Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

PHÂN TÍCH TÍNH KHẢ THI CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY KÉO SỢI PVTEX NAM ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 101 trang )

LẠI MINH TUẤN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------

CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

LẠI MINH TUẤN

PHÂN TÍCH TÍNH KHẢ THI CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG NHÀ MÁY KÉO SỢI PVTEX NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHOÁ 2011 - 2013

HÀ NỘI - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------

LẠI MINH TUẤN
PHÂN TÍCH TÍNH KHẢ THI CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG NHÀ MÁY KÉO SỢI PVTEX NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN TRỌNG PHÚC

HÀ NỘI - 2013


Viện Kinh tế và Quản lý

Trường ĐHBK Hà Nội

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại lớp Cao học Quản trị kinh doanh khóa 2011-2013,
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, tôi đã được đào tạo và tích lũy nhiều kiến thức
cho bản thân cũng như phục vụ công việc. Đặc biệt là khoảng thời gian thực hiện
đề tài: “Phân tích tính khả thi của dự án đầu tư xây dựng nhà máy kéo sợi
PVTEX Nam Định”.
Tôi xin bày tỏ lòng tri ân tới các Thầy, Cô Viện Kinh tế & Quản lý – Trường
Đại học Bách khoa Hà Nội, Ban Giám đốc cùng đồng nghiệp tại Công ty Cổ phần
Sợi PVTEX Nam Định đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong học tập, nghiên
cứu và làm luận văn.
Đặc biệt xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS.Trần
Trọng Phúc, đã dành nhiều thời gian và công sức hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn
thành luận văn này.
Mặc dù bản thân cũng đã cố gắng, song với kiến thức còn hạn chế và thời
gian có hạn, luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong
nhận được sự chỉ bảo của Quý Thầy, Cô, sự góp ý của bạn bè và đồng nghiệp nhằm
bổ sung hoàn thiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày…..tháng…..năm 2013
Học viên


Lại Minh Tuấn

Lại Minh Tuấn 

QTKD 2011 ‐ 2013 


Viện Kinh tế và Quản lý

Trường ĐHBK Hà Nội

MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ....................................... 4
1.1. Tổng quan về đầu tư ......................................................................................4
1.1.1. Khái niệm về đầu tư .......................................................................... 4
1.1.2. Phân loại các hình thức đầu tư ........................................................... 4
1.1.2.1. Theo chức năng quản lý vốn.............................................................4
1.1.2.2. Theo tính chất sử dụng vốn...............................................................4
1.1.2.3. Theo ngành đầu tư ............................................................................5
1.1.2.4. Theo tính chất đầu tư ........................................................................5
1.1.2.5. Theo nguồn vốn ................................................................................5
1.2. Tổng quan về dự án đầu tư ...........................................................................5
1.2.1. Khái niệm dự án đầu tư ..................................................................... 5
1.2.2. Phân loại dự án ................................................................................. 6
1.2.1.1. Phân loại theo qui mô .......................................................................7

1.2.1.2. Theo quy mô và tính chất..................................................................7
1.2.1.3. Theo nguồn vốn đầu tư .....................................................................7
1.2.1.4. Phân loại theo mục đích....................................................................7
1.2.1.5. Phân loại theo mối quan hệ các dự án...............................................7
1.2.1.6. Phân loại theo đặc tính của dòng tiền ...............................................8
1.3. Nghiên cứu tính khả thi Kinh tế, Xã hội dự án Đầu tư ..............................8
1.3.1. Nghiên cứu tình hình kinh tế tổng quát có liên quan đến dự án đầu
tư……………………………………………………………………………….9
1.3.2. Nghiên cứu thị trường có liên quan đến dự án đầu tư ........................ 10

Lại Minh Tuấn 

QTKD 2011 ‐ 2013 


Viện Kinh tế và Quản lý

Trường ĐHBK Hà Nội

1.3.3. Nghiên cứu kỹ thuật công nghệ (Nhà máy kéo sợi công suất 3 vạn cọc
sợi)……………………………………………………………………..11
1.3.4. Nghiên cứu về lợi ích kinh tế - xã hội dự án. .................................... 11
1.3.4.1. Giá trị sản phẩm hàng hoá gia tăng.................................................12
1.3.4.2. Hiệu quả kinh tế của vốn đầu tư. ....................................................12
1.3.4.3. Mức độ sử dụng nhân công trong nước ..........................................12
1.3.4.4. Đóng góp cho ngân sách nhà nước. ................................................12
1.3.5. Tiết kiệm ngoại tệ và tăng ngoại tệ. .................................................. 13
1.3.6. Ảnh hưởng của dự án đối với môi trường sinh thái. .......................... 13
1.4. Nghiên cứu tính khả thi (tài chính) của dự án...........................................14
1.4.1. Giá trị hiện tại thuần NPV (Net Present Value). ................................ 14

1.4.1.1. Khái niệm và bản chất của NPV . ...................................................14
1.4.1.2. Đánh giá và lựa chọn phương án đầu tư theo tiêu chuẩn NPV.......15
1.4.2. Suất thu lợi nội tại. .......................................................................... 16
1.4.2.1. Khái niệm........................................................................................16
1.4.2.2. Đánh giá phương án đầu tư nhờ chỉ tiêu IRR. ................................17
1.4.3. Thời gian hoàn vốn. ........................................................................ 18
1.4.4. Tỷ số lợi ích-chi phí (B/C). .............................................................. 19
1.4.5. Tỷ suất chiết khấu (suất thu lợi tối thiểu chấp nhận được). ................ 20
1.5. Nghiên cứu rủi ro của dự án .......................................................................21
1.5.1. Phân tích độ an toàn về nguồn vốn ................................................... 21
1.5.2. Phân tích độ an toàn theo khả năng trả nợ. ........................................ 22
Tóm tắt chương I...................................................................................................23
CHƯƠNG II CÁC CĂN CỨ LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY
KÉO SỢI PVTEX NAM ĐỊNH ....................................................................... 24
2.1. Căn cứ pháp lý đã áp dụng..........................................................................24
2.2. Các văn bản thỏa thuận có liên quan .........................................................24
2.3. Giới thiệu Chủ đầu tư ..................................................................................25
2.4. Giới thiệu dự án............................................................................................27

Lại Minh Tuấn 

QTKD 2011 ‐ 2013 


Viện Kinh tế và Quản lý

Trường ĐHBK Hà Nội

2.4.1 Vị trí địa điểm xây dựng .................................................................. 27
2.4.2 Điều kiện tự nhiên. .......................................................................... 27

2.4.3 Địa chất công trình .......................................................................... 28
2.4.4 Điều kiện xã hội .............................................................................. 29
2.4.5 Điều kiện hạ tầng kỹ thuật ............................................................... 29
2.4.6 Lợi ích xã hội .................................................................................. 30
2.4.7 Phương án giải phóng mặt bằng ....................................................... 30
2.4.8 Công nghệ ...................................................................................... 30
2.4.8.1 Công nghệ sản xuất chính ...............................................................30
2.4.8.2 Quy trình sản xuất...........................................................................31
2.4.8.3 Thiết bị công nghệ chính ................................................................33
2.4.8.4 Cân đối thiết bị công nghệ ..............................................................38
2.4.8.5 Thiết bị phụ trợ, thiết bị thí nghiệm, vật tư công nghệ ...................39
2.4.8.6 Bố trí thiết bị ...................................................................................42
2.4.9 Phương án kiến trúc lựa chọn: ...................................................... 43
2.4.9.1 Công trình: ......................................................................................43
2.4.9.2 Giao thông.......................................................................................43
2.4.9.3 Kiến trúc..........................................................................................44
2.4.9.4 Cây xanh cảnh quan:.......................................................................44
2.4.9.5 Hoàn thiện, trang thiết bị, trang trí nội ngoại thất ..........................47
2.4.9.6 Kết cấu công trình: Nhà xưởng chính và khu phụ trợ ....................48
2.4.9.7 Hệ thống kỹ thuật khác ...................................................................50
2.4.9.8 Hệ thống cấp thoát nước cho công trình.........................................51
2.4.9.9 Hệ thống chữa cháy ........................................................................51
2.4.9.10 Cấp điện .........................................................................................53
2.4.9.11 Hệ thống thông gió, điều hoà không khí........................................55
2.4.9.12 Hệ thống cấp khí nén......................................................................58
Tóm tắt chương II .................................................................................................61

Lại Minh Tuấn 

QTKD 2011 ‐ 2013 



Viện Kinh tế và Quản lý

Trường ĐHBK Hà Nội

CHƯƠNG III PHÂN TÍCH TÍNH KHẢ THI CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG NHÀ MÁY KÉO SỢI PVTEX NAM ĐỊNH ........................................ 62
3.1. Tính cấp thiết của Đề tài..............................................................................62
3.2. Khả thi về pháp lý ........................................................................................63
3.1.1 Những căn cứ pháp lý sử dụng lập Dựn án đầu tư ............................. 63
3.1.2 Cơ sở pháp lý tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án áp dụng ....................... 65
3.1.3 Căn cứ và cơ sở pháp lý thiết kế áp dụng. ......................................... 65
3.3. Tổng mức đầu tư ..........................................................................................66
3.4. Phân tích tính khả thi về Kinh tế, Xã hội Dự án đầu tư...........................67
3.2.1 Phân tích thị trường ......................................................................... 67
3.2.2 Về thị trường nội địa của ngành sợi Việt Nam: ................................. 67
3.2.3 Về khả năng xuất khẩu của ngành sợi Việt Nam: .............................. 69
3.2.4 Thực trạng phát triển ngành Dệt may Việt Nam ................................ 72
3.5. Phân tích tính khả thi về Kỹ thuật, Công nghệ .........................................74
3.3.1 Phân tích về thiết bị kéo sợi tại Việt Nam. ........................................ 75
3.3.2 Về trình độ công nghệ kéo sợi hiện nay ............................................ 78
3.6. Phân tích khả thi về lợi ích Kinh tế - Xã hội của Dự án ...........................78
3.5.1 Giá trị sản phẩm hàng hóa gia tăng .................................................. 78
3.5.2 Hiệu quả kinh tế của vốn đầu tư ....................................................... 79
3.5.3 Mức độ sử dụng nhân công trong nước............................................. 80
3.5.4 Đóng góp ngân sách Nhà nước ........................................................ 80
3.7. Tiết kiệm ngoại tệ và tăng ngoại tệ .............................................................80
3.8. Tính khả thi về địa điểm xây dựng, cảnh quan môi trường.....................80
3.9. Phân tích tính khả thi về tài chính..............................................................81

3.9.1 Phân tích tài chính........................................................................................84
3.9.2 Đánh giá hiệu quả tài chính của dự án.........................................................84
3.9.3.1 Đánh giá bằng chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần: NPV...................................85
3.9.3.2 Đánh giá bằng chỉ tiêu suất thu lợi nội tại: IRR ......................................85
3.10. Phân tích rủi ro của dự án ........................................................................85

Lại Minh Tuấn 

QTKD 2011 ‐ 2013 


Viện Kinh tế và Quản lý

Trường ĐHBK Hà Nội

3.10.1 Theo thời gian thu hồi vốn: .............................................................. 85
3.10.2 Khả năng trả nợ của dự án: .............................................................. 86
3.10.3 Phân tích độ nhạy của dự án ............................................................ 86
3.10.4 Phân tích các yếu tố rủi ro của dự án. ............................................... 87
Tóm tắt chương III ................................................................................................88
KẾT LUẬN……………………………………………………………………..89
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………..90
PHỤ LỤC…………………….…………………………………………...……91

DANH MỤC BẢNG
Sơ đồ dây chuyền Công nghệ kéo sợi PE …………………………………………28
Bảng 2.1. Bảng cân đối thiết bị Công nghệ chính dây chuyền kéo sợi 100% PE ..32
Bảng 2.2. Tổng hợp cân đối thiết bị Công nghệ chính………….…………………32

Lại Minh Tuấn 


QTKD 2011 ‐ 2013 


Viện Kinh tế và Quản lý

Trường ĐHBK Hà Nội

Bảng 3.1. Nhập xơ, sợi giai đoạn 2005-2010……………………………………..53
Bảng 3.2. Tỉ lệ sợi bán tại thị trường năm 2010…………………………………..55
Bảng 3.3. Số lượng thiết bị sợi, dệt trên thế giới giao hàng giai đoạn 2006-2010..56
Bảng 3.4. Kim ngạch xuất khẩu của Dệt may Việt Nam giai đoạn 2005-2010..…..58
Bảng 3.5. Xuất xứ của các thiết bị trong dây chuyền kéo sợi Việt Nam ……..…..59
Bảng 3.6. Năng lực thiết bị và sản lượng sợi Việt Nam giai đoạn 2005-2010 .….59
Bảng 3.7. Giá xơ PE và giá sợi Ne 40/1 PE năm 2012…….………………..….….64

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Lựa chọn phương án đầu tư theo tiêu chuẩn NPV....................................15
Hình 1.2. Thời gian hoàn vốn...................................................................................18

Lại Minh Tuấn 

QTKD 2011 ‐ 2013 


Viện Kinh tế và Quản lý

Trường ĐHBK Hà Nội

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT

APEC
ASEAN
CBCNV
CN

Lại Minh Tuấn 

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Cán bộ công nhân viên
Công nghiệp

QTKD 2011 ‐ 2013 


Viện Kinh tế và Quản lý

CP
PVTEX
DV
USD
ĐHBK
ĐVT
KH
MTV
QTKD
TPP
VCOSA
TPP
TM & DV

TNDN
TNHH
TT
TV
UBND
VAMI
VND
WB

Lại Minh Tuấn 

Trường ĐHBK Hà Nội

Cổ phần
Công ty cổ phần hóa Dầu xơ sợi Dầu khí
Dịch vụ
Đô la Mỹ
Đại học Bách Khoa
Đơn vị tính
Kế Hoạch
Một thành viên
Quản trị kinh doanh
Hiệp định thương mại xuyên Thái Bình Dương
Hiệp hội bông sợi Việt Nam
Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình
Dương
Thương mại và dịch vụ
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Thị trường

Ti vi
Ủy ban nhân dân
Hiệp hội doanh nghiệp cơ khí Việt Nam
Việt Nam Đồng
Ngân hàng Thế giới

QTKD 2011 ‐ 2013 


Viện Kinh tế và Quản lý

Trường ĐHBK Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong tình hình kinh tế đất nước không ngừng tăng trưởng. Ngành công
nghiệp Dệt May là một trong những ngành kinh tế quan trọng của nền kinh tế quốc
dân.Về tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu chỉ đứng sau dầu khí, đồng thời cũng là
ngành thu hút đông đảo nhân công, vì vậy cũng phần nào giải quyết được công ăn
việc làm cho xã hội.
Bước sang thời kỳ mới, thời kỳ mà xu thế hội nhập khu vực và thế giới có
những bước phát triển mới, kết hợp với việc xóa bỏ hạn ngạch xuất khẩu hàng Dệt
May sang thị trường EU và Mỹ. Vì vậy rất thuận lợi cho ngành Dệt May của chúng
ta, nhưng bên cạnh đó thì cũng gặp không ít khó khăn như sự cạnh tranh của các thị
trường Trung Quốc, Thái Lan...giá nguyên vật liệu tăng.
Ngành Công nghệ kéo sợi là một ngành quan trọng của công nghệ dệt. Nó là
khâu chuẩn bị cho các công nghệ tiếp theo như: Dệt vải, làm chỉ may mặc…chất
lượng sợi sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm được sản xuất sau này.
Do vậy công nghệ kéo sợi đang được quan tâm, từng bước nâng cao trình độ
công nghệ, lắp đặt thiết bị mới nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.

Công nghệ kéo sợi được sử dụng rộng rãi ở nước ta hiện nay là công nghệ
kéo sợi cổ điển: Dùng phương pháp kéo sợi nồi cọc, khuyên. Sợi cổ điển có kết cấu
chặt chẽ, độ bền cao. Tuỳ theo nguyên liệu, thiết bị mà sợi có thể đạt được độ nhỏ
theo yêu cầu, được sử dụng trong nhiều lĩnh vực: làm chỉ khâu, làm sợi cung cấp
cho dệt thoi, dệt kim, sợi cho công nghệ đan và một số nghành công nghiệp khác.
Với tính chất quan trọng như vậy đòi hỏi nhà nước phải có chính sách hỗ trợ
để phát triển ngành công nghiệp Dệt. Trong đó đáng chú trọng nhất là vấn đề đào
tạo nguồn nhân lực, đầu tư đổi mới công nghệ, cải tiến tổ chức quản lý và sản xuất
kinh doanh nhằm làm tăng chất lượng sản phẩm đáp ứng được mọi yêu cầu của
khách hàng.
Ngày 14-3-2008, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số
36/2008/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược phát triển ngành công nghiệp Dệt

Lại Minh Tuấn



 

 

QTKD 2011 ‐ 2013 


Viện Kinh tế và Quản lý

Trường ĐHBK Hà Nội

may đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 với quan điểm tạo điều kiện cho
ngành Dệt may phát triển nhanh, bền vững và hiệu quả bằng cách mở rộng thị

trường nội địa và lấy xuất khẩu làm định hướng cho phát triển của ngành. Trong đó,
tập trung giải pháp kêu gọi đầu tư của tất cả các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu
tư sản xuất xơ sợi, vải để nâng cao tỷ lệ nội địa hóa các sản phẩm dệt may.
Thực hiện chiến lược đó ngày 16 tháng 3 năm 2011 Công ty cổ phần sợi
PVTEX ND được thành lập theo quyết định số: 02/NQ-PVTEX ND/DHDCD/2011,
với 03 cổ đông sáng lập chính là Công ty Cổ phần Hoá dầu và Xơ sợi Dầu khí,
Tổng công ty Cổ phần Dệt May Nam Định và Công ty TNHH Nhà nước Một thành
viên Dệt 8/3.
Mục tiêu: Xây dựng Dự án Nhà máy kéo sợi PVTEX Nam Định qui mô
30.000 cọc sợi 100% Polyester giai đoạn I có tính đến quy hoạch kiến trúc đầu tư
tiếp theo giai đoạn II tại Khu công nghiệp Hòa Xá, thành phố Nam Định, tỉnh Nam
Định.
Công ty được thành lập với rất nhiều thuận lợi:
-

Từ năng lực tài chính của Công ty cổ phần hóa Dầu xơ sợi Dầu khí và cũng

là Công ty sản xuất xơ polyester là nguyên liệu chính của Nhà máy kéo sợi PVTEX
Nam Định.
-

Năng lực hoạt động trong lĩnh vực dệt may của các Cổ đông sáng lập, nhận

được sự trợ giúp của Nhà nước, trực tiếp dưới sự chỉ đạo của Bộ Công thương, Tập
đoàn Dệt May và Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam.
Từ những thực tế đó, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo PGS.TS.
Trần Trọng Phúc và Ban lãnh đạo công ty, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: Phân tích
tính khả thi của Dự án đầu tư Xây dựng Nhà máy kéo sợi PVTEX Nam Định.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá được tính khả thi của dự án với các điều kiện, môi trường đầu tư

thực tế, hiện tại và tương lai.
- Chỉ ra được các nhân tố có thể ảnh hưởng đến tính khả thi của dự án và đề
xuất các biện pháp nhằm đảm bảo tính khả thi.

Lại Minh Tuấn



 

 

QTKD 2011 ‐ 2013 


Viện Kinh tế và Quản lý

Trường ĐHBK Hà Nội

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Dự án đầu tư Xây dựng Nhà máy kéo sợi PVTEX
Nam Định.
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích tài chính, kinh tế của Dự án trong bối cảnh
kinh tế Quý 2/2013 và dự báo các năm tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu.
- Phương pháp phân tích tổng hợp kết hợp.
- Phương pháp so sánh, đánh giá các dự án có quy mô tương tự.
- Phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng.
- Phân tích và đánh giá tính khả thi, phân tích rủi ro của dự án đầu tư.

5. Kết cấu và nội dung chủ yếu của luận văn
-

Phần Mở đầu.

-

Chương I: Cơ sở lý thuyết về Dự án đầu tư.

-

Chương II: Các căn cứ lập dự án đầu tư Xây dựng Nhà máy kéo sợi

PVTEX Nam Định.
-

Chương III: Phân tích tính khả thi của Dự án đầu tư Xây dựng Nhà máy

kéo sợi PVTEX Nam Định.

Lại Minh Tuấn



 

 

QTKD 2011 ‐ 2013 



Viện Kinh tế và Quản lý

Trường ĐHBK Hà Nội

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. Tổng quan về đầu tư
1.1.1. Khái niệm về đầu tư
Trong quá trình tồn tại và phát triển của xã hội loài người, một hoạt động
kinh tế rất phổ biến và cũng rất quan trọng đó là hoạt động đầu tư. Chính nhờ các
quá trình đầu tư của các cá nhân, tổ chức kinh tế cũng như của Nhà Nước trên các
lĩnh vực khác nhau trong đời sống kinh tế-xã hội mà của cải vật chất được làm ra
ngày càng nhiều hơn, xã hội càng phát triển hơn.
Mặc dù hoạt động đầu tư được tiến hành từ rất xa xưa, từ khi có nền sản xuất
hàng hoá, thế nhưng cũng có rất nhiều định nghĩa khác nhau về dự án đầu tư. Có
quan điểm cho rằng: hoạt động đầu tư là quá trình sử dụng vốn để nhằm duy trì tiềm
lực sẵn có hoặc tạo ra tiềm lực lớn hơn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và sinh
hoạt đời sống, hay cũng có quan niệm một cách đơn giản coi đầu tư là một hoạt
động kinh tế mà trong đó người ta bỏ vốn sinh lợi
Xét theo quan điểm chủ đầu tư thì “Đầu tư là một hoạt động bỏ vốn kinh
doanh để từ đó thu được một số vốn lớn hơn số vốn đã bỏ ra thông qua lợi nhuận“
theo quan điểm của xã hội thì “ Đầu tư là hoạt động bỏ vốn phát triển để từ đó thu
được các hiệu quả kinh tế - xã hội vì mục tiêu phát triển quốc gia“.
1.1.2. Phân loại các hình thức đầu tư
Để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý và đề ra các biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động đầu tư, cần tiến hành phân loại các hoạt động đầu tư và xem
xét các đặc điểm của chúng. Người ta có thể phân loại các hoạt động đầu tư theo các
tiêu thức sau đây.
1.1.2.1. Theo chức năng quản lý vốn
- Đầu tư trực tiếp: là hình thức đầu tư trong đó chủ đầu tư trực tiếp tham gia

quản lý vốn đầu tư.
- Đầu tư gián tiếp: là hình thức đầu tư trong đó chủ đầu tư không trực tiếp
tham gia quản lý vốn đầu tư.
1.1.2.2. Theo tính chất sử dụng vốn

Lại Minh Tuấn



 

 

QTKD 2011 ‐ 2013 


Viện Kinh tế và Quản lý

Trường ĐHBK Hà Nội

- Đầu tư phát triển: Là phương thức đầu tư trực tiếp trong đó việc bỏ vốn
nhằm gia tăng giá trị tài sản.
- Đầu tư dịch chuyển: Là phương thức đầu tư trực tiếp trong đó việc bỏ vốn
nhằm dịch chuyển quyền sở hữu giá trị tài sản.
1.1.2.3. Theo ngành đầu tư
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: là hoạt động đầu tư nhằm xây dựng cơ sở
hạ tầng kỹ thuật và xã hội.
- Đầu tư phát triển công nghiệp: là hoạt động đầu tư nhằm phát triển các công
trình công nghiệp.
- Đầu tư phát triển nông nghiệp: là hoạt động đầu tư nhằm phát triển các

công trình nông nghiệp.
- Đầu tư phát triển dịch vụ: là hoạt động đầu tư nhằm phát triển các công
trình dịch vụ (thương mại, du lịch).
1.1.2.4. Theo tính chất đầu tư
- Đầu tư mới: là hoạt động đầu tư nhằm hình thành các công trình mới.
- Đầu tư chiều sâu: là hoạt động đầu tư nhằm cải tạo, mở rộng, nâng cấp dây
chuyền sản xuất, dịch vụ trên cơ sở các công trình đã có sẵn.
- Đầu tư tận dụng nhân lực sản xuất -dịch vụ: là hoạt động đầu tư nhằm sử
dụng 100% công suất thiết kế của năng lực sản xuất đã có.
1.1.2.5. Theo nguồn vốn
- Đầu tư bằng vốn trong nước: bao gồm từ các nguồn vốn ngân sách Nhà
Nước, vốn tín dụng ưu đãi của Nhà Nước, quỹ hộ trợ đầu tư quốc gia,...
- Đầu tư bằng vốn nước ngoài như: viện trợ các khoản vay của chính phủ,
vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài.
1.2. Tổng quan về dự án đầu tư
1.2.1. Khái niệm dự án đầu tư
Do tầm quan trọng của hoạt động đầu tư đối với nền kinh tế và chủ đầu tư,
cùng với đặc điểm và sự phức tạp của hoạt động đầu tư nên đã đòi hỏi phải có sự
chuẩn bị cẩn thận và nghiêm túc để tiến hành một hoạt động đầu tư. Để một hoạt

Lại Minh Tuấn



 

 

QTKD 2011 ‐ 2013 



Viện Kinh tế và Quản lý

Trường ĐHBK Hà Nội

động đầu tư có thể đạt được hiệu quả mong muốn thì sự chuẩn bị phải được soạn
thảo và thực hiện theo các dự án. Vậy dự án đầu tư là gì?
Mặc dù được sử dụng rộng rãi nhưng cũng có nhiều cách hiểu, nhiều quan
niệm khác nhau về dự án. Theo cách hiểu thứ nhất, mang tính chất "tĩnh" thì dự án
là hình tượng về một tình huống (một trạng thái mà chủ đầu tư muốn đạt tới). Theo
cách hiểu thứ hai, thì dự án mang tính chất "động", mà theo định nghĩa của hội tiêu
chuẩn hoá Pháp AFNOR-trong từ điển quản lý "dự án đầu tư là một hoạt động đặc
thù tạo nên một cách có phương pháp và định tiến với các phương tiện đã cho, nên
một thực thể mới". Còn theo ngân hàng thế giới WB "dự án là tổng thể những chính
sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau được thiết kế nhằm đạt được những
mục tiêu nhất định trong khoảng thời gian nhất định". Tuy nhiên theo Luật đầu tư số
59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 thì dự án được định nghĩa như sau: "Dự
án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động
đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định".
Như vậy, chúng ta có thể thấy được một số đặc điểm của dự án đầu tư như
sau:
- Dự án không phải là một ý định hay phác thảo mà nó có tính cụ thể và mục
tiêu xác định.
- Dự án không phải là một nghiên cứu trừu tượng hay ứng dụng mà phải cấu
trúc nên một thực tế mới.
- Dự án đòi hỏi sự tác động tích cực của con người, các bên tham gia, khác
với dự báo.
- Vì liên quan đến thực tế trong tương lai nên bất kỳ một dự án đầu tư nào
cũng phải có một độ bất định và những rủi ro có thể xảy ra. Và dự án phải có bắt
đầu, có kết thúc và chịu những ràng buộc về các nguồn lực (phương tiện).

1.2.2. Phân loại dự án
Trên thực tế, có rất nhiều dự án khác nhau về mục đích, tính chất, quy mô,
đặc điểm, sự phức tạp,... Để phân tích, đánh giá và quản lý tốt các dự án, cần phải
tiến hành phân loại chúng. Sâu đây là một số cách phân loại dự án.

Lại Minh Tuấn



 

 

QTKD 2011 ‐ 2013 


Viện Kinh tế và Quản lý

Trường ĐHBK Hà Nội

1.2.1.1. Phân loại theo qui mô.
Căn cứ vào quy mô vốn đầu tư ban đầu vào dự án và tầm quan trọng của
các dự án, người ta chia ra làm 2 loại:
- Dự án lớn: có tổng hợp kinh phí lớn, số lượng các bên tham gia đông, thời
gian dự án dài, ảnh hưởng mạnh tới môi trường kinh tế và sinh thái.
- Dự án nhỏ: có các đặc tính ngược lại với dự án lớn.
1.2.1.2. Theo quy mô và tính chất:
- Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội xem xét, quyết định về chủ trương
đầu tư;
- Các Dự án còn lại được phân thành 3 nhóm A, B, C theo quy định tại Phụ

lục I của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP về Quản lý Dự án đầu tư xây dựng công
trình.
1.2.1.3.

Theo nguồn vốn đầu tư:

- Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp
nhiều nguồn vốn.
1.2.1.4.

Phân loại theo mục đích.
Căn cứ vào các chức năng, mục đích của dự án người ta chia các dự án

thành 4 loại.
- Dự án đầu tư thay thế: là các dự án nhằm thay thế các thiết bị hiện có.
- Dự án đầu tư hiện đại hoá máy móc.
- Dự án đầu tư mở rộng: nhằm mở rộng quy mô sản xuất.
- Dự án đầu tư mới.
Việc phân loại này cho chúng ta thấy mức độ phức tạp và rủi ro của các dự
án cũng tăng dần.
1.2.1.5.

Phân loại theo mối quan hệ các dự án.

Lại Minh Tuấn




 

 

QTKD 2011 ‐ 2013 


Viện Kinh tế và Quản lý

Trường ĐHBK Hà Nội

Căn cứ theo mối quan hệ của các dự án, người ta chia làm 2 nhóm dự án.
- Dự án đầu tư độc lập: Những dự án được coi là độc lập với nhau về mặt
kinh tế nếu dự án này được chấp thuận hay từ chối sẽ không ảnh hưởng đến lợi ích
và chi phí của dự án khác. Khi đó quyết định đầu tư dự án này sẽ không ảnh hưởng
đến quyết định đầu tư của dự án.
- Dự án đầu tư phụ thuộc: Các dự án phụ thuộc lẫn nhau là các dự án mà
dòng tiền (chi phí-thu nhập) của dự án bị ảnh hưởng do quyết định đầu tư của dự án
khác. Trong đó người ta lại chia thành 2 phần:
+ Dự án đầu tư bổ sung: Một dự án được gọi là đầu tư bổ sung cho một dự
án khác nếu khi đầu tư nó sẽ làm tăng thu nhập hay giảm chi phí dự kiến của dự án
khác.
+ Dự án đầu tư thay thế: Là các dự án mà khi đầu tư vào một dự án sẽ làm
tăng chi phí hay giảm lợi ích dự kiến của dự án kia. Trong trường hợp thay thế cao
nhất khi quyết định đầu tư dự án này sẽ làm cho lợi ích của dự án bị triệt tiêu hoàn
toàn hay bác bỏ tất cả các dự án còn lại (các dự án này được gọi là các dự án loại trừ
lẫn nhau).
1.2.1.6.


Phân loại theo đặc tính của dòng tiền:

- Dự án đầu tư thông thường là các dự án có dòng tiền chỉ đổi dấu có một
lần.
- Dự án đầu tư không thông thường là các dự án có dòng tiền đổi dấu nhiều
lần.
1.3. Nghiên cứu tính khả thi Kinh tế, Xã hội dự án Đầu tư
Nghiên cứu khả thi của một dự án là một công cụ thể hiện chi tiết kế hoạch
của quá trình đầu tư, nó làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Do đó nội
dung chủ yếu của nghiên cứu khả thi bao gồm: sự cần thiết đầu tư; các yếu tố đầu
vào của dự án; quy mô, công suất, công nghệ, thời gian, tiến độ thực hiện dự án;
phân tích tài chính, tổng mức đầu tư, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, sự phù
hợp với quy hoạch; nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên (nếu có); khả năng giải phóng
mặt bằng, khả năng huy động vốn đáp ứng tiến độ của dự án; kinh nghiệm quản lý

Lại Minh Tuấn



 

 

QTKD 2011 ‐ 2013 


Viện Kinh tế và Quản lý

Trường ĐHBK Hà Nội


của chủ đầu tư; khả năng hoàn trả vốn vay; giải pháp phòng cháy, chữa cháy; các
yếu tố ảnh hưởng đến dự án như quốc phòng, an ninh, môi trường và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Trong mỗi ngành thì các khía cạnh trên lại có những đặc thù riêng, tuy nhiên
đối với ngành xây dựng thì việc xem xét chúng là phức tạp hơn cả. Sau đây là mô
hình nghiên cứu khả thi của dự án xây dựng.
1.3.1. Nghiên cứu tình hình kinh tế tổng quát có liên quan đến dự án đầu tư
Tình hình kinh tế tổng quát là nền tảng của dự án, nó thể hiện khung cảnh
của đầu tư ảnh hưởng trực tiếp đến quá tình phát triển và hiệu lực của dự án đầu tư.
Do đó khi nghiên cứu khả thi của dự án ta cần đề cập tới những vấn đề sau:
- Điều kiện về địa lý, tự nhiên như địa hình, khí hậu, tài nguyên,...
- Điều kiện về dân số, lao động có liên quan đến nhu cầu, khuynh hướng tiêu
thụ sản phẩm, cung cấp lao động cho dự án.
- Chính trị với các dữ liệu về chính sách, luật lệ trong lịch sử cũng như hiện
nay.
- Tình hình phát triển kinh tế, xã hội của đất nước: các dữ liệu về tốc độ phát
triển kinh tế đất nước, địa phương, ngành cơ sở (tốc độ tăng GDP, thu nhập bình
quân, suất lợi nhuận tỷ lệ đầu tư/GDP,...) để nhà đầu tư thấy được hướng phát triển
của nền kinh tế, dự đoán được sự thay đổi của chính sách.
- Tình hình ngoại hối với các dữ liệu về cán cân thanh toán, dữ liệu ngoại tệ,
tình hình nợ nần,... Nhà đầu tư cần quan tâm đến các dữ liệu đó nhất là dự án liên
quan đến xuất nhập khẩu.
- Hệ thống kinh tế và các chính sách bao gồm:
+ Cơ cấu tổ chức hệ thống kinh tế theo vùng, ngành, theo quan hệ sở hữu để
đánh giá trình độ và lợi thế so sánh của dự án.
+ Các chính sách phát triển, cải tổ cơ cấu kinh tế để đánh giá trình độ nhận
thức, đổi mới ty duy và lợi thế so sánh của dự án đầu tư.
+ Các kế hoạch kinh tế quốc dân với các mục tiêu ưu tiên công cụ tác động,
thời hạn thực hiện để thấy được các khó khăn, thuận lợi mà dự án có thể gặp phải.


Lại Minh Tuấn



 

 

QTKD 2011 ‐ 2013 


Viện Kinh tế và Quản lý

Trường ĐHBK Hà Nội

- Tình hình ngoại thương và các định chế có liên quan như tình hình xuất
nhập khẩu, thuế xuất nhập khẩu, chính sách tỷ giá, luật lệ đầu tư, cán cân thương
mại, cán cân thanh toán quốc tế.
Các dự án lớn thì các số liệu kinh tế vĩ mô cần càng nhiều, bên cạnh đó
người ta cũng cần phải nghiên cứu tác động trở lại của các dự án lớn đối với yếu tố
kinh tế vĩ mô đó.
1.3.2. Nghiên cứu thị trường có liên quan đến dự án đầu tư
Là vấn đề rất quan trọng và cần thiết của nhà đầu tư để vạch ra sách lược
hoạt động cho dự án, bao gồm các vấn đề sau:
- Nghiên cứu nhu cầu hiện tại và tương lai của người tiêu dùng về sản phẩm
của dự án (ai là khách hàng chính?, ai là khách hàng mới?,....), dự đoán sự thay đổi
nhu cầu của người tiêu dùng về sản phẩm của dự án trong tương lai.
- Nhu cầu hiện tại được đáp ứng ra sao? Từ các nguồn nào? Ước lượng mức
gia tăng nhu cầu sản phẩm của dự án trong một số năm cũng như phần thị trường

chưa có ai chiếm giữ, cũng như đã có người chiếm giữ.
- Hệ thống phân phối: nghiên cứu các đường dây, mạng lưới tổ chức trong
các kênh phân phối hiện có của thị trường có liên quan đến dự án. Xác định được
ưu, nhược điểm của các hệ thống phân phối đó cũng như tìm ra yêu cầu của khách
hàng.
- Giá cả, sức cạnh tranh của hàng hóa: Cần phải xem xét đến giá thành, giá
bán các sản phẩm cạnh tranh hiện có và tiềm ẩn trên thị trường. Chính sách giá cả
của dự án là gì?
- Khuyến thị, xúc tiến bán hàng: nghiên cứu các biện pháp khuyến thị, xúc
tiến bán hàng để tạo được thế cạnh tranh của sản phẩm dự án với các sản phẩm khác
trên thị trường. Dự đoán mức độ ảnh hưởng, hiệu quả của các biện pháp này đem lại
(quảng cáo, tổ chức hội trợ triển lãm, bán hàng có thưởng,...). Cuối cùng cần phải
mô tả rõ mức độ cạnh tranh cũng như các biện pháp áp dụng trong dự án (quy mô
sản xuất, khả năng tài chính, công nghệ, người lao động,...). Đối với các dự án có
sản phẩm xuất khẩu cần đặc biệt chú ý tới các đặc trưng của thị trường nước ngoài

Lại Minh Tuấn

10 

 

 

QTKD 2011 ‐ 2013 


Viện Kinh tế và Quản lý

Trường ĐHBK Hà Nội


như thị hiêú, văn hoá, thói quen, luật pháp,... cũng như chú ý tới việc mở rộng thay
thế thị trường khi cần thiết, phương thức phân phối, chính sách giá cho các thị
trường đó.
1.3.3. Nghiên cứu kỹ thuật công nghệ (Nhà máy kéo sợi công suất 3 vạn cọc
sợi)
- Giải pháp lựa chọn công nghệ
- Giải pháp Quy hoạch, kiến trúc;
- Giải pháp Kết cấu;
- Giải pháp cảnh quan, cây xanh;
- Giải pháp về cấp điện và thông tin liên lạc;
- Giải pháp về cấp thoát nước, phòng cháy chữa cháy;
- Giải pháp về điều hòa, thông gió;
- Giải pháp về chiếu sáng;
1.3.4. Nghiên cứu về lợi ích kinh tế - xã hội dự án.
Cũng như phân tích tài chính, phân tích kinh tế cũng là việc so sánh giữa chi
phí và lợi ích của dự án. Tuy nhiên, nếu như phân tích tài chính, đánh giá dự án trên
cơ sở lợi nhuận mang lại cho tổ chức và cá nhân chủ đầu tư thì trong phân tích kinh
tế, lợi ích của dự án được xem xét trên quan điểm của toàn bộ nền kinh tế hay sự
đóng góp cho các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Những tác động
của dự án đi ngược lại mục tiêu phát triển của nền kinh tế thì được coi là chi phí,
những tác động nào nhằm phục vụ hay kích thích các mục tiêu phát triển của nền
kinh tế thì được coi là lợi ích. Do đó ngoài các tiêu chuẩn tương tự như trong phân
tích tài chính, phân tích kinh tế còn có các tiêu chuẩn khác.
Đối với các nhà đầu tư, khả năng sinh lời của dự án là yếu tố chính quyết
định việc nên hay không nên bỏ vốn đầu tư vào một dự án; trong khi đó lợi ích kinh
tế xã hội lại là những lời biện minh nhằm thuyết phục các cấp có thẩm quyền của
một quốc gia chấp nhận dự án, hay các tổ chức tài trợ quốc tế quyết định tài trợ cho
dự án.


Lại Minh Tuấn

11 

 

 

QTKD 2011 ‐ 2013 


Viện Kinh tế và Quản lý

Trường ĐHBK Hà Nội

Việc đánh giá tác động toàn diện của dự án tới nền kinh tế quốc dân là khó
khăn và cho tới nay chưa có phương pháp nào giải quyết được triệt để nhiệm vụ
này. Trong thực tế, người ta hay dùng một số chỉ tiêu đánh giá sự đóng góp của dự
án với sự phát triển của nền kinh tế như sau:
1.3.4.1. Giá trị sản phẩm hàng hoá gia tăng.
Giá trị gia tăng của dự án bao gồm giá trị gia tăng trực tiếp và giá trị gia tăng
gián tiếp. Giá trị gia tăng trực tiếp là giá trị gia tăng do chính hoạt động của dự án
tạo ra. Giá trị gia tăng gián tiếp là giá trị gia tăng thu được từ các dự án khác hoặc từ
các hoạt động kinh tế khác do phản ứng dây chuyền mà dự án đang xét tạo ra.
Trong nhiều dự án việc lượng hoá giá trị gia tăng gián tiếp là khó thực hiện
được. Giá trị gia tăng trực tiếp bao gồm các khoản lãi ròng, lương, các khoản thuế
trừ đi các khoản trả nợ và trợ giá, bù giá trực tiếp.
Giá trị gia tăng được tính cho từng năm hoạt động và cho cả đời hoạt động
của dự án.
1.3.4.2. Hiệu quả kinh tế của vốn đầu tư.

Chỉ tiêu này được tính bằng tỷ lệ giữa giá trị gia tăng với vốn đầu tư ban đầu.
Tiêu chuẩn này xác định giá trị gia tăng mà một đơn vị vốn đầu tư của dự án đem
lại. Chỉ tiêu này đo lường mức đóng góp của dự án vào sự phát triển kinh tế của đất
nước.
1.3.4.3. Mức độ sử dụng nhân công trong nước
Trong hoàn cảnh khan hiếm vốn đầu tư, nhất là vốn ngoại tệ và dư thừa nhân
công ở nước ta, dự án nào thu dụng nhân công nhiều với vốn đầu tư ít sẽ đem lại
nhiều lợi ích kinh tế và xã hội. Trên thực tế, khi thu dụng nhân công quá nhiều so
với nhu cầu của công nhân, thu thập của công nhân không đủ cho họ sống, năng
suất lao động sẽ thấp, gây ra nhiều hoạt động tiêu cực có hại cho dự án. Mức thu
nhập càng cao thì dự án càng có giá trị đóng góp vào mục tiêu nâng cao mức sống
của dân chúng.
1.3.4.4. Đóng góp cho ngân sách nhà nước.

Lại Minh Tuấn

12 

 

 

QTKD 2011 ‐ 2013 


Viện Kinh tế và Quản lý

Trường ĐHBK Hà Nội

Trong giai đoạn đầu phát triển, Nhà Nước đóng vai trò chủ yếu trong việc

đầu tư xây dựng cơ sở kỹ thuật hạ tầng và triển khai các dự án lớn. Ngân sách đầu
tư phát triển của Nhà Nước vì thế phải gia tăng càng nhanh càng có lợi cho sự phát
triển. Dự án nào đóng góp càng nhiều cho ngân sách Nhà Nước càng tốt.
Các khoản đóng góp cho ngân sách Nhà Nước bao gồm các khoản thuế, tiền
thuê đất, thuê tài sản cố định, dịch vụ công cộng.
1.3.5. Tiết kiệm ngoại tệ và tăng ngoại tệ.
Đây là một chỉ tiêu quan trọng vì nước ta đang thiếu nhiều ngoại tệ nhất là
ngoại tệ mạnh. Tiêu chuẩn này được xét theo số ngoại tệ hàng năm thu được hoặc
tiết kiệm được góp phần phát triển địa phương. Chỉ tiêu này thể hiện ở các khía
cạnh sau: Tăng cường hạ tầng cơ sở cho địa phương; Làm thay đổi bộ mặt kinh tế
xã hội của địa phương; Tăng thêm thu nhập cho người lao động ở địa phương.
1.3.6. Ảnh hưởng của dự án đối với môi trường sinh thái.
Môi trường sinh thái là các yếu tố tự nhiên và mối quan hệ tương tác giữa
chúng mà trong đó tồn tại sự sống của con người và các sinh vật khác. Bảo vệ môi
trường sinh thái là một trong những vấn đề lớn nhất được toàn thế giới hiện đang
quan tâm. Một dự án đầu tư có thể gây ra những ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực
đối với môi trường sinh thái.
Ảnh hưởng tích cực như: tạo nguồn nước sạch cho người và sinh vật, tạo
thêm cây xanh làm cho sạch không khí, cải thiện điều kiện vệ sinh và y tế, làm đẹp
thêm cảnh quan, tôn tạo vẻ đẹp thiên nhiên,....
Ảnh hưởng tiêu cực như: làm thay đổi môi trường sinh tháI, mất cân bằng
sinh tháI, thậm chí có thể gây ra nạn lụt, làm kho cạn các nguồn nước, tiêu diệt các
sinh vật, gây ô nhiễm môi trường,..
Mức độ ô nhiễm môi trường được đánh giá bằng các thiết bị đo riêng cho
từng loại. Các chỉ tiêu quy định cho cho phép về mức độ ô nhiễm đã được Nhà
Nước ban hành. Những dự án nào vi phạm các quy định này sẽ bị bác bỏ.
Nhìn chung, nội dung chủ yếu của dự án đề cập đến nhiều lĩnh vực và liên
quan nhiều đến nhiều ngành khoa học xã hội và kỹ thuật. Do đó khi lập và phân

Lại Minh Tuấn


13 

 

 

QTKD 2011 ‐ 2013 


Viện Kinh tế và Quản lý

Trường ĐHBK Hà Nội

tích, cũng như khi thực hiện dự án vần có sự phối hợp chặt chẽ của các chuyên gia
các ngành, các lĩnh vực,...
1.4.

Nghiên cứu tính khả thi (tài chính) của dự án
Việc đưa ra các chỉ tiêu đánh giá dự án là cơ sở cho việc ra quyết định đầu

tư, các tiêu chuẩn đó cho phép trả lời hai câu hỏi sau:
- Dự án đầu tư đề xuất có lợi hay không có lợi.
- Trong các dự án, dự án nào được xếp hạng cao hơn và dự án nào là dự án
tốt nhất.
1.4.1. Giá trị hiện tại thuần NPV (Net Present Value).
1.4.1.1. Khái niệm và bản chất của NPV .
- NPV là toàn bộ thu nhập và chi phí của phương án trong suốt thời kỳ phân
tích được quy đổi thành một giá trị tương đương ở một thời điểm hiện tại (ở đầu kỳ
phân tích). Công thức tính:

NPV

=

n

∑ (1
t =1

At
+ r

(1)

)t

Trong đó: At: giá trị dòng tiền mặt ở cuối năm t. At = Bt - Ct - It.
Bt: Lợi ích hay thu nhập của dự án.
Ct: Chi phí vận hành ở năm t.
It: Chi phí đầu tư ở năm t.
n: thời gian thực hiện dự án.
r = MARR: Suất thu lợi tối thiểu chấp nhận được.
- Như vậy, giá trị của NPV phụ thuộc vào lãi suất, giá trị dòng tiền và thời
gian tính toán (hoạt động của dự án).
- Khi NPV=0 có nghĩa là phương án đã trang trải hết chi phí bỏ ra và có mức
lãi suất bằng với suất thu lợi tối thiểu chấp nhận được MARR.
- Còn khi NPV>0, nghĩa là ngoài việc trang trải được chi phí và có mức lãi
bằng mức lãi suất tối thiểu chấp nhận được MARR, phương án còn thu được một
lượng tiền chính bằng NPV tại thời điểm hiện tại.


Lại Minh Tuấn

14 

 

 

QTKD 2011 ‐ 2013 


×