Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.35 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

MAI QUỐC THỊNH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2016


Công trình đƣợc hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ BẢO

Phản biện 1: GS.TS. Lê Thế Giới
Phản biện 2: GS.TS. Nguyễn Văn Song

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Kinh tế họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày
21 tháng 08 năm 2016.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng.


- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN đảm bảo
thực hiện chức năng cũng như phát huy vai trò của Nhà nước. Do đó,
việc quản lý nhằm nâng cao hiệu quả chi tiêu NSNN từ Trung ương
đến địa phương là vấn đề có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định và
phát triển của nền kinh tế. Trong bối cảnh nguồn thu ngân sách gặp
nhiều khó khăn, thành phố Đà Nẵng đã tích cực triển khai các biện
pháp điều hành linh hoạt đảm bảo cân đối để thực hiện các nhiệm vụ
trọng tâm, trọng điểm nhất như đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng,
phát triển đô thị, các cơ sở y tế, giáo dục đào tạo, văn hóa, thể thao,
khoa học công nghệ, môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật
tự, an toàn xã hội…
Hoàn thiện và nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng ngân sách, gắn
việc quản lý chi NSNN với việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
theo khả năng nguồn thu ngân sách. Vì vậy, những giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác quản lý chi ngân sách có ý nghĩa quan trọng góp
phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiếm chế lạm phát, giải quyết các vấn đề
xã hội... Do đó, đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại
thành phố Đà Nẵng” đã được chọn nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chi tiêu NSNN,
những quy định về quản lý chi tiêu NSNN trên cơ sở Luật NSNN, các
Nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ Tài chính có liên quan.
- Phân tích thực trạng về quản lý chi NSNN của thành phố Đà Nẵng.



2
- Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý chi NSNN của thành phố Đà Nẵng trong những năm đến.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý chi NSNN của thành phố
Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý chi ngân sách địa
phương thành phố Đà nẵng giai đoạn 2011-2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng xuyên suốt đề tài là
phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, vận dụng
phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối quan điểm của Đảng và pháp luật của Nhà nước Việt Nam
về quản lý chi NSNN. Các phương pháp cụ thể được sử dụng:
Nghiên cứu lý thuyết và vận dụng các văn bản quy phạm pháp luật;
thu thập số liệu; phương pháp so sánh; phân tích tổng hợp, phương
pháp thống kê số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân; kết hợp với
phương pháp nghiên cứu chuyên ngành kinh tế để hoàn thành những
mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu đề ra.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN.
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý chi NSNN tại thành phố
Đà Nẵng, 2011-2015.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại
thành phố Đà Nẵng.
6. Tổng quan đề tài nghiên cứu



3
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ CHI NSNN
1.1.1. Khái niệm quản lý chi NSNN
Quản lý chi NSNN là một bộ phận trong công tác quản lý NSNN
về tài chính công. Quản lý chi ngân sách là sự tác động, đưa ra quyết
định của chủ thể quản lý Nhà nước đối với quá trình phân phối và sử
dụng nguồn lực NSNN nhằm đạt được mục tiêu thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của chủ thể quản lý.
1.1.2. Đặc điểm của quản lý chi NSNN
- Các khoản chi NSNN mang tính pháp lý cao.
- Hiệu quả các khoản chi NSNN thường được xem xét trên tầm
vĩ mô.
- Các khoản chi NSNN không mang tính bồi hoàn trực tiếp.
- Kiểm soát chi NSNN có ý nghĩa rất quan trọng đối với chính
sách tài khóa, tiền tệ nói riêng và nền kinh tế nói chung.
- Chi NSNN liên quan đến rất nhiều chủ thể kinh tế, diễn ra liên
tục trên diện rộng toàn quốc gia.
1.1.3. Nguyên tắc quản lý chi NSNN
- Quản lý chi NSNN phải đảm bảo kỷ luật tài chính tổng thể,
phải tuân theo pháp luật.
- Nguyên tắc tập trung thống nhất.
- Nguyên tắc cân đối ngân sách.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch.


4
1.1.4. Mục đích của quản lý chi NSNN

Mục đích của quản lý chi ngân sách là nhằm nâng cao hiệu quả
của quá trình quản lý vốn, sử dụng vốn NSNN từ khâu lập kế hoạch,
phân phối và sử dụng quỹ NSNN.
QUẢN LÝ CHI NSNN

1.2.

1.2.1. Quá trình lập dự toán chi ngân sách
Đây là khâu bước đầu có tính chất quan trọng quyết định đến
hiệu quả trong quá trình quản lý và điều hành chi NSNN.
Dự toán chi NSNN được xây dựng trên cơ sở kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, gắn với mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần
đảm bảo an ninh quốc phòng, giải quyết các chính sách an sinh xã
hội.
1.2.2. Chấp hành dự toán chi NSNN
Chấp hành chi NSNN chính là thực hiện dự toán NSNN trên cơ
sở dự toán được phê chuẩn. Sau khi được giao dự toán ngân sách,
các đơn vị dự toán cấp I ở trung ương và địa phương thực hiện phân
bổ, giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc.
1.2.3. Kiểm soát, thanh toán các khoản chi

tính tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý chi NSNN. Tất cả các khoản
chi NSNN đều phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá trình cấp
phát, thanh toán qua KBNN. Cơ quan có nhiệm vụ thực hiện kiểm
soát chi NSNN là KBNN.
1.2.4. C

uyết toán chi ngân sách

Quyết toán chi NSNN là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý



5
chi ngân sách, bao gồm việc tổng hợp, phân tích, đánh giá các khoản
chi NSNN. Nội dung của công tác quyết toán chi NSNN bao gồm:
kiểm tra, đối chiếu, tổng hợp, phân tích số liệu kế toán và lập, gửi
các báo cáo quyết toán.
1.2.5. Thanh tra, kiểm tra trong quản lý chi ngân sách
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan quản lý
nhà nước và đơn vị dự toán ngân sách có trách nhiệm thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các chế độ chi và quản lý chi ngân sách, quản lý tài
sản của Nhà nước.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHI NSNN
1.3
Phân cấp quản lý chi NSNN là việc xác định phạm vi trách
nhiệm và quyền hạn của chính quyền nhà nước ở mỗi cấp trong việc
quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ chi NSNN
phương tiện tài chính cho việc duy trì, phát triển hoạt động của các
cấp chính quyền nhà nước từ trung ương đến địa phương.
1.3.2. Tình hình thu NSNN
Dự toán chi NSNN được lập và tính toán dựa theo nguồn lực tài
chính công huy động được, tức là căn cứ vào thực tiễn thu NSNN và
các khoản thu khác năm trước và dự báo tăng thu trong năm nay để
đề ra kế hoạch huy động nguồn thu, vì vậy, chi NSNN không được
vượt quá nguồn thu huy động được, đồng thời cũng căn cứ vào
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương để lập dự toán chi
NSNN hằng năm.
1.3.3. Trình độ của cán bộ quản lý và điều kiện cơ sở vật
chất và trang thiết bị chủ yếu



6
a. Trình độ của cán bộ quản lý
Công tác quản lý là nhân tố quyết định trong việc điều hành
ngân sách. Hiệu quả của quản lý chi NSNN trước hết phụ thuộc vào
trình độ năng lực và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ quản lý.
b. Điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị chủ yếu
Cơ sở vật chất và trang thiết bị góp phần rất quan trọng vào hiệu
quả quá trình quản lý. Cơ sở vật chất và trang thiết bị chủ yếu phục
vụ cho công tác quản lý: Bao gồm máy tính, trang thiết bị, các ứng
dụng công nghệ thông tin phục vụ quản lý như: hệ thống phần mềm
quản lý.
1.3.4. Các nhân tố khác
a. Điều kiện kinh tế - xã hội
Quản lý chi NSNN trên địa bàn địa phương chịu ảnh hưởng bởi
điều kiện kinh tế - xã hội. Với môi trường kinh tế ổn định, vốn đầu tư
sẽ được cung cấp đầy đủ, đúng tiến độ. Ngược lại với nền kinh tế
mất ổn định, mức tăng trưởng kinh tế chậm Nhà nước sẽ thắt chặt tín
dụng để kìm chế lạm phát, các dự án sẽ bị điều chỉnh cơ cấu vốn đầu
tư, chi NSNN giảm.
b. Nhận thức và ý thức chấp hành của cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách trên địa bàn
Nhận thức và ý thức chấp hành của các cơ quan, đơn vị sử dụng
NSNN ảnh hưởng lớn đến cơ cấu chi ngân sách; bởi vì tất cả các
khoản chi tiêu kinh phí NSNN đều diễn ra tại cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách. Nếu đơn vị sử dụng tốt, hiệu quả, tiết kiệm đúng
theo định mức quy định thì chi NSNN sẽ giảm xuống, đời sống của
người làm công ăn lương sẽ tăng lên. Ngược lại thì chi NSNN tăng
lên, lãng phí, tham ô trong sử dụng NSNN sẽ xuất hiện, đời sống của
người làm công ăn lương sẽ không được cải thiện.



7
1.4. KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CỦA
MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG
1.4.1. Quản lý chi NSNN thành phố Cần Thơ
1.4.2. Quản lý chi NSNN tỉnh Bình Dƣơng


8
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2011-2015
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI VÀ THU
CHI NSNN CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2011-2015
2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế xã hội thành phố Đà Nẵng
2011-2015
Đà Nẵng là thành phố trực thuộc Trung ương từ năm 1997, nằm
trong vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung và Tây Nguyên, nằm trên
trục đường giao thông Bắc - Nam về đường bộ và đường sắt, có diện
tích tự nhiên 1.285 km2, có bờ biển dài 92 km. Thành phố có tất cả 8
đơn vị hành chính cấp quận, huyện với 56 xã, phường. Có hai sông
chính đổ ra Vịnh Đà Nẵng, đó là sông Hàn và sông Cu Đê.
Tổng giá trị sản xuất năm 2015 đạt gần 45.886 tỷ đồng (theo giá
cố định 2010), tăng 9,83% so với năm 2014, trong đó giá trị sản xuất
khu vực nông, lâm, thủy sản 1020 tỷ đồng; công nghiệp, xây dựng
16.607 tỷ đồng; thương mại, dịch vụ 28.258 tỷ đồng.
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế của TP Đà Nẵng
Năm
Chỉ tiêu


Đvt

Dân số TB
1000 người
GDP
tỷ đồng
(giá so sánh 2010)
Nông nghiệp
tỷ đồng
Công nghiệp - XD tỷ đồng
Dịch vụ
tỷ đồng
GDP/người
triệu đồng

2010 2011 2012 2013 2014

2015

GDP
tăng
Tổng
trưởng
2011bình
2015
quân
(%)

926 951 972 992 1.007 1.032

28.923 32.303 35.233 38.183 41.779 45.886 222.307
867 1.005 951 996 950
11.655 13.051 13.584 13.788 15.096
16.401 18.247 20.698 23.399 25.733
31,23 33,96 36,21 38,46 41,47

9,63

1.020 5.816 2,31
16.607 83.781 6,68
28.258 132.736 11,92
44,46

(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Đà Nẵng)


9
2.1.2. Tình hình thu NSNN của thành phố Đà Nẵng 20112015
Giai đoạn 2011-2015, tình hình kinh tế cả nước nói chung và
thành phố nói riêng gặp rất nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng kinh
tế đạt thấp; nhiều doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc
hoạt động cầm chừng đã tác động trực tiếp đến việc thu NSNN. Tuy
nhiên, nhờ có giải pháp thu hợp lý, các chính sách thuế cơ bản từng
bước được hoàn thiện lộ trình cải tiến; các thủ tục thuế được định
hướng đơn giản, gọn nhẹ tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sản
xuất kinh doanh nên hàng năm tổng thu NSNN trên địa bàn đạt và
vượt dự toán đề ra.
Tổng thu NSNN trên địa bàn trong giai đoạn 2011-2015 đạt là
57,32 nghìn tỷ đồng, tốc độ tăng thu bình quân 5 năm là 0,7%. Trong
đó, thu nội địa là 44,91 nghìn tỷ đồng, thu từ xuất nhập khẩu là 11,99

nghìn tỷ đồng.
2.1.3. Tình hình chi NSNN của thành phố Đà Nẵng 20112015
Tổng chi ngân sách địa phương giai đoạn 2011-2015 năm là
58,83 nghìn tỷ đồng, tốc độ tăng chi bình quân giai đoạn là 7,3%.
Trong đó, tổng chi đầu tư phát triển 33,79 nghìn tỷ đồng, chiếm tỷ
trọng 63,18% tổng chi ngân sách. Tổng chi thường xuyên 20,92
nghìn tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 34,98% tổng chi ngân sách; tốc độ
tăng chi bình quân giai đoạn là 18,2%.
a. Tình hình chi thường xuyên
Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề
Tổng chi sự nghiệp Giáo dục và đào tạo giai đoạn này là 5.558,9
tỷ đồng, tốc độ tăng chi bình quân 18,4%, chiếm 10,66% trong tổng


10
chi ngân sách địa phương và chiếm tỷ trọng 30,46% tổng chi thường
xuyên.
Chi sự nghiệp y tế
Tổng chi sự nghiệp y tế trong giai đoạn này là 2.293,7 tỷ đồng,
tốc độ tăng chi bình quân 25,9%, chiếm 4,4% trong tổng chi ngân
sách địa phương và chiếm 12,57% tổng chi thường xuyên.
Chi đảm bảo xã hội
Tổng chi sự nghiệp đảm bảo xã hội trong giai đoạn này là
1.259,3 tỷ đồng, chiếm 6,9% tổng chi thường xuyên ngân sách thành
phố. Mức tăng bình quân trong 5 năm là 20,1%.
Chi sự nghiệp kinh tế (trong đó gồm: chi sự nghiệp nông nghiệp
và phát triển nông thôn; sự nghiệp giao thông và kiến thiết thị chính;
sự nghiệp tài nguyên; sự nghiệp kinh tế khác)
Tổng chi sự nghiệp kinh tế giai đoạn 2011 - 2015 là 1.526,7 tỷ
đồng, chiếm 8,37% trên tổng chi thường xuyên, tốc độ tăng chi bình

quân 19,9%.
Chi quản lý hành chính, Đảng, đoàn thể
Tổng chi quản lý hành chính, Đảng, đoàn thể giai đoạn 20112015 là 4.086,3 tỷ đồng, chiếm 22,39% trên tổng chi thường xuyên.


11
Bảng 2.5. Tình hình chi thường xuyên của thành phố Đà Nẵng
Đơn vị tính:Tỷ đồng
Nội dung
Tổng chi ngân sách địa phƣơng
Tổng chi thƣờng xuyên
% so với tổng chi ngân sách
1.Chi trợ giá
2.Chi sự nghiệp kinh tế
3.Chi sự nghiệp môi trường
4.Chi sự nghiệp giáo dục đào tạo
5.Chi sự nghiệp y tế
6.Chi sự nghiệp khoa học công nghệ
7.Chi sự nghiệp văn hóa thông tin
8.Chi SN phát thanh truyền hình
9.Chi sự nghiệp thể dục thể thao
10.Chi đảm bảo xã hội
11.Chi QLHC, đảng, đoàn thể
12.Chi an ninh quốc phòng
13.Chi khác

2011
10.393
3.054
29,42

5,0
296,5
96,1
947,4
364,9
25,2
45,3
16,1
40,8
243,2
676,4
128,8
172,0

Giai đoạn từ 2011-2015
Tổng cộng Bình quân (%)
2012
2013
2014
2015
10.989
11.218 11.145 12.068
58.833
7,3
3.751
4.176
4.795 5.125
18.249
20,85
34,14

37,24
43,06
42,5
34,98
7,8
7,8
8,1
8,0
33,9
9,2
270,5
335,4
398,9 503,4
1.526,7
19,9
135,1
143,6
177,2 197,7
629,6
30,6
1.156,4
1.287,1 1.408,4 1.476
5.558,9
18,4
452,8
571,3
629,6 690,6
2.293,7
25,9
36,3

26,1
35,7
31,7
144,6
17,7
76,0
72,5
87,1
72,5
311,8
28,5
17,7
20,3
21,9
24,9
89,4
17,1
63,0
79,6
84,9
102,1
308,9
29,1
248,7
242,7
318,5 298,6
1.259,3
20,1
868,1
930,3

1.076 1.065
4.086,3
20,3
170,2
180,5
186,8 164,8
749,8
25,9
338,8
281,3
365,2 202,3
1.338,9
21,2

(Nguồn: Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng)


12
b. Tình hình chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư phát triển của nhà nước gồm:
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản.
- Hỗ trợ phát triển kinh tế (bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ Khoa
học và công nghệ, Quỹ Đầu tư phát triển, Quỹ bảo lãnh tín dụng…).
- Đầu tư phát triển các chương trình kinh tế khác (chương trình
mục tiêu quốc gia, chương trình kiên cố hóa kênh mương…).
Tổng chi đầu tư phát triển trong 5 năm là 33,795 nghìn tỷ đồng,
chiếm 63,18 % trên tổng chi ngân sách địa phương, tốc độ tăng chi bình
quân mỗi năm là 0,8%.
Bảng 2.6. Tình hình chi đầu tư phát triển của thành phố Đà Nẵng
Đơn vị tính:Nghìn tỷ đồng

Nội dung

STT

2011 2012 2013 2014 2015 Tổng

1

Nguồn tập trung

2

Nguồn tiền sử dụng đất 3,97 2,41 0,79 0,83 1,31 11,15

3

Nguồn khác

0,77 0,72 1,04 1,02 1,49

4,22

2,58 4,09 4,51 4,28 3,97 17,58

Tổng chi đầu tư phát
triển

7,32 7,22 6,34 6,13 6,77 33,79
(Nguồn: Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng)


Thực hiện mục tiêu phát triển thành phố theo chương trình Nghị
quyết 33-NQ/TW của Bộ chính trị và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
thành phố lần thứ XIX đề ra đối với thành phố Đà Nẵng là "Xây
dựng thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những đô thị lớn của cả
nước, là trung tâm kinh tế xã hội lớn của miền Trung với vai trò là
trung tâm công nghiệp, thương mại du lịch và dịch vụ; là thành phố


13
cảng biển, đầu mối giao thông quan trọng về trung chuyển vận tải
trong nước và quốc tế; trung tâm bưu chính viễn thông và tài chính
ngân hàng; là địa bàn giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng,
an ninh của khu vực Miền Trung và cả nước".
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG 2011-2015
2.2.1. Quá trình lập dự toán chi ngân sách
Hàng năm, trên cơ sở Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về
xây dựng dự toán ngân sách, Sở Tài chính thành phố ban hành văn
bản hướng dẫn các đơn vị xây dựng dự toán cho năm ngân sách.
Nghị quyết và các văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm
quyền tại địa phương về phân cấp, quản lý, điều hành ngân sách
trong từng thời kỳ. Theo các quy định đó, trong tháng 8 hàng năm,
các đơn vị sở, ban, ngành, UBND các quận huyện gửi Kế hoạch phát
triển KT-XH và dự toán thu, chi ngân sách năm sau về Sở Tài chính,
Sở KH&ĐT để tổng hợp trình UBND báo cáo Bộ Tài chính, Bộ
KH&ĐT. Trước ngày 20 tháng 8, Sở Tài chính, Sở KH&ĐT tiếp thu
ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ KH&ĐT về dự toán thu chi ngân sách
năm sau. Trong tháng 9, Sở Tài chính và Sở KH&ĐT, làm việc với
các sở, ban, ngành, UBND các quận huyện lần 2 về dự toán thu chi
NSNN và hoàn thành trong tháng 11 để báo cáo UBND trình HĐND

phê duyệt. Trong tháng 12, UBND thành phố sẽ tổ chức Hội nghị
giao chỉ tiêu, dự toán thu, chi NSNN.
2.2.2. Chấp hành, thực hiện dự toán chi ngân sách
Quản lý chấp hành chi ngân sách thể hiện việc quản lý tính tuân
thủ trong việc phân bổ dự toán của đơn vị, đảm bảo khớp đúng dự
toán chi được giao, đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn cả về tổng
mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi; đảm bảo bố trí đầy đủ kinh


14
phí thực hiện những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp
luật, những nhiệm vụ của Chính phủ đã quyết định, bố trí đủ kinh phí
thực hiện các chính sách, chế độ đã ban hành. Tuy nhiên, trong quản
lý còn chưa chặt chẽ, một số trường hợp phân bổ theo mục lục
NSNN chưa phù hợp với nhiệm vụ chi của đơn vị (ví dụ như kinh
phí sự nghiệp phân bổ vào mục chi quản lý nhà nước), có trường hợp
phân bổ nhầm không được phát hiện trong quá trình chấp hành, dẫn
đến khi quyết toán cũng bị sai và khó điều chỉnh.
2.2.3. Quản lý kiể
a. Kiểm soát thanh toán các khoản chi thường xuyên
Căn cứ vào dự toán được giao, ngay từ đầu năm, cơ quan tài
chính nhập 75% dự toán vào hệ thống Tabmis để Kho bạc Nhà nước
các cấp thực hiện kiểm soát chi theo đúng quy định. Căn cứ vào tình
hình thu ngân sách và tiến độ thực hiện nhiệm vụ, tiếp tục thực hiện
nhập dự toán vào hệ thống Tabmis số kinh phí còn lại trong quý 4.
Bảng 2.7. Kết quả kiểm soát chi thường xuyên của KBNN giai đoạn
2011-2015
Chỉ tiêu
Số món từ chối thanh toán
Số tiền từ chối thanh toán (tỷ


2011

2012 2013

2014

2015

88

75

112

78

89

1,03

1,17

1,46

1,96

1,05

đồng)

Tất cả các khoản chi thường xuyên từ nguồn NSNN đều phải
chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính, KBNN trong quá
trình thanh toán. Đây là số liệu để làm cơ sở tổng hợp quyết toán chi
ngân sách hằng năm. Trong quá trình kiểm soát thanh toán, KBNN
chỉ thực hiện thanh toán đối với những khoản chi đã có trong dự toán


15
chi ngân sách, phân bổ theo mục lục NSNN và được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
b. Kiểm soát chi trả, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Đối với vốn ĐTXDCB (kể cả ngân sách quận, huyện và ngân
sách thành phố) căn cứ kế hoạch vốn đc giao trong dự toán, cơ quan
tài chính các cấp thực hiện nhập dự toán một lần (không phân kỳ)
vào hệ thống Tabmis. Các cơ quan, đơn vị căn cứ kế hoạch vốn được
giao và khối lượng thực hiện lập thủ tục gửi Kho bạc Nhà nước để
kiểm soát, thanh toán theo quy định.
Công tác kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN
được thực hiện căn cứ vào các quy định của pháp luật và các văn bản
liên quan đến lĩnh vực ĐTXDCB như Luật ngân sách, Luật Đầu tư,
Luật Đấu thầu... và các thông tư, văn bản hướng dẫn của Bộ, Ngành
có liên quan.
Bảng 2.8. Kết quả kiểm soát chi đầu tư phát triển của KBNN giai
đoạn 2011-2015
Chỉ tiêu
Số món từ chối thanh toán
Số tiền từ chối thanh toán (tỷ
đồng)

2011


2012

2013

2014 2015

152

143

136

127

107

5,9

7,7

7,4

5,9

8,6

KBNN Đà Nẵng luôn chú trọng đến việc nâng cao chất lượng
kiểm soát, thanh toán các khoản chi đầu tư XDCB. Để tạo điều kiện
thuận lợi cho các Chủ đầu tư đến giao dịch tại Kho bạc, nâng cao

chất lượng công tác kiểm soát chi và hạn chế tối đa việc gây phiền
hà, sách nhiễu với khách hàng, KBNN Đà Nẵng đã thực hiện niêm
yết công khai toàn bộ quy trình kiểm soát, thanh toán vốn ĐTXDCB
qua KBNN để Chủ đầu tư nắm bắt được các thủ tục hành chính, các


16
hồ sơ, chứng từ có liên quan đến từng nội dung thanh toán cần gửi
đến Kho bạc, thời gian Kho bạc kiểm soát hồ sơ và thực hiện thanh
toán theo yêu cầu của khách hàng…
2.2.4. C
Đây là khâu cuối cùng của chu trình ngân sách, là quá trình phân
tích, đánh giá toàn bộ kết quả hoạt động của một năm ngân sách, nhằm
cung cấp đầy đủ thông tin về quản lý, điều hành thu, chi ngân sách của
năm và rút ra những kinh nghiệm cho những năm tiếp theo. Hàng năm,
trên cơ sở Thông tư hướng dẫn của Bộ

p

với Cục Thuế và KBNN thành phố Đà Nẵng ban hành văn bản hướng
dẫn liên ngành để hướng dẫn các đơn vị, địa phương về công tác khóa
sổ và quyết toán ngân sách năm nhằm đảm bảo tuân thủ đúng theo các
quy định của Trung ương, vừa đáp ứng được yêu cầu thực tế tại địa
phương.
2.2.5. Thanh tra, kiểm tra trong quản lý chi ngân sách
Công tác kiểm tra, thanh tra việc quản lý và sử dụng vốn NSNN là
việc làm thường xuyên, nhằm chấn chỉnh định hướng cho các đơn vị dự
toán ngân sách, các cấp ngân sách sử dụng hiệu quả nguồn vốn được
cấp đúng theo quy định của Luật NSNN, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ
chính trị của đơn vị, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương,

ổn định an ninh quốc phòng và đảm bảo an sinh xã hội. Hàng năm,
trong kế hoạch thanh tra của Sở Tài chính đều có nội dung thanh tra lĩnh
vực quản lý chi ngân sách, qua đó phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh
kịp thời những sai sót, những vi phạm trong việc sử dụng ngân sách, hạn
chế tiêu cực và thất thoát, lãng phí trong sử dụng ngân sách.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NSNN TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG


17
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc
Công tác quản lý chi NSNN tại thành phố Đà Nẵng được cấp ủy
Đảng và chính quyền các cấp đặc biệt quan tâm, đã tuân thủ theo quy
định của Luật NSNN và các chủ trương, đường lối, chính sách trong
từng thời kỳ. Công tác xây dựng dự toán, phân bổ, sử dụng ngân sách
cơ bản đã được tiêu chuẩn hóa trên cơ sở các tiêu chí, định mức
tương đối phù hợp với tình hình thực tế của địa phương đảm bảo
công khai và minh bạch.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
a. Phân cấp quản lý NSNN
b. Định mức phân bổ ngân sách
c. Công tác lập dự toán chi ngân sách
d. Phân bổ và chấp hành dự toán chi ngân sách
e. Quyết toán chi ngân sách


18
CHƢƠNG 3
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

3.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2010-2020
3.1.1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành một trong
những đô thị lớn của cả nước, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội của miền Trung với vai trò là trung tâm dịch vụ, là thành phố
cảng biển, đầu mối giao thông quan trọng về vận tải và trung chuyển
hàng hóa trong nước và quốc tế.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
a. Về tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế: duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế 1213%/năm, đưa Đà Nẵng trở thành địa bàn có sức thúc đẩy phát triển
kinh tế các vùng phụ cận, là đầu mối tập trung các dịch vụ chất
lượng cao của miền Trung.
Đến năm 2020, tỷ trọng GDP của thành phố chiếm khoảng 2,8%
GDP cả nước. Kim ngạch xuất khẩu thời kỳ 2011-2020 tăng bình
quân 19 - 20%/năm. Duy trì tỷ trọng thu ngân sách so với GDP 35 36%.
b. Về xã hội
- Quản lý nhà nước thành phố theo Đề án Chính quyền Đô thị.
- Duy trì nhịp độ tăng dân số tự nhiên ở mức 1%, tạo việc làm
cho lực lượng lao động mới tăng hàng năm khoảng trên 3,0 vạn
người. Phấn đấu không còn tình trạng trẻ suy dinh dưỡng, không còn
hộ nghèo.


19
c. Về môi trường
Đà Nẵng đang phấn đấu đến năm 2020 trở thành “Thành phố
môi trường” với các mục tiêu cụ thể: 100% nước thải công nghiệp và
sinh thái được xử lý; 70% chất thải rắn được tái chế; diện tích không
gian xanh đô thị đạt 9-10m2/người…

d. Dự kiến tình hình thu, chi NSNN giai đoạn 2016-2020
Tổng thu NSNN giai đoạn 2016-2020 dự kiến là 81,71 nghìn tỷ
đồng, tăng trưởng bình quân hàng năm 9,5%. Tổng thu nội địa trong
giai đoạn này là 69,76 nghìn tỷ đồng, tăng trưởng bình quân hàng
năm 11,1%; thu xuất nhập khẩu là 11,95 nghìn tỷ đồng, tăng trưởng
bình quân hàng năm 2,5%.
e. Mục tiêu quản lý chi NSNN của thành phố Đà Nẵng đến
2020
Đối với chi thường xuyên: Thực hiện quản lý, sử dụng kinh phí
ngân sách thường xuyên được giao theo đúng quy định của Luật
NSNN và các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu đã
ban hành, bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả,
chống thất thoát, lãng phí.
Đối với chi đầu tư phát triển: Thực hiện đúng các quy định pháp
luật về quản lý vốn đầu tư. Tổ chức thực hiện rà soát các dự án đầu
tư phát triển (cả nguồn NSNN, nguồn trái phiếu Chính phủ và nguồn
vốn vay), trên cơ sở đó chủ động điều chỉnh kế hoạch vốn từ các dự
án không có khả năng thực hiện cho các dự án có khả năng thực hiện
vượt kế hoạch nhưng thiếu vốn. Đầu tư đúng trọng tâm, có trọng
điểm, tránh dàn trải.


20
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NSNN TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.2.1. Hoàn thiện nội dung quản lý chi NSNN tại thành phố
Đà Nẵng
a. Hoàn thiện khâu lập dự toán chi ngân sách
- Tăng thời gian chuẩn bị lập dự toán NSNN.
- Tăng cường công tác dự báo, phân tích tình hình tài chính.

- Xây dựng quy trình kiểm tra lập dự toán chi NSNN để đảm bảo
khâu lập dự toán chuẩn xác.
b. Hoàn thiện phân bổ và chấp hành dự toán chi ngân sách
- Đối với chi thường xuyên.
- Đối với chi đầu tư phát triển.
c. Q
- Đối với kiểm soát, thanh toán chi ĐTXDCB.
- Đối với kiểm soát, thanh toán chi thường xuyên.
d. Hoàn thiện quyết toán chi ngân sách
- Đối với quyết toán chi thường xuyên.
- Đối với quyết toán chi đầu tư phát triển.
3.2.2. Giải pháp hỗ trợ về quản lý chi NSNN
a. Hoàn thiện phân cấp quản lý chi ngân sách
Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho ngân sách cấp dưới nhằm
nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của các cấp đảm bảo khả
năng tự cân đối ngân sách của các cấp, giảm dần số bổ sung từ
ngân sách cấp trên. Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế xã hội,
quốc phòng an ninh và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.


21
b. Hoàn thiện hệ thống định mức phân bổ, định mức chi
NSNN
Hệ thống định mức chi tiêu cần mang tính định hướng (hướng
dẫn) để cho người sử dụng ngân sách có thể tự quyết định các chỉ
tiêu, miễn là đạt được hiệu quả, hiệu lực trong phân bổ và sử dụng
nguồn lực, không vi phạm tính kỷ luật tài chính tổng thể. Theo đó,
cần xây dựng các chỉ tiêu về hiệu quả, công bằng, tính tương hợp
trong những giới hạn nguồn lực có thể đáp ứng
c. Đổi mới tư duy quản lý chi NSNN thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội

Phương pháp tiếp cận khuôn khổ chi tiêu trung hạn đòi hỏi phải
có những thay đổi đáng kể đối với các soạn lập ngân sách để các lãnh
đạo có thể tiến hành những lựa chọn rõ ràng đối với cách phân bổ và
sử dụng nguồn lực.
d. Các điều kiện chủ yếu liên quan đến việc triển khai thực
hiện khuôn khổ chi tiêu trung hạn
Khi triển khai đổi mới quản lý, xây dựng dự toán và phân bổ
ngân sách trên cơ sở khuôn khổ chi tiêu trung hạn, dựa theo kết quả
đầu ra cần tôn trọng những yêu cầu, điều kiện nhất định.
3.2.3. Một số giải pháp khác
a. Tăng cường thu NSNN để cân đối chi
Xét về nguyên lý, chi tiêu của NSNN phải được đảm bảo cân đối
từ thu NSNN, do vậy nếu nguồn chi tiêu quá hạn hẹp do thu NSĐP ở
mức quá thấp, các nội dung chi không được đáp ứng ở mức tối thiểu
thì chi và quản lý chi tiêu không thể hiệu quả.


22
b. Môi trường pháp lý
Xây dựng môi trường pháp lý đồng bộ, chặt chẽ và không khoan
nhượng. Luật tài chính đặt nền móng pháp lý cho quá trình phân phối
các nguồn tài chính.
c. Cải cách hành chính công
Chính phủ không nên đảm đương mọi việc của xã hội mà cần
chuyển bớt cho các doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và các tổ
chức xã hội thực hiện một số dịch vụ hành chính, phân định rõ ràng
các nhiệm vụ.
d. Giải pháp nâng cao trình độ của cán bộ quản lý và hoàn
thiện điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị chủ yếu
Con người là nhân tố quyết định trong quản lý, công tác quản lý

chi ngân sách có đạt được tốt hay không phù thuộc vào khả năng
quản lý của cán bộ. Vì vậy vấn đề xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ luôn được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm, chú
trọng. Đặc biệt trong lĩnh vực tài chính nói chung, quản lý chi NSNN
nói riêng, nhân tố con người có một vai trò đặc biệt quan trọng,
quyết định đến chất lượng, hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn lực có
hạn của Nhà nước.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ
- Nghiên cứu sửa đổi Luật NSNN phù hợp với giai đoạn hội
nhập kinh tế quốc tế.
- Đẩy mạnh cơ chế phân cấp ngân sách và cơ chế tự chủ ngân
sách theo hình thức khoán.
- Đề nghị Chính phủ dần xóa bỏ cơ chế trình dự toán lĩnh vực y
tế, giáo dục, văn hóa xã hội cho địa phương theo chỉ tiêu đầu dân số,
đầu học sinh, đầu giường bệnh.


23
3.3.2. Kiến nghị đối với Bộ Tài chính
- Xây dựng môi trường pháp lý đồng bộ, chặt chẽ, thống nhất
trong cả chu trình ngân sách.
- Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý ngân sách và
kho bạc (Tabmis).
- Hoàn thiện hệ thống các định mức chi tiêu của ngân sách.
3.3.3 Kiến nghị với UBND thành phố Đà Nẵng
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, các cấp các ngành tăng cường
công tác quản lý chi ngân sách.
- Chỉ đạo Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp chặt
chẽ trong việc kiểm soát phân bổ vốn đầu tư, đảm bảo đúng quy định

- Thành lập một hệ thống thông tin phản hồi việc quản lý chi
ngân sách nhằm khắc phục được những mặc hạn chế.
- Tổng mức phân bổ vốn đầu tư phải phù hợp với khả năng cân
đối của ngân sách thành phố.


×