Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường tiểu học chí linh, quận phú nhuận , thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.79 KB, 12 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
--------------------------------

CHÂU KIM THANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC CHÍ LINH
QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2015
i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
-----------------------------------

CHÂU KIM THANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC CHÍ LINH
QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Hoài



HÀ NỘI – 2015

ii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh là một trong những vị lãnh tụ thiên tài đã nhận ra
rất sớm vai trò của giáo dục, vì vậy Người coi viê ̣c bồ i dưỡng thế hê ̣ cách ma ̣ng
cho đời sau là công viê ̣c tro ̣ng đa ̣i của đấ t nước, của dân tộc, Người rất chú trọng
đến công tác giáo dục đạo đức (GDĐĐ). Câu nói nổi tiếng của Người về đạo
đức và tài năng: “Người có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó, có tài mà
không có đức thì vô dụng”.
Điều 2 Luật Giáo dục của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
2005 có nêu: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn
diện có đạo đức, có tri thức, sức khỏe thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với
lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc” .
Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định yếu tố con người vừa là mục tiêu, vừa
là động lực của sự phát triển. Đầu tư vào con người, cho con người để phát triển
khoa học kỹ thuật tạo điều kiện phát triển kinh tế đất nước là vô cùng quan trọng
và là vấn đề sống còn của mỗi quốc gia. Trong giai đoạn hiện nay, giáo dục
được coi là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân đồng thời
có trách nhiệm lớn lao đào tạo con người phát triển toàn diện vừa có đức vừa có
tài. Hoạt động giáo dục trong nhà trường không chỉ có “dạy chữ” mà phải coi
trọng việc “dạy người”. Người được đào tạo ra không những phải có tài năng mà
cần có đạo đức. Mối liên hệ giữa Tài và Đức không thể xem nhẹ cái nào. Một
người có Tài mà không có đạo đức, không hết lòng dùng tài năng của mình để

phục vụ đất nước thì tài năng đó cũng chẳng để làm gì. Một người không tôn
trọng thầy cô, yêu quý ông bà cha mẹ thì tài năng đó cũng chỉ phục vụ cho bản
thân người đó. Điều này là nỗi trăn trở của ngành giáo dục, phụ huynh gửi con
vào trường nhằm để đào tạo cho con em họ có tài năng và cả đạo đức. Hai cái
1


này không tách rời nhau, một học sinh ngoan thì không đánh nhau, tôn trọng
thầy cô, tuân theo nội quy nhà trường. Vậy những học sinh còn lại thì chưa
ngoan cần có sự quản lý dạy học sao cho đạo đức dễ dàng được các em tiếp thu
và thực hiện một cách nghiêm túc.
Đặc biệt chỉ thị số 06-CT/TW của Bộ chính trị ngày 07 tháng 11 năm
2006 về tổ chức cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh”, chỉ thị số 1973/CT-TTg, ngày 7/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ
về việc tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh đã cho thấy việc quan tâm sâu sát của Đảng và nhà nước về GDĐĐ.
Trong công cuộc đổi mới, giáo dục và đào tạo nước ta đã đạt được những
kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, như báo cáo chính trị của Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa X tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã
nêu: “ Quản lý nhà nước về giáo dục còn bất cập. Xu hướng thương mại hóa và
sa sút đạo đức trong giáo dục khắc phục còn chậm, hiệu quả thấp, đang trở thành
nỗi bức xúc của xã hội” làm ảnh hưởng đến đạo đức truyền thống của dân tộc
Việt nam.
Trong xã hội hiện nay một bộ phận trong lứa tuổi học sinh có phần sa sút
về đạo đức dẫn đến những hậu quả đáng tiếc khi các em còn đang ngồi trên ghế
nhà trường. Nếu không được giáo dục tốt sẽ dẫn đến có những hành vi tự phát
thiếu văn hóa, phi đạo đức, do ý thức không kiềm chế được bản năng. Trong
nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đã nêu: “ Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ
phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng,
chạy theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của

bản thân và đất nước”.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến thực trạng chưa tốt này đó là công
tác quản lý hoạt động GDĐĐ. Vì vậy, việc GDĐĐ cho học sinh trong nhà
trường phải được coi trọng ngay từ những lớp học đầu tiên của tiểu học.
GDĐĐ cho học sinh ở Tiểu học là một mặt của hoạt động giáo dục nhằm
xây dựng và hình thành cho trẻ em về những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mức xã
2


hội về hành vi ứng xử thể hiện trong thái độ với bạn bè, gia đình, với những
người xung quanh, cao hơn nữa là đối với Tổ quốc. Đạo đức của con người mới
xã hội chủ nghĩa không chỉ là thành phần quan trọng cơ bản của giáo dục mà là
mục đích của toàn bộ công tác giáo dục thế hệ trẻ. Trong giáo dục không chỉ
trang bị những kiến thức cho học sinh mà còn phải trang bị cả mặt đạo đức cho
các em. Vì vậy công tác giáo dục phải đặt chăm lo bồi dưỡng đạo đức cho học
sinh, coi đó là căn bản, cái gốc cho sự phát triển nhân cách. Khi nói đến nhân
cách của việc học trong chế độ mới chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Bây giờ phải
học; học để yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, yêu lao động, yêu khoa học, yêu đạo
đức”.
Xuất phát từ phân tích trên, với trách nhiệm của nhà giáo trong ngành giáo
dục, tác giả luôn trăn trở suy nghĩ làm thế nào để nâng cao chất lượng GDĐĐ
cho học sinh. Là một người Hiệu trưởng tác giả phải có trách nhiệm quản lý hoạt
động GDĐĐ nhằm giúp cho việc GDĐĐ cho học sinh được thực hiện một cách
hiệu quả nhất. Nhằm tạo sự tin cậy và hài lòng của phụ huynh khi gửi con em
vào học trưởng mình, vừa có kiến thức, vừa là người có đạo đức và tác giả đã
chọn đề tài: “ Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường tiểu
học Chí Linh - Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh ” làm đề tài
nghiên cứu luận văn tốt nghiệp thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động GDĐĐ

cho học sinh các trường tiểu học quận Phú Nhuận để xây dựng một số biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường
tiểu học Chí Linh, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh, góp phần giáo
dục toàn diện nhân cách học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động GDĐĐ cho học sinh các
trường Tiểu học, công tác quản lý đối với hoạt động GDĐĐ cho học sinh ở
trường Tiểu học.
3


3.2. Khảo sát thực trạng hoạt động GDĐĐ của học sinh trường tiểu học
Chí Linh, Quận Phú Nhuận, công tác quản lý đối với hoạt động GDĐĐ cho học
sinh ở trường tiểu học Chí Linh, Quận Phú Nhuận, đồng thời phân tích nguyên
nhân của thực trạng.
3.3. Trên cơ sở thực trạng và nguyên nhân đề xuất một số biện pháp quản
lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh ở trường tiểu học Chí Linh.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Đối tượng: Quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh Trường tiểu học
Chí Linh,Trường tiểu học Chí Linh, Quận Phú Nhuận.
4.2. Khách thể: Hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường tiểu học Chí
Linh, Quận Phú Nhuận.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: trường tiểu học Chí Linh, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ
Chí Minh, năm học 2013-2014 và 2014-2015
- Đối tượng khảo sát: Ban Giám hiệu, GV, cha mẹ học sinh, HS trường
tiểu học Chí Linh, Quận Phú Nhuận.
6. Câu hỏi nghiên cứu
6.1. Quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh ở trường tiểu học Chí Linh
có vấn đề gì cần phải cải tiến và bổ sung?

6.2. Chứng minh phương pháp quản lý làm nâng cao chất lượng đạo đức
cho học sinh?
7. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, công tác quản lý hoạt động GDĐĐ ở trường tiểu
học Chí Linh, quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh đã đạt được những kết
quả nhất định. Tuy nhiên, công tác này vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Nếu có
những biện pháp quản lý đồng bộ, phù hợp và có tính khả thi sẽ khắc phục được
các tồn tại và nâng cao hiệu quả GDĐĐ cho học sinh.
8. Phương pháp
8.1. Phương pháp luận
4


8.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
- Quản lý hoạt động giáo dục cùng với các nội dung khác như : quản lý
hoạt động dạy, quản lý hoạt động học, quản lý cơ sở vật chất, quản lý nhân sự....
là các thành tố của quản lý trường học. Các thành tố này có mối quan hệ chặt chẽ,
tương hỗ lẫn nhau để đạt được mục tiêu quản lý nhà trường.
- Quản lý hoạt động GDĐĐ cùng với quản lý hoạt động giáo dục trí tuệ,
thẩm mỹ, thể dục là một thành tố của quản lý hoạt động giáo dục.
- Bản thân, quản lý hoạt động GDĐĐ là một hệ thống hoàn chỉnh, gồm
nhiều thành tố như mục tiêu quản lý, nội dung quản lý, biện pháp quản lý và kiểm
tra, đánh giá. Chủ thể quản lý hoạt động GDĐĐ gồm nhiều lực lượng, trong đó có
người Hiệu trưởng trường tiểu học.
- Các biện pháp quản lý trong từng nội dung quản lý cũng được xây dựng
theo một cấu trúc chỉnh thể từ mục đích, nội dung, điều kiện thực hiện, kiểm tra
đánh giá.
8.1.2. Quan điểm thực tiễn
Xuất phát từ kết quả khảo sát, đánh giá thực tiễn công tác quản lý hoạt
động GDĐĐ tại các trường tiểu học quận Phú Nhuận, TP Hồ Chí Minh, những ưu

điểm, hạn chế và nguyên nhân, nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý hoạt
động GDĐĐ của Hiệu trưởng phù hợp, khả thi đối với các trường tiểu học trên
địa bàn.
8.1.3.Quan điểm lịch sử - logic
GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ của Hiệu trưởng chịu sự ảnh hưởng
lớn từ đặc điểm phát triển văn hóa – kinh tế - xã hội ở cả hiện tại và tương lai.
Chính vì vậy, khi nghiên cứu cần xem xét vấn đề trong quá trình lịch sử với
những điều kiện cụ thể của từng giai đoạn. Đồng thời, công tác chịu sự ảnh
hưởng bởi nhiều lực lượng giáo dục nên các lực lượng này tác động bằng nhiều
biện pháp, hình thức khác nhau nhưng phải cùng đi tới chung một mục đích giáo
dục nhân cách toàn diện của người học sinh tiểu học.
8.2. Phương pháp nghiên cứu
5


8.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Thu thập, so sánh, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá những nguồn tài liệu
liên quan tới đề tài nghiên cứu (tài liệu, công trình nghiên cứu, sách báo, chính
sách của Đảng và Nhà nước….) nhằm xác định các khái niệm công cụ và xây
dựng khung lý thuyết, cơ sở lý luận của đề tài.
8.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu
Mục đích: Thu thập ý kiến mô tả thực trạng nội dung quản lý hoạt động
GDĐĐ các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ của Hiệu trưởng Tiểu học Chí
Linh Quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh.
Nội dung: Khảo sát về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục; những
nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế; yếu tố ảnh hưởng tới công tác này; khảo
nghiệm mức cần thiết và khả thi của các biện pháp đề tài đề xuất.
Đối tượng: Ban giám hiệu và giáo viên trường tiểu học Chí Linh, Quận
Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh.

Công cụ: 02 bộ phiếu hỏi, một bộ dành cho cán bộ quản lý và một bộ dành
cho giáo viên.
8.2.2.2. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu các văn bản lập hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động GDĐĐ những
báo cáo tổng kết hàng năm và 5 năm của nhà trường về nội dung GDĐĐ nhằm
minh họa cho các số liệu điều tra.
8.2.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học
Sử dụng lý thuyết thống kê toán học để mô tả dữ liệu (%, điểm trung bình,
độ lệch chuẩn) và phân tích, so sánh giữa 2 giá trị trung bình (kiểm chứng t-test)
qua phần mềm SPSS 16.0.
9. Những đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận giúp cho nhà quản lý có cách nhìn nhận, thực hiện và đánh
giá công tác quản lý GDĐĐ ở nhà trường phổ thông trên cơ sở khoa học giáo
dục.
6


Về mặt thực tiễn đóng góp tích cực vào mục tiêu giáo dục hài hoà toàn
diện ở trường tiểu học Chí Linh, nhất là vấn đề GDĐĐ.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDĐĐ của học sinh trường
Tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường tiểu
học Chí Linh, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh
trường tiểu học Chí Linh, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.

7



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Đặng Quốc Bảo (1998) Một số khái niệm về quản lý giáo dục, trường cán bộ

quản lý giáo dục và đào tạo TW1- thành phố Hồ Chí Minh.
2.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2000) Điều lệ trường tiểu học. Nxb Giáo dục -thành

phố Hồ Chí Minh.
3.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002) Chương trình tiểu học. Nxb Giáo dục -thành

phố Hồ Chí Minh.
4.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (1995) Tài liệu bồ dưỡng giáo viên năm 1995-1996

môn triết học lớp 12 Ban khoa học xã hội., nhà xuất bản Giáo dục -thành phố Hồ Chí
Minh.
5.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010) Chiến lược phát triển giáo dục 2010-2015. Nxb

Giáo dục- thành phố Hồ Chí Minh.
6.


Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002) Chương trình tiểu học, nhà xuất bản Giáo dục,

thành phố Hồ Chí Minh.
7.

Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chiến lược phát triển giáo dục 2010-2020. Nxb Giáo

dục thành phố Hồ Chí Minh (2011).
8.

Bộ Giáo dục và Đào tạo Điều lệ trường phổ thông Nxb Giáo dục thành phố Hồ

Chí Minh (2000).
9.

Trần Hữu Cát - Đoàn Minh Duệ (2007), Đại cương khoa học quản lý. Nxb

Nghệ An.
10. Phạm Khắc Chương (2002) Rèn luyện ý thức công dân. Nhà xuất bản
Em thống nhất dùng Nxb hay Nhà xuất bản nhé
11.

Đại học Sư phạm.

12. Các Mác, Ăng ghen, Lê Nin (1987) Về giáo dục. nhà xuất bản Sự thật - thành
phố Hồ Chí Minh.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997) Nghị quyết hội nghị ban chấp hành trung
ương Đảng cộng sản Việt Nam lần II- khóa VIII.Nhà xuất bản Chính trị 2006- thành
phố Hồ Chí Minh.

14. Đảng cộng sản Việt Nam (2006) Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần IX.
8


Nxb Chính trị quốc gia- thành phố Hồ Chí Minh.
15. Nguyễn Minh Đạo (1999) Cở sở khoa học quản lý.nhà xuất bản Giáo dục-thành
phố Hồ Chí Minh.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001) Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
17. Phạm Minh Hạc (2001) Về phát triển con người toàn diện thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội.
18. Phạm Minh Hạc (2002) Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI. Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
19. Đặng Vũ Hoạt (1984) Những vấn đề giáo dục học. Nhà xuất bản Giáo dục thành
phố Hồ Chí Minh.
20. Nguyễn Sinh Huy (1996) Một số vấn đề cơ bản về giáo dục tiểu học. Nhà xuất
bản giáo dục.
21. Trần Hậu Kiểm (1997) Đạo đức học. Nhà xuất bản giáo dục thành phố Hồ Chí
Minh.
22. Đặng Vũ Hoạt. Đổi Tập san nghiên cứu giáo dục mới hoạt động giáo viên chủ
nhiệm với việc giáo dục đạo đức cho học sinh.
23. Komenxky. Khoa sư phạm vĩ đại, 2008.
24. Hồ Chí Minh (1997) Về vấn đề giáo dục. Nhà xuất bản Giáo dục
25. Hồ Chí Minh (1993) Về đạo đức. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia thành phố Hồ
Chí Minh,
26. Hồ Chí Minh (1990) Về vấn đề giáo dục đạo đức. Nhà xuất bản Hà Nội,
27. Hà Thế Ngữ (2001) Giáo dục học, Những vấn đề lý luận và thực tiễn. Viện
KHGD Việt nam thành phố Hồ Chí Minh.
28. Trường tiểu học Chí Linh, Nghị quyết đại hội chi bộ trường tiểu học Chí Linh
năm học 2013-2014 và năm học 2014-2015

29. Trần Thị Tuyết Oanh (Chủ biên)(2004) Giáo trình giáo dục học hiện đại. Nhà
xuất bản Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
30. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2005) Luật Giáo dục.
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội
31. Hà Nhật Thăng (1998) Giáo dục hệ thống chính trị đạo đức nhân văn. Nhà xuất
9


bản Giáo dục thành phố Hồ Chí Minh.
32. Thái Duy Tuyên (2007) Triết học giáo dục Việt Nam. Nhà xuất bản Đại học sư
phạm
33. Từ điển tiếng Việt (1997). Nhà xuất bản Khoa học xã hội thành phố Hồ Chí
Minh.

10



×