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê.
e. Hộ gia đình chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở.
f. Tổ chức kinh tế chuyển mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất làm mặt
bằng sản xuát kinh doanh.
g. Tổ chức nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở tiến hành bán nhà cùng với
chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
h. Cá nhân trong nước sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh.
i. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất cho hoạt động khai thác
khoáng sản.
B. CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH:
1. Giá đất do Nhà nước quy định chỉ làm căn cứ để xác định nghĩa vụ tài chính
của người sử dụng đất.
Sai vì theo khoản 2 điều 114 luật đất đai 2013 thì giá đất do nhà nước quy định
còn dùng để tiền bồi thường,..
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất là UBND các cấp.
Sai vì theo điều 59 luật đất đai 2013 thì Uỷ ban nhân dân cấp xã chỉ có thẩm
quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất nhà nước sd vào mục đích công ích.
3. Chủ thể sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh đều được lựa chọn
hình thức sử dụng đất.
Sai vì theo khoản 3 điều 153 luật đất đai 2013 thì chỉ được thuê đất
4. Thu hồi đất và trưng dụng đất là giống nhau.
Sai vì thu hồi và trưng dụng đât là khác nhau
Thu hồi đất thì người bị thu hồi sẽ được bồi thường, hỗ trơ, tái định cư
Trưng dụng đất thì người bị trưng dụng còn được hoàn trả đất khi hết thời gian
trưng dụng, bồi thường thiệt hại
5. Nhà nước chỉ thu hồi đất sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế trong những trường hợp nhất định.
Sai vì theo điều 64 còn thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai.
6. Chỉ có UBND cấp tỉnh, cấp huyện mới có thẩm quyền giải quyết khiếu nại

về đất đai.
Sai vì còn có tòa án
7. Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai mà đương sự
đã có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đúng vì khoản 1 điều 203 luật đất đai 2013, ngoài ra nếu không có giấy thì tòa
án cũng có thẩm quyền theo khoản 2.
8. Tổ chức phát triển quỹ đất và đăng ký quyền sử dụng đất được thành lập tại
cơ quan quản lý đất đai các cấp.
9. Hộ gia đình, cá nhân không được sử dụng quá 30 ha đất nông nghiệp.
Sai vì theo khoản 1 điều 179 luật đất đai 2013 thì đất nhà nước do hộ gia đình,
cá nhân sd bao gồm đất được giao, cho thuê,chuyển đổi,nhận chuyển nhượng,
nhận tặng cho,thừa kế. vậy hộ gia đình, cá nhân sd đất là không giới hạn, chỉ có
hạn mức đất nông nghiệp.
10. Mọi vi phạm pháp luật đất đai đều bị xử phạt vi phạm hành chính.


Sai vì theo khoản 1 điều 206 luật đất đai 2013 thì có thể bị truy cứu trách
nhiệm hình sự
11. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất nông nghiệp được chuyển đổi quyền
sử dụng đất nông nghiệp với hộ gia đình, cá nhân khác.
Sai vì chỉ chuyển đổi khi đất trong cùng 1 xã,phường,thị trấn
12. Chỉ có hộ gia đình, cá nhân mới được nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất đối với đất nông nghiệp.
Sai vì còn có có tổ chức sự nghiệp công lập theo điều 54 luật đất đai 2013.
13. Mọi trường hợp sử dụng đất giao vượt hạn mức giao đất đều phải chuyển
sang thuê.
Sai vì theo điều 44 nd 43/2014
14. Hộ gia đình, cá nhân không được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất
một lần.
Sai vì theo khoản 1 điều 179 luật đất đai 2013 thì đối với đất nông nghiệp hộ

gđ, cá nhân được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất 1 lần.
15. Mọi tranh chấp về quyền sử dụng đất giữa hộ gia đình, cá nhân đều được
giải quyết tại UBND cấp huyện.
Sai vì TÒA ÁN NHÂN DÂN cũng có thẩm quyền theo điều 203 luật đất đai
2013 .
16. Người Việt nam định cư ở nước ngoài được nhận thừa kế quyền sử dụng
đất từ cá nhân trong nước.
Sai vì theo khoản 1 và khoản 3 điều 186 luật đất đai 2013 thì người Việt Nam
định cư ở nước ngoài nếu thuộc các đối tượng được có quyền sở hữu nhà thì sẽ
được nhận thừa kế, nếu không thuộc đối tượng này thì được chuyển nhượng,
tặng cho theo khoản 3 và được hưởng giá trị quyền sử dụng đất.
17. Doanh nghiệp nước ngoài sử dụng đất để đầu tư tại Việt Nam được góp vốn
bằng quyền sử dung đất để hợp tác sản xuất kinh doanh.
Đúng vì theo điểm đ, khoản 3, điều 183 luật đất đai 2013.
18. Mọi tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê đều không được thực hiện giao dịch
quyền sử dụng đất.
Sai vì theo điểm b,khoản 2 điều 174 và điểm đ, khoản 1 điều 175 luật đất đai
2013 thì tổ chức kt được cho thuê quyền sử dụng đất
19. Thế chấp và bảo lãnh quyền sử dụng đất là 2 hình thức chuyển quyền sử
dụng đất khác nhau.
Sai vì thế chấp và bảo lãnh không phải là chuyển quyền sử dụng đất mà là là
dùng tài sản để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ
20. Người sử dụng đất phải nộp thuế sử dụng đất.
Sai vì đất nông nghiệp không phải nộp thuế sử dụng đất, chỉ có đất phi nông
nghiệp.
21. Tổ chức kinh tế chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải nộp thuế chuyển
quyền sử dụng đất.
22. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất đầu tư ở Việt Nam được
tặng, cho quyền sử dụng đất.
Đúng vì theo điểm b khoản 1 điều 183 luật đất đai 2013 trong trường hợp được

giao đất có thu tiền sd đất


23. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp được chuyển nhượng quyền sử
dụng đất.
Sai vì theo khoản 2 điều 181 luật đất đai 2013.
24. Cộng đồng dân cư được thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn sản xuất
kinh doanh.
Sai vì theo khoản 2 điều 181 luật đất đai 2013.
25. Người Việt Nam đinh cư ở nước ngoài, Doanh nghiệp nước ngoài đầu tư
tại Việt Nam được lựa chọn sử dụng đất dưới hình thức sử dụng đất có giao tiền
sử dụng đất hoặc thuê đất.
Sai vì có hình thức là được giao đất có thu tiền sử dụng đất không được lựa
chọn, chỉ có lựa chọn thuê đất trả tiền thuê 1 lần hoặc hằng năm.
26. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng quyền sủ dụng đất
phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.
27. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp phải nộp thuế sử dụng
đất nông nghiệp.
Sai vì không phải nộp thuế sd đất nông nghiệp, chỉ có thuể sd đất phi nông
nghiệp
28. Người sử dụng đất khi thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất đều phải
nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
29. Doanh nghiệp nước ngoài sử dụng đất tại Việt Nam không có quyền chuyển
nhượng quyền sử dụng đất.
Sai vì vẫn có quyền chuyển nhượng theo điểm b, khoản 3, điều 183 luật đất đai
2013.
30. Tổ chức kinh tế trong nước được nhà nước cho thuê đất không có quyền
chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Sai vì theo điểm a khoản 2 điều 174 luật đất đai 2013.
31. Tổ chức được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm không có

quyền cho thuê lại quyền sử dụng đất.
Sai vì theo điểm đ, khoản 1 điều 175 luật đất đai 2013.
32. Mọi tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đều thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND.
Sai vì theo khoản 2 điều 203 luật đất đai 2013 thì có thể khởi kiện tại tòa án.
33. Mọi trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất đều phải nộp tiền sử dụng
đất.
Sai vì theo điều 11 nd 45/2014 thì có những trường hợp miển nộp tiền sử dụng
đất khi chuyển mục đích sử dụng đất.
34. Mọi trường hợp góp vốn quyền sử dụng đất đều làm thay đổi chủ thể sử
dụng đất.
Sai vì có 2 trường hợp góp vốn là góp vốn để hợp tác sản xuất kinh doanh thì
bên nhận góp vốn không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và góp
vốn để thành lập pháp nhân mới thì pháp nhân được cấp giấy chứng nhân
quyền sd đất theo điểm e, khoản 1, điều 169 thì trường hợp thứ 2 mới thay đổi
chủ thể sd đất.
35. TAND chỉ giải quyết tranh chấp đất đai mà đương sự đã có giấy chứng
nhận QSD đất.


Sai vì không có giấy TÒA ÁN NHÂN DÂN cũng giải quyết theo khoản 2 điều
203 luật đất đai 2013.
36. Người thuê quyền sử dụng đất (thuê và thuê lại) không phải là chủ thể sử
dụng đất.
Đúng vì thuê quyền sử dụng đất không phải là giao dịch chuyển quyền sd đất.
VD: người chủ cho người khác thuê nhà thì chủ thể sd đất vẫn là người chủ,
không phải là người thuê.
37. UBND cấp huyện không có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhà nước giao đất, cho
thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư.

Đúng
38. Tổ chức sử dụng đất không có quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất.
Đúng vì theo khoản 2 điều 173 luật đất đai 2013, chỉ có hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất nông nghiệp dưới hình thức giao mới được chuyển đổi theo điều 179.
39. Mọi trường hợp thu tiền sử dụng đất đều áp dụng giá đất do nhà nước quy
định.
Sai vì ngoài ra trong trường hợp đấu giá đất hoặc đấu thầu dự án có sử

dụng đất thì căn cứ để áp dụng thu tiền sử dụng đất là giá đất trúng đấu
giá theo khoản 1 điều 4 nd 45/2014.
40. Tất cả người Việt Nam định cư ở nước ngoài đều được phép mua nhà gắn
với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Sai vì theo khoản 1 điều 186 luật đất đai 2013 thì chỉ có các đối tượng có
quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở mới có quyền sở hữu
nhà ở.
41. Tổ chức kinh tế được lựa chọn hình thức sử dụng đất đối với mọi loại đất.
Sai vì tổ chức kt được lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
thuê đất còn giao đât không thu tiền sd đất thì chỉ có khoản 4 điều 54 luật đất
đai 2013.
42. Các chủ thể được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có
quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Sai vì vẫn có quyền như điều 192 luật đất đai 2013.
43. Chỉ có hộ gia đình, cá nhân, tổ chức trong nước mới được nhà nước giao
đất.
Sai vì người Việt Nam định cư ở nước ngoài vẫn được nhà nước giao đất có thu
tiền sd đất.
44. Chủ thể sử dụng đất dưới hình thức thuê không được chuyển nhượng quyền
sử dụng đất.
Sai vì thuê đất trả tiền thuê đất 1 lần được chuyển nhượng quyền sd đất theo
khoản 1 điều 179 luật đất đai 2013.

45. Chủ thể sử dụng đất dưới hình thức thuê không được chuyển đổi quyền sử
dụng đất.
Đúng vì chỉ có hộ gia đình, cá nhân sd đất nông nghiệp dưới hình thức giao
mới được chuyển đổi/
46. UBND quận không có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất.
Sai vì có thẩm quyền theo khoản 2 điều 59 luật đất đai 2013.


47. Người Việt Nam đinh cư ở nước ngoài không có quyền tặng cho quyền sử
dụng đất.
Sai vì vẫn được tặng cho theo điểm b khoản 2 điều 186 luật đất đai 2013.
48. Người nhận thế chấp quyền sử dụng đất là chủ thể sử dụng đất.
Sai vì người thế chấp mới là chủ thể quyền sd đất.
49. Mọi trường sử dụng đất vào mục đích phát triển kinh tế đều được nhà nước
thu hồi đất và giao cho chủ đầu tư.
Sai vì chỉ trong những trường hợp được liệt kê trong điều 62 luật đất đai 2013
thì mới thu hồi vì mục đích phát triển kinh tế.
50. Doanh nghiệp nước ngoài sử dụng đất tại Việt Nam không phải nộp tiền sử
dụng đất.
Sai vì theo điểm c khoản 1 điều 2 nd 45/2014 thì có thu tiền sd đất đối với đối
tượng này.
51. Chỉ có hộ gia đình, cá nhân mới có quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất.
Đúng vì theo điểm b khoản 1 điều 179 luật đất đai 2013
52. Chỉ có UBND cấp tỉnh mới có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất trong nội
thành phố, nội thị xã.
Sai vì thầm quyền căn cứ vào đối tượng, không căn cứ vào đất trong nội thành
hay ngoại thành.
53. Mọi trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất đều phải xin phép cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Sai vì theo khoản 1 điều 57 luật đất đai 2013 thì chuyển từ đất trồng cây hàng

năm không phải đất lúa sang đất lâu năm thì không phải xin phép.
54. Xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai trong các trường hợp
sau:
a. Tranh chấp về đất, nhà ở tại đô thị đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
b. Khiếu nại về quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của UBND huyện.
c.
Tranh chấp về 500 cây ăn quả trên 3 ha đất nông nghiệp trồng cây lâu
năm chưa được cấp giấy chứng nhận QSD đất.
d. Tranh chấp đất đai đã được UBND huyện ra quyết định giải quyết nhưng
đương sự không đồng ý và nộp đơn khởi kiện đến TAND huyện.
55. Trong các trường hợp sau đây, chủ thể nào là chủ thể sử dụng đất (1), chủ
thể nào là chủ thể khác tham gia QHPL đất đai(2):
a. UBND cấp tỉnh(1)
b. UBND cấp xã(1)
c. Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai.(1)
d.
Trung tâm phát triển quỹ đất(1)
e. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. (1)
f. Công ty kinh doanh địa ốc Hoàng Quân(1)
g. Hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp(1)
h. Công ty A thuê lại đất trong khu công nghiệp(1)
i. Chủ thể được nhà nước cho thuê đất(1)
j. Chủ thể nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.(1)
k. Ngân hàng nhận thế chấp quyền sử dụng đất(2)


l. Tòa án với vai trò cơ quan giải quyết tranh chấp(2)
m. Các chủ thể thuê lại quyền sd đất(2)
n. Chủ thể nhận giao khoán đất của nông, lâm trường. (2)

BÀI TẬP:
1. Năm 1992, hộ gia đình ông A được Nhà nước giao 5 ha đất nông nghiệp trồng cây
hằng năm và sử dụng ổn định từ đó cho đến nay. Tháng 10/2014, hộ gia đình ông A nhận
chuyển quyền thêm 6 ha đất nông nghiệp trồng cây lâu năm. Tháng 3/2015, hộ gia đình
ông A xin cấp giấy CN QSD đất cho cả 11 ha đất nói trên thì không được giải quyết với
lý do đất sử dụng vượt hạn mức
a). Hộ gia đình ông A có sử dụng đất vượt hạn mức không? Nếu có thì giải quyết ra sao?
Theo khoản 1 điều 129 luật đất đai 2013 thì hạn mức giao đất nhà nước trồng cây hằng
năm là không quá 3 ha đối với khu vực ĐNB và ĐBSCL còn lại là 2 ha nên xét 2 trường
hợp là ông A ở khu vực nào thì đã vượt hạn mức 2ha, 3 ha.
Theo điểm b, khoản 1 điều 56 luật đất đai 2013 thì hộ gia đình ông A sử dụng đất vượt
hạn mức nếu có nhu càu tiếp tục sd thì được cho thuê phần đất vượt hạn mức,
b). Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy CN quyền sử dụng đất cho ông A?
Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo khoản 2 điều 59 luật đất đai 2013.
c). Việc từ chối cấp giấy CN QSD đất của ông A với lý do trên là đúng hay sai? Tại sao?
Sai. Phải cấp giấy cho ông A trong phần đất đủ hạn mức, còn phần vượt là cho thuê.
d). Nếu muốn chuyển phần diện tích đất nông nghiệp trồng cây hằng năm sang mục đích
dất nông nghiệp trồng cây lâu năm thì có phải xin phép không? Nếu có thì cơ quan nào
có thẩm quyền cho phép?
Nếu đất nông nghiệp trồng cây hằng năm là đât lúa thì chuyển phải xin phép Uỷ ban
nhân dân cấp huyện
Nếu đất nông nghiệp trồng cây hằng năm là đất khác thì không cần xin.
2. Năm 1979, ông A có mua của ông B 2 ha đất nông nghiệp. Hợp đồng mua bán
bằng giấy tay. Ông A sử dụng đất đến tháng 5/2005 thì bị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thu hồi đất để xây dựng khu chung cư. Ông có được đền bù thiệt hại cho 2 ha nói
trên không? Tại sao?
(Biết rằng, từ khi sử dụng đất năm 1979 cho đến nay, ông A đã đăng ký và nộp thuế sử
dụng đất theo quy định, nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
3. Ngày 15/10/1999 ông X và ông Y thực hiện chuyển đổi quyền sử dụng đất cho
nhau. Theo hợp đồng ông X chuyển cho ông Y 100m2 đất ở và ông Y chuyển cho ông X

500m2 đất nông nghiệp với thỏa thuận là giá trị ngang nhau. Hồ sơ chuyển đổi đã được
UBND xã nơi có đất xem xét và chấp nhận và cho phép chuyển đổi. Tuy nhiên, khi trình
hồ sơ để UBND huyện cấp giấy chứng nhận QSD đất thì bị UBND huyện trả lại hồ sơ vì
không đủ điều kiện cấp giấy CN QSD đất. Anh (chị) hãy nhận xét về vụ việc trên?
Ngày 15/10/1999 ông X và ông Y thực hiện chuyển đổi quyền sử dụng đất cho nhau: cá
nhân, được chuyển đổi quyền sử dụng đất
Theo hợp đồng ông X chuyển cho ông Y 100m 2 đất ở và ông Y chuyển cho ông X 500m 2


đất nông nghiệp: sai vì đất ở không được chuyển đổi, chỉ có đất nông nghiệp cùng xã,
phường, thị trấn mới được chuyển đổi.
với thỏa thuận là giá trị ngang nhau: giá 2 bên được tự do thỏa thuận
Hồ sơ chuyển đổi đã được UBND xã nơi có đất xem xét và chấp nhận và cho phép
chuyển đổi: Uỷ ban nhân dân xã cho phép chuyển đổi là sai pháp luật.
Khi trình hồ sơ để UBND huyện cấp giấy chứng nhận QSD đất thì bị UBND huyện trả
lại hồ sơ vì không đủ điều kiện cấp giấy CN QSD đất: Uỷ ban nhân dân cấp huyện trả lại
hồ sơ là đúng pháp luật.
4. Năm 1995, do hành cảnh gia đình neo đơn, không đủ sức sản xuất toàn bộ 3 ha đất
trồng lúa mà nhà nước đã giao cho sử dụng, hộ gia đình ong A đã cho ông B mượn 1.5ha
trong số 3 ha đất nói trên để sản xuất. Đến tháng 1/1999, do các con ông đã trưởng thành,
ông A yêu cầu ông B trả lại đất để sử dụng. Ông B không đồng ý và cho ông A biết rằng
trong quá trình sử dụng, ông B đã đăng ký và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
Giấy CN QSD đất với 1,5 ha đất đã mượn. Tranh chấp xảy ra. Hãy xác định cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giải quyết vụ việc trên và cách giải quyết?
5. Hộ gia đình ông A hiện đang sử dụng 5 ha đất nông nghiệp trồng cây hằng năm
được giao từ tháng 2/1993. Hỏi:
a). Hộ gia đình ông A hiện đang sử dụng đất vượt hạn mức bao nhiêu ha? Phần đất sử
dụng vượt hạn mức sẽ được sử dụng như thế nào?
b). Hộ gia đình ông sẽ phải thực hiện những nghĩa vụ tài chính nào trong suốt thời gian
sử dụng 5 ha đất nói trên?

c). Nếu hộ gia đình ông A muốn chuyển mục đích sử dụng 5 ha đất nói trên sang đất
trồng cây lâu năm thì có cần được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép?
6. Năm 1995, hộ gia đình ông A được giao 3 ha dất nông nghiệp trồng cây lâu năm
tại quận Y, thành phố N. Năm 1999 hộ gia đình ông A được cấp giấy CN quyền sd đất.
a). Nếu hộ gia đình ông A xin chuyển 3 ha đất nói trên vào mục đích sản xuất kinh doanh
thì phải đáp ứng những căn cứ nào? Cơ quan nào có thẩm quyền cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất? Hộ gia đình ông A có nghĩa vụ tài chính gì?
Căn cứ: điều 52 luật đất đai 2013 : nhu cầu và phù hợp với quy hoạch
Cơ quan: Uỷ ban nhân dân cấp huyện
b). Nếu hộ gia đình ông A chuyển nhượng 3 ha đất nói trên thì phải đáp ứng điều kiện
gì?
Hình thức, hạn mức nhận chuyển quyền đất
c). Nếu 3 ha nói trên bị thu hồi theo khoản 1 điều 38 thì cơ quan nào có thẩm quyền thu
hồi đất của hộ gia đình ông A? Hộ gia đình ông A có được bồi thường thiệt hại hay
không?
Uỷ ban nhân dân cấp huyện
d). Nếu hộ gia đình ông A sử dụng 3 ha đất nói trên để hợp tác sản xuất kinh doanh với
ông B là người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được không?
7.

Hộ gia đinh A được giao 3 ha đất nông nghiệp trồng cây hằng năm và 10 ha đất


trồng cây lâu năm. Tòan bộ diện tích đất này đã được cấp Giấy CN quyền sd đất. Năm
1998, A chết để lại di chúc cho M là em ruột của mình toàn bộ di sản thừa kế, bao gồm
cả quyền sd đất.
Khi M yêu cầu được thừa kế quyền sử dụng đất nằm trong diện tích do hộ gia đình ông A
sử dụng thì bà B (vợ A) và các con không đồng ý, với lý do đất này là đất giao cho hộ gia
đình. Tranh chấp xảy ra, các bên đưa vụ việc ra TAND để giải quyết.
Trong khi TA đang làm thủ tục đưa vụ việc ra xét xử thì bà B đã ký hợp đồng chuyển

nhượng, việc chuyển nhượng giữa bà B và ông C đã được thực hiện theo đúng trình tự,
thủ tục do nhà nước quy định và ông C đã được cấp giấy CN QSD đất.
Nhận xét về vụ việc trên? Hướng giải quyết?
8. Doanh nghiệp nhà nước A được giao 10h dất trồng điều tại xã X, huyện Y, tỉnh Z.
Năm 1992, doanh nghiệp tự phân chia 1.000m 2 đất, và giao cho một số cán bộ, nhân viên
xây dựng nhà ở. Năm 1995, doanh nghiệp A lại tiếp tục giao 1.000m 2 đất cho một số
nhân viên khác làm nhà ở. Trên cơ sở đất do DN giao, các hộ gia đình này đã xây dựng
nhà kiên cố. Hỏi:
a). Việc làm của DN A có đúng quy định của pháp luật không?
b). Tháng 3/2005, khi các hộ gia đình này tiến hành hợp thức hóa, UBND huyện Y phát
hiện việc tự ý giao đất của DN nên ra quyết định thu hồi 2.000m 2 đất nói trên của DN A
do sử dụng sai mục đích. Không đồng ý với quyết định thu hồi đất của UBND huyện Y,
DN A và các hộ gia đình được chia đất đã khiếu nại đến UBND tỉnh Z. Nhận xét các sự
kiện trên và cho biết theo quy định của pháp luật, diện tích đất này được xử lý như thế
nào?
c). Giả sử đất này không bị thu hồi, các hộ gia đình muốn hợp thức hóa quyền sd đất thì
phải đảm bảo điều kiện gì? Nếu được cấp giấy chứng nhận QSD đất thì họ phải thực hiện
những nghĩa vụ tài chính nào?
9.
Năm 1982, ông Nguyễn Văn Y khai hoang một diện tích đất tại Thủ Đức
để trồng điều và sử dụng liên tục. Nay ông muốn xin cấp giấy chứng nhận QSD đất.
a). Điều kiện để ông Y được cấp giấy chứng nhận QSD đất?
b). Trong quá trình làm thủ tục, bà Trần Thị B từ Đồng Nai trở về gửi đơn đến cơ quan
có thẩm quyền đề nghị can thiệp, tranh chấp. Bà B cho rằng diện tích đất ông Y đang sử
dụng là của gia đình bà trước đây, bằng chứng là bà vẫn còn bằng khoán điền thổ do chế
độ cũ cấp và biên lai nộp thuế đến năm 1980. Hồ sơ hợp thức hóa của ông Y bị ách lại.
Trên cơ sở xác nhận các giấy tờ chứng minh của bà B là đúng, UBND quận Thủ Đức đã
cấp giấy chứng nhận quyền SD đất cho bà B. Cảm thấy quyền lợi của mình bị vi phạm,
nhưng không rành quy định pháp luật, ông Y nhờ luật sư hướng dẫn. Với tư cách là luật
sư của ông Y, bạn hãy nhận xét vụ việc và cho biết sẽ hướng dẫn ông Y như thế nào?

c). Giả sử khi hợp thức hóa QSD đất, ông Y xin chuyển một phần diện tích đất của mình
sang làm nhà ở và được cơ quan nhà nước có thẩm quyen chấp nhận. Hỏi ông phải thực
hiện thủ tục như thế nào và phải nộp cho nhà nước những nghĩa vụ tài chính nào?
d). Giả sử khi được cấp giấy CN QSD đất, ông Y chuyển nhượng QSD đất của mình cho
Công ty TNHH X. Công ty X muốn sử dụng đất này để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sx
kinh doanh. Hỏi công ty X có được đồng thời nhận chuyển nhượng cùng với chuyển mục
đích sử dụng đất không? Nếu được, thì cơ quan nào có thẩm quyền cho phép chuyển mục
đích SD đất?Những nghĩa vụ tài chính nào mà công ty X có thể phải thực hiện khi được


phép chuyển mục đích sử dụng đất?
e). Giả sử trong quá trình hợp thức hóa, ông Y gặp tai nạn và mất. Khi 3 người con của
ông làm thủ tục hưởng thừa kế quyền sd đất, thì anh Nguyễn T, cháu gọi ông Y bằng cậu,
xuất trình giấy ủy quyền của ông Y (có công chứng chứng nhận) với nội dung giao cho
ông T thay mặt ông quản lý, sử dụng và tiến hành thủ tục hợp thức hóa diện tích đất mà
ông đã khai hoang, để tranh chấp đòi các con ông Y phải chia thừa kế. Các con ông Y
không đồng ý, cho rằng giấy ủy quyền không có giá trị pháp lý dù được công chứng
chứng nhận. Tranh chấp thừa kế quyền sd đất xảy ra. Hãy cho biết giấy ủy quyền mà
anh T xuất trình có giá trị không và cơ quan nào sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh
chấp?
10.
Tháng 8/1988, ông Nguyễn An mua một miếng đất thổ cư có sẵn nhà bằng
giấy tay và ở ổn đinh từ đó. Nay ông muốn chia đất này cho 2 người con của mình. Có
người khuyên ông nên làm thục tục hợp thức hóa trước rồi chia đất cho các con sau. Có
người khuyên ông theo hướng ngược lại là chia đất cho các con trước rồi mỗi người con
tự làm thủ tục hợp thức hóa. Ông An phân vân không biết lựa chọn cách nào để nghĩa vụ
tài chính phải thực hiện không quá cao.
a). Giả sử ông An nhờ bạn tư vấn, hãy dựa vào quy định pháp luật phân tích và
hướng dẫn ông An.
b). Giả sử sau khi được cấp giấy chứng nhận quyền sd đất, do cần đất canh tác,

ông An lập hợp đồng chuyển đổi một phần diện tích đất ở của mình để lấy 5.000m 2 đất
trồng lúc của bà B ngụ cùng xóm, có bù thêm cho bà 20 triệu đồng tiền chênh lệnh giá
trị. Hợp đồng được đem đến chứng thực tại UBND cấp xã nhưng bị từ chối vì ông không
đủ điều kiện để được chuyển đổi quyền đất. Dù vậy, ông An và bà B vẫn tự chuyển đổi
đất cho nhau, nhưng do ông An không thanh toán đủ phần tiền bù cho diện tích đất chênh
lệch nên bà B đòi lại đất. Tranh chấp xảy ra.
1/. Việc UBND xã từ chối chứng thực hợp đồng là đúng hay sai? Tại sao?
2/. Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trong trường hợp này?
11.
Gia đình bà Nguyễn Thị Liên sử dụng hợp pháp 2.000m 2 đất trồng lúa tại
xã Đăng Hưng Phước, huyện Chợ Gạo, Tiền Giang. Do việc canh tác không hiệu quả, bà
Liên quyết định chuyển sang mô hình VAC (trồng cây ăn trái, đào ao thả cá, kết hợp
nuôi heo). Bà có báo cáo cho UBND xã nhưng xã không đồng ý và giải thích là UBND
xã không có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Bà Liên vẫn thực hiện ý
định của mình vì cho rằng, nuôi cá, trồng cây hay chăn nuôi cũng đều là sản xuất đất
nông nghiệp nên bà vẫn sử dụng đất đúng mục đích, không cần phải xin phép. Theo bạn,
bà Liên lý giải như vậy có đúng pháp luật không? Nếu là bạn, bạn thực hiện ý định của
bà Liên như thế nào?
12.
Gia đình ông Nguyễn Huỳnh đang sử dụng 70m 2 đất ở tại phường X, quận
Phú Nhuận. Đây là diện tích đất trống và ông Huỳnh đã cất một căn nhà tạm để ở từ năm
1978 đến nay. Ngày 20/3/2014, ông Lâm Phong – cán bộ địa chính phường X – đã mời
ông Huỳnh đến UBND phường làm việc và thông báo:
j. Theo tinh thần cuộc họp của UBND quận, diện tích đát mà ông Huỳnh đang sử


dụng nằm trong quy hoạch xây dựng công viên và trường học của quận, đã được
UBND TP xét duyệt quy hoạch từ năm 1989 (có kèm theo thông báo của UBND
quận gửi địa phương về phạm vi quy hoạch và diện tích đất cần thu hồi). Vì vậy
việc sd đất của ông Huỳnh là lấn chiếm đất công và xây nhà trái phép.

k. Theo đó, ông Phong đã lập biên bản về hành vi cất nhà trái phép trên đất công của
ông Huỳnh. Đồng thời buộc ông Huỳnh phải tháo dỡ nhà và giao lại đất cho đến
trước ngày 20/4/2014. Nếu ông Huỳnh chấp hành đúng thời hạn sẽ được hỗ trợ
chi phí di dời, ổn định trong 3 tháng là 3 triệu đồng/ tháng, ngược lại sẽ bị cưỡng
chế thu hồi đất và không được hưởng bất kỳ một khoản hỗ trợ nào.
Vừa biết đất mình nằm trong quy hoạch, lại bị lập biên bản vi phạm hành chính
phải tháo dỡ trong vòng 1 tháng, vừa tiếc công sức giữ gìn từ đó đến nay cũng
như lo cho cuộc sống sau này nên ông Huỳnh hết sức hoang mang. Nếu là bạn, rơi
vào tình huống này, bạn sẽ làm gì?
13. Để khuyến khích mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa phương,
tháng 6/2001, UBND xã T đã tổ chức đấu thầu cho thuê 10.000m 2 thuộc quỹ đất công ích
của xã. Hợp đồng cho thuê đất mà UBND xã ký với những người trúng thầu có nội dung
cơ bản: bên thuê được thuê đất trong 20 năm (vì đất này có nguồn gốc là đất trồng cây
hàng năm), trả tiền thuê đất 1 lần với tiền thuê 10.000đ/m 2. Bên thuê có quyền xây dựng
nhà xưởng để tiến hành sản xuất kinh doanh và phải trả lại đất nguyên trạng khi đã hết
thời hạn thuê.
Hội nông dân xã đã phản đối và yêu cầu nên để diện tích đất này cho môt số
người dân chưa có đất trong xã thuê để canh tác vừa đúng mục đích sd đất, vừa thể hiện
sự quan tâm của chính quyền địa phương đối với nhân dân.
UBND xã không đồng ý và vẫn tiến hành đấu thầu để cho thuê đất vì tiền cho thuê
thu được sẽ cao hơn, khi đó sẽ có nguồn thu chăm lo cho nhân dân cũng như nhu cầu
công ích của địa phương.
Bạn hãy cho biết ý kiến của mình trong tình huống này?
14. Năm 1995, anh Nam Tiến ngụ tại phường Hiệp Bình Chánh, quận Thủ Đức đã nhận
chuyển nhượng một diện tích đất của cụ Bưởi ngay tại cạnh nhà. Tháng 8/2004, cụ Bưởi
mất. Cũng thời gian này anh Tiến được cấp giấy CN QSD đất. Khi chia thừa kế QSD đất,
biết việc anh Tiến được cấp giấy, các con của cụ Bưởi cho rằng anh Tiến đã lấn chiếm
đất của gia đình mình nên yêu cầu đòi lại. UBND phường Hiệp Bình Chánh đã hòa giải
nhưng không thành. Vì vậy, UBND quận Thủ Đức đã thụ lý đồng thời cũng thu hồi giấy
CN QSD đất vừa cấp cho anh Tiến để chờ kết quả giải quyết của Uy ban. Cho rằng việc

giải quyết có dấu hiệu tiêu cực, anh Tiến yêu cầu đưa vụ tranh chấp sang Tòa án giải
quyết. Với những tình tiết trên, muốn bảo vệ quyền lợi của mình, theo bạn anh Tiến có
thể yêu cầu giải quyết theo thủ tục nào mà pháp luật quy định?


1)

Giá đất do nhà nước quy định được áp dụng để xác định nghĩa vụ tài
chính của người sử dụng đất trong mọi trường hợp.

Sai, Trong trường hợp đấu giá, đấu thầu dự án có sử dụng đất tuy mức giá khởi
điểm của QSDĐ là do cơ quan có thẩm quyền tổ chức đấu giá xác định nhưng
mức giá cuối cùng đạt được sẽ do người sử dụng đất quyết định và họ sẽ phải
nộp nghĩa vụ tài chính cho nhà nước theo mức giá này. Do vậy trong đấu giá,
đấu thầu thì không áp dụng giá đất do nhà nước quy định áp dụng theo điểm c
khoản 4 điều 114 LĐĐ: “Tính tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho
thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất”.
2) Mọi trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất đều phải xin phép cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Sai, vì theo khoản 1 điều 57 lđđ 2013 quy định về những trường hợp chuyển
mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì ta có
thể hiểu là những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc những
điểm quuy định tại khoản này thì sẽ ko cần xin phép cơ quan nhà nước có thẩm
quyền như khi chuyển từ đất nông nghiệp trồng cây hàng năm chuyển sang đất
nông nghiệp trồng cây lâu năm.
3) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất là cơ quan
NN có thẩm quyền cấp GCN QSDĐ.
Sai, UBND cấp xã không có thẩm quyền giao đất mà chỉ được phép cho thuê
đất phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 59 LĐĐ 2013“Ủy ban nhân dân cấp
xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của

xã, phường, thị trấn” đồng thời căn cứ theo điều 105 LĐĐ 2013 thì UBND cấp
xã cũng không có thẩm quyền cấp GCN QSDĐ.
4) Thẩm quyền thu hồi đất và thẩm quyền trưng dụng đất được pháp
luật quy định giống nhau.
Sai, vì căn cứ Điều 66 Lđđ 2013 thì chỉ có UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện
mới có thẩm quyền thu hồi đất còn căn cứ vào Khoản 3 Điều 72 LĐĐ 2013 thì:
“. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế,
Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ


tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm
quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất. Người có
thẩm quyền trưng dụng đất không được phân cấp thẩm quyền cho người khác”.
Như vậy thẩm quyền thu hồi đất và thẩm quyền trưng dụng đất là khac nhau
theo quy định của pháp luật hiện hành.

5) UBND có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp QSDĐ mà đương sự
không có GCN QSDĐ.
Đúng, vì căn cứ vào khoản 2 điều 203 LĐĐ 2013: “Tranh chấp đất đai mà
đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ
quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong
hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về
tố tụng dân sự.”

6) Người VN định cư ở nước ngoài được nhận thừa kế, nhận tặng cho
QSDĐ tại VN.

Sai, người VN định cư ở nước ngoài được nhận thừa kế, nhận tặng cho QSDĐ
tại VN phải thuộc đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 186 LĐĐ 2013;
còn nếu không thuộc đối tượng trên thì chỉ được hưởng phần giá trị của phần
thừa kế đó căn cứ theo đoạn 3 điểm đ khoản1 điều 179: “Trường hợp người
được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng
đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì
được hưởng giá trị của phần thừa kế đó”
7) Thuế sử dụng đất là nghĩa vụ tài chính của tất cả các chủ thể sử dụng
đất.


Sai, thuế sử dụng đất chỉ áp dụng cho một số chủ thể. Đối tượng không phải
nộp thuế sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, tổ chức thuê đất để sản xuất nông
nghiệp (trong giá thuê đã bao hàm cả thuế sử dụng đất); tổ chức cá nhân nước
ngoài đầu tư vào VN mà sử dụng đất nông nghiệp.
8)

Thế chấp, bảo lãnh là 2 hình thức chuyển QSDĐ.

Sai, thế chấp, bảo lãnh là hai biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của người
khác.
9) Khi góp vốn bằng QSDĐ người sử dụng đất không còn là chủ của
QSDĐ.
Sai, vì có 2 hình thức góp vốn bằng QSDĐ:
– Góp vốn bằng QSDĐ mà có làm phát sinh pháp nhân sử dụng đất mới thì
QSDĐ của bên góp vốn bằng QSDĐ sẽ được chuyển sang cho pháp nhân mới
được thành lập do góp vốn;
– Góp vốn bằng QSDĐ mà không làm phát sinh pháp nhân sử dụng đất mới
thì QSDĐ vẫn thuộc về bên góp vốn bằng QSDĐ

10)

Tổ chức, cá nhân nước ngoài được lựa chọn hình thức cho thuê đất.

Đúng
Căn cứ khoản 1 Điều 172 LĐĐ 2013 : “Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 56
của Luật này được lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê”
11) Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất trong LĐĐ được quy định dựa
vào chủ thể sử dụng đất và mục đích sử dụng đất.
Sai, thẩm quyền giao đất, cho thuê đất được quy định dựa vào chủ thể sử dụng
đất, không dựa vào mục đích sử dụng đất của chủ thể đó (điều 59 LĐĐ 2013).


12) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất thì có thẩm quyền
giao đất.
Sai, vì UBND cấp xã có thẩm quyền cho thuê đất nhưng không có thẩm quyền
giao đất quy định tại khoản 3 điều 59 LĐĐ 2013: “Ủy ban nhân dân cấp xã cho
thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã,
phường, thị trấn”.
13) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất thì có thẩm quyền cho
thuê đất.
Đúng, căn cứ theo khoản 1, 2 điều 59 LĐĐ 2013 UBND cấp tỉnh và UBND cấp
huyện có thẩm quyền giao và cho thuê đất.
14) Hộ gia đình, cá nhân có QSDĐ hợp pháp thì được quyền chuyển
nhượng QSDĐ.
Sai, vì có những trường hợp hạn chế quyền chuyển nhượng QSDĐ căn cứ theo
khoản 1điều 40 Nghị định 43/2014/NĐ-CP: “Hộ gia đình, cá nhân đồng bào

dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ
của Nhà nước chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm
kể từ ngày có quyết định giao đất nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
xác nhận không còn nhu cầu sử dụng do chuyển khỏi địa bàn xã, phường, thị
trấn nơi cư trú để đến nơi khác hoặc do chuyển sang làm nghề khác hoặc không
còn khả năng lao động”.
15) Hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất nông nghiệp và hộ gia
đình, cá nhân được nhà nước khoán đất từ nông trường quốc doanh thì
được QSDĐ.
Sai, bởi vì Nhà nước giao đất nông nghiệp thì có QSDĐ, còn nông trường giao
khoán đất nông thì không có QSDĐ , bởi vì chủ thể nhận khoán tuy trực tiếp sử
dụng đất được giao khoán nhưng không phải là người sử dụng đất, không được
cấp GCN QSDĐ.
16)

Hộ gia đình, người sử dụng đất đều phải nộp tiền sử dụng đất.


Sai, vì có trường hợp hộ gia đình, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử
dụng đất áp dụng theo khoản 1 điều 100 LĐĐ 2013: Hộ gia đình, cá nhân đang
sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất và không phải nộp tiền sử dụng đất”.

17)

Người sử dụng đất nông nghiệp thì phải đóng thuế đất nông nghiệp.

Sai, vì đất nông nghiệp sử dụng dưới hình thức thuê thì không phải đóng thuế
đất nông nghiệp

18) Tổ chức kinh tế chuyển QSDĐ thì không phải nộp thuế chuyển
QSDĐ.
Sai, vì chỉ có những tổ chức kinh tế thỏa mãn quy định của khoản 5 điều 2 Luật
số 17/1999/QH10 ngày 21/12/1999 mới không phải nộp thuế chuyển QSDĐ:
“Những trường hợp sau đây không thuộc diện chịu thuế chuyển QSDĐ: Tổ
chức kinh tế được nhà nước cho thuê đất có chuyển nhượng QSDĐ thuê”
19)

Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng không quá 3 ha đất trồng lúa.

Sai, vì theokhoản 1 điều 129 Luật đất đai 2013 “Hạn mức giao đất trồng cây
hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:
a) Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
b) Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương khác.”

20) Người VN định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực
hiện dự án đầu tư tại VN đều được lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền
sử dụng đất hoặc thuê đất.


Đúng
Theo khoản 3 điều 55 và điểm đ khoản 1 điều 56 Lđđ 2013
21) Quy hoạch sử dụng đất chi tiết tại xã, phường, thị trấn khi được lập
không can lấy ý kiến đóng góp của nhân dân. (chưa update)
Sai, vì căn cứ theo khoản 5 điều 25 LĐĐ: “ Quy hoạch sử dụng đất của xã,
phường, thị trấn được lập chi tiết gắn với thửa đất (sau đây gọi là quy hoạch sử
dụng đất chi tiết); Trong quá trình lập là quy hoạch sử dụng đất chi tiết, cơ quan

tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất phải lấy ý kiến đóng góp của
nhân dân”
22) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp thì phải đóng thuế đất
nông nghiệp.
Sai, thuế sử dụng đất nông nghiệp chỉ áp dụng cho một số chủ thể. Đối tượng
không phải nộp thuế sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, tổ chức thuê đất để sản
xuất nông nghiệp (trong giá thưê đã bao hàm cả thuế sử dụng đất); tổ chức cá
nhân nước ngoài đầu tư vào VN mà sử dụng đất nông nghiệp.
23) Người sử dụng đất khi thực hiện các giao dịch về QSDĐ đều phải
nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký QSDĐ.
Sai, theo đoạn 2 khoản 2 điều 60 nghị định 43/2014/NĐ-CP: “Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân
cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
Trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại
Giấy chứng nhận thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,
Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai”.
24) UBND cấp tỉnh có quyền giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất an
ninh quốc phòng.
Sai, UBND cấp tỉnh không có thẩm quyền thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư… căn cứ theo khoản 1 điều 66 LĐĐ 2013: “Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:


a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn”
25)

Đất trong khu kinh tế do UBND cấp tỉnh giao cho các chủ đầu tư.


Sai, vì UBND tỉnh giao đất cho ban quản lí khu kinh tế sau đó ban quản lí giao
lại cho các chủ đầu tư theo khoản 2 và 3 Điều 151 LĐĐ 2013
“2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất cho Ban quản lý khu kinh tế để tổ chức
xây dựng khu kinh tế theo kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt trong quy
hoạch chi tiết xây dựng của khu kinh tế.
3. Ban quản lý khu kinh tế có trách nhiệm thực hiện việc bồi thường, giải phóng
mặt bằng đối với diện tích đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi để
giao cho mình trước khi giao lại đất, cho thuê đất. Ban quản lý khu kinh tế được
giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất cho người có nhu cầu sử dụng đất trong các khu chức năng của khu
kinh tế theo quy định tại các Điều 54, 55 và 56 của Luật này.
Thời hạn sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh trong khu kinh tế là không quá 70
năm.”

26) Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể sử dụng đất trong khu kinh tế
giống như các chủ thể khác sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.
Sai, vì tùy theo chủ thể được Ban quản lý khu kinh tế giao lại đất hay cho thuê
lại đất áp dụng theo khoản 4 điều 151 LĐĐ: “4. Người sử dụng đất trong khu
kinh tế được đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở, kết cấu hạ tầng, được sản xuất,
kinh doanh, hoạt động dịch vụ và có các quyền, nghĩa vụ như sau:
a) Trường hợp được Ban quản lý khu kinh tế giao lại đất trong khu kinh tế thì
có các quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước giao đất theo quy định của Luật
này;
b) Trường hợp được Ban quản lý khu kinh tế cho thuê đất trong khu kinh tế thì
có các quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của
Luật này.”



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×