Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

bài tập có giải môn kế toán quản trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.66 KB, 37 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA KẾ TOÁN

BÀI TẬP

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

Tháng 8 năm 2003
Lưu hành nội bộ


LỜI NÓI ĐẦU
Luật Kế toán được Quốc hội nước CHXHCN Việt nam thông qua ngày 17 tháng 6
năm 2003 đã thừa nhận vai trò của kế toán quản trị trong hệ thống kế toán ở các tổ chức.
Đây là một lĩnh vực kế toán còn mới mẻ ở nước ta, nhưng được nhiều người quan tâm bởi
tầm quan trọng của nó trong công tác hoạch định, tổ chức, kiểm soát và ra quyết định ở mọi
tổ chức.
Nhằm đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của sinh viên chuyên ngành kế toán và
quản trị kinh doanh, Khoa kế toán trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Đà nẵng
đã tổ chức biên soạn hệ thống bài tập kế toán quản trị để sinh viên có thể vận dụng lý thuyết
vào từng trường hợp cụ thể. Ngoài các bài tập có tính thực hành cho từng chương, còn có
những bài tập tình huống để người đọc có thể vận dụng nhiều khối kiến thức kinh tế có liên
quan đến môn học này.
Mặc dù rất cố gắng biên soạn cho phù hợp với điều kiện của Việt nam và tiếp thu ý
kiến đóng góp của tập thể Khoa, song đây là một lĩnh vực kế toán tương đối mới nên chắc
chắn không tránh được những thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của bạn đọc để lần tái bản sau được hoàn chỉnh hơn.
Khoa Kế toán
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
Đại học Đà Nẵng



2


Bài 1.
Dựa vào các đồ thị sau, hãy cho ví dụ phù hợp về cách ứng xử chi phí

Bài 2.
Chi phí sửa chữa bảo trì máy móc thiết bị tại một DNSX được nhận định là chi phí hỗn hợp.
Để phân tích chi phí này, phòng kế toán sử dụng số liệu số giờ máy hoạt động và chí phí sửa
chữa bảo trì trong năm vừa qua như sau:
Quí
1
2
3
4

Số giờ máy
4000
5000
8000
3000

Tổng chi phí (1000đ)
13000
18000
26000
11000

Yêu cầu:

1. Sử dụng phương pháp điểm cao - điểm thấp, hãy xác định biến phí đơn vị và định phí sửa
chữa bảo hành mỗi quí tại doanh nghiệp trên.
2. Sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất để ước lượng chi phí hỗn hợp.
Bài 3.
Chi phí sản xuất sản phẩm tại công ty A. được nhận định là chi phí hỗn hợp, trong đó phần
biến phí có quan hệ với số lượng sản phẩm sản xuất. Để phân tích, kế toán đã tập hợp tình
hình chi phí sản xuất qua hai năm X4 và X5 theo từng quí như sau:
Năm
Qúi
Số lượng
Tổng chi phí (1000đ)
X4
1
500
4500
2
350
3400
3
200
2000
4
150
1700
X5

1
2
3
4


600
400
300
200

5300
4000
3100
1800

Yêu cầu:
1. Dựa vào số liệu hai năm, sử dụng phương pháp điểm cao điểm thấp để ước tính mức định
phí từng quí và biến phí đơn vị
2. Nếu doanh nghiệp dự tính sản xuất 650 sp trong quý 1 năm X6 thì tổng số chi phí ước tính
là bao nhiêu?

3


3. Giả sử số liệu quí 4 năm X5 là 2.000.000 đ và 250 sp. Tình hình này có ảnh hưởng đến kết
quả ở yêu cầu 1 không? Tại sao?
4. Vận dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất để ước tính định phí từng quí và biến phí
đơn vị.
Bài 4.
Một bệnh viện đa khoa trang bị một máy chụp cắt lớp. Kế toán quản trị nhận định rằng chi
phí hoạt động máy chụp cắt lớp là chi phí hỗn hợp. Để dự toán chi phí hoạt động của máy
trong năm đến, phòng kế toán bệnh viện đã xem lại số liệu trong bốn quí năm vừa qua như
sau:
Quí Số lượng

Số giờ
Tổng chi phí
bệnh nhân
sử dụng
(1.000đ)
1
100
75
100.750
2
350
200
125.000
3
400
400
150.000
4
250
300
130.000
Yêu cầu:
1. Dựa vào phương pháp đồ thị phân tán, xác định nhân tố thích hợp ảnh hưởng đến sự thay
đổi chi phí hoạt động của máy chụp cắt lớp.
2. Với nhân tố vừa xác định, vẽ đường chi phí và tính định phí, biến phí đơn vị.
3. Sử dụng kết quả câu 1, áp dụng phương pháp điểm cao điểm thấp để tính biến phí đơn vị
và định phí từng quí.
4. Sử dụng kết quả câu 1, áp dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất để xác định biến đổi
phí và định phí.
5. Theo dự đoán trong năm đến sẽ có 1.600 bệnh nhân sử dụng máy với số giờ hoạt động

của máy là 1.400. Hãy ước tính chi phí hoạt động năm đến dựa vào kết quả câu 4.
Bài 5.
Dựa vào các thông tin dưới đây, hãy vẽ đường biểu diễn thể hiện cách ứng xử thích hợp nhất
của từng loại chi phí:
1. Khấu hao MMTB, trong đó tổng số khấu hao tính theo số lượng sản phẩm sản xuất.
2. Trong một hóa đơn tiền điện: gồm tiền điện trả theo định mức sử dụng và tiền điện vượt
định mức. Đơn giá cho mỗi Kwh điện vượt định mức là 600đ và trong định mức là 450đ.
Định mức điện cho mỗi hộ gia đình là 100kwh.
3. Tiền lương sản phẩm của một tổ sản xuất như sau:
1.000 sp ban đầu: 4.000.000 đồng
500 sp kế tiếp: 4.300 đồng/sp
500 sp kế tiếp: 4.600 đồng/sp
500 sp kế tiếp: 5.000 đồng/sp
4. Khấu hao MMTB, trong đó tổng số khấu hao tính theo phương pháp đường thẳng.
5. Theo hợp đồng thuê nhà xưởng, công ty phải trả tiền thuê cố định nếu số giờ công lao
động vượt 200.000 giờ công. Nếu số giờ công lao động nhỏ hơn 200.000 giờ, công ty không
phải trả tiền thuê.
6. Số lượng nhân viên sửa chữa MMTB thuê tại phân xưởng tùy thuộc vào số giờ máy chạy.
Cứ 1000 giờ máy chạy cần một nhân viên sửa chữa. Tiền lương trả cho mỗi nhân viên như
nhau.

4


7. Theo hợp đồng, công ty phải trả hàng tháng số tiền sửa chữa tối thiểu là 3.000.000 đ với
tối đa năm lần sửa chữa. Số tiền trả phụ trội cho mỗi lần sửa chữa là 500.000 đ.
8. Tiền lương của các nhân viên bán hàng được tính như sau: lương tối thiểu là 50.000.000
đ/năm, cộng 10% hoa hồng bán hàng sau khi đạt được 100.000.000 đ doanh số, với tổng
lương tối đa là 200.000.000 đ.
Bài 6.

Chi phí kinh doanh của một doanh nghiệp vận tải là tổng của hai loại phí: chi phí hoạt động
(xăng, dầu, nhân công..) và chi phí bảo trì. Số liệu về chi phí trong 12 tháng gần đây được
tổng hợp như sau:
Tháng

Chi phí hoạt
động (tr.đồng)

Chi phí bảo
trì (tr.đồng)

Tổng chi
Quảng đường vận
phí
chuyển (km)
(tr.đồng)
1
471
437
908
3420
2
504
388
842
5310
3
609
343
952

5410
4
690
347
1037
8440
5
742
294
1036
9320
6
774
211
985
8190
7
784
176
960
8870
8
986
210
1196
10980
9
895
282
1177

4980
10
651
394
1045
5220
11
481
381
862
4480
12
386
514
900
2980
Một nhà phân tích kiểm tra kết qủa của ba hàm hồi qui sau:
Hàm hồi qui 1: y (chi phí họat động) = a + bx
Biến
Hệ số
Sai số chuẩn
Gía trị
thống kê t
Hằng số
309,19
96,05
3,22
Biến: quảng đường
0,054
0,014

3,86
2
R = 0,61; Durbin - Watson =1,61
Hàm hồi qui 2: y (chi phí bảo trì) = a + bx
Biến
Hệ số
Sai số chuẩn
Gía trị
thống kê t
Hằng số
5
46,95
11,32
Biến: quảng đường
-0,031
0,007
-4,43
R2 = 0,68; Durbin - Watson =1,72
Hàm hồi qui 3: y (tổng chi phí) = a + bx
Biến
Hệ số

Sai số chuẩn

Hằng số
840,73
Biến: quảng đường
0,023
2
R = 0,29 ; Durbin - Watson =2,34


80,25
0,011

Gía trị
thống kê t
10,48
2,09

Yêu cầu: anh (chị) có nhận xét gì về cách ứng xử của chi phí trong các trường hợp trên.
5


Bài 7.
Công ty A là một DN thương mại có 10 cửa hàng bán lẽ. Mỗi cử hàng đều có quyền quyết
định mua hàng cho kinh doanh. Phòng kinh doanh đang quan tâm đến các nhân tố ảnh hưởng
đến chi phí mua hàng của cửa hàng. Nhiều năm nay, công ty phân bổ chi phí mua hàng cho
các sản phẩm trên cơ sở giá trị hàng hóa mua vào. Tuy nhiên, một chuyên gia phân tích cho
rằng: chi phí mua có liên quan đến số đơn đặt hàng và số lượng nhà cung cấp. Để kiểm tra
nhận định này, bộ phận kinh doanh thu thập số liệu trong thời gian gần đây nhất tại mười cửa
hàng như sau:
Tên cửa
hàng

Chi phí mua
(1.000đ)

Giá trị hàng
mua (1.000đ)


Số lượng
ĐĐH

Số lượng nhà
cung cấp

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

1.523
1.100
547
2.049
1.056
529
1.538
1.754
1.612
1.257

68.315
33.456

121.160
119.566
33.505
29.854
102.875
38.674
139.312
130.944

4.357
2.550
1.443
5.944
2.793
1.327
7.586
3.617
1.707
4.731

132
222
11
190
23
33
104
119
208
201


Kết quả phân tích hồi qui chi phí mua hàng theo từng yếu tố biến đổi phí như sau
Biến
Hệ số
Sai số chuẩn
Hằng số
1.039.376
344,904
G.trị hàng mua
0,0032
0,0037
R2 = 0,08; Durbin - Watson = 2,41

Gía trị thống kê t
3,01
0,86

Hằng số
718.413
Số lượng ĐĐH
161,63
2
R = 0,44; Durbin - Watson =1,97

261.938
63,84

2,74
2,53


Hằng số
830.326
Số lượng nhà
3.759
cung cấp
R2 = 0,38; Durbin - Watson =1,97

251.869
1.710

3,30
2,20

Yêu cầu:
1. Dùng đồ thị phân tán, minh họa mối quan hệ giữa chi phí mua hàng với từng yếu tố trong
mô hình trên. Đánh giá từng mô hình
2. Kết quả phân tích trên có thể kết luận: có mối liên hệ giữa chi phí mua hàng và giá trị
hàng mua.

6


3. Có những chứng cứ bổ sung về nhân tố làm thay đổi chi phí mua tại mỗi cửa hàng ở công
ty A? Mô hình nào nên được áp dụng.
Bài 8.
Chi phí hỗ trợ kỹ thuật của một nhà máy sản xuất đồ hộp gồm hai loại: chi phí nhân công và
chi phí vật liệu, phụ tùng. Một nghi vấn của bộ phận kỹ thuật cho biết chi phí này thay đổi
theo số giờ máy chạy. Số liệu thu thập trong 9 tháng vừa qua như sau:
Tháng
1

2
3
4
5
6
7
8
9

Chi phí hỗ trợ kỹ thuật
Nhân công
Vật liệu
Tổng CP
347
847
1.194
521
0
521
398
0
398
355
961
1.361
473
0
473
617
0

617
245
821
1.066
487
0
487
431
0
431

Số lượng
máy chạy
30
63
49
38
57
73
19
53
42

Yêu cầu:
1. Aïp dụng kỹ thuật đồ thị phân tán, hãy biểu diễn hàm chi phí theo các trường hợp sau:
Biến phụ thuộc
Biến độc lập
Chi phí nhân công
Số lượng máy chạy
Chi phí vật liệu

Số lượng máy chạy
Tổng chi phí
Số lượng máy chạy
Đánh giá từng trường hợp qua phân tích
2. Aïp dụng phương pháp điểm cao, điểm thấp; ước lượng các tham số của hàm chi phí
trong từng trường hợp
3. Aïp dụng phương pháp phân tích tương quan hồi qui, hãy ước lượng và kiểm định các
tham số của hàm chi phí trong từng trường hợp. So sánh với kết quả yêu cầu 2 theo từng
trường hợp tương ứng.
Bài 9.
Một doanh nghiệp sản xuất tổ chức theo dõi chi phí tại hai phân xưởng A và B để tính giá
thành sản phẩm theo đơn đặt hàng. Chi phí SXC được phân bổ theo số máy hoạt động tại
phân xưởng A và theo chi phí nhân công trực tiếp tại phân xưởng B. Trích số liệu trong dự
toán năm X5 của doanh nghiệp:

Số giờ máy

Phân xưởng Phân xưởng B
A
6.300
8.200

Chi phí nhân công trực tiếp (1000đ)

106.250

174.240

Giờ công lao động trực tiếp


12.500

19.800

7


Chi phí sản xuất chung (1000đ)

170.000

453.024

Trong năm, doanh nghiệp đã hoàn thành đơn đặt hàng số 250. Số liệu chi phí theo đơn đặt
hàng này tại hai phân xưởng như sau:

Số giờ máy

Phân
A

xưởng Phân xưởng B
43

49

Chi phí nhân công trực tiếp (1000đ)

748


845

Giờ công lao động trực tiếp

88

96

Chi phí sản xuất chung (1000đ)

521

601

Yêu cầu:
1. Tính toán tỷ lệ tạm phân bổ chi phí SXC ở hai phân xưởng.
2. Tính giá thành cho đơn đặt hàng số 250.
3. Nếu chi phí nhân công trực tiếp thực tế ở phân xưởng B là 176.000.000 đ và chi phí SXC
thực tế là 457.200.000 đ thì chi phí SXC tạm phân bổ có vượt mức chi phí SXC thực tế
không?
Bài 10.
Có số liệu về chi phí dự toán và tình hình hoạt động của 3 công ty trong năm X6 như sau:

Số giờ công lao động trực tiếp
Số giờ máy hoạt động
Chi phí vật liệu trực tiếp
Chi phí sản xuất chung

A
60.000

25.000
30.000.000
43.200.000

Công ty
B
30.000
90.000
16.000.000
27.000.000

C
40.000
18.000
24.000.000
38.400.000

Tỷ lệ tạm phân bổ chi phí sản xuất chung tại công ty A được tính theo số giờ công lao động
trực tiếp, tại công ty B được tính theo số giờ máy họat động, còn tại công ty C theo chi phí
vật liệu trực tiếp.
Yêu cầu:
1. Hãy xác định tỷ lệ tạm phân bổ chi phí sản xuất chung tại từng công ty
2. Gỉa sử trong năm X6, tại công ty A phát sinh 3 đơn đặt hàng. Số liệu thống kê cho thấy
số giờ công lao động trực tiếp thực tế để thực hiện đơn đặt hàng số 308 lad 7.000 giờ,
ĐĐH 309 là 30.000 giờ và ĐĐH 310 là 21.000 giờ. Hãy xác định mức chi phí sản xuất
chung tạm phân bổ trong năm tại công ty A. Nếu chi phí SXC thực tế là 42.000.000 đồng
trong năm X6 thi chi phí SXC đã phân bổ thừa hoặc thiếu là bao nhiêu?
Bài 11.
Một DNSX áp dụng hệ thống tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng. Tài liệu về hoạt
động sản xuất của DN trong tháng theo ba đơn đặt hàng như sau:


8


Số lượng sản phẩm từng đơn
Số giờ máy chạy
Chi phí lao động trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp

101

Đơn đặt hàng
102

103

2.000
1.200
45.000.000
96.000.000

1.800
1.000
37.000.000
80.000.000

1.500
900
14.000.000
72.000.000


Tổng chi phí SXC thực tế phát sinh trong tháng là 300 triệu đồng. Chi phí SXC tạm phân bổ
với mức là 90.000 đồng/giờ máy. Trong tháng, đơn số 101 và 102 đã hòan thành, còn đơn
103 chưa hoàn thành.
Yêu cầu:
1. Xác định mức chi phí SXC tạm phân bổ trong tháng theo từng đơn đặt hàng
2. Xác định giá thành đơn vị theo đơn 101 và 102.
3. Ghi các bút toán cần thiết vào cuối kỳ kế toán. Qua đó, xác định số dư TK Chi phí
SXKD, TK Chi phí SXC dở dang vào cuối tháng.
Bài 12.
Một công ty áp dụng hệ thống tính giá thành theo đơn đặt hàng. Số liệu về sản xuất dở dang
theo đơn đặt hàng vào ngày 30/11/X7 như sau:
Tên đơn Tên sản
Số lượng sản
Chi phí lũy kế
đặt hàng
phẩm
phẩm
(đồng)
102
A
20.000
900.000.000
086
B
15.000
420.000.000
114
C
25.000

250.000.000
Số liệu về thành phẩm tồn kho vào ngày 30/11 tại công ty như sau:
Sản
Số lượng Giá thành đơn Tổng giá thành
phẩm
tồn kho
vị
A
B
C
D
E

7.500
19.400
21.000
13.000
11.200

64.000
35.000
55.000
23.000
102.000

480.000.000
679.000.000
1.155.000.000
299.000.000
1.142.400.000


Công ty hiện đang phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm trên cơ sở giờ công lao
động trực tiếp. Theo dự toán, vào cuối năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12/X7, công ty sẽ
phát sinh 4.500 triệu đồng chi phí SXC với tổng giờ công lao động trực tiếp là 600.000 giờ.
Trong 11 tháng vừa qua, công ty đã sử dụng 555.000 giờ công với tổng chi phí sản xuất
chung thực tế là 4.103 triệu đồng.
Vào cuối ngày 30/11 số dư TK “Nguyên liệu, vật liệu” là 668 triệu đồng. Tình hình mua và
sử dụng vật liệu cho sản xuất trong tháng 12 như sau:
Tổng giá trị Vật liệu mua vào: 638 triệu đồng
Giá trị vật liệu xuất dùng cho:
ĐĐH 102:
155 triệu đồng

9


ĐĐH 086:
13,8 triệu đồng
ĐĐH 114
211 triệu đồng
ĐĐH 077
143 triệu đồng (sản xuất 10.000 sản phẩm D)
ĐĐH 098
252 triệu đồng (sản xuất 5.000 sản phẩm E)
Chi phí vật liệu gián tiếp: 97 triệu đồng
Trong tháng 12, chi phí nhân công phát sinh tại công ty như sau:
Tên công việc
Số giờ
Tổng chi phí
công

ĐĐH 102
ĐĐH 086
ĐĐH 114
ĐĐH 077
ĐĐH 098
Phục vụ sản xuất
Quản lý doanh nghiệp

12.000
4.400
19.500
3.500
14.000
8.000
-

122.400.000
43.200.000
200.500.000
30.000.000
138.000.000
72.000.000
302.000.000

Số liệu về sản phẩm hoàn thành và tiêu thụ trong tháng 12 như sau:
Đơn đặt
Sản
Số lượng thành phẩm
hàng
phẩm

Nhập kho
Tiêu thụ
102
A
20.000
17.500
086
B
15.000
21.000
077
D
10.000
14.000
114
C
18.000
098
E
5.000
6.000
Tổng chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong tháng 12 là 126 triệu đồng.
Yêu cầu:
1. Hãy trình bày những điều kiện để một doanh nghiệp sử dụng hệ thống tính giá thành theo
đơn đặt hàng
2. Tính mức phân bổ thừa hoặc phân bổ thiếu chi phí SXC trong năm tài chính kết thúc vào
ngày 31/12/X7
3. Xác định số dư tài khoản Chi phí SXKD dở dang vào ngày 31/12
4. Xác định gía trị thành phẩm B tồn kho cuối kỳ vào ngày 31/12
5. Hãy giải thích lý do phải xử lý chính xác mức phân bổ chi phí thừa hoặc thiếu khi doanh

nghiệp áp dụng tính giá theo đơn đặt hàng.
Bài 13.
Một doanh nghiệp tổ chức sản xuất liên tục, sản xuất sản phẩm X qua ba phân xưởng A, B
và C. Vật liệu được đưa vào đầu quá trình sản xuất tại phân xưởng A và cuối quá trình sản
xuất tại phân xưởng C. Theo số liệu thống kê, cuối tháng có 600 sp hoàn thành và nhập kho.
Có số liệu về tình hình SX tại dn như sau:
Tồn đ.kỳ
%
hoàn Số lượng sp Tồn c.kỳ Hoàn
(sp)
thành
bắt đầu sx
(sp)
thành
Px A
3000
30
11000
4000
25
Px B
1500
40
?
3500
20
Px C
?
30
?

2200
30

10


Chi phí cho sản phẩm dở dang đầu kỳ như sau: (1.000 đ)
Px A
Px B
Px C
Phân xưởng trước
--17.400
2.670
Vật liệu trực tiếp
25.500
----Chi phí chế biến
2.790
1.050
288
18.450
2.958
28.290
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ như sau: (1.000 đ)
Px A
Px B
Px C
Vật liệu trực tiếp
93.500
--9.000
Chi phí chế biến

31.310
14.175
5.040
Yêu cầu: tính giá thành đơn vị sản phẩm tại từng phân xưởng. Biết rằng công ty tổ chức đánh
giá sản phẩm dở dang theo phương pháp bình quân gia quyền.
Bài 14.
Một doanh nghiệp sản xuất đồ hộp qua ba công đoạn: pha chế nguyên liệu, chế biến và đóng
hộp. Vật liệu đưa liên tục vào công đoạn pha chế và công đoạn đóng hộp. Tất cả chi phí chế
biến phát sinh liên tục trong quá trình sản xuất.
Chi phí của sp chế dỡ đầu tháng 9 như sau (1.000đ)
Pha chế
Chế biến
Chi phí từ bộ phận trước
--49.800
Vật liệu
9.600
--Chi phí chế biến
7.000
6.000
Tổng
16.600
55.800

Đóng hộp
91.800
10.200
2.700
104.720

Tình hình chi phí sản xuất tháng 9 như sau:

Pha chế
Vật liệu
157.200
Chi phí chế biến
114.625

Đóng hộp
40.800
62.080

Tình hình sản lượng (lit) như sau:
Tồn đầu kỳ Phần trăm
hoàn
thành (%)
Pha chế
20.000
20
Chế biến
12.000
40
Đóng hộp
17.000
20

Chế biến
--81.812,50

Tồn cuối
kỳ
15.000

9.000
8.000

Phần trăm
hoàn
thành (%)
30
25
50

Số lít hoàn thành
và chuyển sang bộ
phận khác
65.000
68.000
77.000

Yêu cầu:
1. Tính giá thành đơn vị một lít hoàn thành tại từng bộ phận, áp dụng phương pháp đánh giá
spdd theo phương pháp bình quân.
2. Lập báo cáo chi phí tháng 9 tại bộ phận pha chế.
Bài 15.
Một công ty sản xuất một loại đồ chơi và phân phối thông qua các điểm bán lẽ trong toàn
quốc. Nhu cầu đồ chơi biến động theo mùa, đặt biệt doanh thu bán lẽ tăng mạnh vào mùa hè
và mùa Giáng sinh. Ông gíam đốc công ty quan tâm vấn đề này vì giá thành đơn vị biến đổi
giữa các quí và muốn biết có phương pháp nào tốt hơn phương pháp hiện tại để xác định giá
11


thành đơn vị. Hiện tại, giá thành đơn vị được xác định từng quí bằng cách lấy tổng chi phí

sản xuất từng quí chia cho số lượng sản phẩm hoàn thành quí đó. Chí phí sản xuất dự toán
theo từng quí trong năm tài chính đến, kết thúc vào ngày 31.12 như sau:
Quí 1
Quí 2
Quí 3
Quí 4
VL trực tiếp
20.000
40.000
20.000
80.000
Nhân công tt
40.000
80.000
40.000
160.000
Biến phí SXC
12.000
24.000
12.000
48.000
Địnhphí SXC
160.000
160.000
160.000
160.000
Tổng số
232.000
304.000
232.000

448.000
Số lượng spsx
10.000
20.000
10.000
40.000
Giá thành đ.vị
23,20
15,2
23,20
11,20
Yêu cầu:
Anh (chị) có giải pháp nào để đáp ứng yêu cầu của ông giám đốc?
Bài 16.
Một doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm với 2 kiểu dáng: kiểu phổ thông và kiểu tân
tiến. Mặt hàng thuộc kiểu phổ thông đã sản xuất từ nhiều năm nay, trong khi mặt hàng kiểu
tân tiến chỉ mới đưa vào thị trường vài năm trước. Do bổ sung thêm một kiểu sản phẩm mới
nên lợi nhuận của đơn vị đã giảm đáng kể. Các nhà quản trị tại công ty quan tâm nhiều hơn
đến tính chính xác của hệ thống tính giá thành vì trên thực tế, doanh thu của kiểu sản phẩm
tân tiến tăng với tốc độ rất nhanh.
Hiện tại chi phí SXC được phân bổ cho sản phẩm trên cơ sở giờ công lao động trực tiếp.
Trong năm tài chính hiện tại, công ty dự toán tổng chi phí SXC là 900 triệu đồng với sản
lượng thuộc kiểu phổ thông là 40.000 và kiểu tân tiến là 5.000 sản phẩm. Để sản xuất một
sản phẩm kiểu tân tiến cần 2 giờ công lao động, trong khi sản phẩm kiểu phổ thông chỉ mất 1
giờ. Chi phí vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp đơn vị sản phẩm như sau:
Kiểu sản phẩm
Phổ thông
Tân tiến
Chi phí vật liệu trực tiếp
40.000

25.000
Chi phí nhân công trực tiếp
14.000
7.000
Yêu cầu:
1. Hãy xác định tỷ lệ tạm phân bổ chi phí sản xuất chung và giá thành đơn vị sản phẩm theo
từng kiểu dáng.
2. Giả sử, chi phí sản xuất chung của công ty có thể được tập hợp theo 4 hoạt động cơ bản
với số liệu thực tế trong năm như sau:
Loại hoạt động

Tổng chi phí

Số lượng các hoạt động
Tổng số
Tân tiến
Phổ thông
600
200
400

Số lệnh mua
204.000.000
hàng
Giờ máy hoạt
182.000.000
35.000
20.000
động
Lệnh sửa chữa

379.000.000
2.000
1.000
sản phẩm
Vận chuyển
135.000.000
900
250
Hãy xác định mức chi phí SXC đơn vị tính theo từng họat động ở trên.
12

15.000
1.000
650


3. Sử dụng số liệu vừa tính ở yêu cầu (2), và phương pháp tính giá dựa trên cở sở họat
động, hãy xác định số chi phí sản xuất chung phân bổ cho mỗi kiểu sản phẩm trong năm,
qua đó tính lại giá thành đơn vị mỗi kiểu sản phẩm.
4. Thông qua kết quả trên, hãy xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc cắt giảm lợi nhuận
của doanh nghiệp
Bài 17.
Một doanh nghiệp chuyên sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng và đơn vị này
đang áp dụng hệ thống tính giá thành theo đơn đặt hàng. Chi phí sản xuất chung được phân
bổ cho các đơn đặt hàng theo giờ công lao động trực tiếp. Đầu năm X6, đơn vị đã dự toán
một sổ chi phí họat động trong năm như sau: (đvt: 1000đồng)

Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung


Phân xưởng
Cắt
Gia công Lắp ráp
300.000 200.000 400.000
540.000 800.000 100.000

Tổng chi
phí
900.000
1.440.000

Các đơn đặt hàng yêu cầu nhiều khối lượng công việc khác nhau tại 3 phân xưởng. Số liệu về
chi phí tập hợp theo đơn đặt hàng số 250 như sau: (đvt: 1000 đồng)

Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung

Cắt
12.000
6.500

Phân xưởng
Gia công Lắp ráp
900
5.600
1.700
13.000

Tổng chi
phí

18.500
21.200

Hiện tại, công ty chỉ đang áp dụng một tiêu thức thống nhất để phân bổ chi phí sản xuất
chung trong toàn đơn vị.
Yêu cầu:
1. Trong trường hợp sử dụng thống nhất một tiêu thức phân bổ, hãy xác định tỷ lệ tạm phân
bổ trong năm. Qua đó, xác định mức phân bổ cho đơn đặt hàng 250.
2. Giả sử, công ty áp dụng tỷ lệ tạm phân bổ chi phí SXC theo từng phân xưởng. Hãy tính
tỷ lệ tạm phân bổ ở từng phân xưởng, qua đó xác đính mức phân bổ cho đơn 250.
3. Giả sử, tỷ lệ giá trúng thầu cho các đơn đặt hàng so với tổng giá thành sản xuất là 150%.
Hãy xác định giá thầu của đơn 250 khi công ty sử dụng một tỷ lệ chung để phân bổ chi
phi sản xuất chung. Nếu công ty áp dụng tỷ lệ phân bổ theo từng phân xưởng thì giá thầu
là bao nhiêu?
4. Vào cuối năm, chi phí thực tế tập hợp theo từng phân xưởng như sau: (đvt: 1000 đồng)

Chi phí vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung

Phân xưởng
Cắt
Gia công
760.000
90.000
320.000 210.000
560.000 830.000

Lắp ráp
410.000

340.000
92.000

Tổng chi
phí
1.260.000
870.000
1.482.000

Hãy tính mức chi phí SXC phân bổ thừa (thiếu) khi công ty áp dụng một tỷ lệ chung để phân
bổ chi phí? Khi áp dụng tỷ lệ phân bổ theo từng phân xưởng?

13


Bài 18.
Công ty A. sản xuất một loại sản phẩm trải qua 3 giai đoạn chế biến. Tình hình chi phí và
hoạt động của đơn vị tại giai đoạn X trong tháng 3 như sau:
Sản
lượng

Phần trăm hoàn
thành (%)
Vật liệu
Chi phí
chế biến
100
40

Sản phẩm dở dang đầu tháng

30.000
Bắt đầu sản xuất
120.000
Hoàn thành và chuyển sang giai 140.000
đoạn khác
Sản phẩm dở dang cuối tháng
10.000
100
80
Sản phẩm dở dang đầu kỳ có gía trị chi phí vật liệu trực tiếp là 24.000.000 đồng và chi phí
chế biến là 14.300.000 đồng. Chi phí vật liệu trực tiếp và chi phí chế biến phát sinh trong
tháng lần lược là 108 và 170 triệu đồng.
Yêu cầu:
1. Xác định sản lượng tương đương trong tháng và tính giá thành đơn vị sản phẩm trong
giai đoạn chế biến X trong trường hợp công ty đang sử dụng phương pháp bình quân gia
quyền.
2. Xác định sản lượng tương đương trong tháng và tính giá thành đơn vị sản phẩm trong
giai đoạn chế biến X trong trường hợp công ty đang sử dụng phương pháp nhập trước
xuất trước. Hãy giải thích lý do cho sự chênh lệch về gía thành trong hai trường hợp
Bài 19.
Một doanh nghiệp sản xuất trong tháng 4/X6 có tình hình sau (đvt: 1000 đồng)
1. Mua vật liệu nhập kho chưa trả tiền: 95.000
2. Vật liệu trực tiếp xuất dùng cho sản xuất: 60.000
3. Chi phí nhân công trong tháng: 110.000
4. Biến phí sản xuất chung bao gồm:
Điện, nước: 5.000
Vật liệu gián tiếp: 10.000
Nhân công gián tiếp: 18.000
5. Định phí sản xuất chung:
Lương quản lý 12.000

Khấu hao TSCĐ 2.500
Tiềìn thuê nhà xưởng 3.000
6. Thành phẩm nhập kho được tính theo phương pháp tinh giá trực tiếp.
7. Xuất kho tiêu thụ với tổng doanh thu là 180.000 và giá vốn sản phẩm tiêu thụ tính theo
phương pháp trực tiếp là 90.000
8. Tổng chi phí bán hàng và chi phí QLDN là 50.000, trong đó 30.000 là biến phí.
Yêu cầu:
Lập báo cáo thu nhập theo phương pháp tính giá trực tiếp, biết rằng tháng 4 là tháng hoạt
động đầu tiên của doanh nghiệp.
Bài 20.
Có số liệu về tình hình sản xuất và tiêu thụ của một công ty trong năm như sau:
14


Số tiền
(1000đồng)
300.000
180.000
50.000
15.000
20.000

Doanh thu
Biến phí sản phẩm sản xuất
Định phí sản xuất chung
Biến phí bán hàng và QLDN
Định phí bán hàng và QLDN

Số lượng
(cái)

30.000
40.000

Yêu cầu: Lập báo cáo lãi lỗ theo phương pháp tính gía trực tiếp và tính giá toàn bộ. Biết rằng
đầu kỳ không có thành phẩm tồn kho. Anh (chị) có nhận xét gì về lợi nhuận qua hai báo cáo
Bài 21.
Có số liệu về Báo cáo thu nhập được kiểm toán của một công ty trong năm X5. Trong năm,
với mức tồn kho thành phẩm đầu năm 15.000 sản phẩm, công ty đã sản xuất thêm 45.000 sản
phẩm và tiêu thụ 50.000 sản phẩm. Năm X4, công ty đã sản xuất 60.000sp. Định phí SXC
hàng năm là 90 triệu đồng và được phân bổ theo số lượng sản phẩm sản xuất. Biến phí bán
hàng và QLDN bằng 10% doanh thu. Hàng tồn kho tại công ty được đánh giá theo phương
pháp LIFO.
Báo cáo thu nhập (Đvt: 1.000 đồng)
Doanh thu
350.000
Gía vốn hàng bán
210.000
Lợi nhuận gộp
140.000
Chi phí bán hàng và QLDN
100.000
Lợi nhuận thuần
40.000
Yêu cầu:
1. Xác định định phí sản xuất chung đơn vị sản phẩm trong từng năm.
2. Xác định tổng biến phí của hàng được bán.
3. Lập báp cáo thu nhập năm X5 theo phương pháp tính gía trực tiếp.
Bài 22.
Có số liệu về tình hình hoạt động của một doanh nghiệp như sau:
1. Tình hình kho thành phẩm:số lượng sản phẩm hoàn thành, nhập kho: 25.000 sản phẩm.

Số lượng sản phẩm tiêu thụ: 20.000 sản phẩm. Tồn kho cuối kỳ: 5.000 sản phẩm.
2. Báo cáo về biến phí đơn vị sản phẩm:
- Vật liệu trực tiếp: 4.000 đồng
- Nhân công trực tiếp: 7.000 đồng
- Biến phí sản xuất chung: 1.000 đồng
- Biến phí bán hàng: 2.000 đồng
3. Tổng định phí trong năm:
- Định phí sản xuất: 200 triệu đồng
- Định phí bán hàng và quản lý: 90 triệu đồng
Công ty sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm. Giá trị sản phẩm dở dang coi như không
đáng kể.
Yêu cầu:
15


1. Tính giá thành đơn vị sản phẩm trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp
tính giá toàn bộ.
2. Tính giá thành đơn vị sản phẩm trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp
tính giá trực tiếp.
3. Anh chị có dự đoán gì về chênh lệch lợi nhuận kinh doanh khi doanh nghiệp lập báo cáo
lãi lỗ theo hai trường hợp.
Bài 23.
Công ty A. sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm. Chi phí liên quan đến họat động sản xuất
và tiêu thụ như sau:
1. Biến phí đơn vị sản phẩm là 21.000 đồng, trong đó: vật liệu: 10.000 đồng; nhân công:
5.000 đồng; chi phí sản xuất chung: 2.000 đồng và chi phí bán hàng và QLDN là: 4.000
đồng.
2. Tổng định phí trong năm: 390 triệu, trong đo: định phí sản xuất chung là 90 triệu đồng và
định phí bán hàng và quản lý là 300 triệu đồng.
3. Trong năm vừa qua, công ty đã sản xuất 30.000 sản phẩm và tiêu thụ 25.000 sản phẩm.

Thành phẩm tồn kho cuối kỳ có giá trị là 85 triệu với số lượng là 5.000 sản phẩm.
Yêu cầu:
1. Công ty đang áp dụng phương pháp tính giá trực tiếp hay phương pháp toàn bộ để tính
giá cho số lượng tồn kho nói trên. Hãy minh họa bằng số liệu.
2. Giả sử, công ty dự định lập báo cáo lãi lỗ trong năm tài chính. Số liệu tồn kho như trên có
được sử dụng để lập báo cáo lãi lỗ cho người bên ngoài không? Tại sao?
3. Nếu công ty lập báo cáo lãi lỗ để công bố cho người ngoài doanh nghiệp thì số lượng tồn
kho như trên sẽ có giá trị là bao nhiêu? Chênh lệch về lãi lỗ là bao nhiêu?
Bài 24.
Công ty B. thành lập được một năm. Kết quả họat động năm đầu tiên theo phương pháp tính
giá toàn bộ như sau:
Báo cáo lãi lỗ
Năm 20X1
Doanh thu (40.000 x 33.750 đ)
1.350.000.000
Giá vốn hàng bán:
840.000.000
Lợi nhuận gộp:
510.000.000
Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp: 420.000.000
Lợi nhuận kinh doanh
90.000.000
Trong kết cấu chi phí bán hàng và quản lý thì chi phí cố định là 300 triệu đồng, và biến phí
đơn vị là 3.000 đồng. Chi phí sản xuất đơn vị sản phẩm là 21.000 đồng được phân tích như
sau:
Chi phí vật liệu trực tiếp:
10.000 đồng
Chi phí nhân công trực tiếp: 4.000
Biến phí sản xuất chung:
2.000

Định phí sản xuất chung:
5.000
Yêu cầu:
1. Lập báo cáo lãi lỗ của công ty B. dựa theo phương pháp tính giá trực tiếp
2. Giải thích sự chênh lệch về lợi nhuận của công ty theo hai trường hợp trên, có minh họa
bằng số liệu

16


Bài 25.
Một công ty có một đơn vị thành viên kinh doanh hai sản phẩm A và B. Bộ phân kế toán của
công ty đã lập báo cáo về lãi lỗ của đơn vị thành viên chi tiết theo sản phẩm như sau:
Toàn đơn vị
Sản phẩm A
Sản phẩm B
Doanh thu
600.000 100%
400.000 100%
200.000 100%
Biến phí
360.000
60
260.000
65
100.000
50
Số dư đảm phí
240.000
40

140.000
35
100.000
50
Định phí trực tiếp
72.000
12
20.000
5
52.000
26
Số dư bộ phận
168.000
28
120.000
30
48.000
24
Định phí chung
18.000
3
Lợi nhuận thuần
150.000
25
Công ty dự định tiến hành một chiến dịch quảng cáo cho một trong hai sản phẩm trong tháng
đến. Chiến dịch quảng cáo có chi phí dự toán là 8 triệu đồng. Những nghiên cứu marketing
cho thấy chiến dịch quảng cáo sẽ tăng doanh thu sản phẩm A là 70 triệu, hoặc tăng doanh thu
sản phẩm B là 60 triệu đồng.
Yêu cầu:
1. Công ty nên áp dụng chiến dịch quảng cáo cho sản phẩm nào?

2. Chi phí cố định trực tiếp của đơn vị trong báo cáo trên là 90 triệu đồng. Chi phí này có
ảnh hưởng gì không trong sự kiện trên?
Bài 26.
Một công ty sản xuất và tiêu thụ 3 loại sản phẩm trên thị trường địa phương và thị trường
khu vực. Báo cáo lãi lỗ của công ty dựa trên phương pháp tính giá toàn bộ vào cuối quí 1
năm tài chính hiện hành như sau:
Báo cáo lãi lỗ
Quí 1 (đv tính: 1.000 đồng)
Toàn công ty
Thị trường
Địa phương
Khu vực
Doanh thu
1.300.000
1.000.000
300.000
Giá vốn hàng bán
1.010.000
777.000
233.000
Lợi nhuận gộp
290.000
223.000
67.000
Chi phí bán hàng
105.000
60.000
45.000
Chi phí QLDN
52.000

40.000
12.000
Lợi nhuận thuần
133.000
123.000
10.000
Các nhà quản lý đặc biệt quan tâm đến thị trường khu vực vì hiện tại, tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu còn qúa thấp. Công ty đã thâm nhập vào thị trường này một năm trước đây do
công suất họat động dôi thừa. Lúc đầu, các nhà quản lý tin tưởng là tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu tăng trưởng cùng với thời gian, nhưng sau một năm khả năng sinh lợi vẫn chưa
nâng cao được.
Quan tâm đến vấn đề có nên loại bỏ thị trường khu vực không, các nhà quản lý đã thu th ập
một số thông tin sau:
Sản phẩm
Sản phẩm
Sản phẩm
A
B
C
Doanh thu (ngàn đồng)
500.000
400.000
400.000
17


Tỷ lệ biến phí sản xuất
40%
35%
30%

trên doanh thu
Tỷ lệ biến phí bán hàng
30%
2%
2%
trên doanh thu
Tổng định phí sản xuất
190.000
150.000
210.000
trực tiếp (ngàn đồng)
Doanh thu theo thị trường
400.000
300.000
300.000
địa phương (ngàn đồng)
Doanh thu theo thị trường
100.000
100.000
100.000
khu vực (ngàn đồng)
Chi phí quản lý doanh nghiệp trên báo cáo lãi lỗ là chi phí chung cho cả các thị trường và các
loại sản phẩm. Chi phí này được phân bổ cho các thị trường ở trên theo doanh thu. Chi phí
bán hàng trên báo cáo lãi lỗ là các chi phí trực tiếp, có thể tập hợp cho từng thị trường. Mức
độ hàng tồn kho là bình thường và có thể bỏ qua.
Yêu cầu:
1. Lập báo cáo lãi lỗ dựa trên phương pháp tính giá trực tiếp có phân theo vùng thị trường,
sử dụng cả số tương đối và tuyệt đối.
2. Gỉa sử, công ty không có một lựa chọn thay thế khác cho công suất hiện hành. Nếu là nhà
tư vấn, bạn có nên loại bỏ thị trường khu vực không? Tại sao?

3. Lập báo cáo lãi lỗ dựa trên phương pháp tính giá trực tiếp phân theo từng loại sản phẩm,
sử dụng cả số tương đối và số tuyệt đối. (Định phí bán hàng là định phí chung, không
phân bổ cho từng sản phẩm)
4. Giả sử, họat động sản xuất sản phẩm B và C đã đạt đến công suất nhà xưởng. Công ty
muốn bổ sung năng lực nhà xưởng để tăng gấp đôi sản lượng của một trong hai loại sản
phẩm này. Mối quan hệ chi phí cho phần năng lực sản xuất gia tăng nói chung có cách
ứng xử tương tự như đối với mỗi sản phẩm hiện tại. Tuy nhiên, hội đồng quản trị đã
quyết định gia tăng gấp đôi năng lực sản xuất sản phẩm C vì sản phẩm này có số dư đảm
phí lớn hơn. Anh (chị) có đồng ý với quyết định này không?
Bài 27.
Một công ty lập kế hoạch vay ngắn hạn ngân hàng. Để thực hiện công việc này, kế toán lập
dự toán vốn bằng tiền thông qua dự toán các khoản thu, chi tại đơn vị. Dự tính doanh thu từ
tháng 5/X2 đến tháng 1/X3 như sau:
Tháng 5
180.000
Tháng 9
720.000
Tháng 6
180.000
Tháng 10
360.000
Tháng 7
360.000
Tháng 11
360.000
Tháng 8
540.000
Tháng 12
90.000
Tháng 1/X3 180.000

Công ty dự tính thu tiền bán hàng như sau: thu trong tháng bán là 10%, tháng kế tiếp là 75%
và hai tháng sau là 15%. Việc thanh toán tiền công và tiền vật liệu xảy ra sau một tháng khi
các chi phí này phát sinh. Chi phí nhân công và vật liệu háng tháng như sau:
Tháng 5
90.000
Tháng 9
306.000
Tháng 6
90.000
Tháng 10
234.000
Tháng 7
126.000
Tháng 11
162.000
Tháng 8
882.000
Tháng 12
90.000

18


Lương bộ phận quản lý vào khoảng 27.000 một tháng. Tiền thuê theo hợp đồng thuê dài hạn
là 9.000/tháng. chi phí KH TSCĐ là 36.000/tháng. Các khoản chi linh tinh là 2.700/tháng.
Thuế lợi tức nộp ngân sách đến kỳ vào tháng 9 và tháng 12 là 63.000. Công ty đang đầu tư
XDCB với khoản thanh toán theo hợp đồng là 180.000 vào tháng 10. Tồng qũy tiền mặt vào
ngày 30/6/X2 sẽ là 132.000 và tồn quỹ tiền mặt mong muốn là 90.000 trong kỳ kế hoạch đến.
Yêu cầu:
1. Lập dự toán vốn bằng tiền trong sáu tháng cuối năm X2 và lên phương án vay nếu thấy

cần thiết.
2. Giả sử, tiền thu về đồng nhất trong tháng (nghĩa là phiếu thu hoặc giấy báo Có nhận được
theo tỷ lệ 1/30); trong khi các khoản chi xảy ra vào ngày thứ năm hàng tháng. Khi đó kế
hoạch tiền mặt lập ở trên có còn giá trị nữa không? Nếu không, bạn có thể làm gì để dự toán
trên vào thời điểm căng thẳng nhất có hiệu lực? (Chú ý là không yêu cầu lập bảng tính toán
khi trả lời câu hỏi này).
Bài 28.
Một doanh nghiệp sử dụng hai loại vật liệu A và B để sản xuất hai loại sản phẩm X và Y.
Chuẩn bị cho năm tài chính đến, các nhà quản lý đã dự toán tình hình tại doanh nghiệp như
sau :
1. Đơn giá vật liệu trực tiếp :
- Vật liệu A
70.000 đ/kg
- Vật liệu B
100.000 đ/kg
2. Giờ công lao động
200.000 đ/giờ
3. Chi phí sản xuất chung được phân bổ trên cơ sở giờ công lao động trực tiếp
4. Định mức tiêu hao vật liệu và lao động
Sản phẩm
X
Y
+ Vật liệu A
12 kg/sp
12 kg/sp
+ Vật liệu B
6 kg/sp
8 kg/sp
+ Giờ công trực tiếp
4 giờ/sp

6 giờ/sp
4. Các thông tin bổ sung cho năm tài chính đến
Sản phẩm
- Số lượng sản phẩm tiêu thụ
- Giá bán đơn vị
- Tồn kho thành phẩm dự tính cuối kỳ
- Giá trị hàng tồn kho đầu kỳ
- Tồn kho thành phẩm thực tế đầu kỳ

X
5.000
6.000.000 đ
1.100
384.000.000 đ
100

Y
1.000
8.000.000 đ
50
262.000.000 đ
50

Nguyên liệu trực tiếp
Vật liệu A
Vật liệu B
Tồn kho đầu kỳ (kg)
7.000
6.000
Tồn kho dự tính cuối kỳ (kg)

8.000
2.000
5. Với mức tiêu thụ dự báo trên, các nhà quản lý dự tính các chi phí phát sinh như sau :
a. Chi phí sản xuất chung (đ/vị tính 10.000 đ)

19


Vật liệu phụ
Lao động gián tiếp
Năng lượng - biến đổi
Bảo trì - biến đổi
Khấu hao
Thuế tài sản
Bảo hiểm tài sản
Lương cán bộ quản lý
Năng lượng - cố định
Bảo trì - cố định
Tổng cộng

90.000
520.000
90.000
70.000
230.000
50.000
10.000
100.000
20.000
20.000

1.200.000

b. Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp (đ/vị tính : 10.000 đ)
Hoa hồng bán hàng
200.000
Quảng cáo
60.000
Tiền lương nhân viên bán hàng
100.000
Vận chuyển
90.000
Lương nhân viên văn phòng
360.000
Vật liệu quản lý
12.000
Chi linh tinh
48.000
Tổng cộng
870.000
b. Đầu kỳ cuối kỳ không có sản phẩm dở dang
6. Dự toán các dòng tiền trong năm tài chính đến như sau: (đvt: 10.000đ)

Tiền thu bán hàng
Các khoản chi
- Mua nguyên vật liệu
- Chi trả lương
- Chi khác
- Chi nộp thuế thu nhâp DN
- Chi mua thiết bị


Quý 1
795.000
890.000
240.000
320.000
250.000
80.000

Quý 2
900.000
900.000
230.000
380.000
240.000
50.000

Quý 3
995.000
895.000
260.000
410.000
190.000
35.000

Quý 4
910.000
899.810
240.000
340.000
180.000

55.000
84.810

Doanh nghiệp muốn duy trì tồn quỹ tối thiểu là 350 triệu đồng vào cuối mỗi quỹ. Công ty có
thể vay hoặc trả nợ ngân hàng với mức vay là bội số của 1 triệu và lãi suất vay là 12%/năm.
DN không thích vay nhiều hơn số tiền cần thiết cũng như muốn trả nợ ngân hàng khi có điều
kiện. Các khoản tín dụng là tín dụng ngắn hạn và tiền lãi chỉ tính khi trả nợ vay gốc. Giả sử,
các khoản vay xảy ra đầu quý, còn thanh toán lãi, gốc xảy ra vào cuối quý.
7. Bảng cân đối kế toán đầu năm của doanh nghiệp:
BCĐKT ngày 1/1/N
(Đvt: 10.000đ)
Tài sản
Số tiền
Nguồn vốn
Tiền
30.000
Nợ phải trả

20

Số tiền
150.000


Nợ phải thu
Nguyên vật liệu
Thành phẩm
Nguyên giá TSCĐ
Hao mòn lũy kế TSCĐ
Tổng cộng


400.000
109.000
64.600
2.400.000
(690.000)
2.313.600

Thuế thu nhập dn phải trả
Vốn góp
Lợi nhuận để lại

50.000
350.000
1.763.600

Tổng cộng

2.313.600

Yêu cầu:
1. Hãy lập báo cáo dự toán hoạt động của doanh nghiệp trong năm tài chính đến
2. Lập dự toán vốn bằng tiền trong năm tài chính đến
3. Lập các báo cáo tài chính dự toán trong năm tài chính đến, gồm BCĐKT, Báo cáo lãi lỗ
theo phương pháp toàn bộ và báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Cho biết: thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp trong năm tài chính đến là 1.850 triệu đ.
Bài 29.
Công ty cổ phần A là nhà phân phối độc quyền một loại máy tính cầm tay. Công ty mua máy
tính từ nhà sản xuất với giá 140.000đ/máy và bán trên thị trường với giá 200.000đ/máy. Kế
toán chuẩn bị lập kế hoạch tổng thể cho qúy 1/x6. Bảng cân đối kế toán vào ngày 31/12/x5

như sau:
Bảng cân đối kế toán
31/12/x5 (đvt:1.000đ)
TÀI SẢN
Tài sản lưu động.
4.675.000
Tiền
100.000
Các khoản phải thu
3.735.000
Hàng tồn kho
840.000
Tài sản cố định.
4.100.000
Nguyên giá TSCĐ
4.500.000
Hao mòn TSCĐ
(400.000)
Tổng cộng tài sản
8.775.000
NGUỒN VỐN
Nợ phải trả
3.460.000
Phải trả người bán
1.960.000
Cổ tức phải trả
200.000
Thuế phải nộp
300.000
Phải trả khác

1.000.000
Vốn chủ sở hữu
5.315.000
Vốn góp
4.500.000
Lãi để lại
815.000
Tổng cộng nguồn vốn
8.775.000
Các tài liệu bổ sung:(đvt 1.000đ)
1. Doanh thu trong 4 tháng đầu năm X6 dự tính như sau:
Tháng 1
2.000.000
Tháng 2
Tháng 3
2.500.000
Tháng 4

21

2.400.000
2.800.000


2. Hoạt động bán hàng đều áp dụng tín dụng cho khách hàng. 90% doanh thu sẽ thu được
tiền trong tháng bán hàng; 9% doanh thu sẽ thu trong tháng kế tiếp và 1% không thu được.
Trong số các khoản phải thu đầu kỳ có 3.420.000 thu được trong tháng 1 và 315.000 thu
được trong tháng 2.
3. Biến phí bán hàng và QLDN vào khoảng 10% doanh thu. Tiền luơng cố định hàng tháng
là 150.000 và chi phí KHTSCĐ là 30.000 các chi phí cố định khác trả bằng tiền là 20.000.

4. Công ty dự tính số lượng máy tính tồn kho cuối mỗi tháng vào khoảng 60% số lượng hàng
bán vào tháng kế tiếp. Tiền mua hàng được thanh toán hết sau một tháng kể từ tháng mua
hàng. Như vậy, khoản phải trả người bán trên BCĐKT là số mua hàng trong tháng 12/x5.
5. Các khoản phải trả khác trên BCĐKT đến hạn thanh toán trong tháng 1.
6. Công ty sẽ mua mới TSCĐ trong tháng 1, trả bằng tiền là 600.000. Do vậy, mức khấu hao
hàng tháng sẽ tăng thêm là 1.000 từ tháng 2/x6.
7. Hội đồng quản trị của công ty dự tính cổ tức công bố cho các cổ đông là 250.000 vào
tháng 3 và sẽ thanh toán vào tháng 4. Cổ tức phải trả vào 31/12/19x5 sẽ thanh toán vào
tháng 1/19x6.
8. Thuế suất lợi tức là 30%. Khoản thuế phải nộp trên BCĐKT sẽ thanh toán với Ngân sách
vào tháng 1. Thuế lợi tức trong qúy 1 sẽ nộp vào tháng 4.
9. Công ty duy trì mức tiền tồn quỹ tối thiểu là 100.000. Tiền mặt thiếu sẽ được vay từ ngân
hàng. Lãi suất vay là 1% tháng, được tính và thanh toán khi trả số đã vay. Giả sử, các khoản
vay và trả vay là bội số của 1.000. Các khoản vay gỉa sử xảy ra vào ngày đầu của mỗi tháng
và trả vay xảy ra vào ngày cuối của mỗi tháng. Ông trưởng phòng kế toán muốn trả nợ vay
khi tiền tồn quỹ vượt hạn mức.
Yêu cầu:
1. Lập dự toán mua vào tại công ty nói trên.
2. Lập dự toán vốn bằng tiền có tính đến phương án vay và trả vay.
3. Lập báo cáo thu nhập trong quý đến.
4. Lập bảng cân đối kế toán vào ngày 31/3/x6.
Bài 30.
Một xí nghiệp sản xuất đồ gỗ cao cấp chuẩn bị lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch nguyên liệu
và lao động dựa vào kết quả dự báo tiêu thụ trong năm X4. Nguyên liệu và lao động dự tính
để sản sản xuất một bộ bàn ghế như sau:
Số lượng
Đơn giá
Gỗ
1m3
1.000.000

Vecni
1 lít
25.000
Số giờ máy
3 giờ
30.000
Số giờ đánh bóng
8 giờ
10.000
Công ty dự tính hàng tồn kho vào cuối mỗi quý chiếm khoảng 40% doanh thu dự tính
trong quý kế tiếp. Nguyên liệu tồn kho dự tính chiếm 30% nhu cầu sản xuất quý tới. Số dư
tồn kho vào ngày 1/1/X4 như sau:
Gỗ
1260m3
Vecni: 1260 lít
Bộ bàn ghế: 1200 bộ
Doanh thu dư báo từng quý như sau:(bộ bàn ghế)
Q1 : 3.000
Q3 : 4.000
Q2 : 6.000
Q4 : 2.000
Yêu cầu:
1. Lập dự toán sản xuất ba quý đầu năm X4
2. Lập dự toán nguyên liệu hai quý đầu năm X4
3. Lập dự toán lao động trực tiếp hai quý đầu năm X4.
22


Bài 31.
Một xí nghiệp đã xây dựng hệ thống định mức cho hoạt động sản xuất và lập dự toán chi phí

SXC trong năm X6 như sau:
Biến phí SXC:
Điện
Vật liệu phu
ûChi phí khác
Định phí SXC
Khấu hao nhà xưởng
Khấu hao MMTB
Chi phí khác
Tổng chi phí
Tổng giờ công lao động trực tiếp

20.000.000
4.000.000
2.000.000
14.000.000
60.000.000
10.000.000
18.000.000
32.000.000
80.000.000
20.000

Năm X6, xí nghiệp lập kế hoạch linh hoạt cho các mức hoạt động 80%,90%, 100% và 110%
so mức kế hoạch đã lập. Số liệu dự tính cho sản xuất một sp tại XN như sau;
Vật liệu
2 kg x 15.000đ
30.000
Lao động
1 giờ x 10.000đ

10.000
Biến phí SXC
1 giờ x 1.000đ
1.000
Tình hình sản xuất thực tế năm 19x6 như sau:
Dở dang đầu kỳ: 0
Bắt đầu sản xuất trong kỳ: 19.800 sp
Hoàn thành trong kỳ:
19.000 sp
Dở dang cuối kỳ
800 sp (sản phẩm dở dang được
đánh
giá có mức độ hoàn thành 25% chi phí chế biến)
Tổng hợp các số liệu năm X6 tại phòng kế toán như sau:
1. Mua 40.000 kg vật liệu với gía 15.100 đ/kg.
2. Nguyên liệu xuất dùng cho sản xuất là 39.620 kg
3. Tổng giờ công lao động trực tiếp là 19.250 với đơn giá là 11.250
4. Tổng chi phí sản xuất chung là 77.200.000đ, trong đó định phí là 60 triệu.
5. Chi phí SXC được phân bổ cho sp hoàn thành theo tỷ lệ định trước.
Yêu cầu:
1. Lập dự toán linh hoạt đối với chi phí SXC.
2. Phân tích tình hình thu mua và sử dụng nguyên liệu, tình hình lao động và chi phí sản xuất
chung tại doanh nghiệp trên.
Bài 32.
Một doanh nghiệp vừa xây dựng lại hệ thống định mức mới như sau:
Nguyên liệu: 2 kg x 20.000 đ
Nhân công: 3 giờ x 15.000 đ
Biến phí SXC: 2.000 đ/giờ công lao động trực tiếp.
Trong tháng 10 vừa qua, xí nghiệp đã mua và sử dụng hết 64.000 kg nguyên liệu với đơn giá
mua bình quân là 19.200đ để sản xuất 33.000 sp. Trong tháng, doanh nghiệp đã sử dụng

101.000 giờ công lao động trực tiếp với gía 20.200 đ giờ công. Biến phí sản xuất chung thực
tế là 203.500.000đ.
23


Yêu cầu: phân tích tình hình chi phí sản xuất tại doanh nghiệp.
Bài 33.
Một nhà máy dự tính sản xuất 40.000 sản phẩm trong tháng 3 nhưng thực tế chỉ sản xuất
38.000 sp và sử dụng 113.000 giờ công lao động trực tiếp. Định phí SXC dự tính là
36.000.000 đ và phân bổ theo tỉ lệ định trước là 300đ/giờ. Biến phí SXC phân bổ theo tỷ lệ
định trước là 150 đ/giờ. Theo kế hoạch thì nhà máy cần 3 giờ để sản xuất một sản phẩm.
Tổng biến phí SXC thực tế là 17.000.000 đ và định phí SXC là 35.500.000đ.
Yêu cầu: hãy phân tích tình hình chi phí SXC tại nhà máy nói trên.
Bài 34.
Một doanh nghiệp dự tính bán trên thị trường một loại sản phẩm với đơn giá 3.000 đ, biến
phí đơn vị là 2.000 đ. Báo cáo thu nhập theo phương pháp tính giá trực tiếp được lập tại đơn
vị như sau:
Báo cáo thu nhập.
Ngày 31/12/19x5 (đvt: 1.000đ)
Kế hoạch
Thực tế
Chênh lệch
(250.000sp)
(200.000sp)
Doanh thu thuần
750.000
620.000
(130.000)
Biến phí
500.000

450.000
(50.000)
Số dư đảm phí
250.000
170.000
(80.000)
Định phí
100.000
100.000
0
Lợi nhuận thuần
150.000
70.000
(80.000)
Yêu cầu:
1. Số liệu phân tích trên baó cáo trên có hợp lý không? Hãy lập dự toán linh hoạt theo mức
hoạt động thực tế tại doanh nghiệp.
2. Hãy phân tích tình hình doanh thu tại doanh nghiệp.
3. Tính toán và phân tích chênh lệch 80.000.000 đ lãi ròng theo báo cáo thu nhập ở trên.
Bài 35.
Có tài liệu về dự toán linh hoạt biến phí sản xuất chung của một công ty như sau:
Khoản mục
Chi phí
Dự toán chi phí theo số giờ máy hoạt động
trên
10.000 giờ
18.000 giờ
24.000 giờ
Chi phí điện năng
1.200

12.000.000
21.600.000
28.800.000
Chi phí vật liệu phụ
300
3.000.000
5.400.000
7.200.000
Chi phí bảo trì
2400
24.000.000
43.200.000
57.600.000
Chi phí sửa chữa
600
6.000.000
10.800.000
14.400.000
Tổng cộng
4.500
45.000.000
81.000.000
108.000.000
Trong kỳ, công ty đã sử dụng 16.000 giờ máy. Biến phí sản xuất chung thực tế đối với điện
năng là 20 triệu, vật liệu phụ là 4,7 triệu; bảo trì là 35,1 triệu và chi phí sửa chữa là 12,3 triệu
đồng. Hoạt động dự toán trong kỳ là 18.000 giờ máy.
Yêu cầu: Lập báo cáo về biến động biến phí sản xuất chung trong kỳ. Hãy đánh giá ý nghĩa
của những biến động.

24



Bài 36.
Có tài liệu về định mức chi phí để sản xuất một loại sản phẩm của một doanh nghiệp:
Chi phí vật liệu trực tiếp (3,5 kg x 4.000 đ)
Chi phí nhân công trực tiếp (0,8 giờ x 9.000đ)
Biến phí SXC (0,8 giờ x 2.500 đ)
Định phí SXC (0,8 giờ x 6.000 đ)
Chi phí đơn vị

14.000
7.200
2.000
4.800
28.000

Trong năm, công ty đã sản xuất 10.000 sản phẩm và sử dụng 8.200 giờ công lao động trực
tiếp. Chi phí sản xuất chung phân bổ cho sản xuất trên cơ sở giờ công lao động trực tiếp.
Tổng chi phí sản xuất chung cố định thực tế là 45,6 triệu đồng. Tỷ lệ tạm phân bổ định phí
SXC là 6.000 đồng/giờ. Biến động giảm về lượng đối với định phí sản xuất chung là 3 triệu.
Yêu cầu:
1. Xác định số giờ lao động dự toán cho hoạt động sản xuất trong năm.
2. Xác định tổng định phí sản xuất chung trong dự toán linh họat của đơn vị. Qua đó, tính
biến động về định phí sản xuất chung
Bài 37.
Một đơn vị sử dụng hệ thống định mức chi phí và tỷ lệ tạm phân bổ chi phí SXC trên cơ sở
giờ công lao động trực tiếp. Số liệu về dự toán linh họat trong năm X5:
Tổng số giờ lao động trực tiếp
Tổng biến phí SXC
Tổng định phí SXC


9.000
34.200.000
63.000.000

Định mức chi phí để sản xuất một sản phẩm:
Chi phí vật liệu trực tiếp (4 kg x 2.600 đ)
Chi phí nhân công trực tiếp (2 giờ x 9.000đ)
Chi phí SXC (120% của chi phí nhân công trực tiếp)

10.400
18.000
21.600

Trong năm, công ty đã sản xuất 4.800 sản phẩm với chi phí thực tế:
Vật liệu mua vào (30.000 kg x 2.500 đ/kg)
Vật liệu xuất dùng cho sản xuất (kg)
Chi phí nhân công trực tiếp (10.000 giờ x 8.600đ)
Biến phí SXC
Định phí SXC

75.000.000
20.000
86.000.000
35.900.000
64.800.000

Yêu cầu:
1. Lập báo cáo phân tích biến động chi phí sản xuất trong năm của công ty trên
2. Việc lựa chọn yếu tố để phân bổ chi phí sản xuất chung có ảnh hưởng như thế nào đối với

chi phí sản xuất đơn vị sản phẩm? Biến động về sản lượng đối với chi phí sản xuất chung
là biến động có thể kiểm sóat được? Hãy giải thích.
Bài 39.
Có số liệu về kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp như sau: (đvt: 1000đồng)
25


×