Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Tóm tắt luận văn: Rèn luyện kỹ năng dạy học theo phương pháp dự án cho giáo viên trường Cao đẳng thực hành FPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.02 KB, 23 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Ở bất cứ quốc gia nào con người luôn là yếu tố quyết định đến thành
công hay thất bại trong đường lối chính sách phát triển, là nhân tố quan trọng bậc
nhất để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Điều này càng có ý nghĩa quan trọng hơn
ở Việt Nam, một đất nước có nguồn nhân lực dồi dào, tiềm năng để phát triển rất
lớn. Trong rất nhiều Đại hội Đảng toàn quốc, Đảng ta đã chủ trương đẩy mạnh
CNH - HĐH để xây dựng đất nước, và khẳng định vai trò của con người, nguồn lực
con người được như một yếu tố cơ bản của sự phát triển. Trong Nghị quyết Hội
nghị Trung ương 8 lần thứ XI, Đảng ta cũng đã đưa ra quan điểm chỉ đạo: “Giáo
dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn
dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội”.
1.2. Đầu tư cho con người nói chung và đầu tư cho nguồn nhân lực nói riêng
là đầu tư chiều sâu, đầu tư cho phát triển. Ngày nay, trong bối cảnh của cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ đang phát triển mạnh mẽ, ảnh hưởng từng
ngày đến quá trình phát triển xã hội; tất cả các quốc gia đều nhận thức rõ vai trò của
chất lượng nguồn nhân lực. Vì vậy, giáo dục đào tạo nói chung, dạy nghề nói riêng
trở thành “chìa khóa vàng” để mở rộng tất cả các cánh cửa thăng tiến cho xã hội
cũng như cho mỗi cá nhân, như Garry Becker, người Mỹ đạt giải Nobel kinh tế năm
1992 đã nói: “Không có đầu tư nào là mang lại nguồn lợi lớn như đầu tư vào nguồn
nhân lực”. Quả đúng như vậy, tiềm năng kinh tế của một nước phụ thuộc vào các
điều kiện về giáo dục và đào tạo, trong đó đào tạo nghề có vai trò không nhỏ trong
việc tạo ra nguồn lao động có kỹ thuật, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động phù
hợp với cơ cấu kinh tế trong công cuộc CNH - HĐH.
1.3. Trên thực tế, các cơ sở dạy nghề ở nước ta hiện nay chưa được quan tâm
phát triển đúng mức; đặc biệt là còn nhiều bất cập như: hệ thống các cơ sở dạy nghề
chưa được quy hoạch phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội; cơ sở vật chất, trang
thiết bị thiếu thốn, chưa được đầu tư thậm chí còn lạc hậu; trình độ của đội ngũ giáo
viên dạy nghề còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng; chương trình giảng dạy
còn chậm đổi mới….do đó chưa thu hút được nhiều học sinh tham gia học nghề.



1


1.4. Cao đẳng thực hành FPT Polytechnic là Hệ cao đẳng thuộc Trường
Đại học FPT (Tập đoàn FPT) thành lập năm 2010; Hệ Cao đẳng thực hành FPT P là
hệ thống đào tạo tiên tiến dựa trên sức mạnh của công nghệ thông tin. Hiện tại đã có
gần 10 nghìn sinh viên trưởng thành và lập nghiệp theo các chương trình đào tạo
của trường. Hiệu trưởng Trường Đại học FPT đã đưa ra thông điệp đào tạo của nhà
trường với các mục tiêu cụ thể:
Thứ nhất, với tiêu chí hàng đầu “Thực học - Thực nghiệp”, với mong muốn
các sinh viên sẽ nhanh chóng thuần thục các kỹ năng thực tế đòi hỏi của công việc
và từ đó xây dựng sự nghiệp của mình.
Thứ hai, nhà trường hướng tới việc sử dụng thực tiễn làm bài học theo
phương pháp học tập qua dự án (project - based - training). Theo đó, sinh viên
sẽ được trao đồ án ngay từ đầu mỗi học kỳ và mỗi bài học thực tế sẽ giải quyết các
vấn đề đặt ra từ doanh nghiệp. Theo đó, mỗi năm học tập cũng trở thành mỗi năm
kinh nghiệm làm việc của sinh viên.
Thứ ba, là thành viên của FPT, tập đoàn lớn nhất về Công nghệ thông tin ở
Việt Nam, nhà trường muốn chia sẻ các thành công và kinh nghiệm của mình với
các bạn sinh viên. FPT Polytechnic thực hiện chiến lược “go - mass” (hướng tới đại
chúng) nhằm đáp ứng nhu cầu học tập và lập nghiệp của đa số các sinh viên dựa
trên việc đào tạo các ngành nghề thiết yếu cho nhu cầu xã hội.
Cuối cùng, nhà trường hy vọng gắn kết với sinh viên hoàn thành mục tiêu
“Thực học - Thực nghiệp” vì sự phát triển bền vững của mỗi cá nhân, gia đình
và đất nước.
1.5. Mặt khác, trường Cao đẳng thực hành FPT với triết lý đào tạo “Thực
học - Thực nghiệp”, FPT Polytechnic sử dụng phương pháp học tập qua dự án với
mục tiêu lớn nhất là “Tốt nghiệp - Tốt nghề“.
Tuy nhiên, để thực hiện được triết lý đào tạo và mục tiêu nhà trường đề ra,

Trường cao đẳng thực hành FPT đã đầu tư nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật toàn
diện, mặt khác để đảm bảo được sinh viên ra trường đáp ứng được nhu cầu nguồn
lực cao của xã hôi, hoàn thiện về tay nghề và chuyên môn thì giảng viên (người
đóng vai trò định hướng) tại trường có những nhiệm vụ và sứ mệnh rất cao cả. Để
đáp ứng được mục tiêu “Thực học - thực nghiệp” tại Cao đẳng thực hành FPT đòi

2


hỏi người giáo viên không những chỉ vững về chuyên môn mà còn là người có kỹ
năng giỏi trong dạy học theo phương pháp dự án.
Nhận thức rõ ý nghĩa và sự cần thiết của việc dạy học theo phương pháp dự
án, với lòng say mê và sự tâm huyết với việc giảng dạy tôi luôn trăn trở: Làm thế
nào để giảng dạy theo phương pháp dự án hiệu quả nhất? Dạy theo phương pháp dự
án đòi hỏi phải có những kỹ năng, yêu cầu như thế nào? Bên cạnh đó từ kỹ năng
của chính giáo viên có thể hoàn thiện kỹ năng làm việc cho sinh viên ngay từ khi
tham gia học tập tại trường.
Xuất phát từ những lý do trên và mong muốn bản thân có những kỹ năng
dạy học hiệu quả theo phương pháp dạy học tại trường Cao đẳng thực hành FPT
một cách phù hợp và có thể vận dụng một cách phổ biến vào giảng dạy tại trường,
để sinh viên thực sự “Tốt nghiệp - Tốt nghề”, chúng tôi chọn đề tài “Rèn luyện kỹ
năng dạy học theo phương pháp dự án cho giáo viên trường Cao đẳng thực
hành FPT” làm đề tài nghiên cứu.
2. Lịch sử nghiên cứu
Nhìn chung các tài liệu giáo dục trong và ngoài nước viết về mô hình dạy
học theo phương pháp dự án đã được nhiều tác giả đề cập đến dưới nhiều góc độ
khác nhau:
Vào thế kỉ 16, những kiến trúc sư người Ý đã làm việc chuyên nghiệp xu
hướng nghề nghiệp của họ bằng cách thành lập một Học viện nghệ thuật. Học
viện nghệ thuật này đã tổ chức cuộc thi kiến trúc đầu tiên tổ chức vào năm 1656

với mô hình giả định. Vì lí do này chúng được gọi là “dự án” - “những dự án với
ý định là những bài tập trong tưởng tượng chứ chúng không được dùng để xây
dựng” (theo Egbert).
Vào thế kỷ 17, ở Pháp mô hình này cũng được thực hiện tại Viện hàn lâm
kiến trúc Hoàng gia. Ngoài những cuộc thi “Prix d’Emulation” diễn ra hàng tháng,
với sự giới thiệu của Prix d’Emulatiom, việc đào tạo đã tập trung vào học tập bằng
các dự án. Sinh viên phải hoàn thành một vài dự án cấp tháng để được trao tặng
huân chương hoặc được công nhận kết quả. Sự công nhận này hết sức cần thiết để
học tiếp thạc sĩ và được trao tặng danh hiệu kiến trúc sư hàn lâm. Với Prix
d’Emulatiom năm 1763, sự phát triển ý tưởng dự án thành phương pháp học tập và
giáo dục hàn lâm được hoàn thiện.

3


Phương pháp dạy học bằng các dự án không còn là duy nhất đối với ngành
kiến trúc. Đến cuối thế kỉ 18, tại các trường Đại học công nghiệp và kỹ thuật đã coi
nó là một bộ phận cần thiết đối với việc giảng dạy chuyên ngành cơ khí.
Thực tế mô hình dạy học dự án đã phát triển từ châu Âu sang châu Mĩ và từ
ngành kiến trúc đến ngành cơ khí có ảnh hưởng quan trọng đến việc sử dụng và
trang bị cơ sở lí luận cho các phương pháp dạy học theo dự án.
Từ đó, quá trình lịch sử nổi bật của phương pháp dạy học theo dự án được
chia thành 5 giai đoạn:
- Từ 1590 - 1765: Khởi đầu là việc làm theo dự án ở những trường kiến trúc
của châu Âu.
- Từ 1765 - 1880: phương pháp dạy học theo dự án là một phương pháp học
tập có qui tắc và được đưa đến Mỹ.
- Từ 1880 - 1915: Làm việc trong dự án đào tạo thủ công ở các trường phổ
thông công lập bình thường.
- Từ 1915 - 1965: Định nghĩa lại phương pháp dạy học theo dự án và đưa nó

từ Mỹ quay lại châu Âu.
- Từ 1965 đến nay: Khám phá lại ý tưởng về phương pháp dạy học theo dự
án và làm nó phổ biến trên toàn thế giới.
Như vậy, lịch sử phát triển của PPDH theo dự án có thể nói bắt đầu xuất hiện
từ thế kỷ 16 cho đến ngày nay nó vẫn tiếp tục được nghiên cứu và hoàn thiện,
Phương pháp dạy học theo dự án được sử dụng phổ biến ở rất nhiều quốc gia trên
thế giới, trong tất cả các ngành học, cấp học với các tên gọi khác nhau như: Project
Method, Project base learning.
Một số khái niệm về dự án:
Thuật ngữ “dự án” trong tiếng Anh là “project”, có gốc tiếng Latinh là
“projicere” có nghĩa là phác thảo, dự thảo, thiết kế.
Trong từ điển tiếng Việt (của GS Bùi Quang Tịnh và Bùi Thị Tuyết Khanh),
dự án (dt): Bản thảo về một việc gì đó.
Putt (1982) định nghĩa Phương pháp dự án là một “công cụ mang tính
phương pháp”.
Woodward đã coi các dự án như “các bài tập tổng hợp - Những kĩ năng kĩ
thuật học được khi làm việc độc lập được ứng dụng trong hoàn cảnh cụ thể”.

4


Một số khái niệm về phương pháp dạy học dự án:
Theo K.Frey, học giả hàng đầu về dạy học dự án của Cộng hòa Liên bang
Đức thì: Dạy học theo dự án (Project Based Learning) là một hình thức của hoạt
động học tập trong đó nhóm người học xác định một chủ đề làm việc, thống nhất
một nội dung làm việc, tự lập kế hoạch và tiến hành công việc để dẫn đến một sự
kết thúc có ý nghĩa, thường xuất hiện một sản phẩm có thể trình ra được (trích từ
trang web: http://pbl - online.org/About/whatisPBL.htm).
Một số nhà nghiên cứu về dạy học theo dự án của Hoa Kỳ như Thomas,
Mergendoller hay Michaelson cho rằng: Dạy học theo dự án là một mô hình tổ chức

học tập xung quanh dự án. Các dự án có nhiệm vụ phức tạp, dựa trên các câu hỏi
hay vấn đề đầy thử thách, đòi hỏi học sinh phải thiết kế, giải quyết vấn đề hoặc tiến
hành các hoạt động điều tra. Nó cung cấp cho người học cơ hội để làm việc tương
đối tự động trong một khoảng thời gian mở và kết quả cuối cùng là tạo ra các sản
phẩm thực tế hoặc các bài thuyết trình trước lớp học (trích từ trang
web: Theo định nghĩa của Bộ
Giáo dục Singapore nhấn mạnh vai trò của người học: Học theo dự án (Project
vork) là hoạt động học tập nhằm tạo cơ hội cho học sinh tổng hợp kiến thức từ
nhiều lĩnh vực học tập và áp dụng một cách sáng tạo vào thực tế cuộc sống (trích từ
trang web: - based - learning).
Theo dự án bồi dưỡng giáo viên phổ thông “Dạy học cho tương lai Teaching For Future” do Intel tổ chức thì quan niệm: Dạy học dự án là một mô hình
dạy học tập trung hướng vào người học, coi người học là trung tâm. Nó giúp phát
triển kiến thức và các kĩ năng liên quan thông qua những nhiệm vụ mang tính mở,
khuyến khích HS tìm tòi, hiện thực hóa những kiến thức đã học trong quá trình thực
hiện và tạo ra sản phẩm của chính mình.
Viện nghiên cứu sư phạm: dạy học dự án là một hình thức dạy học, trong đó
người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí
thuyết với thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả. Hình thức
làm việc chủ yếu là theo nhóm, kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể
giới thiệu được.

5


Theo tác giả Phan Hồ Nghĩa thì: Dạy học dự án là một hình thức dạy học
trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí
thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được
người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác
định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh.
Dạy học dự án là một mô hình học tập khác với các hoạt động học tập truyền

thống với những bài giảng ngắn, tách biệt và lấy giáo viên làm trung tâm thì phương
pháp lấy người học làm trung tâm và hòa nhập với những vấn đề và thực tiễn của
thế giới thực tại. Theo đó các hoạt động học tập được thiết kế một cách cẩn thận,
mang tính lâu dài, liên quan đến nhiều lĩnh vực học thuật.
Mục tiêu của một dự án là để học nhiều hơn về một chủ đề chứ không chỉ là
để tìm ra những câu trả lời đúng cho những câu hỏi mà giáo viên đưa ra. Trong các
lớp học sử dụng cách học dựa trên dự án, người học làm cá nhân hoặc có thể cộng
tác với các bạn trong lớp trong một khoảng thời gian nhất định để giải quyết vấn đề
có thật trong đời sống (authentic), theo sát chương trình học (curriculum - base) và
có phạm vi kiến thức liên môn (interdiscriplinary), cuối cùng trình bày công việc
mình đã làm trước giáo viên và những thành viên khác. Bước cuối cùng có thể là
một buổi thuyết trình sử dụng các phương tiện nghe nhìn, một vở kịch, một bản báo
cáo viết tay, một trang web hoặc một sản phẩm được tạo ra.
Cách học này không chỉ tập trung vào các chương trình giảng dạy mà còn
khám phá các chương trình này, yêu cầu người học phải đặt câu hỏi, tìm kiếm
những mối liên hệ và tìm ra giải pháp. Cách học dựa trên dự án là một cấu trúc học
tập có thể thay đổi môi trường từ “giáo viên nói” thành “người học thực hiện”.
Trong các lớp học tập theo dự án, các dự án thường được thực hiện bởi các
nhóm nhỏ người học trong lớp và đôi khi chỉ bởi một người học. Mục tiêu chính
của dự án là để tìm ra câu trả lời về chủ đề do người học, giáo viên hoặc do giáo
viên cùng người học đặt ra. Khi người học nhận được bài tập hoặc những thông tin
chi tiết về dự án của mình, các em sẽ quyết định cách thức giải quyết những vấn đề
được đưa ra. Thường thì người học sẽ được yêu cầu phải đóng vai một nhà khoa
học thực sự, một nhà kinh doanh, một nhà thám hiểm, một viên chức nhà nước hoặc
nhà sử học. Ví dụ, một nhóm người học có thể đóng vai một công nhân, một kỹ
thuật viên, một nhà quản trị đang làm việc trong một doanh nghiệp và yêu cầu họ đề

6



ra các giải pháp về sửa chữa máy móc, thiết lập chiến lược CEO.... Tất nhiên, giáo
viên sẽ cung cấp những thông tin nền và những chỉ dẫn, nhưng người học phải có
trách nhiệm tìm ra phương hướng và cách thức giải quyết vấn đề trong phạm vi
những tiêu chí do giáo viên đặt ra.
Như vậy, học tập dự án là học tập trong hành động. Nó buộc sinh viên phải
chủ động, tích cực tìm tòi, suy luận để hành động hiệu quả trong các tình huống
giáo viên đặt ra. Phương pháp này hướng người học đến việc tiếp thu kiến thức và
kĩ năng thông qua quá trình giải quyết một bài tập tình huống, được gọi là một dự
án mô phỏng môi trường mà các em đang sống và sinh hoạt. Dự án này có thể chỉ
giới hạn trong phạm vi lớp học và có độ dài 2 - 4 tuần, hoặc có thể vượt ra ngoài
phạm vi lớp học và kéo dài suốt khóa học/năm học.
Qua những phân tích trên đây, chúng ta thấy rằng có nhiều quan niệm và định
nghĩa khác nhau về dạy học dự án. Do đó, dưới góc độ khác nhau thì lại có quan
niệm khác nhau, tuy nhiên chúng ta nên hiểu phương pháp dạy học dự án là một
phương pháp tích cực, tích hợp nhiều yếu tố khác nhau và nên hiểu theo nghĩa rộng.
Như vậy, có thể hiểu dạy học dự án là mô hình dạy học tích hợp thông qua
một giả định có thể xảy ra trên thực tế, sinh viên phải thực hiện việc kết hợp lý
thuyết với thực hành để nghiên cứu, suy luận và tìm tòi các cách giải quyết vấn đề,
tình huống được giáo viên giao cho, hoặc tạo ra được sản phẩm và sau đó sinh viên
thực hiện việc báo cáo kết quả với giáo viên.
Trên đây là lịch sử hình thành phương pháp dự án. Tuy đã có hàng trăm tài
liệu nghiên cứu và các công trình luận văn cũng mới chỉ đề cập đến vấn đề lý luận
chung về phương pháp dạy học tích cực, về phương pháp dạy học dự án, hoặc vận
dụng phương pháp dạy học dự án trong một môn học nào đó, một lĩnh vực nào đó;
còn vấn đề nâng rèn luyện kỹ năng cho giáo viên dạy học dự án thì chưa có một đề
tài nào đi sâu nghiên cứu cụ thể. Vì vậy, mà tác giả mới mạnh dạn đề xuất nghiên
cứu đề tài: “Rèn luyện kỹ năng dạy học dự án cho giáo viên Trường Cao đẳng
thực hành FPT”.
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Đề xuất các biện pháp rèn luyện kỹ năng dạy học theo phương pháp dự án

cho giáo viên tại trường Cao đẳng thực hành FPT.

7


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các biện pháp rèn kỹ năng dạy học theo phương pháp dự án cho
giáo viên trường Cao đẳng thực hành FPT nói riêng và các trường nghề nói chung.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi trường Cao đẳng thực hành FPT, thuộc Tập
đoàn FPT, tại Tòa nhà FPT Polytechnic, phố Hàm Nghi, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội.

5. Những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của tác giả
- Về mặt lý luận:
Bước đầu đi vào tìm hiểu, nghiên cứu lý luận về các kỹ năng giảng dạy theo
phương pháp dạy học dự án và biện pháp rèn luyện chúng.
- Về mặt thực tiễn:
Luận văn sẽ đề xuất các biện pháp rèn luyện các kĩ năng dạy học theo
phương pháp dự án cho giáo viên trường Cao đẳng Thực hành FPT nói riêng và
giáo viên dạy nghề nói chung.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: Các phương pháp
nghiên cứu lý luận, phương pháp quan sát, phương pháp điều tra, phương pháp tổng
kết kinh nghiệm, phương pháp thực nghiệm sư phạm, phương pháp xử lí số liệu
bằng thống kê toán học, phương pháp chuyên gia…
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được chia
làm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về phương pháp dạy học dự án và biện pháp rèn

kỹ năng dạy học theo phương pháp dự án cho giáo viên
- Chương 2: Thực trạng kĩ năng dạy học theo phương pháp dự án và biện
pháp rèn luyện kĩ năng dạy học theo phương pháp dự án cho giáo viên ở trường Cao
đẳng Thực hành FPT.
- Chương 3: Các biện pháp rèn kỹ năng trong dạy theo phương pháp dự án
cho giáo viên tại trường Cao đẳng Thực hành FPT và thực nghiệm.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP DỰ ÁN VÀ BIỆN
PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG DẠY HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP DỰ ÁN

8


1.1. Cơ sở lý luận chung về phương pháp dạy học
1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học
1.1.2. Giới thiệu một số phương pháp dạy học
a) Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề
b) PPDH theo nhóm nhỏ
c) PP nghiên cứu trường hợp

1.2. Phương pháp dạy học dự án
1.2.1. Thế nào là phương pháp dạy học dự án?
1.2.2. Bản chất, mục tiêu của phương pháp dạy học dự án?

1.3. Các kỹ năng dạy học theo phương pháp dự án
Những kỹ năng dạy học chủ yếu trong phương pháp DHTDA
1.3.1. Kỹ năng xây dựng dự án
1.3.2. Kỹ năng thiết kế tài liệu hỗ trợ sinh viên
1.3.3. Kỹ năng thuyết trình
1.3.4. Kỹ năng phân loại sinh viên thực hành dự án, giao dự án

1.3.5. Kỹ năng hướng dẫn, làm mẫu dự án
1.3.6. Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin
1.3.7. Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin
1.3.8. Kỹ năng xây dựng bộ câu hỏi kiểm tra, đánh giá
1.3.9. Kỹ năng kiểm tra, đánh giá
1.4. Biện pháp rèn kĩ năng dạy học theo phương pháp dự án
1.4.1. Khái niệm
1.4.2. Các biện pháp rèn kĩ năng dạy học theo phương pháp dự án
Như vậy, từ khái niệm trình bày ở trên chúng ta có thể thấy rèn luyện kỹ
năng DHTDA cần phải có các biện pháp như sau:
Một là: Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng tác động cho giáo viên tự tập luyện
nâng cao các kỹ năng trong DHTDA. Tại sao phải thực hiện biện pháp này là vì con
đường cơ bản nhất để hình thành kỹ năng là tập luyện. Quá trình tập luyện phải
thông qua các hoạt động cụ thể. Mỗi hoạt động có thể hình thành một hay một vài
kỹ năng nào đó. Quá trình rèn luyện kỹ năng DHTDA đối với giáo viên đó chính là

9


các buổi thao giảng tại lớp có các đồng nghiệp dự giờ hoặc các buổi thi giảng giáo
viên giỏi tại trường để chia sẻ và rút kinh nghiệm cho nhau và tìm ra cách thức, trau
dồi kỹ năng DHTDA một cách hiệu quả nhất.
Hai là: Cho dù có tổ chức bao nhiêu buổi tập huấn, bồi dưỡng chuyên đề,
bao nhiêu buổi rút kinh nghiệm, bao nhiêu buổi giảng dạy có dự giờ thì điều quan
trọng nhất để rèn luyện kỹ năng DHTDA là phải do giáo viên có chủ động, tích cực,
sáng tạo tập luyện hay không mà thôi. Nói cách khác, muốn nâng cao kỹ năng
DHTDA thì người giáo viên phải có tính chủ động, và khẳng định mình là người
định hướng giữ vai trò chủ đạo trong các sản phẩm dự án của sinh viên. Sản phẩm
dự án tốt, hiệu quả, thực tế chính là thành công của giáo viên đã có trau dồi và chủ
động, tích cực thường xuyên trong việc rèn luyện nâng cao kỹ năng DHTDA.

Tiểu kết chương 1
Sinh viên trường Cao đằng Thực hành FPT có những đặc điểm về chất lượng
đầu vào khác biệt so với các trường khác, trong khi đó mô hình và triết lý đào tạo
của nhà trường là đào tạo theo phương pháp DHTDA. Vì vậy, việc vận dụng nhiều
phương pháp khác nhau trong quá trình giảng dạy của giáo viên là điều cần thiết,
trong đó DHTDA là phương pháp được nhà trường lựa chọn, là phương pháp trọng
tâm trong việc đào tạo nghề. Vì vậy, việc rèn luyện các kỹ năng đối với giáo viên
trường cao đẳng thực hành Fpoly là điều hết sức quan trọng. Chương 1 luận văn đã
trình bày những cơ sở lý luận cần thiết làm căn cứ tiền đề cho việc nghiên cứu thực
trạng về kỹ năng, biện pháp rèn luyện kỹ năng cho giáo viên tại trường cao đẳng
thực hành FPT. Trong Chương 1, chúng tôi chủ yếu trình bày lý thuyết về phương
pháp dạy học nói chung, kỹ năng dạy học phương pháp dự án nói riêng.
Chương 2
THỰC TRẠNG KĨ NĂNG DẠY HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP DỰ ÁN VÀ
BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG DẠY HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP DỰ ÁN
CHO GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỰC HÀNH FPT

2.1. Giới thiệu đôi nét về trường Cao đẳng Thực hành FPT

10


2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
2.1.2. Tại sao lại phải dạy học theo phương pháp dự án tại trường Cao
đẳng thực hành FPT?

2.2. Thực trạng kĩ năng DHTDA của giáo viên trường Cao đẳng
thực hành FPT
2.2.1. Những vấn đề chung về nghiên cứu thực trạng
2.2.1.1 Mục đích

2.2.1.2. Nội dung, công cụ và mẫu khảo sát
2.2.1.3. Cách tiến hành
2.2.1.4. Xử lý kết quả
2.2.2. Kết quả và phân tích kết quả khảo sát thực trạng
2.2.2.1. Nhận thức của giáo viên về thế nào là DHTDA
2.2.2.2. Khả năng của giáo viên trong thực hiện các bước DHTDA
Bước 1. Lựa chọn chủ đề dự án
Bước 2: Lập kế hoạch dự án
Bước 3: Thực hiện dự án
Bước 4: Giới thiệu sản phẩm dự án
Bước 5. Đánh giá dự án
2.2.2.3. Mức độ tham gia và kết quả học tập của sinh viên khi giáo viên tổ
chức DHTDA
- Mức độ tham gia của sinh viên trong DHTDA
Bảng 1. Mức độ tham gia của sinh viên khi giáo viên tổ chức DHTDA
Mức độ Không tích
cực
Nội dung
SL TL %
1. Trả lời câu hỏi gợi mở của 0
0
giáo viên
2. Lựa chọn chủ đề
0
0
3. Lập kế hoạch dự án
45
75
4. Thu thập và xử lý thông 0
0

tin
5. Thực hiện nhiệm vụ được 0
0
phân công
6. Trình bày sản phẩm
0
0
7. Trả lời câu hỏi của nhóm 0
0
khác

SL TL %
0
0

Tương đối
tích cực
SL TL %
18
30

Rất tích
cực
SL TL % SL TL %
30
50
12
20

0

15
0

0
0
25

0
0
41.67

38 63.33 22 36.67
0
0
0
0
18
30
17 28.33

25 41.67

35

58.33

0

0


0

0

0
0
28 46.67

15
32

25
53.33

30
0

50
0

15
0

25
0

Ít tích cực

11


0
25
0

Tích cực


8. Đặt câu hỏi cho nhóm khác
9. Tự nhận xét sản phẩm của
mình
10. Nhận xét sản phẩm của
nhóm khác

0
0

0
0

28 46.67
0
0

32
0

53.33
0

0

0
0
0
40 66.67 20 33.33

0

0

0

0

0

35 58.33 25 41.67

0

• Kết quả học tập của sinh viên trong DHTDA
Bảng 2. Kết quả học tập của sinh viên khi giáo viên tổ chức DHTDA
Kết quả học tập
1. Rất tiến bộ
2. Tiến bộ
3. Bình thường
4. Không tiến bộ
Tổng

SL
15

30
11
4
60

TL %
25
50%
18.33
6.67
100

2.2.2.4. Thuận lợi và khó khăn của giáo viên khi tổ chức
DHTDA cho sinh viên


Thuận lợi

Bảng 3. Thuận lợi của giáo viên khi tổ chức DHTDA cho sinh viên
Thuận lợi
1. Sự ủng hộ của Ban giám hiệu
2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ
3. Được tập huấn về DHTDA
4. Sinh viên hứng thú với hình thức DHTDA


SL
60/60
45/60
18/60

45/60

TL %
100%
75%
30%
66.67

Khó khăn:

Bảng 4. Khó khăn của giáo viên khi tổ chức DHTDA cho sinh viên
Khó khăn
1. Chưa được tập huấn về các tổ chức DHTDA cho sinh viên

SL
42/60

TL%
70.00

2. Chưa có quy trình tổ chức DHTDA cho sinh viên

45/60

75.00

3. Sinh viên thiếu kỹ năng khi học theo dự án

38/60


63.33

4. Thiếu thời gian

40/60

66.67

2.3. Thực trạng các biện pháp rèn kĩ năng DHTDA cho giáo viên ở
trường Cao dẳng Thực hành FPT


Thực trạng các biện pháp rèn kĩ năng DHTDA cho giáo viên ở trường

Cao dẳng Thực hành FPT

12


Bảng 5. Các biện pháp đang sử dụng để rèn luyện kỹ năng DHTDA cho SV
Thường
Không sử
Trung bình
xuyên
dụng
Biện pháp
SL
TL%
SL
TL%

SL TL%
Tăng cường thời gian thực hành kỹ năng DHTDA 20/60 33.33 10/60 16.67 30/60 50%
Tham gia chuyên đề do các bộ môn tổ chức có 40/60 66.67
0
0.0 20/60 33.33
Mức độ

thực hiện PP DHTDA
Tích cực, tự giác tham gia tập huấn rèn luyện kỹ 36/60

60%

9/60

15%

15/60 25%

năng DHTDA, dự giờ các tiết dạy của đồng
nghiệp
Tích cực vận dụng kỹ năng dạy học dự án vào 20/60 33.33 18/60 33.33 22/60 36.67
nhiều môn học khác nhau hàng ngày và tự rút
kinh nghiệm cho bản thân
Tìm tòi, tham khảo các kết quả nghiên cứu mới, 15/60 25% 15/60 25% 30/60 50%
kinh nghiệm mới về DHTDA để vận dụng có
chọn lọc cho bản thân
Tích cực tham gia các hội giảng, thi giáo viên dạy 15/60 25% 20/60 33.33
25 41.67
giỏi theo phương pháp DHTDA
Các biện pháp khác




0

0

0

0

0

0

Những đề xuất của giáo viên giúp nâng cao hiệu quả tổ chức DHTDA

cho sinh viên
Bảng 6. Những đề xuất của giáo viên nâng cao hiệu quả tổ chức DHTDA cho
sinh viên
Mức độ
Nội dung

Rất phù hợp
SL

1. Được cung cấp quy trình tổ chức
50/60
DHTDA cho sinh viên
2. Được tham gia các khóa tập huấn về

60/60
tổ chức DHTDA
3. Cần phát triển một số kỹ năng liên
quan cho sinh viên (đặt và trả lời câu hỏi,
54/60
yêu cầu được giúp đỡ, làm theo hướng
dẫn, thuyết trình...)

Phù hợp

Không phù
hợp
SL
TL%

TL%

SL

TL%

83.3

0

16.7

0

0


100.0

0

0

0

0

90.0

6

10

0

0

2.4. Đánh giá những mặt mạnh và mặt yếu về kĩ năng DHTDA và
biện pháp rèn các kĩ năng này cho giáo viên cũng như nguyên nhân của
thực trạng.

13


2.4.1. Đánh giá những mặt mạnh và mặt yếu về kĩ năng dạy học theo
phương pháp dự án và biện pháp rèn các kĩ năng này cho giáo viên

2.4.2. Nguyên nhân của hạn chế về kĩ năng dạy học theo phương pháp dự
án và biện pháp rèn các kĩ năng này cho GV
Chương 3
CÁC BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG DẠY HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP
DỰ ÁN CHO GIÁO VIÊN VÀ THỰC NGHIỆM
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn
3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính vừa sức
3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính khoa học
3.2. Các biện pháp rèn kĩ năng dạy học theo PP dự án cho giáo viên
Căn cứ vào các luận điểm trên, luận văn đưa ra các biện pháp rèn luyện kỹ
năng DHTDA như sau:
Biện pháp 1: Đổi mới nội dung kỹ năng DHTDA cho GV trường FPT
Polytechnic.
Biện pháp 2: Xây dựng và cung cấp các tài liệu tham khảo về kỹ năng
DHTDA và những kinh nghiệm rèn luyện và tự rèn luyện các kỹ năng DHTDA cho
Giáo viên.
Biện pháp 3: Tăng cường thời gian thực hành DHTDA tại các buổi bồi dưỡng.
Biện pháp 4: Đề xuất quy trình DHTDA cho sinh viên cao đẳng Fpoly.
Biện pháp 5: Tổ chức các chuyên đề trong phạm vi toàn trường, giữa các Bộ
môn khác nhau; khuyến khích GV vận dụng những nội dung đã được bồi dưỡng vào
dạy học các môn học khác nhau tại trường.
Biện pháp 6: Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng kỹ năng
DHTDA.
Biện pháp 7: GV tự giác, tích cực tham gia các lớp tập huấn bồi dưỡng kỹ
năng DHTDA; tham gia dự giờ của các đồng nghiệp khác.
Biện pháp 8: Tích cực vận dụng kỹ năng DHTDA vào quá trình dạy học các
môn học khác nhau hàng ngày và từ đó rút kinh nghiệm dần cho bản thân, trao đổi
kinh nghiệm với đồng nghiệp.

Biện pháp 9: Tìm tòi, tham khảo những kết quả nghiên cứu mới, những kinh
nghiệm tiên tiến của GV giỏi bằng cách đọc sách, tạp chí, báo, tài liệu chuyên
ngành có liên quan đến DHTDA.

14


Biện pháp 10: Tích cực tham gia các hội giảng, thi giáo viên giỏi...
3.2.1. Nhóm biện pháp thứ nhất: Nâng cao chất lượng và hiệu quả lớp bồi
dưỡng do trường Fpoly và các nhóm bộ môn trong trường tổ chức
3.2.2. Nhóm biện pháp thứ hai: Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác
rèn luyện của cá nhân giáo viên
3.3. Thực nghiệm các biện pháp rèn kĩ năng dạy học theo phương pháp
dự án cho giáo viên
3.3.1. Kế hoạch thực nghiệm
3.3.1.1. Mục đích thực nghiệm
3.3.1.2. Nội dung thực nghiệm
3.3.1.3. Phương pháp thực nghiệm
3.3.1.4. Địa điểm thực nghiệm
3.3.1.5. Thời gian thực nghiệm
3.3.2. Kết quả và phân tích kết quả thực nghiệm
a) Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp
rèn luyện kỹ năng DHTDA cho GV tại trường Cao đẳng Fpoly.
Bảng 7. Tổng hợp về tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp rèn
luyện kỹ năng DHTDA
Tính khả thi
Các biện pháp

Rất khả
thi


Nhóm biện pháp dành cho các nhà quản lý
1. Đổi mới nội dung kỹ năng DHTDA
27
cho GV trường FPT Polytechnic
45%
2. Xây dựng và cung cấp các tài liệu
tham khảo về kỹ năng DHTDA và
những kinh nghiệm rèn luyện và tự
rèn luyện các kỹ năng DHTDA cho
Giáo viên.
3. Tăng cường thời gian thực hành
DHTDA tại các buổi bồi dưỡng.
4. Đề xuất quy trình DHTDA cho sinh
viên cao đẳng Fpoly

Khả thi

Tính hiệu quả
Không
Hiệu
Có hiệu
khả thi quả cao
quả

33
55%

0


29
48.33
%

31
51.67%

0

18
30%
29
48.33
%

40
66.66%
31
51.67%

2
3.34%
0

15

Hiệu
quả
thấp


25
41.67
%
35
58.33
%

35
58.33%

0

24
40%

1
1.67%

20
33%
36
60%

40
67%
23
38.33%

0
1

1.67%


5.Tổ chức các chuyên đề trong phạm
vi toàn trường, giữa các Bộ môn khác
nhau; khuyến khích GV vận dụng
những nội dung đã được bồi dưỡng
vào dạy học các môn học khác nhau
tại trường.
6. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá
kết quả bồi dưỡng kỹ năng DHTDA.

23
38.33
%

35
58.33%

2
3.34%

14
23.33
%

33
71.66%

3

5.01%

45
75%

14
23.33%

1
1.67%

46
76.66
%

13
21.67%

1
1.67%

20
33.33
%

0

38
63.33


21
35%

1
1.67%

42
70%

0

43
71.66
%

2
3.34%

36
60%

1
1.67%

Nhóm biện pháp tự rèn luyện của GV
7. GV tự giác, tích cực tham gia các
40
lớp tập huấn bồi dưỡng kỹ năng 66.67%
DHTDA; tham gia dự giờ của các
đồng nghiệp khác

8.Tích cực vận dụng kỹ năng DHTDA
18
vào quá trình dạy học các môn học
30%
khác nhau hàng ngày và từ đó rút kinh
nghiệm dần cho bản thân, trao đổi
kinh nghiệm với đồng nghiệp
9. Tìm tòi, tham khảo những kết quả
15
nghiên cứu mới, những kinh nghiệm
25%
tiên tiến của GV giỏi bằng cách đọc
sách, tạp chí, báo, tài liệu chuyên
ngành có liên quan đến DHTDA.
10. Tích cực tham gia các hội giảng,
23
thi giáo viên giỏi
38.33%

32
26
53.33% 43.33%

15
25%

2
3.34%

43

71.66%

2
3.34%

14
43
23.33% 71.66%

3
5.01%

Kết quả quan sát:

Bảng 8. Kết quả nhóm đối chứng
Nội dung quan sát

Tốt

Kỹ năng xây dựng dự án

1
3.7%

Kỹ năng xây dựng bộ câu hỏi kiểm tra,
đánh giá

1
3.7%


Kỹ năng thiết kế tài liệu hỗ trợ sinh viên

2

16

Kết quả
Trung
Khá
bình
4
5
14.8%
3
11.11
%
2

Yếu
17

18.5%

63%

5

18

18.5%


66.67%

6

17


7.4%
Kỹ năng phân nhóm để phân loại sinh viên
thực hành dự án và giao dự án cho phù hợp
Kỹ năng chọn trưởng nhóm

2
7.4%

Kỹ năng giao đề tài

Kỹ năng sử dụng phương pháp thuyết trình
(lời nói)
Kỹ năng đánh giá

11.11

%

%
6

3.7%

2
7.4%

22.22
%
3
11.11

63%
19
70.37%
19
70.37%
22
81.48%

3

%
6

11.11

22.22

1

%
4


%
5

3.7%
15

14.8%
1

18.5%
1

63%
10

55.45%

3.7%

37%

2

1

3.7%
8

7.4%


3.7%

3

2

%
5

11.11%

7.4%

18.5%

7.4%

Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin

11.11

3.7%

2

Kỹ năng hướng dẫn, làm mẫu dự án

3

1


2

22.22
%
3

1

Kỹ năng xây dựng sự phụ thuộc tích cực
giữa các thành viên trong nhóm dự án

7.4%

29.62

16
59.25%
17

16
59.25%
17
63%

Bảng 9. Kết quả nhóm thực nghiệm
Nội dung quan sát

Tốt


Kỹ năng xây dựng dự án

17
63%

Kỹ năng xây dựng bộ câu hỏi kiểm tra,
đánh giá
Kỹ năng thiết kế tài liệu hỗ trợ sinh viên

18
66.67%
17
63%

17

Kết quả
Trung
Khá
bình
5
4
18.5% 14.8%
3
5
11.11
18.5%
%
6
2

22.22
7.4%
%

Yếu
1
3.7%
1
3.7%
2
7.4%


Kỹ năng phân nhóm để phân loại sinh
19
viên thực hành dự án và giao dự án cho
70.37%
phù hợp
Kỹ năng chọn trưởng nhóm
19
70.37%
Kỹ năng xây dựng sự phụ thuộc tích cực
giữa các thành viên trong nhóm dự án
Kỹ năng giao đề tài

22
81.48%
16
59.25%


Kỹ năng hướng dẫn, làm mẫu dự án

17
63%
10
37%

Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin
Kỹ năng sử dụng phương pháp thuyết
trình (lời nói)
Kỹ năng đánh giá

16
59.25%
17
63%

3
11.11
%
6
22.22
%
3
11.11
%
6
22.22
%
5

18.5%
1
3.7%
8
29.62
%
5
18.5%

3
11.11
%

2
7.4%

1
3.7%

1
3.7%

2
7.4%

2

3
11.11
%

4
14.8%
1
3.7%

1
3.7%
15
55.45%

1
3.7%

2
7.4%

2
7.4%

3
11.11%

2
7.4%

c) Thực nghiệm sư phạm:
Kết quả thu được như sau:
Bảng 10. Kết quả đánh giá kỹ năng tổ chức DHTDA trước thực nghiệm
của GV dạy môn “Quản trị dự án kinh doanh”
TT

1
2

Họ và tên GV
Vũ Danh Thắng
Lê Thị Kim Thu

Điểm đánh giá
15
14

Mức độ
Khá
Trung binh

Bảng 11. Kết quả đánh giá kỹ năng tổ chức DHTDA sau thực nghiệm sư
phạm của GV dạy môn “Quản trị dự án kinh doanh”
T
T
1
2

Họ và tên GV

Điểm đánh
giá

Vũ Danh Thắng
Lê Thị Kim Thu


19
17

18

Mức độ
Tốt
Tốt


Sự chuyển biến các kỹ năng cụ thể của giáo viên như sau:

Bảng 12. Bảng thống kế sự chuyển biến các kỹ năng tổ chức
DHTDA của giáo viên
TT

Kỹ năng

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Lựa chọn chủ đề

Đặt mục tiêu dự án
Lập kế hoạch dạy học
Chuẩn bị tài liệu
Hướng dẫn sinh viên lập kế hoạch
Cung cấp tài liệu tham khảo
Hướng dẫn sinh viên tìm kiếm thông tin
Kích thích sinh viên làm việc
Trả lời câu hỏi của sinh viên
Tổ chức cho sinh viên trình bày kết quả
Đánh giá sản phẩm và quá trình thực hiện

11

Trước thực
nghiệm
Trung bình
Trung bình
Trung bình
Khá
Khá
Tốt
Khá
Trung bình
Tốt
Khá

Sau thực
nghiệm
Khá
Khá

Khá
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Khá
Tốt
Tốt

Tốt

Tốt

dự án

Sau thực nghiệm, sinh viên cũng có những tiến bộ về kỹ năng học theo dự
án. Kết quả thể hiện ở bảng sau:
Bảng 13. Bảng so sánh kết quả trước và sau thực nghiệm khi GV đã
được rèn kỹ năng DHTDA của sinh viên
Thời gian
TT

Họ tên SV

Trước thực nghiệm

Sau thực nghiệm

Điểm ĐG


Mức độ

Điểm ĐG

Mức độ

1

Vy Thị Phương Anh

7

Khá

8

Giỏi

2

Lê Thanh Hương

5

Trung bình

7

Khá


3

Nguyễn Văn Độ

6

Trung bình

7.5

Khá

4

Phạm Văn Tiệp

4

Yếu

5.5

Trung bình

5

Hồ Bá Thịnh

3


Yếu

4

Yếu

6

Nguyễn Hoàng Phương

7.5

Khá

8.5

Giỏi

7

Phạm Thị Lấn

5.5

Trung bình

7

Khá


8

Vũ Tuấn Hải

7.5

Khá

9

Xuất Sắc

9

Nguyễn Thị Thúy

7

Khá

8.5

Giỏi

10

Trịnh Đức Thành

5


Trung bình

6

Trung bình

19


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Trong quá trình DHTDA, để giờ dạy thực sự có kết quả, đòi hỏi người
giáo viên phải hiểu rõ, nắm chắc bản chất của việc DHTDA, hiểu được những hiệu
quả mà DHTDA đem lại, từ đó, người giáo viên cần phải có những kỹ năng dạy học
cần thiết và có thể nói, đó chính là một trong những yếu tố cơ bản để tiết DHTDA
thành công. Vì vậy, để việc DHTDA có hiệu quả thì bên cạnh việc rèn luyện những
kỹ năng DHTDA cho sinh viên, người giáo viên phải luôn tự rèn luyện kỹ năng
DHTDA cho bản thân.
1.2. Để rèn luyện kỹ năng DHTDA cho giáo viên, các nhà quản lý cấp
trường, cấp bộ môn, cấp chuyên ngành cần quan tâm tổ chức các lớp bồi dưỡng
thường xuyên nhằm trang bị cho giáo viên những kiến thức và kỹ năng dạy học nói
chung và DHTDA nói riêng. Bên cạnh đó, muốn có kỹ năng DHTDA có hiệu quả,
giáo viên cần phải có quá trình rèn luyện những kỹ năng này. Việc rèn luyện kỹ
năng luôn cần phải gắn liền với những hành động, việc làm, công việc và con người
cụ thể. Do đó, giáo viên phải thực hành DHTDA trong các bối cảnh khác nhau như
tại các buổi chuyên đề, buổi giảng mẫu, các cuộc thi, dạy học thực tế trên lớp...
1.3. Từ tất cả những điều nêu trên cùng với việc điều tra thực trạng của
việc học và dạy theo phương pháp DHTDA, chúng tôi đã đưa ba nhóm kỹ năng
DHTDA gồm:
- Nhóm các kỹ năng lựa chọn;

- Nhóm các kỹ năng tổ chức;
- Nhóm các kỹ năng đánh giá.
Chúng tôi cũng đưa ra 2 nhóm biện pháp rèn luyện các kỹ năng DHTDA để
giúp giáo viên có thể sử dụng các kỹ năng đó trong quá trình DHTDA trên lớp để
dạy học đạt kết quả tốt. Hai nhóm biện pháp đó là:
- Nhóm biện pháp thứ nhất: Nâng cao chất lượng và hiệu quả lớp bồi dưỡng
do trường, bộ môn tổ chức.
- Nhóm biện pháp thứ hai: Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác rèn
luyện của cá nhân giáo viên.

20


1.4. Sau khi tiến hành rèn luyện kỹ năng cho giáo viên thông qua quy trình
rèn luyện kỹ năng đồng thời với việc bổ sung kiến thức về lý thuyết DHTDA để
giáo viên nắm chắc bản chất của việc DHTDA, chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm
việc DHTDA thành công. Thành công của các tiết DHTDA thể hiện ở việc chất
lượng giờ DHTDA có hiệu quả hơn. Giáo viên cố gắng sử dụng các tiết DHTDA
khi nội dung phù hợp và sinh viên rất yêu thích giờ học theo dự án. Điều đó thể hiện
tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất trong luận án này.
2. Kiến nghị
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi nhận thấy, để tổ chức DHTDA
cho sinh viên một cách có hiệu quả, cần giải quyết một số khó khăn và hạn chế nhất
định, chúng tôi xin kiến nghị với nhà trường và các giảng viên như sau:
a) Đối với nhà trường
- Cần thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ của giáo viên về tổ chức
DHTDA qua các buổi tập huấn ngắn hạn, báo cáo chuyên đề... tạo điều kiện để
giáo viên được tiếp xúc và nâng cao nhận thức và kỹ năng tổ chức DHTDA cho
sinh viên.
- Khuyến khích, hỗ trợ giảng viên tự tổ chức các buổi họp chuyên đề, chia

sẻ kinh nghiệm và PPDHTDA để giáo viên tự có khả năng nhận thức về phần nào
của bản thân còn yếu, chưa tốt chưa phù hợp với việc DHTDA, mặt khác phát huy
những điểm mạnh của bản thân.
- Cần thường xuyên tổ chức các hội thi GV dạy giỏi trong trường hoặc liên
kết giữa các trường khác để tạo môi trường giao lưu, học hỏi thêm về kỹ năng
PPDHTDA cho GV.
b) Đối với giảng viên
- Giáo viên cần tự bồi dưỡng nâng cao trình đội chuyên môn nghiệp vụ để
có thể dễ dàng tạo vấn đề; xây dựng câu hỏi định hướng phù hợp; lập kế hoạch dạy
học cụ thể, chi tiết; kích thích sự tò mò, hứng thú của sinh viên... Đồng thời, bổ
sung các kiến thức có liên quan để làm phong phú thêm bài giảng tạo ra sự đam mê
học tập ở sinh viên.
- Tổ chức DHTDA cho sinh viên theo quy trình 6 bước đã đề xuất.

21


- Giáo viên cần thực hiện những hướng dẫn cẩn thận và tỉ mỉ hơn cho sinh
viên ở tất cả các bước của tiến trình tổ chức DHTDA để tạo cơ hội cho các em có
thể hiểu và thực hiện nhiệm vụ tốt hơn, từ đó có kết quả học tập cao hơn.
- Thường xuyên trau dồi cho sinh viên những kỹ năng cần thiết để tham gia
vào bài học theo dự án: Làm theo hướng dẫn, tìm kiếm sự giúp đỡ, đưa ra yêu cầu
khi muốn được giúp đỡ, đặt và trả lời câu hỏi, thuyết trình, đưa ra lời nhận xét...
- Giáo viên cần kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học khác nhau trong
quá trình tổ chức DHTDA cho sinh viên.
- Giáo viên cần thường xuyên đôn đốc, kích thích sinh viên làm việc để duy
trì sự chú ý ở các em và đẩy nhanh tiến độ làm việc bằng cách đưa ra các câu hỏi
gợi mở như: Việc chúng ta cần làm tiếp theo là gì? Bạn A có nhận xét gì về thông
tin bạn B tìm được?....


22


23



×