Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Luận văn thạc sỹ: Hoàn thiện công tác quản lý chi phí tại Ngân hàng TMCP Liên Việt – Chi nhánh Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (560.63 KB, 94 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các dữ liệu đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả
của luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.

Tác giả luận văn
Hoàng Thị Liên
LỜI CẢM ƠN
Luận văn cao học thạc sỹ đề tài "Hoàn thiện công tác quản lý chi phí
tại Ngân hàng TMCP Liên Việt – Chi nhánh Thăng Long" đã được hoàn
thành theo yêu cầu hướng dẫn của Viện đào tạo Sau đại học - Trường đại học
Kinh tế quốc dân.
Bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân trong quá trình học tập cũng
như thực hiện bản luận văn này, em đã được các Thầy, Cô khoa Tài chính
Ngân hàng, Viện đào tạo Sau đại học - Trường đại học Kinh tế quốc dân và
các đồng nghiệp công tác tại Ngân hàng TMCP Liên Việt – Chi nhánh Thăng
Long giúp đỡ tận tình.
Nhân dịp này, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của các
Thầy, Cô khoa Viện đào tạo Sau đại học - Trường đại học Kinh tế quốc dân,
trực tiếp là TS Cao Thị Ý Nhi, giảng viên khoa Tài chính Ngân hàng và các
đồng nghiệp công tác tại Ngân hàng TMCP Liên Việt – Chi nhánh Thăng
Long đã giúp đỡ tôi hoàn thành bản khoá luận này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Hoàng Thị Liên
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ VÀ
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ TRONG NGÂN


HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại 4
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại 4
1.1.2 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 5
1.2 Chi phí trong ngân hàng thương mại 7
1.2.1 Khái niệm 7
1.2.2 Phân loại chi phí trong ngân hàng thương mại 7
1.2.3 Nội dung chi phí trong ngân hàng thương mại 8
1.3 Quản lý chi phí trong ngân hàng thương mại 10
1.3.1 Khái niệm 10
1.3.2 Sự cần thiết phải quản lý chi phí 10
1.3.3 Nội dung công tác quản lý chi phí trong ngân hàng thương mại 13
1.3.4 Chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn thiện công tác quản lý chi phí 21
1.3.5.Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí trong ngân hàng thương
mại 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP LIÊN VIỆT - CHI NHÁNH THĂNG LONG 26
2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Liên Việt – Chi nhánh Thăng Long 26
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Liên Việt – Chi nhánh
Thăng Long 26
2.1.2 Bộ máy tổ chức của LienVietBank Thăng Long 27
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Liên Việt Thăng Long 28
2.2 Thực trạng công tác quản lý chi phí tại LienVietBank Thăng Long 33
2.2.1 Tình hình chi phí tại LienVietBank Thăng Long 33
2.2.2 Quản lý chi phí tại Ngân hàng Liên Việt Thăng Long 41
2.3 Đánh giá công tác quản lý chi phí tại Ngân hàng Liên Việt Thăng Long 56
2.3.1 Những kết quả đạt được 57
a) Thực hiện theo đúng định mức được giao 57
2.3.2 Những hạn chế 58
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế 61

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ CHI PHÍ TẠI NGÂN HÀNG LIÊN VIỆT CHI NHÁNH THĂNG
LONG 63
3.1 Định hướng phát triển LVB trong giai đoạn 2012-2015 63
3.2 Định hướng hoạt động của LVB Thăng Long trong giai đoạn 2012-2015 66
3.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi phí tại LVB Thăng
Long 67
3.3.1 Thực hiện phân giao chỉ tiêu thu chi tới từng Phòng ban Chi nhánh và các Phòng
giao dịch 67
3.3.2 Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho cán bộ về lĩnh
vực tài chính kế toán 69
3.3.3 Xây dựng ý thức tiết kiệm chi phí cho nhân viên 70
a)Xây dựng mối liên hệ giữa nhà quản lý với nhân viên 71
b)Khuyến khích nhân viên tham gia quản lý chi phí 71
3.4 Một số kiến nghị đối với Ngân hàng Liên Việt 72
3.4.1 Hoàn thiện cơ chế quản lý chi phí 72
3.4.2 Chỉnh sửa định mức chi phí 74
3.4.3 Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát 75
3.4.4 Tăng cường đội ngũ cán bộ quản lý 76
3.4.5 Cải tiến hệ thống thông tin quản lý ngân hàng 77
3.5 Một số kiến nghị đối với Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước 78
KẾT LUẬN 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
LVB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Liên Việt
VPSC Công ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện
CAR Hệ số an toàn vốn tối thiểu (Capital Adequency Ration)
CCLĐ Công cụ lao động

HĐTD Hội đồng tín dụng
HĐQT Hội đồng quản trị
KH Kế hoạch
KHKD Kế hoạch kinh doanh
NHNNVN Ngân hàng nhà nước Việt Nam
NHTM Ngân hàng thương mại
QCTT Quảng cáo tiếp thị
QLCV Quản lý công vụ
QLRR Quản lý rủi ro
QLTD Quản lý tín dụng
ROE Lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (Returns on
Equity)
ROA Lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (Returns on Assets)
TCTD Tổ chức tín dụng
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
I. Danh mục bảng
Bảng 2-1: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Liên Việt 28
Thăng Long từ 2009-tháng8/2011 28
Bảng 2-2: Tình hình dư nợ vay tại Ngân hàng Liên Việt 30
Thăng Long từ 2009-tháng8/2011 30
Bảng 2-3: Lợi nhuận của Ngân hàng Liên Việt Thăng Long từ 2009-
tháng8/2011 31
Bảng 2-4: Một số chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh chính đã đạt được 32
trong 8 tháng đầu năm 2011 32
Bảng 2-5: Chi phí toàn hệ thống LVB Thăng Long từ năm 2009 – tháng
8/2011 33
Bảng 2-6: Cơ cấu chi phí LVB Thăng Long qua các năm 2009 – tháng
8/2011 34
Bảng 2-7: Chi phí nhân viên của LVB Thăng Long qua các năm 2009 –
tháng 8/2011 35

Bảng 2-8: Chi phí về tài sản của LienVietBank Thăng Long các năm 36
2009 – tháng 8/2011 36
Đơn vị: triệu đồng 36
Bảng 2-10: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí tại LVB Thăng
Long qua các năm 2009 – tháng 8/2011 40
Bảng 2-11: Tỷ lệ chi phí trên tổng thu nhập ròng của một số NHTM Việt
Nam 41
Bảng 2-12: Các Khối, Ban/Phòng tham gia vào bộ máy quản lý chi phí tại
Chi nhánh Ngân hàng Liên Việt Thăng Long 43
Bảng 2-13: Phụ cấp định mức chi hoạt động quản lý và công vụ 44
Bảng 2-13: Phụ cấp định mức chi hoạt động quản lý và công vụ (tiếp) 44
Bảng 2-14: Định mức chi công tác phí trong nước 45
Bảng 2-15: Định mức tiêu hao nhiên liệu đối với các loại xe ô tô của Ngân
hàng Liên Việt 46
II. Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1-1 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 6
Sơ đồ 1-2 Quá trình lập kế hoạch chi phí 16
Sơ đồ 2-1 Mô hình tổ chức Ngân hàng Liên Việt Thăng Long 27
Sơ đồ 2-2 Mô hình tổ chức Phòng Giao dịch Ngân hàng Liên Việt Thăng
Long 27
Sơ đồ 2-3: Quy trình lập kế hoạch chi phí 51
2
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2011 đã đi qua hai phần ba chặng đường. Đây là thời gian kinh tế nước ta
trải qua không ít khó khăn. Giá cả hàng hóa chủ yếu trên thị trường thế giới biến
động theo chiều hướng tăng. Ở trong nước lạm phát tăng cao. Để kiềm chế lạm phát
chính phủ đã thực hiện nhiều chính sách kiểm soát chặt chẽ như hạn chế tăng
trưởng tín dụng, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc với USD Chính những yếu tố tác động
này là nguyên nhân dẫn đến giảm nguồn thu của ngân hàng. Trước những khó khăn

đó, các ngân hàng đều phải xây dựng cho mình những chiến lược kinh doanh để
cạnh tranh, tìm kiếm lợi nhuận và đứng vững trên thị trường. Trong các chiến lược
cạnh tranh đó quản lý chi phí được đánh giá là chiến lược hữu hiệu nhất hiện nay
mà các ngân hàng sử dụng để tạo ra các ưu thế cạnh tranh trên thị trường.
Ngân hàng Liên Việt Thăng Long là một đơn vị trực thuộc hệ thống Ngân hàng
Liên Việt. Ngay từ khi ra đời, đã vấp phải cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Cuộc
khủng hoảng bắt đầu từ năm 2008 và kéo dài sang năm 2009 đã làm cho hoạt động
kinh doanh tiền tệ của các ngân hàng, cũng như các doanh nghiệp Việt nam gặp
nhiều khó khăn, nhiều doanh nghiệp lâm vào tình trạng nợ nần, phá sản. Trong bối
cảnh đó, LienVietBank đã tìm được cơ hội trong khủng hoảng, kinh doanh được rủi
ro nên ngay trong năm đầu tiên thành lập đã tạo ra được lợi nhuận đáng kể. Sau
1000 ngày phát triển, Ngân hàng Liên Việt Thăng Long đã có bước phát triển đáng
ghi nhận: Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2010 là 2.000 tỷ đồng, dư nợ đạt
919 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế là 24,6 tỷ. Bên cạnh mục tiêu trở thành chi nhánh
đứng đầu trong hệ thống Ngân hàng Liên Việt, Ban lãnh đạo Ngân hàng Liên Việt
Thăng Long còn mong muốn phát triển thành ngân hàng với chất lượng và hiệu quả
hàng đầu trên thị trường. Để tăng cường hiệu quả kinh doanh, ngoài việc tăng thu
nhập, ngân hàng cần tiết kiệm chi phí.
Xuất phát từ yêu cầu khách quan và thực tế quản lý chi phí của Ngân hàng Liên
Việt Thăng Long nói riêng và Ngân hàng Liên Việt nói chung còn bộc lộ nhiều hạn
chế (về cơ chế quản lý, cách thức xây dựng kế hoạch, định mức,…). Do đó đòi hỏi
1
ngân hàng Liên Việt Thăng Long là một thành viên trong hệ thống Ngân hàng Liên
Việt không ngừng chú trọng và nghiên cứu để hoàn thiện hơn công tác quản lý tài
chính nói chung, công tác quản lý chi phí nói riêng.
Trước thực trạng đó, đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý chi phí tại Ngân
hàng TMCP Liên Việt – Chi nhánh Thăng Long” được chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
+ Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi phí trong hoạt
động ngân hàng thương mại; phân tích các chính sách của Nhà nước về quản lý chi

phí trong ngân hàng thương mại.
+ Phân tích thực trạng công tác quản lý chi phí của Ngân hàng TMCP Liên
Việt – Chi nhánh Thăng Long trong giai đoạn 2009 – 2010 và 8 tháng đầu năm
2011, từ đó phân tích rõ những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế này.
+ Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý
chi phí của LienVietBank
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu của luận văn: nghiên cứu công tác quản lý chi phí
với tư cách là một bộ phận của công tác quản lý tài chính trong ngân hàng thương
mại. Trong giới hạn luận văn này, công tác quản lý chi phí được nghiên cứu là quản
lý chi phí quản lý kinh doanh (chi phí hoạt động) của ngân hàng thương mại.
Trong đó, tập trung vào các yếu tố nội tại ngân hàng ảnh hưởng đến công tác quản
lý chi phí.
+ Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý
chi phí của LienVietBank Thăng Long, đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý chi phí của LienVietBank
+ Về mặt thời gian: luận văn giới hạn trong những năm gần nhất 2009 -2010
và 8 tháng đầu năm 2011.
2
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn dựa trên phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử kết
hợp sử dụng các phương pháp khác như phân tích, tổng hợp, logíc và lịch sử, tổng
kết thực tiễn.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba
chương sau:
Chương 1 Những vấn đề cơ bản về quản lý chi phí và hoàn thiện công tác quản lý
chi phí trong ngân hàng thương mại
Chương 2 Thực trạng công tác quản lý chi phí tại Ngân hàng TMCP Liên Việt –
Chi nhánh Thăng Long

Chương 3 Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi phí tại Ngân hàng
TMCP Liên Việt – Chi nhánh Thăng Long
3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ
VÀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ TRONG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời từ nhu cầu đổi tiền, làm dịch vụ bảo
quản và cho vay bằng vàng, bạc. Cùng với sự phát triển của kinh tế và công nghiệp,
hoạt động của ngân hàng đã có những bước phát triển: từ việc chỉ thực hiện nghiệp
vụ đơn giản phục vụ nhu cầu xã hội là giữ hộ của cải và thanh toán hộ, đến nay,
hoạt động của NHTM đã được hình thành và phát triển mạnh trên nhiều lĩnh vực
kinh doanh, dịch vụ. Ngân hàng thương mại đã trở thành trung gian tài chính không
thể thiếu của nền kinh tế, là cầu nối giữa những người có tiền dư thừa hoặc tiền tạm
thời nhàn rỗi và người cần tiền để đầu tư kiếm lời.
Trong nền kinh tế, ngoài NHTM còn có các trung gian tài chính khác như:
công ty tài chính, công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm…cũng được thực hiện
một số các hoạt động ngân hàng. Nhưng điểm khác biệt giữa NHTM với các trung
gian tài chính đó là sự chuyên môn hoá của các tổ chức này trong từng lĩnh vực.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng (TCTD) của Việt Nam thì: Ngân hàng là
loại hình TCTD được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khách có liên quan. Trong đó, TCTD được định nghĩa là loại hình doanh
nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và theo các quy định khác của
Pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận
tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Tóm lại, NHTM là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ - tín dụng, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp
các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân.
4

1.1.2 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại là hoạt động huy động vốn,
hoạt động tín dụng, đầu tư và cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
- Huy động vốn: là một trong những hoạt động quan trọng của ngân hàng
thương mại, giúp ngân hàng có nguồn vốn để hoạt động ngoài nguồn vốn chủ sở
hữu. Khác với các doanh nghiệp, để huy động vốn, ngân hàng thương mại có thể
thu hút từ nhiều nguồn khác nhau, bằng các hình thức khác nhau như: nhận tiền gửi,
phát hành có công cụ nợ hoặc có thể huy động từ các tổ chức tín dụng khác trên thị
trường liên ngân hàng.
- Tín dụng: là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại.
Chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, là hoạt động đem lại thu nhập lãi lớn
nhất, cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Việc cấp tín dụng của các ngân
hàng thương mại được thực hiện dưới nhiều hình thức như: chiết khấu, thấu chi, cho
thuê, bảo lãnh và nhiều hình thức khác….
- Hoạt động đầu tư: với sự phát triển của thị trường chứng khoán, cùng với
sự hoàn thiện của thị trường tiền tệ, nghiệp vụ đầu tư của ngân hàng đang dần là
hoạt động đem lại nguồn thu đáng kể cho các ngân hàng thương mại. Đầu tư của
các ngân hàng thương mại được thực hiện qua việc mua bán các loại chứng khoán,
đầu tư theo hình thức góp vốn, liên doanh, liên kết với các công ty, các doanh
nghiệp trong các lĩnh vực khác nhau.
- Hoạt động dịch vụ: đây là hoạt động có bước phát triển mạnh của các ngân
hàng thương mại. Các loại hình dịch vụ do ngân hàng thương mại cung cấp ngày
càng đa dạng và phát triển, được hoàn thiện do yêu cầu của đời sống xã hội.
Các dịch vụ do ngân hàng thương mại cung cấp gồm: dịch vụ thanh toán và
ngân quỹ, dịch vụ uỷ thác và đại lý và các dịch vụ khác.
Với sự phát triển của công nghệ hiện đại và nhu cầu thực tế của khách hàng,
ngày nay, nhiều loại hình dịch vụ mới được các NHTM triển khai như: Phone –
Banking, Home - Banking, Internet – Banking hoặc mở rộng cung các dịch vụ như
tư vấn, môi giới đầu tư chứng khoán, bảo hiểm, bao thanh toán…Qua đó, NHTM cố
5

gắng ngày càng đáp ứng một cách tối đa nhu cầu và tạo thật nhiều thuận tiện cho
khách hàng.
Sơ đồ 1-1 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Như vậy, các hoạt động kinh doanh chính của NHTM là các dịch vụ tài
chính trung gian, quản lý công cụ thanh toán và cung cấp các dịch vụ khác. Các
NHTM chỉ thực hiện tốt nghiệp vụ tín dụng nếu huy động được nguồn vốn với chi
phí thấp, muốn vậy, NHTM phải có khả năng về tài chính, có uy tín, hoạt động lành
mạnh và khả năng quản trị tốt. Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ, NHTM nếu
cung cấp các dịch vụ có chất lượng, giá hợp lý thì uy tín ngày càng được nâng cao,
mở rộng thị phần. Tuy nhiên, cho dù hoạt động có phong phú, đa dạng thì mục đích
cuối cùng của các NHTM cũng là lợi nhuận. Do vậy, công tác quản lý tài chính,
quản lý chi phí như thế nào để đưa đến lợi nhuận cao nhất là vấn đề các NHTM đều
quan tâm.
6
1.2 Chi phí trong ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm
Chi phí theo định nghĩa chung được hiểu là các khoản hao phí mà doanh
nghiệp phải chi ra nhằm đạt được những kết quả nhất định trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Chi phí quản lý là những chi phí phát sinh liên quan đến việc tổ chức, quản
lý hành chính và các chi phí liên quan đến các hoạt động văn phòng làm việc của
doanh nghiệp. Tương tự trong doanh nghiệp, tại các NHTM, chi phí quản lý gồm
các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác có
liên quan đến hoạt động của toàn ngân hàng.
1.2.2 Phân loại chi phí trong ngân hàng thương mại
Có nhiều cách phân loại chi phí trong NHTM, việc phân loại chi phí được
tiến hành dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau. Các cách phân loại chi phí sẽ cung
cấp cho nhà quản lý ngân hàng thông tin về chi phí trên những khía cạnh khác nhau,
trên cơ sở đó họ có thể xem xét vấn đề trên nhiều giác độ và có được những quyết
định hợp lý cho hoạt động của ngân hàng.

Nếu căn cứ vào tính chất chi phí, chi phí trong NHTM bao gồm: chi phí trả
lãi và chi phí phi lãi. Chi phí quản lý là chi phí phi lãi. Trong đó:
* Nếu căn cứ vào nội dung kinh tế, chi phí quản lý được phân loại thành:
Chi phí nhân viên, chi phí quản lý công vụ, chi phí về tài sản, chi phí quản lý khác.
Phân loại trên là để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung
kinh tế ban đầu, không tính tới công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh,
Nội dung cụ thể các chi phí được trình bày tại mục sau.
* Nếu phân loại theo mối quan hệ với hoạt động kinh doanh, chi phí được
phân thành:
- Chi phí trực tiếp: là chi phí cấu thành sản phẩm, gắn liền với một sản phẩm,
dịch vụ nhất định.
7
- Chi phí gián tiếp: là chi phí liên quan đến nhiều sản phẩm, dịch vụ khác
nhau mà không làm gia tăng giá trị sản phẩm, dịch vụ. (ví dụ: chi phí khuyến mại,
lễ tân, khánh tiết, chi phí nhân viên quản lý….)
Cách phân loại này được sử dụng trong tính toán giá thành sản phẩm dịch vụ
là phân tích khả năng sinh lời.
Trong quản lý, để ra các quyết định kinh doanh thành công, các NHTM
thường phải sử dụng thông tin thích hợp cho từng tình huống như định giá dịch vụ,
quyết định đầu tư, mua sắm tài sản…Do vậy, các NHTM thường sử dụng tất cả các
cách phân loại chi phí trên.
1.2.3 Nội dung chi phí trong ngân hàng thương mại
Là các khoản chi cho các hoạt động của bộ máy NHTM, nội dung chi phí
trong ngân hàng rất đa dạng và phong phú.

Chi phí cho nhân viên:
Chi phí cho nhân viên là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí
quản lý. Trong đó, tiền lương nhân viên là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn trong chi
phí cho nhân viên, mức lương của mỗi nhân viên phụ thuộc vào trình độ học vấn,
kinh nghiệm chuyên môn, tính chất công việc cùng các tiêu chí khác tạo nên giá trị

công việc và hiệu quả công việc mà CBNV đóng góp vào Ngân hàng.
- Đối với các Ngân hàng thương mại Nhà nước: tiền lương được thực hiện
chế độ tiền lương theo quy định áp dụng đối với các doanh nghiệp Nhà nước.
- Đối với các Ngân hàng thương mại khác: mức lương trả cho người lao
động do Hội đồng quản trị tự quyết định trên cơ sở thỏa thuận với người lao động,
đảm bảo tuân theo quy định về mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định.
Ngoài tiền lương, chi phí cho nhân viên còn gồm các khoản chi về phụ cấp,
chi bảo hiểm xã hội và các khoản chi khác cho nhân viên ngân hàng. Các khoản chi
này phụ thuộc nhiều vào quy mô hoạt động của Ngân hàng.
8
• Chi phí quản lý công vụ
Chi phí quản lý công vụ là các khoản chi phí hành chính, đối ngoại phục vụ
cho hoạt động của ngân hàng. Bao gồm:
- Chi vật liệu, giấy tờ in: gồm chi văn phòng phẩm, ấn chỉ, giấy tờ in, chi vật
mang tin, chi xăng dầu và chi vật liệu khác;
- Chi công tác phí: gồm các chi phí phát sinh trong chuyến công tác của cán bộ
bao gồm: chi phương tiện đi lại (tiền mua vé cước tàu xe, vé máy bay, cước qua
cầu, phà, đò, lệ phí sân bay (nếu có), cước hành lý phục vụ chuyến đi công tác cho
bản thân cán bộ), chi thanh toán tiền thuê chỗ ở, tiền lệ phí hội nghị, hội thảo…
- Chi điện thoại, cước phí bưu điện phục vụ giao dịch kinh doanh: là các
khoản chi về trang bị điện thoại, cước phí bưu điện, điện báo, fax… trả theo hoá
đơn của bưu điện.
- Chi công tác đào tạo, tập huấn: bao gồm các khoản chi phục vụ công tác đào
tạo, tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ
- Chi lễ tân, khánh tiết, hội nghị, quảng cáo, khuyến mại, tiếp thị, giao dịch đối
ngoại, và các chi phí khác.
• Chi phí về tài sản:
Chi phí về tài sản của ngân hàng thương mại cũng giống như chi về tài sản của
các doanh nghiệp khác, bao gồm: chi phí khấu hao tài sản cố định và chi phí công
cụ lao động, sửa chữa tài sản, chi phí thuê tài sản…. Đây là các khoản chi phí liên

quan đến tài sản phục vụ hoạt động của ngân hàng thương mại.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Trích khấu hao đối với mọi tài sản của
ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật.
- Chi phí thuê tài sản: bao gồm chi phí thuê hoạt động các tài sản cố định phục
vụ cho hoạt động kinh doanh của đơn vị, chi phí thuê tài chính tài sản cố định phát
sinh trong quá trình thuê, chi giá chọn mua tài sản thuê tài chính.
- Chi phí sửa chữa tài sản cố định
- Chi mua bảo hiểm tài sản, chi sửa chữa tài sản thuê hoạt động…
•Một số khoản chi phí khác: Là các khoản chi phí quản lý khác ngoài các
khoản chi trên như:
- Chi nộp thuế và các khoản phí, lệ phí bao gồm Chi về thuế giá trị gia tăng
không được khấu trừ, chi nộp thuế môn bài, chi nộp thuế giá trị gia tăng từ kinh
doanh ngoại tệ v.v…
9
- Chi phí dự phòng: Chi dự phòng trợ cấp mất việc làm (theo quy định của Nhà
Nước trong từng thời kỳ)
- Chi phí khác bao gồm: Chi các khoản thu nhập đã hạch toán vào thu nhập các
năm trước nhưng không thu được v.v…
Như vậy, với sự phong phú, đa dạng của các loại chi phí trong ngân hàng
thương mại, cần thiết phải quản lý tốt các khoản chi phí này đúng với kế hoạch,
định mức, có như vậy mới đem lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh ngân hàng.
1.3 Quản lý chi phí trong ngân hàng thương mại
1.3.1 Khái niệm
Quản lý chi phí là việc tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng về việc sử
dụng các chi phí, lập kế hoạch chi phí, theo dõi việc ghi nhận và thực hiện chi phí
này, từ đó đưa ra các quyết định nhằm đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch chi phí đã
đặt ra.
1.3.2 Sự cần thiết phải quản lý chi phí
Ngân hàng thương mại là đơn vị kinh doanh tiền tệ, đây là một loại hàng hóa
đặc biệt, với chức năng kinh doanh tiền tệ song cũng đồng thời phải thực hiện một

số chức năng của Nhà nước trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia do vậy
hoạt động của ngân hàng thương mại có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế. Việc
cần thiết phải quản lý chi phí của ngân hàng thương mại được đánh giá dưới cả hai
góc độ đó là với bản thân ngân hàng thương mại và đối với nền kinh tế.
1.3.2.1 Đối với bản thân ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là đơn vị kinh doanh do vậy mục tiêu cao nhất là lợi
nhuận. Lợi nhuận của ngân hàng thương mại được xác định như sau:
Lợi nhuận sau thuế = Thu nhập lãi thuần + Thu ròng từ dịch vụ + lãi/lỗ thuần từ hoạt
động kinh doanh ngoại hối + lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh +
lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư + lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác + Thu
nhập từ góp vốn, mua cổ phần - Chi phí hoạt động – Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
– Chi phí thuế TNDN
10
Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng hiện nay
Trong đó Chi hoạt động bao gồm :
+ Chi nộp thuế và các khoản lệ phí (831,832)
+ Chi phí cho nhân viên (85)
+ Chi phí cho hoạt động quản lý và công vụ (86)
+ Chi về tài sản (87)
+ Chi dự phòng giảm giá không thuộc hoạt động tín dụng (8821, 8824, 8825,
8826, 8827, 8829)
+ Chi phí hoạt động khác (89 trừ 890000003: chi hoàn dự thu lãi)
Về mặt lý thuyết, để tăng lợi nhuận ngân hàng có thể tăng thu nhập ròng từ
các hoạt động, giảm chi phí quản lý kinh doanh hoặc điều hành sao cho tốc độ tăng
thu nhập ròng lớn hơn tốc độ tăng chi phí quản lý. Việc tăng thu nhập ròng là vấn
đề khó khăn bởi ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bên ngoài như sức cạnh tranh của chất
lượng dịch vụ ngân hàng, lãi suất bình quân trên thị trường… Trong khi đó, việc
đảm bảo một mức chi phí phù hợp với thu nhập ròng lại là vấn đề mà các ngân hàng
thương mại có thể chủ động thực hiện. Do vậy, các ngân hàng thương mại ngày nay
đều có xu hướng quản lý chi phí thích hợp để đạt mức lợi nhuận tối đa.

Chi phí quản lý của ngân hàng thương mại luôn có những biến động nhất
định trong từng thời kỳ. Vì vậy, một trong những nhiệm vụ quan trọng của quản lý
chi phí là xem xét, lựa chọn cơ cấu chi phí sao cho tiết kiệm, hiệu quả nhất. Với đặc
thù hoạt động kinh doanh, chi phí trả lãi thường là chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng chi phí của ngân hàng. Tuy nhiên, xu hướng tăng dần tỷ trọng của các
chi phí quản lý đã khiến các ngân hàng thương mại ngày càng quan tâm đến công
tác quản lý chi phí này.
Mặt khác, với các ngân hàng thương mại, quản lý chi phí tốt là bước quan
trọng để có thể thực hiện định giá sản phẩm. Trong ngân hàng thương mại, có rất
nhiều sản phẩm khác nhau, để định giá sản phẩm, ngoài các chi phí trực tiếp phát
sinh liên quan đến sản phẩm còn có các chi phí chung, việc tính toán xác định các
11
mức chi phí hợp lý cho từng sản phẩm cũng là một phần của quá trình quản lý chi
phí. Căn cứ vào mức chi phí thực tế mà từng sản phẩm dịch vụ phải chịu, ngân hàng
thương mại sẽ xác định định mức chi phí chung để làm căn cứ xây dựng giá của
dịch vụ cung cấp ra.
Bên cạnh đó, công tác quản lý chi phí tốt còn là cơ sở để NHTM cung cấp
đầy đủ, chính xác, kịp thời số liệu về tình hình tài chính cho các cơ quan quản lý và
các đối tác bên ngoài.
1.3.2.2 Đối với nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, các đơn
vị kinh tế là điều tất yếu. Các ngân hàng thương mại cũng đang phải cạnh tranh
quyết liệt với nhau giữa các ngân hàng thương mại quốc doanh với các ngân hàng
ngoài quốc doanh và với các tổ chức tài chính tín dụng khác. Do đó việc tăng chi
phí để khuyếch trương xây dựng sản phẩm, xây dựng hệ thống mạng lưới là điều
khó tránh khỏi. Việc mở và thành lập các chi nhánh để cạnh tranh là điều cần thiết
song phải có chế tài quản lý phù hợp nếu không sẽ dẫn đến việc cạnh tranh không
lành mạnh làm ảnh hưởng đến uy tín của đơn vị khác. Trong đó mỗi ngân hàng
thương mại đều có liên quan và ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế, đồng
thời liên quan đến lợi ích đông đảo của nhiều cá nhân và tổ chức xã hội. Do vậy

việc quản lý giám sát các hoạt động ngân hàng là cần thiết đối với xã hội, phân tích
khả năng tài chính của ngân hàng đòi hỏi phải mang tính bắt buộc. Quản ký tốt chi
phí giúp cho các ngân hàng thương mại kinh doanh có lãi sẽ tăng khả năng thanh
toán, khả năng chi trả cho nền kinh tế, từ đó có tác động tốt đến quá trình lưu thông
tiền tệ tạo điều kiện để tái sản xuất phát triển kinh tế xã hội.
Trong vai trò chức năng của ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước
điều tiết nền kinh tế thông qua các chính sách tiền tệ, khi các ngân hàng hoạt động ở
trạng thái tốt, hiệu quả thì sẽ thực hiện tốt các yêu cầu của chính sách tiền tệ ở mọi
thời điểm, sẽ giúp cho Chính phủ điều hành nền kinh tế hiệu quả hơn. Do vậy việc
quản lý tài chính của Nhà nước đối với các ngân hàng thương mại cũng sẽ tạo thuận
lợi tốt cho Nhà nước khi sử dụng các phương tiện, công cụ để điều tiết nền kinh tế.
12
Đồng thời trên cơ sở đó ngân hàng thương mại cũng phải lựa chọn các phương án
kinh doanh có hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động của mình để nâng cao hiệu
quả hoạt động và chấp hành hạch toán đầy đủ, chấp hành thu nộp đầy đủ nghĩa vụ
đối với ngân sách Nhà nước.
Tóm lại, công tác quản lý chi phí là thật sự cần thiết đối với các NHTM, giúp
cho NHTM kiểm soát được vấn đề tài chính của mình. Đồng thời, giúp cho các cơ
quan quản lý nhà nước có thể kiểm soát được hoạt động của các NHTM. Do vậy,
các NHTM phải xây dựng cơ chế, phương thức quản lý chi phí đảm bảo hoạt động
kinh doanh của ngân hàng bền vững và phù hợp với mục tiêu tài chính đã đặt ra.
1.3.3 Nội dung công tác quản lý chi phí trong ngân hàng thương mại
Quản lý chi phí là một nội dung cụ thể của khoa học quản lý nói chung. Quản
lý chi phí là việc tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng về việc sử dụng các chi
phí, lập kế hoạch chi phí, theo dõi việc ghi nhận và thực hiện chi phí này, từ đó đưa
ra những quyết định nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí. Nội dung cơ bản của
công tác quản lý chi phí trong NHTM bao gồm:
1.3.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý chi phí
Để thực hiện công tác quản lý chi phí, các NHTM cần xây dựng một bộ máy
quản lý chi phí có hiệu quả. Tuỳ thuộc vào quy mô, mô hình tổ chức hành chính mà

các ngân hàng thương mại có thể tạo lập bộ máy quản lý phù hợp, đảm bảo hiệu
quả. Thông thường, tham gia vào công tác quản lý chi phí trong ngân hàng thương
mại bao gồm:
• Tại Hội sở chính: Chủ tịch Hội đồng quản trị, các Uỷ viên Hội đồng quản
trị, Tổng giám đốc (Phó tổng giám đốc phụ trách), các đơn vị giúp việc…
Bộ máy này có trách nhiệm xây dựng văn bản chế độ, hướng dẫn thực hiện
các cơ chế, quy định của Nhà nước và của Ngành liên quan đến lĩnh vực quản lý tài
chính như quy chế, quy định chu chi tài chính, phân phối tiền lương…
Hàng năm, Hội sở chính xây dựng kế hoạch tổng thể về kế hoạch tài chính
trong đó có kế hoạch về thu nhập của từng hoạt động trong toàn hệ thống; kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các quy định đó.
13
• Tại chi nhánh, đơn vị thành viên: Giám đốc, phòng Tài chính kế toán,
phòng Tổ chức hành chính và một số phòng khác
Bộ máy này có nhiệm vụ lập kế hoạch, xây dựng định mức chi tiết về chỉ
tiêu doanh thu, chi phí, thu nhập, lợi nhuận thực hiện các kế hoạch, chỉ tiêu được
giao; đánh giá kết quả đạt được; đề xuất các biện pháp cải tiến lên Hội sở chính.
Một số ngân hàng tách bạch giữa bộ phận tài chính và kế toán, trong đó,
chức năng lập kế hoạch, theo dõi và quản lý chi phí được thực hiện tại bộ phận
tài chính.
1.3.3.2 Xây dựng cơ chế quản lý chi phí
Bao gồm xây dựng hệ thống các văn bản, chế độ bao gồm các quy chế, quy
định nội dung các khoản chi, quy trình thanh, quyết toán các khoản chi phí trong
ngân hàng dựa trên các quy định của các cơ quan quản lý Nhà nước, phù hợp với
thực tế hoạt động và đặc thù trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Cơ chế xác
định rõ đơn vị đầu mối thực hiện quản lý chi phí, các đơn vị phối hợp trong việc
thực hiện quản lý chi phí bao gồm các khâu từ ghi nhận, lập kế hoạch, thực hiện đến
quyết toàn các khoản chi phí.
Ngân hàng xây dựng các nguyên tắc trong việc chi hoạt động, việc hạch toán
các khoản chi phí cũng được quy định một cách chặt chẽ bằng văn bản. Từng khoản

mục chi phí cần được theo dõi và hạch toán trên các tài khoản riêng. Việc ghi nhận
chỉ được thực hiện khi có đầy đủ chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định.
Cơ chế quản lý chi phí được xây dựng và áp dụng đồng bộ trên phạm vi toàn
hệ thống, cho tất cả các chi nhánh ngân hàng. Điều này rất quan trọng, đảm bảo cho
công tác giám sát chi phí được thực hiện chặt chẽ, bài bản.
1.3.3.3 Xây dựng định mức chi tiết cho từng khoản chi phí
Định mức chi phí là khoản chi được định trước bằng cách lập ra những tiêu
chuẩn gắn với từng trường hợp hay từng điều kiện làm việc cụ thể. Định mức chi
phí không những chỉ ra được các khoản chi dự kiến mà còn xác định nên chi trong
trường hợp nào. Tuy nhiên, trong thực tế chi phí luôn thay đổi vì vậy các định mức
cần phải được xem xét lại thường xuyên để đảm bảo tính hợp lý của chúng và thiết
14
lập định mức là công việc khó khăn nhất trong quá trình xây dựng một hệ thống
quản lý chi phí. Các nhà quản lý thường sử dụng hai phương pháp chủ yếu sau đây
để xây dựng định mức chi phí: Phương pháp thống kê kinh nghiệm và phương pháp
phân tích công việc.
- Phương pháp thống kê kinh nghiệm (Historical Data Analysis): phương pháp
này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có qui trình sản xuất ổn định. Để xây
dựng các định mức chi phí, người ta dựa vào số liệu trong quá khứ, tiến hành phân
tích và từ đó xây dựng định mức về lượng (lượng nguyên liệu tiêu hao, thời gian
làm việc, v.v…). Đồng thời, căn cứ vào tình hình thị trường, các quyết định tồn kho
để xây dựng định mức về giá.
- Phương pháp phân tích kinh tế kỹ thuật: để thực hiện phương pháp này, các
kế toán viên phải phối hợp với các nhân viên kỹ thuật để phân tích công suất thiết
kế của máy móc thiết bị, phân tích qui trình công nghệ, phân tích hành vi sản xuất,
v.v…để xây dựng các định mức chi phí.
Trong thực tiễn, các nhà quản lý thường sử dụng phối hợp hai phương pháp
này để xây dựng các định mức chi phí. Phương pháp thống kê kinh nghiệm được sử
dụng ở những phần/giai đoạn của qui trình sản xuất ổn định (không có sự thay đổi),
và phương pháp phân tích công việc được sử dụng trong những phần/giai đoạn của

qui trình sản xuất có sự thay đổi về công nghệ hoặc phương pháp sản xuất.
Đối với các ngân hàng thương mại, căn cứ để xây dựng các định mức chi phí
theo quy định chung của pháp luật phù hợp với đặc điểm kinh tế - kỹ thuật, ngành
nghề kinh doanh, phù hợp với mô hình tổ chức và trình độ trang bị của ngân hàng
thương mại.
Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với kết quả hoạt động kinh
doanh của mình, các ngân hàng thương mại chủ động xây dựng các định mức chi
tiêu nội bộ.
Các định mức cần được phổ biến tới người thực hiện, công bố công khai cho
nhân viên biết để thực hiện và giám sát, kiểm tra. Trường hợp không thực hiện được
15
cần phân tích rõ nguyên nhân, trách nhiệm để xử lý theo quy định của pháp luật.
Nếu do nguyên nhân chủ quan cần phải bồi thường thiệt hại.
Tóm lại, việc xây dựng các định mức cụ thể đối với từng loại chi phí giúp
cho các ngân hàng thương mại quản lý chặt chẽ hơn quá trình thu chi tài chính nội
bộ. Đây cũng là căn cứ để các ngân hàng thương mại định giá sản phẩm, dịch vụ.
1.3.3.4 Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch chi phí
Việc quản lý bắt đầu bằng lập kế hoạch, để quản lý tốt cần có một kế hoạch
tốt. Kế hoạch chi phí là một bộ phận không thể thiếu khi xây dựng kế hoạch tài
chính của ngân hàng thương mại. Căn cứ định hướng mục tiêu trong năm trên các
mặt quy mô, cơ cấu, tăng trưởng, hiệu quả, ngân hàng thương mại thực hiện xây
dựng kế hoạch chi phí cho năm tài chính. Kế hoạch chi phí phải được xây dựng phù
hợp với kế hoạch kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Quá trình lập kế hoạch nói chung được thực hiện theo chu trình tổng quát sau:
Sơ đồ 1-2 Quá trình lập kế hoạch chi phí
a) Lập kế hoạch chi phí nhân viên:
Đối với chi phí về nhân viên: việc lập kế hoạch được thực hiện dựa trên kế
hoạch về lợi nhuận thực hiện trong năm, định biên nhân sự và quy chế lương của
ngân hàng.
Hiện nay, Các ngân hàng thương mại đều thực hiện quỹ lương nhân viên

theo chính sách khoán. Kế hoạch tổng chi về tiền lương nhân viên của các ngân
hàng thương mại được lập căn cứ tổng quỹ tiền lương kế hoạch.
Tổng quỹ tiền
lương kế hoạch
=
Quỹ tiền lương kế hoạch
theo đơn giá tiền lương
+
Quỹ tiền lương kế
hoạch theo chế độ
16
Trong đó :
- Quỹ tiền lương kế hoạch theo đơn giá tiền lương = (Tổng thu nhập – Tổng chi
phí chưa gồm lương) * Đơn giá tiền lương
+ Tổng thu nhập là tổng các khoản thu theo chế độ tài chính hiện hành
+ Tổng chi phí chưa gồm lương: tổng các khoản chi phí của ngân hàng
thương mại, không gồm các khoản tiền lương và các khoản có tính chất lương
Tổng chi phí
chưa có lương
= Tổng chi phí
trên TK loại 8
- Chi phí tiền lương
xác lập theo đơn giá
i)Tổng chi phí trên tài khoản loại 8 bao gồm toàn bộ chi phí thực chi, dự chi.
ii) Chi phí tiền lương xác lập theo đơn giá là tiền lương đơn vị được chi theo
kết quả kinh doanh đã hạch toán vào chi phí, không bao gồm : Tiền lương ngoài
giờ, tiền lương bổ sung theo chế độ (nếu có), chi phí ăn ca.
+ Đơn giá tiền lương: Là số tiền Đơn vị kinh doanh được chi lương trên
1.000 (một nghìn) đồng chênh lệch thu nhập chi phí chưa có lương. Hội sở tiến
hành giao đơn giá tiền lương cho các Đơn vị nhận khoán. Các ngân hàng thương

mại thường xây dựng đơn giá tiền lương căn cứ vào các yếu tố sau:
i) Số lượng lao động định biên của năm
ii) Mức lương tối thiểu của ngân hàng
iii) Tổng doanh thu, chi phí chưa bao gồm lương kế hoạch
iv) Các ngạch, bậc, hệ số phụ cấp….
Nguyên tắc giao đơn giá tiền lương:
i) Đơn giá tiền lương giao cho các đơn vị nhận khoán theo nhiều mức khác
nhau tùy theo điều kiện kinh doanh, địa bàn và đặc điểm của từng vùng kinh tế (có
xem xét điều kiện đặc thù của Đơn vị kinh doanh)
ii) Tập trung xử lý các vấn đề tài chính khác (giảm lãi, chỉ định…) khi thực
hiện hạch toán nội bảng thông qua đơn giá tiền lương
iii) Mặt bằng đơn giá tiền lương bảo đảm tính công bằng, kích thích phát triển,
không bao cấp
- Quỹ tiền lương kế hoạch theo chế độ (không tính trong đơn giá tiền lương)
= Các khoản phụ cấp lương và chế độ khác + Tiền lương của những ngày nghỉ được
hưởng theo quy định của Bộ luật Lao động.
17
Như vậy quỹ tiền lương ngoài việc chịu ảnh hưởng của đơn giá thì liên quan
trực tiếp đến hai yếu tố doanh thu và chi phí. Nếu doanh thu càng cao, chi phí càng
thấp thì quỹ tiền lương càng cao. Tuy nhiên để có doanh thu càng cao thì chi phí đi
kèm cũng tăng lên, cho nên bài toán đưa ra là làm thế nào để doanh thu tiến dần về
Max và chi phí giảm hợp lý tiến dần về Min để có được lợi nhuận lớn nhất. Trên cơ
sở chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận mà ngân hàng thương mại lên kế hoạch
chi tiết cho các khoản thu ở nguồn nào và đầu tư chi phí như thế nào là hợp lý để
đảm bảo tỷ lệ rủi ro ở mức thấp nhất, lĩnh vực nào có lợi thế cạnh tranh trước mắt,
lĩnh vực nào mang tính chiến lược lâu dài.
Bên cạnh việc sử dụng chế độ khoán tiền lương thì ngân hàng thương mại còn
áp dụng hình thức khuyến khích bằng vật chất đó là việc thưởng phạt đối với các
đơn vị trực thuộc trên cơ sở kết quả hoàn thành hoặc áp dụng chế độ thưởng lương
năng suất đới với các đơn vị vượt chỉ tiêu kế hoạch cao. Phương pháp này liên quan

trực tiếp đến thu nhập của người lao động do vậy có tác dụng rất lớn trong quá trình
điều hành và quản trị doanh nghiệp. Các bộ phận, các đơn vị trực thuộc ngoài việc
thực hiện kế hoạch luôn tìm cách khơi tăng nguồn thu và tiết giảm chi phí để có lợi
nhuận chênh lệch lớn.

b) Lập kế hoạch chi phí về tài sản:
Kế hoạch chi phí về tài sản của Ngân hàng được lập trên cơ sở tình hình thực
tế tài sản của ngân hàng, Kế hoạch trang bị tài sản, Kế hoạch mua sắm công cụ lao
động, Kế hoạch sửa chữa tài sản.
Chi phí tài sản = Chi phí khấu hao tài sản + chi phí sửa chữa tài sản + bảo
hiểm tài sản + chi phí công cụ lao động.
Trong đó:
+ Chi phí khấu hao tài sản được xác định trên cơ sở hiện trạng tài sản
của ngân hàng và kế hoạch trang bị, sử dụng các tài sản mới trong năm.
+ Chi phí bảo hiểm tài sản được xác định trên cơ sở hiện trạng tài sản,
hợp đồng bảo hiểm với công ty bảo hiểm, tỷ lệ phí bảo hiểm dự kiến.
18

×