Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Nghiên cứu sự hài lòng của du khách đối với du lịch sinh thái tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN THỊ XUÂN HỒNG

NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH
ĐỐI VỚI DU LỊCH SINH THÁI TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN THỊ XUÂN HỒNG

NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH
ĐỐI VỚI DU LỊCH SINH THÁI TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản trị kinh doanh

MSSV:

54CH343

Mã số:



60 34 01 02

Quyết định giao đề tài:

1890/QĐ-ĐHNT ngày 31/12/2013

Quyết định thành lập hội đồng:

1080/QĐ-ĐHNT ngày 19/11/2015

Ngày bảo vệ:

8/12/2015

Người hướng dẫn khoa học:
TS. HỒ HUY TỰU
Chủ tịch hội đồng:
TS. LÊ KIM LONG
Khoa sau đại học

KHÁNH HÒA - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan luận văn “NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CỦA DU
KHÁCH ĐỐI VỚI DU LỊCH SINH THÁI TỈNH KIÊN GIANG” là kết quả của quá
trình tự nghiên cứu của riêng em.
Các số liệu trong luận văn được thu thập và xử lý một cách trung thực, nội dung
trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong

luận văn này là thành quả lao động của em dưới sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn là
TS. Hồ Huy Tựu. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào.
Em xin cam đoan luận văn này hoàn toàn không sao chép lại bất kì một công
trình nào đã có từ trước.
Kiên Giang, ngày ….. tháng …… năm 2015
Học viên

Nguyễn Thị Xuân Hồng

iii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, ngoài những nỗ lực của cá nhân trong việc
học tập, nghiên cứu và vận dụng những tri thức đã được học trong suốt 2 năm qua tại
lớp Cao học quản trị kinh doanh 2012 - Trường Đại học Nha Trang, còn nhờ vào sự
giúp đỡ động viên em trong suốt thời gian nghiên cứu của gia đình, thầy cô, bạn bè và
đồng nghiệp.
Trước hết, xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Hồ Huy Tựu, người
đã hết sức tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian nghiên cứu từ việc xây
dựng đề cương, tìm kiếm tài liệu và cho đến lúc hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy, cô giáo khoa Quản trị kinh doanh và Khoa
sau đại học Trường Đại học Nha Trang đã trang bị cho em những kiến thức cần thiết
trong suốt khóa học.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn tới gia đình, cha, mẹ đã luôn động viên, giúp
đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian viết luận văn.
Kiên Giang, ngày ….. tháng …… năm 2015
Học viên


Nguyễn Thị Xuân Hồng

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................iii
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................iv
MỤC LỤC .....................................................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................viii
DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................x
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ......................6
1.1. Cơ sở lý thuyết........................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm dịch vụ ............................................................................6
1.1.2. Chất lượng dịch vụ ...............................................................................................7
1.1.3. Du lịch sinh thái..................................................................................................10
1.1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá tài nguyên du lịch sinh thái.........................................14
1.1.5. Một số chỉ tiêu đánh giá cơ sở du lịch sinh thái .................................................15
1.1.6. Sự thỏa mãn ........................................................................................................16
1.1.7. Chất lượng cảm nhận..........................................................................................17
1.1.8. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng ...............17
1.2. Tổng quan các mô hình nghiên cứu trước .............................................................18
1.2.1. Một số mô hình nghiên cứu trên thế giới ...........................................................18
1.2.2. Một số mô hình nghiên cứu trong nước .............................................................22
1.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết......................................................24
1.3.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất:..............................................................................24
1.3.2. Giả thuyết nghiên cứu.........................................................................................27
1.4. Tóm tắt chương 1...................................................................................................28

v


CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................29
2.1. Tổng quan về tỉnh Kiên Giang ..............................................................................29
2.2. Thực trạng du lịch sinh thái tại Kiên Giang ..........................................................31
2.2.1. Về cơ sở lưu trú ..................................................................................................31
2.2.2. Về cơ sở ăn uống ................................................................................................32
2.2.3. Về loại hình DLST .............................................................................................32
2.2.4. Về giao thông .....................................................................................................33
2.3. Thiết kế nghiên cứu ...............................................................................................36
2.3.1. Quy trình nghiên cứu..........................................................................................36
2.3.2. Nghiên cứu định tính ..........................................................................................37
2.3.3. Thang đo .............................................................................................................38
2.3.4. Nghiên cứu định lượng.......................................................................................40
2.4. Tóm tắt chương 2...................................................................................................44
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................45
3.1. Thống kê mô tả ......................................................................................................45
3.1.1. Thống kê mô tả mẫu ...........................................................................................45
3.1.2. Thống kê mô tả các biến.....................................................................................46
3.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo ..............................................................................47
3.3. Kiểm định thang đo thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA ........................49
3.4. Mô hình nghiên cứu sau khi đánh giá thang đo ....................................................51
3.5. Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết .................................................52
3.5.1. Phân tích tương quan ..........................................................................................52
3.5.2. Phân tích hồi quy ................................................................................................53
3.5.3. Phân tích sự khác biệt.........................................................................................58
3.6. Tóm tắt chương 3...................................................................................................61
vi



CHƯƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ VÀ HÀM Ý GIẢI PHÁP .......................62
4.1. Tóm lượt kết quả ...................................................................................................62
4.2. Thảo luận kết quả ..................................................................................................62
4.2.1. Cơ sở vật chất phục vụ cho du lịch.....................................................................62
4.2.2. Sự tin cậy ............................................................................................................62
4.2.3. Năng lực phục vụ................................................................................................63
4.2.4. Sự đáp ứng..........................................................................................................64
4.2.5. Sự đồng cảm .......................................................................................................64
4.3. Các hàm ý ứng dụng..............................................................................................65
4.3.1. CSHT phục vụ cho nhu cầu du lịch....................................................................65
4.3.2. Quản lý và tổ chức các hoạt động du lịch ..........................................................66
4.3.3. Bảo tồn, tôn tạo các làng nghề và đặc sản địa phương.......................................67
4.3.4. Tuyên truyền, quảng bá, tiếp thị.........................................................................68
4.3.5. Đào tạo nguồn nhân lực......................................................................................69
4.3.6. Hợp tác du lịch giữa các địa phương..................................................................70
4.4. Kiến nghị với các cơ quan nhà nước và tổng cục du lịch tỉnh Kiên Giang...........70
4.4.1. Cơ chế chính sách...............................................................................................70
4.4.2. Quy hoạch...........................................................................................................71
4.5. Tóm tắt chương 4...................................................................................................73
KẾT LUẬN ..................................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................76
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DLST:


Du lịch sinh thái

KDTSQ:

Khu Dự Trữ Sinh Quyển

VHTTDL:

Văn hóa Thể thao Du lịch

CSVCKT :

Cơ sở vật chất kỹ thuật

D9BSCL:

Đồng Bằng Sông Cửu Long

UBND:

Ủy Ban Nhân Dân

SVHTT:

Sở Văn Hóa Thể Thao

KH:

Khoa Học


DL:

Du Lịch

HST:

Hệ Sinh Thái

DTLS:

Di Tích Lịch Sử

DLTC:

Danh Lam Thắng Cảnh

EFA:

Exploratory Factor Analysis
Phương pháp phân tích nhân tố khám phá

ASIAN:

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

KMO:

Kaiser-Meyer-Olkin
Chỉ số được dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố


viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng thống kê các yếu tố của mô hình nghiên cứu đề xuất: ........................25
Bảng 2.1: Số đơn vị phục vụ lưu trú 2011- 2014 ..........................................................32
Bảng 2.2: Trình dộ cán bộ khoa học kỹ thuật tính Kiên Giang.....................................34
Bảng 2.3: Số lượng du khách đến tỉnh Kiên Giang.......................................................35
Bảng 2.4: Thang đo các thành phần Sự hài lòng của du khách đối với sản phẩm du lịch
sinh thái tỉnh Kiên Giang...............................................................................................39
Bảng 3.1: Thông tin mẫu ...............................................................................................45
Bảng 3.2: Thống kê mô tả các thành tố đo lường khái niệm thành phần tác động đến
Sự hài lòng.....................................................................................................................46
Bảng 3.3: Bảng kết quả phân tích Cronbach’s Alpha ...................................................47
Bảng 3.4: Bảng kết quả phân tích EFA các biến độc lập ..............................................50
Bảng 3.5: Bảng kết quả phân tích EFA biến phụ thuộc ................................................51
Bảng 3.6: Bảng tóm tắt giả thuyết trong mô hình nghiên cứu sau đánh giá thang đo .......51
Bảng 3.7: Kết quả phân tích tương quan Pearson .........................................................52
Bảng 3.8: Bảng chỉ tiêu đánh giá độ phù hợp của mô hình...........................................53
Bảng 3.9: Bảng kiểm định độ phù hợp của mô hình .....................................................54
Bảng 3.10: Bảng thông số thống kê của từng biến trong mô hình hồi quy...................55
Bảng 3.11: Bảng tóm tắt kết quả kiểm định giả thuyết .................................................57

ix


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Mô hình SERVQUAL ....................................................................................20
Hình 1.2 Mô hình SERVPERF......................................................................................21
Hình 1.3 Mô hình Nor'Aini Yusof, Faiz Abd Rahman, Mohd Fitri Che Jamil, Mohammad

Iranmanesh (2014)........................................................................................................................ 22
Hình 1.4 Mô hình của Hoàng Thị Hồng Lộc (2008).....................................................23
Hình 1.5 Mô hình của Phạm Thị Thanh, (2008). ..........................................................23
Hình 1.6 Mô hình của Võ Hồng Phượng (2010)...........................................................24
Hình 1.7 Mô hình nghiên cứu đề xuất ...........................................................................25
Hình 2.1 Quy trình nghiên cứu......................................................................................37
Hình 3.1 Biểu đồ phần dư chuẩn hóa ............................................................................54

x


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Trong tình hình cạnh tranh mạnh mẽ giữa các khu vực như hiện nay thì việc đánh
giá sự hài lòng của du khách đối với sản phẩm du lịch sinh thái là cần thiết đối với tỉnh
Kiên Giang. Dựa trên đánh giá thiết thực của khách hàng về sự hài lòng để đưa ra
những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng đối với sản phẩm du lịch
sinh thái giúp Kiên Giang gia tăng hoạt động kinh doanh.
Mục tiêu trọng tâm của nghiên cứu là đánh giá mức độ hài lòng của du khách đối
với sản phẩm du lịch sinh thái ở địa bàn tỉnh Kiên Giang theo các yếu tố được thiết
lập, từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng đối với sản phẩm du lịch sinh
thái ở địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Đề tài được thực hiện với phương pháp định tính và định lượng. Kết quả nghiên
cứu định tính đã xác định được 5 nhân tố tác động đến Sự hài lòng của du khách đối
với sản phẩm du lịch sinh thái ở địa bàn tỉnh Kiên Giang gồm: Sự tin cậy, Sự đáp ứng,
Năng lực phục vụ, Sự đồng cảm và Cơ sở vật chất phục vụ cho du lịch. Ngoài ra, còn
nghiên cứu đến sự ảnh hưởng của các biến thuộc về đặc điểm cá nhân đối với Sự hài
lòng của du khách như là độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn, thu nhập.

Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua bảng thiết lập mẫu khảo sát, với
210 quan sát và phân tích hồi quy đa biến thông qua phần mềm SPSS 16.0. Kết quả
phân tích, kiểm định thang đo và phân tích nhân tố EFA cho thấy mô hình nghiên cứu
sẽ gồm: 5 nhân tố độc lập là Sự tin cậy, Sự đáp ứng, Năng lực phục vụ, Sự đồng cảm
và Cơ sở vật chất phục vụ cho du lịch tác động đến Sự hài lòng của du khách đối với
sản phẩm du lịch sinh thái ở địa bàn tỉnh Kiên Giang. Và kết quả hồi quy đa biến
khẳng định mô hình nghiên cứu là phù hợp với dữ liệu khảo sát cũng như cho thấy các
giả thuyết cho mô hình nghiên cứu đều được chấp nhận. Ngoài ra, trong kết quả phân
tích sự khác biệt theo các đặc điểm nhân khẩu học của các nhóm đối tượng khảo sát
cho thấy có sự khác biệt về độ tuổi, đối với Sự hài lòng của du khách đối với sản phẩm
du lịch sinh thái ở địa bàn tỉnh Kiên Giang.
xi


Kết quả của nghiên cứu này giúp các nhà cung cấp sản phẩm su lịch sinh thái tại
địa bàn tỉnh Kiên Giang, nhìn nhận rõ nét hơn trong việc tìm kiếm các giải pháp để gia
tăng sự hài lòng của du khách đối với sản phẩm du lịch sinh thái ở địa bàn tỉnh. Bên
cạnh đó, kết quả nghiên cứu còn góp phần bổ sung thêm thông tin khoa học về việc
xây dựng một mô hình lý thuyết giải thích các nhân tố tác động đến Sự hài lòng của du
khách đối với sản phẩm du lịch sinh thái. Nó giúp các công ty kinh doanh dịch vụ du
lịch và nhà nghiên cứu hiểu rõ hơn về thị trường và các tiêu chí hài lòng về chất lượng
sản phẩm du lịch sinh thái của du khách nội địa tại Việt Nam.
Cuối cùng, trong nội dung đề tài luận văn cũng làm rõ các hạn chế không thể
tránh khỏi của đề tài, mong các đồng nghiệp tiếp tục nghiên cứu.
Từ khóa: sự hài lòng, du lịch sinh thái

xii


PHẦN MỞ ĐẦU

1

Tính cấp thiết của đề tài
Từ xa xưa trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi nhận như một sở thích,

một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay, du lịch đã trở thành một
hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến, là một nhu cầu không thể thiếu được của con
người, nó được coi là tiêu chuẩn để đánh giá cuộc sống... không chỉ ở các nước kinh tế
phát triển mà còn cả ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. (wikitravel.com.vn). Trong những năm qua, du lịch nói chung và du lịch sinh thái (DLST)
nói riêng đã và đang phát triển nhanh chống trên phạm vi toàn cầu. Đặc biệt, trong
những năm gần đây DLST như một hiện tượng và xu thế phát triển ngày càng chiếm
được sự quan tâm của các nước trên thế giới và trong đó có cả Việt Nam.
Tỉnh Kiên Giang nằm trong vùng Tây Nam Bộ - một trong những khu vực
trọng điếm ưu tiên phát triển du lịch của Việt Nam. Tỉnh Kiên Giang được thiên nhiên
ưu đãi: Có rừng, có biển, có hải đảo có đồi núi, đồng bằng, danh lam thắng cảnh đẹp
và hệ sinh thái phong phú; tiềm năng kinh tế tương đối đa dạng, đã tạo ra một lợi thế
về du lịch rất lớn. Khu Dự Trữ Sinh Quyển (KDTSQ) của tỉnh Kiên Giang được
UNESCO công nhận là KDTSQ thế giới (năm 2006). Đó là điều kiện thuận lợi đế tỉnh
Kiên Giang đấy mạnh phát triển du lịch nói chung và DLST nói riêng
(vietnamtourism.com). Lịch sử Kiên Giang gắn liền với truyền thống cách mạng anh
hùng của cả nước, có đường biên giới dài, nơi đây là căn cứ cách mạng, sản sinh ra
nhiều anh hùng dân tộc. Chính điều này tạo ra lợi thế về du lịch (vietnamtourism.com).
Đại hội Đảng bộ Tỉnh Kiên Giang lần thứ VIII đã khẳng định: Tập trung đầu tư ngành
du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, phát triển nhanh và bền vững. Thực hiện
nghị quyết của Tỉnh úy về phát triên Phú Quốc thành khu DLST chất lượng cao của cả
nước và khu vực, đồng thời phát triển đồng bộ các vùng du lịch trọng điếm khác của
tỉnh (kiengiang.gov.vn).
Tuy nhiên, chất lượng dịch vụ du lịch tại Kiên Giang hiện nay chưa cao, chưa
đáp ứng được hầu hết yêu cầu của khách hàng, chất lượng dịch vụ là thành phần vô
cùng quan trọng trong cơ cấu của một sản phẩm du lịch, và sự hài lòng của du khách

sẽ bị tác động bởi chất lượng dịch vụ. Nếu chất lượng dịch vụ tốt, du khách sẽ hài lòng
1


rất cao; khi du khách hài lòng họ sẽ sẵn lòng quay lại điểm du lịch lần nữa, sẵn lòng
giới thiệu điểm du lịch cho nhiều người khác hơn nữa (Cronin & Taylor, 1992;
Parasuraman et al., 1985; Zeithaml et al., 1996; Phạm et al., 2009). Vì vậy, việc đánh
giá chất lượng dịch vụ du lịch rất quan trọng đối với cấp quản lý du lịch. Kết quả của
việc đánh giá sẽ giúp ta có được cách thức nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng sự hài
lòng và giữ chân cũng như thu hút thêm nhiều du khách. Một vấn đề được đặt ra, đó là
làm thế nào để tạo bước chuyển biến đột phá trong hoạt động du lịch, thúc đẩy du lịch
nói chung và DLST tỉnh nói riêng phát triển nhanh chóng và bền vững? Câu hỏi này
chỉ có thể được giải quyết phần nào bằng cách “nâng cao sự thỏa mãn của du khách”
thông qua việc “nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch”, đầu tư có trọng điểm vào
các nhân tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến chất lượng dịch vụ du lịch của thành phố, có như
vậy du lịch mới thực sự trở thành đòn bẩy để thay đổi đời sống dân cư địa phương
trong những năm sắp tới. Với những lý do trên đề tài “NGHIÊN CỨU SỰ HÀI
LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI DU LỊCH SINH THÁI TỈNH KIÊN GIANG”
của tác giả là hết sức cần thiết.

2

Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu tổng thể:
Đánh giá mức độ sự hài lòng của du khách về đối với du lịch sinh thái tại Kiên

Giang, trên cơ sở đó hàm ý các giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của du khách, góp
phần phát triển du lịch sinh thái tại Kiên Giang.
 Mục tiêu cụ thể:
 Xây dựng mô hình nghiên cứu sự hài lòng của du khách đối với du lịch sinh thái.

 Mô tả thực trạng khai thác du lịch sinh thái của tỉnh Kiên Giang, nhằm đánh
giá sơ bộ các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách đối với du lịch sinh thái
tại Kiên Giang.
 Đánh giá mức độ thỏa mãn của du khách đối với sản phẩm du lịch sinh thái
ở địa bàn tỉnh Kiên Giang.
 Kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách đối với du
lịch sinh thái tại Kiên Giang, và xác định tầm quan trọng của chúng.
2


 Đề xuất các hàm ý ứng dụng nhằm cải thiện sự hài lòng của du khách đối
với du lịch sinh thái tại Kiên Giang.

3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu sự hài lòng của du khách về du

lịch sinh thái tỉnh Kiên Giang.
 Đối tượng khảo sát: Du khách nội địa đã và đang đi du lịch sinh thái tỉnh
Kiên Giang từ 18 tuổi trở lên.
 Phạm vi nghiên cứu: Do thời gian nghiên cứu có hạn việc nghiên cứu chỉ
tiến hành khảo sát tại khu vực tỉnh Kiên Giang.
 Thời gian nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện vào năm 2015. Riêng các
thông tin và số liệu của bài nghiên cứu được lấy trong khoảng thời gian tháng 1/2010
đến tháng 12/2014. Riêng các số liệu về lượng du khách đến Kiên Giang sẽ được lấy
từ các năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014.

4


Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện thông qua hai bước chính: nghiên cứu sơ bộ sử

dụng phương pháp định tính và nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp định lượng.
 Nghiên cứu định tính: phỏng vấn chuyên gia nhằm xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của du khách. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương
pháp định tính nhằm khám phá các nhân tố ảnh hưởng và đồng thời thẩm định lại các
câu hỏi trong bảng câu hỏi phỏng vấn thông qua quá trình phỏng vấn thử. Mục đích
của nghiên cứu này dùng để điều chỉnh và bổ sung thang đo chất lượng dịch vụ.
 Nghiên cứu định lượng: Nghiên cứu chính thức là nghiên cứu định lượng
với kỹ thuật thu thập dữ liệu là phỏng vấn qua bảng câu hỏi đóng dựa trên quan điểm,
ý kiến đánh giá của du khách về chất lượng dịch vụ du lịch sinh thái tỉnh Kiên Giang.
Toàn bộ dữ liệu hồi đáp sẽ được xử lý với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 16.0.
Thông tin thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. Thang đo sau khi
được đánh giá bằng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố
khám phá EFA, phân tích hồi quy tương quan được sử dụng để kiểm định mô hình
nghiên cứu.
3


5

Lược khảo tài liệu nghiên cứu
Đối với vấn đề đánh giá sự hài lòng du khách trong ngành du lịch thì đã có khá

nhiều nghiên cứu của nhiều tác giả như:
Luận văn thạc sĩ “Khảo sát sự thỏa mãn của khách nội địa đối với du lịch tỉnh
Sóc Trăng” của nghiên cứu sinh Đinh Công Thành, hoàn thành năm 2008. Luận án sử
dụng phương pháp nghiên cứu định tính phối hợp với định lượng bằng việc phân tích
các chỉ số nhằm xác định các nhân tố có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của khách

nội địa đến sản phẩm du lịch của Việt Nam. Nghiên cứu trên mang tính chất nội địa,
tập trung xoay quanh các nhân tố và những du khách trong nước ở tại tỉnh Sóc Trăng.
Luận văn Thạc sĩ “Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách
khi đến du lịch ở Kiên Giang” của tác giả Lưu Thanh Đức Hải, hoàn thành năm 2009.
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với thống kê mô tả và
phân tích định lượng, sử dụng phần mềm excel và SPSS xử lý số liệu để phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến sự thoả mãn của du khách khi đến du lịch tại Kiên Giang.
Nghiên cứu được tiến hành trong thời gian trước đây, ngành du lịch Kiên Giang còn
chưa có những bước đột phá. Trong những năm gần đây, lượng khách du lịch vào
Kiên Giang đã một cách đáng kể, việc nghiên cứu sâu hơn và tìm hiểu, nghiên cứu
vào các nhân tố mới ảnh hưởng đến sự thoả mãn của du khách sẽ làm ngành du lịch
tỉnh ngày càng phát triển tốt hơn và hoàn thiện hơn.
Đề tài “Khai thác tiềm năng du lịch đảo Phủ Quốc Tỉnh Kiên Giang ”, Luận
văn thạc sĩ kinh tế của Huỳnh Vĩnh Lạc (2005). Ngoài ra, còn có quy hoạch tống thế
phát triến ngành thương mại - du lịch của Tỉnh đến năm 2010, Quy hoạch phát triến
du lịch ở đảo Phú Quốc, Hà Tiên, Hòn Đất, Kiên Lương, định hướng phát triển du
lịch ở u Minh Thượng... Mục tiêu của đề tài là đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động
và đưa ra mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự thoả mãn của du khách khi đến du
lịch tại địa điểm du lịch sinh thái trên địa bàn tỉnh Kiên Giang để gợi ý một số định
hướng về giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, phát triển ngành du lịch trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới.
Các đề tài nêu trên hầu hết điều sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, thống
kê mô tả (phân tích tần số, bảng chéo, phân biệt, hồi quy tuyến tính) dựa trên những cơ
4


sở lý luận và số liệu thu thập để đưa ra những giải pháp để phát triển ngành du lịch
sinh tỉnh nói riêng và vùng ĐBSCL nói chung, đặc biệt các đề tài chủ yếu nhấn mạnh
những yếu tố ảnh hưởng và những chiến lược phát triển du lịch sinh thái ở nhiều góc
độ khác nhau. Do đó, đây sẽ là cơ sở hữu ích cho nghiên cứu của tác giả.


6

Nội dung nghiên cứu
Ngoài các phần mở đầu, kết luận thì bố cục luận văn này được chia thành 4

chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu.
Chương 2: Đối tượng khảo sát và phương pháp nghiên cứu
Trình bày thực trạng du lịch sinh thái tỉnh Kiên Giang đồng thời nêu lên quy
trình nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lượng được
sử dụng để phân tích và đo lường các khái niệm nghiên cứu, xây dựng thang đo.
Chương 3: Phân tích kết quả nghiên cứu
Trình bày kết quả nghiên cứu. Trình bày thông tin về mẫu khảo sát, kiểm định mô
hình và đo lường các khái niệm nghiên cứu, phân tích đánh giá các kết quả thu được
Chương 4: Thảo luận kết quả và hàm ý giải pháp
Thảo luận về kết quả nghiên cứu và gợi ý một số giải pháp nhằm nâng cao sự
hài lòng của du khách đối với du lịch sinh thái và phát triển du lịch sinh thái tỉnh Kiên
Giang. Nêu ra những kiến nghị (đối với Tổng Cục Du Lịch, Sở Du Lịch Kiên Giang,
uỷ ban nhân dân Tỉnh, cộng đồng dân cư địa phương… ).

5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý thuyết
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm dịch vụ
Khái niệm: Dịch vụ là thực hiện những gì mà công ty đã hứa hẹn nhằm thiết
lập, củng cố và mở rộng những quan hệ đối tác lâu dài với khách hàng và thị trường.
Dịch vụ chỉ đạt chất lượng khi khách hàng cảm nhận rõ ràng là việc thực hiện các hứa

hẹn đó của công ty mang đến cho khách hàng giá trị gia tăng nhiều hơn các doanh
nghiệp khác hoạt động trong cùng lĩnh vực. (Tôn Thất Nguyễn Thiêm – 2005).
Đặc điểm:
 Tính vô hình (intangibility) – sản phẩm của dịch vụ là sự thực thi, khách hàng
không thể thấy, nếm, sờ, ngửi... trước khi mua, đặc điểm này của dịch vụ gây rất nhiều
khó khăn cho việc quản lý hoạt động sản xuất cung cấp dịch vụ.
 Tính không thể chia tách (inseparability) – sản phẩm dịch vụ gắn liền với hoạt
động sản xuất và phân phối chúng, quá trình cung ứng dịch vụ cũng là tiêu thụ dịch vụ,
do vậy, không thể dấu được các sai lỗi của dịch vụ.
 Tính không đồng nhất (heterogeneity) – dịch vụ chịu sự chi phối của nhiều yếu
tố khó kiểm soát trước hết do hoạt động cung ứng, các nhân viên cung cấp dịch vụ
không thể tạo ra được dịch vụ như nhau trong khoảng thời gian hoàn toàn khác nhau,
nghĩa là gần như không thể cung ứng dịch vụ hoàn toàn giống nhau.
 Tính dễ hỏng (perishability) – dịch vụ không thể tồn kho, không thể vận chuyển
từ khu vực này tới khu vực khác, không thể kiểm tra chất lượng trước khi cung ứng,
người cung cấp chỉ còn cách làm đúng từ đầu và làm đúng mọi lúc.
Một sản phẩm dịch vụ thường không thể yêu cầu sử dụng như những hàng hóa
hữu hình và nó thường gây khó khăn cho khách hàng trong việc đánh giá dịch vụ tại
thời điểm trước, trong và sau khi tiêu dùng. Hơn nữa, do tính chất vô hình của dịch vụ,
nên nhà cung cấp dịch vụ cũng đứng trước những khó khăn để hiểu như thế nào về sự
cảm nhận của khách hàng và sự đánh giá chất lượng dịch vụ đó. Trong quá trình tiêu
dùng dịch vụ, chất lượng dịch vụ thể hiện trong quá trình tương tác giữa khách hàng và
nhân viên của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đó (Svensson, 2002).
6


1.1.2. Chất lượng dịch vụ
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng dịch vụ, nhưng nhìn
chung người ta định nghĩa chất lượng dịch vụ là những gì mà khách hàng cảm nhận
được. Mỗi khách hàng có nhận thức và nhu cầu cá nhân khác nhau nên cảm nhận về

chất lượng dịch vụ cũng khác nhau.
Theo Russell (1999) “chất lượng thể hiện sự vượt trội của hàng hóa và dịch vụ,
đặc biệt đạt đến mức độ mà người ta có thể thỏa mãn mọi nhu cầu và làm hài lòng
khách hàng”
Theo Lehtinen & Lehtinen (1982) cho là chất lượng dịch vụ phải được đánh giá
trên hai khía cạnh: (1) quá trình cung cấp dịch vụ và (2) kết quả của dịch vụ.
Gronroos (1984) cũng đề nghị hai lãnh vực của chất lượng dịch vụ, đó là (1)
chất lượng kỹ thuật và (2) chất lượng chức năng:
 Chất lượng kỹ thuật bao gồm những giá trị mà khách hàng thực sự nhận được
từ dịch vụ doanh nghiệp cung cấp. Chất lượng kỹ thuật hàm chứa những giá trị do yếu
tố kỹ thuật công nghệ mang lại ví dụ như giải pháp kỹ thuật, máy móc, hệ thống vi tính
hóa ở cơ sở đó hoặc yếu tố bí quyết kỹ thuật công nghệ.
 Chất lượng chức năng bao gồm phương cách phân phối, nói lên chúng được
phục vụ như thế nào. Dịch vụ cung cấp tốt hay không là tùy thuộc vào người cung cấp
dịch vụ qua thái độ, quan hệ bên trong công ty, hành vi, tinh thần phục vụ, sự biểu hiện
bên ngoài, sự tiếp cận và tiếp xúc khách hàng... Tất cả những yếu tố đó ảnh hưởng đến
người cung cấp dịch vụ.
Tuy nhiên, có lẽ Parasuraman & ctg (1985, 1988) là những người tiên phong
trong nghiên cứu chất lượng dịch vụ trong ngành tiếp thị một cách cụ thể và chi tiết.
Theo Parasuraman & ctg, chất lượng dịch vụ là sự đánh giá toàn diện về thái độ hướng
tới sự xuất sắc của dịch vụ.
Trong quản lý chất lượng hiện đại, triết lý hướng đến khách hàng đang đóng vai
trò chủ đạo. Một trong những yếu tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển của một
doanh nghiệp là sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng sản phẩm-dịch vụ mình
cung ứng. Chất lượng này phải được đánh giá bởi chính khách hàng chứ không phải
7


bởi doanh nghiệp. Và việc tìm hiểu chất lượng dịch vụ là cơ sở cho việc thực hiện các
biện pháp cải thiện chất lượng dịch vụ của mạng viễn thông di động. Vì vậy, nó không

chỉ quan trọng trong việc xây dựng mục tiêu phát triển mà còn định hướng cho
VinaPhone phát huy được thế mạnh của mình một cách tốt nhất. Chất lượng dịch vụ có
thể được hiểu thông qua các đặc điểm của nó. Xét một cách tổng thể, chất lượng dịch
vụ bao gồm các đặc điểm như sau:
1.1.2.1. Tính vượt trội
Đối với khách hàng, dịch vụ có chất lượng là dịch vụ thể hiện được tính vượt
trội “ưu việt” của mình so với những sản phẩm dịch vụ cùng loại khác. Và chính tính
ưu việt này làm cho chất lượng dịch vụ trở thành thế mạnh cạnh tranh của các nhà
cung cấp. Sự đánh giá về tính vượt trội của chất lượng dịch vụ chịu ảnh hưởng rất lớn
bởi sự cảm nhận từ phía người sử dụng dịch vụ. Quan hệ này có ý nghĩa rất lớn đối với
việc đánh giá chất lượng dịch vụ từ phía khách hàng trong các hoạt động Marketing và
nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng.
1.1.2.2. Tính đặc trưng của sản phẩm
Chất lượng dịch vụ là tổng thể những mặt cốt lõi và tinh túy nhất kết tinh trong
sản phẩm dịch vụ tạo nên tính đặc trưng của sản phẩm dịch vụ. Vì vậy, dịch vụ hay sản
phẩm có chất lượng cao sẽ hàm chứa nhiều “đặc trưng vượt trội” hơn so với dịch vụ
cấp thấp. Sự phân biệt này gắn liền với việc xác định các thuộc tính vượt trội hữu hình
hay vô hình của sản phẩm dịch vụ. Chính nhờ những đặc trưng này mà khách hàng có
thể nhận biết chất lượng dịch vụ của VinaPhone khác với các đối thủ cạnh tranh. Tuy
nhiên, trong thực tế rất khó xác định các đặc trưng cốt lõi của dịch vụ một cách đầy đủ
và chính xác. Vì vậy, các đặc trưng này không có giá trị tuyệt đối mà chỉ mang tính
tương đối giúp cho việc nhận biết chất lượng dịch vụ trong trường hợp cụ thể dễ dàng
hơn mà thôi.
1.1.2.3. Tính cung ứng
Chất lượng dịch vụ gắn liền với quá trình thực hiện, chuyển giao dịch vụ đến
khách hàng. Do đó, việc triển khai dịch vụ, phong thái phục vụ và cách cung ứng dịch
vụ sẽ quyết định chất lượng dịch vụ tốt hay xấu. Đây là yếu tố bên trong phụ thuộc vào
sự biểu hiện của nhà cung cấp dịch vụ. Chính vì thế, để nâng cao chất lượng dịch vụ,
8



nhà cung cấp dịch vụ trước tiên cần phải biết cải thiện yếu tố nội tại này để tạo thành
thế mạnh lâu dài của chính mình trong hoạt động cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
1.1.2.4. Tính thỏa mãn nhu cầu
Dịch vụ được tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng. Do đó, chất lượng dịch
vụ nhất thiết phải thỏa mãn nhu cầu khách hàng và lấy yêu cầu của khách hàng làm
căn cứ để cải thiện chất lượng dịch vụ. Nếu khách hàng cảm thấy dịch vụ không đáp
ứng được nhu cầu của mình thì họ sẽ không hài lòng với chất lượng dịch vụ mà họ
nhận được. Trong môi trường kinh doanh hiện đại thì đặc điểm này càng trở nên quan
trọng hơn bao giờ hết vì các nhà cung cấp dịch vụ phải luôn hướng đến nhu cầu khách
hàng và cố gắng hết mình để đáp ứng các nhu cầu đó. Sẽ là vô ích và không có chất
lượng nếu cung cấp các dịch vụ mà khách hàng đánh giá là không có giá trị.
Xét trên phương diện phục vụ khách hàng, “tính thỏa mãn nhu cầu” đã bao gồm
cả ý nghĩa của “tính cung ứng”. Sở dĩ như vậy là vì chất lượng dịch vụ bắt đầu từ khi
mạng thông tin di động nắm bắt nhu cầu của khách hàng đến khi triển khai dịch vụ.
Nhưng chính trong quá trình thực hiện cung ứng dịch vụ mà khách hàng sẽ cảm thấy
hài lòng hay không và từ đó cảm nhận chất lượng dịch vụ là tốt hay xấu. Nếu tính cung
ứng mang yếu tố nội tại thì tính thỏa mãn nhu cầu lại bị chi phối bởi tác động bên
ngoài nhiều hơn.
1.1.2.5. Tính tạo ra giá trị
Rõ ràng, chất lượng dịch vụ gắn liền với các giá trị tạo ra nhằm phục vụ khách
hàng. Dịch vụ không sản sinh ra giá trị nào hết thì được xem là không có chất lượng.
Ví dụ, mạng thông tin di động tạo ra giá trị và khách hàng là đối tượng tiếp nhận
những giá trị đó. Vì vậy, việc xem xét chất lượng dịch vụ hay cụ thể hơn là các giá trị
đem lại cho khách hàng phụ thuộc vào đánh giá của khách hàng chứ không phải của
mạng. Thông thường, khách hàng đón nhận những giá trị dịch vụ mang lại và so sánh
chúng với những gì họ mong đợi sẽ nhận được.
Nói cách khác, tính giá trị của chất lượng dịch vụ cũng bị chi phối nhiều bởi
yếu tố bên ngoài (du khách) hơn là nội tại (nhà cung cấp). Chất lượng dịch vụ cao là
dịch vụ tạo ra các giá trị không chỉ đáp ứng nhu cầu du khách mà còn vượt hơn hẳn

các mong muốn của du khách và làm cho du lịch sinh thái tỉnh Kiên Giang trở nên nổi
9


bật hơn đối thủ cạnh tranh. Do đó, tính tạo ra giá trị là đặc điểm cơ bản và là nền tảng
cho việc xây dựng và phát triển chất lượng dịch vụ du lịch sinh thái tỉnh Kiên Giang.
1.1.3. Du lịch sinh thái
1.1.3.1. Khái niệm du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái (Ecotourism) là một khái niệm tương đối mới và đã mau
chóng thu hút được sự quan tâm của nhiều người, thuộc các lĩnh vực khác nhau. Đây
là một khái niệm rộng, được hiểu khác nhau từ những góc độ khác nhau. Đối với một
số người, du lịch sinh thái đơn giản được hiểu là sự kết hợp ý nghĩa của hai từ ghép du
lịch và sinh thái vốn đã quen thuộc. Song đứng ở góc nhìn rộng hơn, tổng quát hơn thì
một số người quan niệm DLST là du lịch thiên nhiên, là khái niệm mà trong thực tế đã
xuất hiện từ đầu những năm 1800. Với khái niệm này, mọi hoạt động du lịch có liên
quan đến thiên nhiên như tắm biển, nghỉ núi,… đều được hiểu là du lịch sinh thái.
(wiki-travel.com.vn)
Du lịch sinh thái có thể còn được hiểu dưới những tên gọi khác như: Du lịch
thiên nhiên (Nature Tourism)/ Du lịch dựa vào thiên nhiên (Natourism - Based
Tourism)/ Du lịch môi trường (Enviromental Tourism)/ Du lịch đặc thù (Particular
Tourism)/ Du lịch xanh (Green Tourism)/ Du lịch thám hiểm (Adventure Tourism)/
Du lịch bản xứ (Indigenous Tourism)/ Du lịch có trách nhiệm (Responsible Tourism)/
Du lịch nhạy cảm (Sensitized Tourism)/ Du lịch nhà tranh (Cottage Tourism)/ Du lịch
bền vững (Sustainable Tourism)
DLST ở Việt Nam có nghĩa là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa
bản địa, gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nổ lực bảo tồn và phát triển bền
vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương. (Tổng cục du lịch, 1999).
1.1.3.2. Sản phẩm du lịch sinh thái
Sản phẩm du lịch là một tổng thể bao gồm các thành phần không đồng nhất hữu
hình và vô hình, đó là tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn, cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ

sở hạ tầng dịch vụ du lịch và đội ngũ cán bộ nhân viên du lịch.
Theo Michael M. Coltman, sản phẩm du lịch có thể là một món hàng cụ thể như
thức ăn, hoặc một món hàng không cụ thể như chất lượng phục vụ, bầu không khí tại
nơi nghỉ mát.
10


Theo đó có thể định nghĩa khái niệm sản phẩm du lịch sinh thái là một tổng thể
bao gồm tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn, cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng
dịch vụ và đội ngũ cán bộ nhân viên phục vụ cho du lịch sinh thái.
-

Cơ cấu của sản phẩm du lịch sinh thái:

 Những thành phần tạo lực hút (lực hấp dẫn đối với du khách) gồm nhóm tài
nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn.
 Cơ sở du lịch (Điều kiện vật chất để phát triển ngành du lịch) gồm cơ sở hạ tầng
kỹ thuật và cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch.
 Dịch vụ du lịch: là kết quả mang lại nhờ các hoạt động tương tác giữa những tổ
chức cung ứng du lịch và khách du lịch và thông qua các hoạt động tương tác đó để
đáp ứng nhu cầu của khách du lịch và mang lại lợi ích cho tổ chức cung ứng du lịch.
1.1.3.3. Những đặc điểm cơ bản của khách du lịch sinh thái
“Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi
học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”. (Theo pháp lệnh Du lịch
Việt Nam 1999)
Khác với khách du lịch thông thường, khách DLST là những người quan tâm
hơn cả đến các giá trị tự nhiên và giá trị nhân văn ở những khu vực thiên nhiên hoang
dã. Những đặc điểm cơ bản của khách du lịch sinh thái là:
- Đó thường là những người đã trưởng thành, có thu nhập cao có giáo dục và có
sự quan tâm đến môi trường thiên nhiên.

- Khách DLST thường là những người thích hoạt động ngoài thiên nhiên. Tỷ lệ
khách nam, nữ là ngang nhau và đây thường là những khách du lịch có kinh nghiệm.
- Khách DLST thường có thời gian đi du lịch dài hơn và mức chi tiêu / ngày
nhiều hơn so với khách du lịch ít quan tâm đến thiên nhiên.
- Họ không đòi hỏi quá cao về thức ăn và nhà nghỉ cao cấp đầy đủ tiện nghi,
mặc dù họ có khả năng chi trả cho các dịch vụ này. Điều này phản ảnh nhận thức của
họ rằng các cơ sở vật chất mà họ sử dụng ít ảnh hưởng nhất đến môi trường tự nhiên.
11


1.1.3.4. Các hình thức du lịch sinh thái
DLST là ngành kinh tế có định hướng tài nguyên rõ rệt. Tài nguyên DLST rất
phong phú và đa dạng cả tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn.
Do đó, DLST tồn tại với nhiều hình thức khác nhau. Dựa vào tài nguyên DLST
và sự hướng dụng các sản phẩm du lịch có thể chia DLST thành các loại hình sau:
- Một là: du lịch biển: đó là du lịch mà du khách đến thưởng ngoạn các phong
cảnh hữu tình của mặt biến, đáy biển và các phong cảnh đẹp của đảo, bán đảo và
hưởng dụng các sản phẩm do biển cung cấp như: cua, sò, cá, san hô, thảm cỏ biển...
Mục tiêu chủ yếu của du khách là về với thiên nhiên, tham gia các hoạt động du
lịch biển, đảo như: tắm biển, thể thao biển, lặn biển, xem chim thú các loài động thực
vật trên đảo, dưới biến, nghỉ dưỡng biến, câu cá, thẻ mực, du thuyền trên biến,.... Thời
gian thuận lợi cho loại hình này là mùa nóng, khi nhiệt độ nước biển và không khí trên
20°C. Tuy nhiên, thường bị ảnh hưởng đến thời tiết, nhưng lại có nơi có thế tố chức du
lịch quanh năm. Mặt khác, điều kiện chất lượng mặt nước biến, bãi biển, độ dốc không
phải nơi nào cũng phù hợp cho du lịch tắm biển. Loại hình này được những người có
thu nhập cao ưa thích và có thể lun lại dài ngày.
- Hai là: Du lịch núi và hang động: là loại hình du lịch mà du khách khám phá các đỉnh
núi cao, hang động huyền ảo, ngắm phong cảnh, chim thú lạ… Do tính độc đáo loại hình du
lịch này rất thích hợp cho du lịch tham quan, nghỉ núi, khám phá núi và hang động, cắm trại,
mạo hiểm...rất thích hợp những du khách ưa thích cảm giác mạnh.

- Ba là: Du lịch rừng sinh thái thiên nhiên: là loại hình du lịch mà du khách tham
quan hệ sinh thái thiên nhiên hoang dã, ngắm phong cảnh, xem chim, thú và hưởng
dụng các sản phẩm của rừng cung cấp như: cá, thú... Hệ sinh thái thiên nhiên điển hình
là Vườn quốc gia, KDTSQ. Đây là một khu vực thiên nhiên hoang dã có đặc điếm nổi
bậc về hệ sinh thái và các loài động, thực vật được bảo vệ đế duy trì đảm bảo phát
triến bền vũng.
Hệ sinh thái Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên là những vùng có sức cuốn
hút lớn đối với khách du lịch. Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên được xây dựng
12


nhằm ngăn chặn việc khai thác quá mức đời sổng hoang dã và cảnh quan môi trường.
Do tính độc đáo của nó, cho nên rất thuận lợi cho phát triến các loại hình du lịch như:
du lịch tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí ngoài trời, tìm hiểu thiên nhiên hoang dã, giáo
dục, văn hóa, du lịch khám phá, cấm trại, về nguồn, xem chim thú, câu cá, đi bộ trong
rừng,...
Loại hình du lịch này có khả năng thu hút người có thu nhập, trình độ cao,
những người làm việc bận rộn, căn thẳng, người thành thị họ muốn thưởng thức cuộc
sống yên tỉnh, môi trường trong lành, tiềm hiểu lịch sử, nghiên cứu khoa học... Đây là
hình thức tồn tại đặc trung của DLST. Loại hình này khuyến khích phát triển nhà nghỉ
sinh thái, bảo tồn thiên nhiên, chống ô nhiễm môi trường.
- Bốn là: Du lịch thăm bản làng dân tộc: Đây là nguồn tài nguyên nhân văn ở các
khu sinh thái tự nhiên. Ở các làng bản dân tộc, nét độc đáo thu hút khách du lịch trong
và ngoài nước đó là cộng đồng dân cư với vốn văn hoá truyền thống của họ như: các
món ăn đặc sản, kiến trúc nghệ thuật, lối sống, sinh hoạt lễ hội và văn hoá dân
gian...loại hình này rất hấp dẫn du khách nước ngoài.
- Năm là: Du lịch thôn quê: Đối với người dân đô thị, làng quê là nơi có không
khí trong lành, cảnh vật thanh bình và không gian thoáng đãng. Tất cả các yếu tố đó,
lại hoàn toàn không còn tìm thấy ở thành thị. Như vậy, về nông thôn có thế giúp họ
phục hồi sức khỏe sau những chuỗi ngày làm việc căng thẳng, về phương diện kinh tế,

người dân đô thị nhận thấy giá cả nhiều hàng hóa nông sản thực phẩm ở nông thôn rẻ
hơn, tươi hơn. Điều đó làm cho tăng mối thiện cảm khi du khách tiềm năng quyết định
du lịch về nông thôn. Mặt khác, về mặt tình cảm người đô thị tìm thấy ở nông thôn cội
nguồn của mình. Dưới gốc độ xã hội, người thành thị thấy người dân ở làng quê tình
cảm chân thành, mến khách và trung thực.
Loại hình du lịch thôn quê được ưa thích là tham quan phong cảnh làng quê, du
thuyền trên sông nước, câu cá, thăm vườn cây ăn trái, trải nghiệm cuộc sống làng quê ở nhà dân, du lịch về nguồn, thăm giếng người thân.
- Sáu là: Du lịch gắn với chữa bệnh: là loại hình du lịch thưởng ngoạn cảnh quan
thiên nhiên, yên tỉnh, môi trường trong lành gắn với chữa bệnh như suối nước, nghỉ
dưỡng.... loại hình nay rất thích hợp cho người lớn tuổi.

13


×