KINH NGHIỆM KHI PHỎNG VẤN TIẾNG NHẬT: ĐỪNG "KARA"
QUÁ NHIỀU!
Nhiều bạn khi phỏng vấn tiếng Nhật, ví dụ phỏng vấn đăng ký du học với trường Nhật ngữ,
có xu hướng dùng から ("bởi vì") quá nhiều. Bởi vì nó dễ dùng, sau một câu bạn cứ thêm
"kara" vào là thành chỉ lý do.
Ví
dụ:
Hỏi:
Lý
do
du
học
của
bạn
là
gì?
Đáp: 日本の文化が好きですから、日本語を勉強したいですから、日本に留強したいと思います。大
強で強強を勉強してきましたから、日本で強強を持って勉強したいですから、強強強
Bạn cứ "kara" như thế thì người phỏng vấn bạn cũng phát sốt. Ví dụ nếu bạn dùng nhiều "bởi vì" thì
câu
văn
sẽ
như
sau:
"Tôi muốn du học Nhật Bản bởi vì tôi muốn trau dồi tiếng Nhật thêm, bởi vì tôi thích văn hóa Nhật,
bởi
vì
tôi
đã
học
tiếng
Nhật
và
thấy
muốn
học
nhiều
hơn,
...."
Lời
khuyên:
Đừng
か
dùng
ら
liên
tục
như
vậy.
Nhưng làm sao để bạn bỏ "kara"? Chỉ có một cách: Bạn không sử dụng "kara" (bởi vì) nữa.
Hãy sử dụng những từ khác thay thế và CHỈ NÓI CÂU ĐƠN. Quan trọng là chỉ nói câu đơn và dùng
các
từ
để
nối
tiếp
câu:
よ
し
っ
た
て
が
っ
て
、
(
そ の た め 、
強
そ の
そ
理 由 に
れ
が
っ
sono
そ の た め に 、
て
tame
sono
、
理
yotte
sono
由
に
)
=
、
shitagatte
=
vì
thế
tame
ni
=
riyuu
、
do
ni
/
để
sono
=
sore
vì
ga
=
do
đó,
làm
thế
/
tame
lý
đó,
=
do
vì
ni
với
để
thế
như
riyuu
vì
=
do
đó
làm
việc
đó
để
làm
thế
do
đó
/
thế,
thế
lý
với
với
lý
lý
do
đó
で
す
か
ら
、
desu
kara
=
bởi
vì
thế
で
す
の
で
、
desu
node
=
vì
thế
mà
điều
đó
そ
そ
す
強
れ
で
う
す
強
ら
、
か
上
là
to
sono
、
=
kara
desu
=
ni
vì
(làm)
như
số
ue
/
nếu
=
mata
sore
đó
to
sara
、
て
suru
một
、
、
tại
す
、
に
し
で
đây
た
れ
sou
=
suru
ら
に
の
de
、
ra
ま
そ
と
と
強
さ
そ
sore
る
る
Ngoài
そ
、
=
cách
ni
=
bên
cạnh
=
=
soshite
thế
thế
là
thì
do
câu:
hơn
nữa
đó
thêm
=
....
nối
(besides)
ngoài
và,
thì
ra
vào
và
đó
(and)
そ
れ
か
ら
、
sore
kara
=
tiếp
đó
Bạn phải dùng một cách luân phiên thì câu nói của bạn sẽ uyển chuyển hơn.
Ví
dụ:
日本に留強したいのはより日本語が上手になりたいからです。 Tôi muốn du học Nhật Bản vì tôi
muốn
giỏi
tiếng
Nhật
hơn
nữa.
さ ら に 日 本 の 大 強 に 進 強 し た い と 思 い ま す 。 Hơn nữa, tôi muốn thi lên đại học tại Nhật.
そのために日本語を勉強しています。Vì thế, tôi đang học tiếng Nhật.