Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

đề cương bài giảng nguyên lý 02

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.82 KB, 67 trang )

PHẦN THỨ HAI: HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ
PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT TƯ BẢN CHỦ NGHĨA

CHƯƠNG I: HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ
I. Điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hoá.
1. Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá.
a. Khái niệm sản xuất hàng hoá
- Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm sản xuất ra để
trao đổi hoặc mua bán trên thị trường.
Ví dụ: Nông dân trồng rau để bán…
- Sản xuất hàng hoá ra đời là một bước ngoặt căn bản trong lịch sử phát
triển của xã hội loài người, đưa loài người thoát khỏi tình trạng mông muội,
xoá bỏ nền kinh tế tự nhiên, đẩy nhanh sự phát triển lực lượng sản xuất.
b. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá:
* Phân công lao động xã hội
- Khái niệm: Phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hóa sản xuất, phân
chia lao động xã hội vào các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau.
- Phân công lao động làm cho việc trao đổi sản phẩm trở nên tất yếu, bởi vì,
mỗi ngành, mỗi người chỉ sản xuất một vài thứ, trong khi đó nhu cầu cuộc
sống lại đòi có nhiều loại khác nhau. Vì vậy họ cần trao đổi với nhau.
*Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất
- Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa những người sản xuất có nghĩa là những
người sản xuất trở thành những chủ thể sản xuất, độc lập, đối lập với nhau,
sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của họ. Vì vậy, người này muốn tiêu
dùng sản phẩm lao động của người khác phải thông qua trao đổi, mua bán
hàng hoá.
- Sự tách biệt về kinh tế do chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất quy định. Vì
chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất làm cho tư liệu sản xuất thuộc sở hữu cá
nhân, sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của họ. Họ có quyền quyết định
đối với sản phẩm của mình.
Kết luận: Sản xuất hàng hoá chỉ ra đời khi có đồng thời hai điều kiện trên, nếu


thiếu một trong hai điều kiện đó thì sẽ không có sản xuất hàng hóa.

2. Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hoá
1


a. Đặc trưng của sản xuất hàng hoá
-

Thứ nhất, sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi mua bán.

- Thứ hai, lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân, vừa
mang tính xã hội.
- Thứ ba, mục đích của sản xuất hàng hoá là giá trị, là lợi nhuận chứ không
phải là giá trị sử dụng.
b. Ưu thế của sản xuất hàng hoá
Sản xuất hàng hóa ra đời khi việc trao đổi hàng hóa trở nên thông dụng, phổ
biến và có nhiều ưu thế hơn hẳn so với sản xuất tự cấp tự túc:
- Một là, Sự phát triển của sản xuất hàng hoá làm cho phân công lao động xã
hội ngày càng sâu sắc, chuyên môn hoá, hợp tác hoá ngày càng tăng, mối liên
hệ giữa các ngành, các vùng ngày càng chặt chẽ.
- Hai là, cạnh tranh ngày càng gay gắt, buộc người sản xuất hàng hoá phải
năng động trong sản xuất, kinh doanh, thường xuyên cải tiến kỹ thuật, hợp lý
hoá sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến quy trình, mẫu mã hàng
hoá, tổ chức tốt quá trình tiêu thụ…nhằm thu được nhiều lợi nhuận, tăng
năng suất lao động và thúc đẩy sản xuất phát triển….
- Ba là, sản xuất hàng hoá quy mô lớn có ưu thế so với sản xuất tự cấp tự túc
về quy mô, trình độ kỹ thuật, công nghệ, về khả năng thoả mãn nhu cầu… Vì
vậy, sản xuất hàng hoá quy mô lớn là hình thức tổ chức kinh tế - xã hội hiện
đại phù hợp với xu thế thời đại ngày nay.

- Bốn là, sản xuất hàng hoá là mô hình kinh tế mở, thúc đẩy giao lưu kinh tế,
giao lưu văn hoá, tạo điều kiện nâng cao, cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần của xã hội.
II. Hàng hoá
1. Hàng hoá và hai thuộc tính của nó
a. Khái niệm hàng hoá
- Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nhất định nào
đó của con người thông qua trao đổi mua bán
Hàng hoá có 3 đặc điểm:
+ Là sản phẩm của lao động
+ Thoả mãn nhu cầu nào đó của con người
+ Thông qua trao đổi, mua bán: Đây là đặc điểm quan trọng nhất, là cơ sở để
phân biệt hàng hoá với sản phẩm của lao động
2


- Khi nghiên cứu phương thức sản xuất TBCN, Mác bắt đầu bằng việc nghiên
cứu hàng hoá, điều này bắt nguồn từ các lý do sau:
+ Hàng hoá là biểu hiện phổ biến nhất của cải trong xã hội tư bản
+ Hàng hoá là hình thái nguyên tố của của cải, là tế bào kinh tế trong đó chứa
đựng mọi mầm mống mâu thuẫn của phương thức sản xuất TBCN
+ Phân tích hàng hoá nghĩa là phân tích giá trị - phân tích cái cơ sở của tất cả
các phạm trù chính trị kinh tế học của phương thức sản xuất TBCN. Nếu không
có sự phân tích này, sẽ không thể hiểu được, không thể phân tích được giá trị
thặng dư là phạm trù cơ bản của CNTB.
Như vậy có thể khẳng định rằng hàng hoá là một phạm trù cơ bản của phương
thức sản xuất TBCN.
b. Hai thuộc tính của hàng hoá
*Giá trị sử dụng của hàng hoá
- Khái niệm: Giá trị sử dụng là công dụng của vật phẩm có thể thoả mãn nhu

cầu nào đó của con người.
Ví dụ: Áo để mặc, gạo để ăn….
- Đặc điểm của giá trị sử dụng
+ Số lượng giá trị sử dụng của một vật phẩm không phải ngay một lúc đã
phát hiện ra được hết, mà nó được phát hiện dần dần trong quá trình phát
triển của KH – KT
+ Giá trị sử dụng do thuộc tính tự nhiên của vật thể hàng hoá quy định, với
ý nghĩa đó nó là một phạm trù vĩnh viễn
+ Giá trị sử dụng chỉ thể hiện khi con người sử dụng hay tiêu dùng hàng
hoá đó
Tóm lại, một vật muốn trở thành hàng hoá trước hết phải có giá trị sử dụng,
nhưng không phải bất cứ cái gì có giá trị sử dụng cũng trở thành hàng hoá
*Giá trị
Để hiểu được giá trị phải bắt đầu từ giá trị trao đổi
Phát vấn: Giá trị trao đổi là gì?
- Giá trị trao đổi:
Khái niệm: Giá trị trao đổi là quan hệ về số lượng giữa những hàng hóa
được trao đổi cho nhau.
Ví dụ: : 1m2 vải = 10 kg gạo

3


Tức là giá trị trao đổi của 1m2 vải bằng 10kg gạo hay 10kg gạo là giá trị trao đổi
của 1m2 vải.
- Khái niệm giá trị: Giá trị là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết
tinh trong hàng hóa.
- Đặc điểm:
+ Giá trị của hàng hoá biểu hiện quan hệ giũa những người sản xuất hàng
hoá với nhau.

+ Giá trị hàng hóa là một phạm trù lịch sử gắn liền với nền sản xuất hàng
hoá.
+ Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi, còn giá trị trao đổi là hình
thức biểu hiện của giá trị.
+ Giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hoá.
*Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa
Trong hàng hóa, giá trị và giá trị sử dụng vừa thống nhất lại vừa mâu thuẫn với
nhau.
- Mặt thống nhất thể hiện ở chỗ: Cả hai thuộc tính này cùng đồng thời tồn tại
trong một hàng hóa, và nhờ có hai thuộc tính này thì sản phẩm của lao động
mới trở thành hàng hóa; thiếu một trong hai thuộc tính đó thì vật phẩm sẽ
không thể trở thành hàng hóa.
- Mặt mâu thuẫn thể hiện ở chỗ: Người làm ra hàng hoá đi bán chỉ quan tâm
đến giá trị, còn người mua chỉ chú ý đến giá trị sử dụng của hàng hoá. Nhưng
muốn tiêu dùng hàng hoá thì người mua phải trả giá trị cho người bán.
2. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá.
a. Lao động cụ thể
- Khái niệm: Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của
những ngành nghề chuyên môn nhất định.
Ví dụ: Lao động của người thợ may, lao động của người thợ dệt, lao động của
người giáo viên…
- Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, đối tượng riêng, phương tiện riêng,
phương pháp riêng và kết quả riêng.
b. Lao động trừu tượng
- Khái niệm: Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hoá
khi đã gạt bỏ hình thức cụ thể của nó, hay nói cách khác, đó chính là sự tiêu
hao sức lao động (tiêu hao sức bắp thịt, thần kinh) của người sản xuất hàng
hoá nói chung.
4



- Lao động trừu tượng bao giờ cũng là sự hao phí sức lực của con người xét về
mặt sinh lý. Nhưng không phải sự hao phí sức lao động nào cũng là lao động
trừu tượng. Lao động trừu tượng chỉ có trong nền sản xuất hàng hoá vì mục
đích của sản xuất hàng hoá là để trao đổi. Vì vậy, cần phải quy các lao động
cụ thể vốn rất khác nhau, không thể so sánh được với nhau thành một thứ lao
động đồng chất có thể được trao đổi với nhau, tức là lao động trừu tượng.
- Lao động trừu tượng tạo ra giá trị, làm cơ sở cho sự ngang giá trong trao
đổi
- Lao động trừu tượng là một phạm trù lịch sử riêng có của sản xuất hàng
hoá
Như vậy, Mác là người đầu tiên phát hiện ra tính chất 2 mặt của lao động sản
xuất hàng hoá. Việc phát hiện này có ý nghĩa to lớn về mặt lý luận, nó đem đến
cho lý thuyết lao động sản xuất một cơ sở khoa học thực sự, giúp ta giải thích được
hiện tượng phức tạp diễn ra trong thực tế, như sự vận động trái ngược khi khối
lượng của cải vật chất ngày càng tăng lên, đi liền với khối lượng giá trị của nó
giảm xuống hay không thay đổi.
3. Lượng giá trị hàng hoá và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng
hóa
a. Thước đo lượng giá trị hàng hoá
- Khái niệm : Lượng giá trị của hàng hóa là lượng thời gian lao động xã hội
cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó.
- Lượng giá trị hàng hoá được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết: là thời gian lao động cần thiết để sản
xuất ra một hàng hóa nào đó trong những điều kiện sản xuất bình thường của
xã hội với một trình độ trang thiết bị trung bình, với một trình độ thành thạo
trung bình và một cường độ lao động trung bình trong xã hội đó.
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá
- Năng suất lao động
+ Khái niệm: Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao

động, được đo bằng số lượng sản phẩm được sản xuất trong một đơn vị
thời gian, hoặc số lượng thời gian hao phí để sản xuất một đơn vị sản
phẩm.
+ Ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa: Trong điều kiện các nhân tố
khác không đổi thì lượng giá trị của hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao
5


động. Năng suất lao động xã hội càng tăng thì thời gian lao động xã hội cần
thiết càng giảm, lượng lao động kết tinh trong một đơn vị hàng hóa càng ít
do đó giá trị hàng hóa càng nhỏ. Ngược lại, năng suất lao động xã hội càng
giảm, thời gian lao động xã hội càng tăng
lượng giá trị của một đơn vị
sản phẩm càng nhiều.
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động
• Trình độ khéo léo của người lao động.
• Sự phát triển của KHKT và trình độ ứng dụng kỹ thuật vào sản xuất.
• Trình độ tổ chức, quản lý lao động.
• Quy mô và hiệu quả của tư liệu sản xuất.
• Các điều kiện tự nhiên…
Khi nghiên cứu năng suất lao động, chúng ta cần chú ý đến cường độ lao động.
Bởi có rất nhiều người nhầm lẫn giữa NSLĐ và CĐLĐ, và cho rằng: Muốn tăng
năng suất lao động phải tăng cường độ lao động. Vậy cường độ lao động là gì?
Cường độ lao động là khái niệm nói lên mức độ khẩn trương, là sự căng thẳng,
mệt nhọc của người lao động.
Khi tăng cường độ lao động thì số lượng (khối lượng) hàng hoá sản xuất ra tăng
lên, lượng lao động hao phí trong cùng một thời gian cũng tăng lên tương ứng và
lượng giá trị của một sản phẩm thì không đổi. Tăng cường độ lao động cũng giống
như kéo dài thời gian lao động.
Vậy, giữa NSLĐ và CĐLĐ có điểm gì giống và khác nhau?

Tăng cường độ lao động
Tăng năng suất lao động
* Chúng đều thuộc “sức sản xuất của lao động”
Giống nhau * Đều dẫn tới số lượng (hoặc khối lượng) sản phẩm sản xuất ra
trong một đơn vị thời gian tăng lên.
Khác nhau
*
Ảnh Chỉ làm tăng số lượng (hoặc
Vừa làm cho hàng hóa tăng lên
hưởng đến khối lượng) hàng hóa mà
về mặt lượng lại vừa kéo theo sự
lượng giá không ảnh hưởng đến giá trị
giảm giá trị của hàng hóa đó.
trị
của hàng hóa.
Năng suất lao động tăng lên
Phụ thuộc nhiều vào thể chất,
không ngừng do nó phụ thuộc
* Khả năng tinh thần của người lao động
nhiều vào yếu tố máy móc kỹ
tăng lên
nên nó có những giới hạn nhất
thuật, một yếu tố có “sức sản
định.
xuất” vô hạn.
6


- Mức độ phức tạp của lao động
Theo mức độ phức tạp của lao động, có thể chia lao động thành lao động giản

đơn và lao động phức tạp.
+ Lao động giản đơn là lao động mà bất kỳ một người lao động bình
thường nào không cần phải trải qua đào tạo cũng có thể thực hiện được.
Ví dụ: Giúp việc gia đình, lao công…
+ Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện
thành lao động chuyên môn lành nghề nhất định mới có thể tiến hành được
Ví dụ: Kế toán, giáo viên, kỹ sư nông học…
+ Ảnh hưởng đến giá trị hàng hóa: Trong cùng một thời gian, lao động
phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn.
Ví dụ: Lương của một giáo sư ở một trường đại học khoảng trên dưới 10
triệu/tháng. Còn lương của một anh bảo vệ là 4 triệu/tháng.
Tóm lại: Lượng giá trị hàng hoá chịu ảnh hưởng của hai nhân tố cơ bản: Năng
suất lao động và mức độ phức tạp của lao động.
c. Cấu thành lượng giá trị hàng hoá
- Để sản xuất ra hàng hoá phải chi phí ra một số lao động gồm
+ Lao động quá khứ tồn tại trong các yếu tố tư liệu sản xuất, ký hiệu là
+ Lao động sống, hay lao động trực tiếp, trong quá trình sản xuất tạo ra một
giá trị mới bằng v = m
- Cấu thành lượng giá trị hàng hoá gồm hai bộ phận: giá trị cũ và giá trị
mới.
W =
c + v + m
Trong đó: c là giá trị cũ, còn v + m là giá trị mới.
III. Tiền tệ
1. Lịch sử ra đời và bản chất của tiền tệ.
a. Sự phát triển của các hình thái giá trị.
Sự phát triển các hình thái giá trị trong nền kinh tế hàng hoá thông qua 4 hình
thái cụ thể sau:
Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên:
Đây là hình thái đầu tiên của giá trị, nó xuất hiện trong giai đoạn đầu của trao

đổi hàng hoá. Tuy nhiên, do trình độ phát triển của lực lượng sản xuất còn thấp, sự
7


trao đổi hàng hoá còn ít nên sự trao đổi hàng hoá chỉ mang tính ngẫu nhiên và là
trao đổi trực tiếp (H – H)
Ví dụ: 1m vải = 10kg thóc.
Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng: Ở hình thái này một hàng hoá có thể
trao đổi được với nhiều hàng hoá.
Ví dụ:
10kg thóc
hoặc
1m vải =
2 con gà
hoặc
5 kg chè
hoặc
……
Như vậy, 1m vải được thể hiện giá trị ở nhiều hàng hoá khác nhau, nhưng sự
thể hiện này không thuần nhất.
Hình thái chung của giá trị
10kg thóc
2 con gà
=
1m vải
5 kg chè
Ở đây, 1m vải là vật ngang giá chung cho mọi hàng hoá và nó được xã hội
thừa nhận. Nhưng nó lại gặp một khó khăn, đó là mỗi vùng lại có một vật ngang
giá khác nhau. Do vậy, khi các vùng trao đổi hàng hoá với nhau, họ lại phải làm
thêm một công đoạn nữa là phải đổi hàng hoá đó ra vật ngang giá của vùng này.

Đây cũng là lý do cho sự ra đời của tiền tệ
- Hình thái tiền tệ
+ Khi lực lượng sản xuất phát triển, trao đổi hàng hoá mở rộng, thì tình
trạng có nhiều vật ngang giá chung làm cho trao đổi giữa các địa phương
gặp khó khăn, đòi hỏi phải có một vật ngang giá chung thống nhất. Khi
vật ngang giá chung được cố định ở một vật độc tôn và phổ biến thì xuất
hiện hình thái tiền tệ của giá trị.
+ Ví dụ:
10 kg thóc
5 kg chè
= 0,1 gram vàng (vàng trở thành tiền tệ)
2 con cừu
b. Bản chất của tiền tệ
- Tiền tệ là một hàng hoá đặc biệt
- Tiền tệ là vật ngang giá chung
8


- Thể hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá
Ví dụ: A có vải bán lấy tiền mua gạo
Thể hiện MQH giữa những
B có gạo bán lấy tiền mua bàn ghế
người SX HH với nhau.
c.Chức năng của tiền tệ
- Thước đo giá trị:
+ Đây là chức năng cơ bản nhất của tiền tệ, dùng để đo lường giá trị của
hàng hoá khác. Muốn đo lường được giá trị hàng hoá khác bản thân tiền
phải có giá trị. Vì vậy, tiền tệ làm chức năng thước đo giá trị phải là tiền
vàng.
Ví dụ: Ô tô = bao nhiêu chỉ vàng

+ Giá trị hàng hoá được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hoá. Giá cả
là biểu hiện bằng tiền của giá trị.
- Phương tiện lưu thông: Tiền tệ làm môi giới trong lưu thông, trong trao đổi
hàng hoá.
Khi tiền chưa xuất hiện: H – H
Khi tiền xuất hiện:
H–T–H
+ Khi tiền làm môi giới trong trao đổi hàng hoá đã làm cho hành vi bán và
hành vi mua có thể tách rời nhau cả về thời gian và không gian. Sự không
nhất trí giữa mua và bán chứa đựng mầm mống của khủng hoảng kinh tế.
- Phương tiện cất trữ:
+ Tiền sẽ được rút khỏi lưu thông và đi vào cất trữ.
+ Để làm chức năng phương tiện cất trữ, tiền phải có đủ giá trị, tức là tiền
vàng, bạc.
- Phương tiện thanh toán:
+ Khi sản xuất hàng hoá phát triển dẫn đến việc mua hàng hoá chịu của
nhau, vì vậy tiền có thêm chức năng là phương tiện thanh toán.
+ Trong hình thức mua bán chịu, tiền tệ trước tiên làm chức năng thước đo
giá trị. Nhưng vì mua bán chịu nên đến kỳ hạn trả tiền thì tiền mới làm
chức năng phương tiện thanh toán.
- Tiền tệ thế giới:
+ Phương tiện để mua hàng
+ Phương tiện thanh toán quốc tế
+ Di chuyển của cải từ nước này sang nước khác (vàng)
Tóm lại: Tiền tệ là một loại hàng hoá đặc biệt được tách ra khỏi hàng hoá và nó
dùng để đo lường giá trị hàng hoá.
1. Quy luật lưu thông tiền tệ và lạm phát
9



a. Quy luật lưu thông tiền tệ
- Nếu lượng tiền lưu thông > lượng tiền cần thiết thì sẽ dẫn đến lạm phát
- Nếu lượng tiền lưu thông < lượng tiền cần thiết thì sẽ dẫn đến suy giảm
kinh tế.
b. Lạm phát
- Khi số lượng tiền giấy đưa vào lưu thông vượt quá số lượng tiền vàng hay
bạc mà nó đại diện thì sẽ dẫn đến hiện tượng lạm phát.
- Biểu hiện:
+ Tiền giấy mất giá
+ Các mặt hàng đồng loạt tăng giá
- Phân loại: Có 3 loại lạm phát
+ Lạm phát vừa phải (trung bình): 1 con số (1% - 9%).
+ Lạm phát phi mã: lạm phát 2 hoặc 3 con số
+ Siêu lạm phát: lạm phát 4 con số. Lúc này tiền giấy đưa ra quá nhiều, giá
cả tăng gấp nhiều lần trong vòng 1 tháng.
- Nguyên nhân của lạm phát
+ Thâm hụt ngân sách: Nhà nước đưa một lượng tiền lớn vào lưu thông,
nhưng sản xuất tăng chậm, dẫn đến T > H.
+ Do sản xuất tăng chậm, cầu tăng nhanh.
+ Do cầu kéo (nền kinh tế đã phát triển hết khả năng nhưng vẫn có nhu cầu
phát triển tiếp, kéo theo giá tăng lên.
+ Do phí đẩy: Chi phí tăng dẫn đến giá các mặt hàng tăng dẫn đến lạm phát
- Hậu quả của lạm phát:
+ Phân phối lại thu nhập (những người đi vay sẽ được lợi và những người
cho vay sẽ thiệt hại)
+ Khuyến khích đầu cơ hàng hoá
- Giải pháp: giảm lượng tiền, tăng lượng hàng hoá.
IV. Quy luật giá trị
1. Nội dung và yêu cầu của quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hoá, ở

đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của
quy luật giá trị.
- Nội dung của quy luật giá trị: Việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa
trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết.
- Yêu cầu của quy luật giá trị:
10


+ Trong sản xuất: Hao phí lao động cá biệt phù hợp với hao phí lao động
xã hội cần thiết.
+ Trong trao đổi: Cũng phải dựa vào hao phí lao động xã hội cần thiết,
nghĩa là, phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá.
Tóm lại: Sự vận động giá cả thị trường của hàng hoá xoay quanh trục giá trị của
nó chính là cơ chế hoạt động của quy luật giá trị. Thông qua sự vận động của giá
cả thị trường mà quy luật giá trị phát huy tác dụng.
2.Tác động của quy luật giá trị
- Một là, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
+ Điều tiết sản xuất: tức là điều hoà, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các
ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế.
+ Điều tiết lưu thông hàng hóa: thu hút hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến
nơi có giá cả cao, do đó làm cho lưu thông hàng hoá thông suất.
- Hai là, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao
động, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
- Ba là, thực hiện sự lựa chọn tư nhiên và phân hóa những người sản xuất hàng
hóa thành giàu, nghèo.

11


CHƯƠNG II: HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ

I.
Sự chuyển hoá của tiền thành tư bản
1. Công thức chung của tư bản
- Mọi tư bản đều biểu hiện dưới dạng tiền. Nhưng bản thân tiền không phải
là tư bản. Tiền chỉ trở thành tư bản khi tiền đó dùng để bóc lột sức lao
động.
- Đã là tư bản thì phải vận động theo công thức: T – H – T ’ ( T’ = T + m).
Mác gọi đây là công thức chung của tư bản.
Hãy so sánh công thức H – T – H’ (1) và công thức T – H – T’ (2)
- Giống nhau:
+ Đều có quá trình mua và bán
+ Đều có hai yếu tố vật chất là hàng và tiền
+ Đều có người mua và người bán.
- Khác nhau:
+ Khác nhau về biểu hiện bên ngoài:
• Trình tự mua bán: công thức 1 bán trước, mua sau; công thức 2 mua
trước, bán sau.
• Điểm xuất phát và điểm kết thúc của quá trình mua bán: Công thức 1,
điểm xuất phát và kết thức đều là hàng, tiền giữ vai trò trung gian;
công thức 2, điểm xuất phát và điểm kết thúc là tiền, hàng hoá giữ vai
trò trung gian.
+ Khác nhau về bản chất bên trong:
• Động cơ, mục đích của lưu thông: Công thức 1 là giá trị sử dụng; công
thức 2 là giá trị và hơn nữa là giá trị tăng thêm
• Giới hạn về sự vận động: công thức 1, khi đã có H (lần 2) là dừng;
công thức 2, khi đã có T’ nhưng không dừng lại, mà T’ lại tiếp tục mua
H để rồi bán thu về T’’, cứ như thế…
T – H – T’ – H – T’’ – H – T’’’ – H – T’’’’….
- Khái niệm Tư bản: là giá trị mang lại giá trị thặng dư
2. Mâu thuẫn của công thức chung tư bản

- Công thức chung của tư bản: T – H – T’, trong đó T’ = T + m.
- Nếu nhìn vào công thức thì hình như lưu thông có tạo ra giá trị. Các nhà kinh
tế tư sản đã cố tình chứng minh rằng, quá trình lưu thông đẻ ra m, nhằm mục
đích che giấu mục đích làm giàu của các nhà tư bản.
- Mác đã chỉ ra rằng: Thực ra trong lưu thông không tạo ra giá trị mới và do đó
nó cũng không tạo ra giá trị thặng dư.
12


Chúng ta xét hai trường hợp sau:
• Trường hợp trao đổi ngang giá:
+ Nếu hàng hoá được trao đổi ngang giá, thì chỉ có sự thay đổi hình
thái của giá trị, từ tiền thành hàng và từ hàng thành tiền, còn tổng giá
trị cũng như giá trị nằm trong tay mỗi bên tham gia trao đổi trước sau
vẫn không thay đổi.
• Trường hợp trao đổi không ngang giá: có 3 trường hợp xảy ra”
+ Bán hàng hoá cao hơn giá trị:
Giả định có một nhà tư bản bán hàng hoá cao hơn giá trị 10% chẳng hạn. Giá trị
hàng hoá của anh ta là 100đ thì anh ta sẽ bán được 110đ. Như vậy anh ta đã thu
được 10đ giá trị thặng dư. Nhưng trong thực tế không có nhà tư bản nào chỉ đóng
vai trò là người bán hàng hoá, mà lại không là người đi mua các yếu tố sản xuất để
sản xuất ra các hàng hoá đó. Vì vậy, đến lượt anh ta là người mua, anh ta cũng phải
mua hàng hoá cao hơn giá trị 10%, vì các nhà tư bản khá cũng muốn bán hàng hoá
cao hơn giá trị 10% để có lời. Thế là 10% anh ta thu được khi là người bán sẽ mất
đi khi anh ta là người mua.
Như vậy, mua hàng hoá thấp hơn giá trị cũng không tạo ra giá trị tăng thêm.
+ Mua hàng hoá thấp hơn giá trị: (Mua rẻ)
Giả sử có một nhà tư bản mua hàng hoá thấp hơn giá trị 10%, như vậy nếu anh
ta bán hàng hoá đúng giá trị anh ta sẽ thu được 10% giá trị thặng dư. Nhưng, khi
anh ta là người bán anh ta cũng phải chấp nhận bán rẻ hơn giá trị 10% thì các nhà

tư bản khác mới mua. Rút cục, giá trị thặng dư vẫn không được đẻ ra do hành vi
mua rẻ.
+ Bán đắt cho những người chỉ mua mà không bán
VD: Anh địa chủ có đất cho nhà tư bản thuê. Địa chủ muốn mua hàng hoá lại
phải mua của nhà tư bản, nhà tư bản sẽ bán đắt cho địa chủ, mà tiền của địa chủ
chính là tiền thuê đất nhà tư bản trả. Nếu bị mua đắt, anh địa chủ sẽ tăng tiền thuê
đất. Như vậy, tiền của địa chủ chính là tiền của nhà tư bản, và vẫn không tạo ra giá
trị thặng dư.
+ Ngoài ra còn trường hợp: trong xã hội tư bản có một số kẻ giỏi bịp bợm,
lừa lọc, bao giờ cũng mua rẻ, bán đắt. Nếu khi mua hắn mua rẻ được 5 đồng, khi
bán hắn bán đắt hơn được 5 đồng. Vậy hắn có 10 đồng là giá trị thặng dư do trao
đổi không giá. Thực sự, 10 đồng hắn có được là do lừa gạt người khác, tức là cái
mà hắn thu được chính là cái người khác mất đi, còn tổng giá trị trong toàn xã hội
vẫn không thay đổi.
13


Như vậy, trong trao đổi không ngang giá thì tổng giá trị hàng hoá cũng không
tăng lên. Vì trong nền sản xuất hàng hoá, mỗi người sản xuất đều vừa là người
mua, đều là người bán. Nếu họ thu lợi từ hoạt động mua thì cũng có thể thiệt hại ở
hoạt động bán. Mặt khác, xét trên quy mô xã hội, cái mất của người này là cái
được của người khác; Cá biệt, một số người luôn mua rẻ, bán đắt, tức là lúc nào
cũng được lợi thì tổng giá trị xã hội cũng không tăng lên bởi số giá trị mà người
này thu được là số giá trị mà người kia bị mất. Vậy, trao đổi không ngang giá cũng
không tạo ra giá trị thặng dư.
Từ việc nghiên cứu hai trường hợp trên Mác chỉ ra rằng: lưu thông không tạo
ra giá trị.
- Giả sử không có lưu thông:
Nếu không có lưu thông thì cả tiền và hàng đều không vận động: tiền được
tích trữ, hàng hoá được bảo quản trong kho. Như vậy giá trị mới cũng

không thể sinh ra được. Vậy giá trị thặng dư cũng không được sinh ra nếu
không có lưu thông.
- Mâu thuẫn của công thức chung: Giá trị thặng dư vừa không được sinh ra
trong lưu thông, vừa không nằm ngoài lưu thông.
3. Hàng hoá sức lao động
a. Sức lao động và diều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá
- Khái niệm sức lao động: Sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực trong thân
thể một con người.
- Mác – Ănggen đưa ra hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá:
+ Người lao động được tự do về mặt thân thể, có khả năng chi phối sức lao
động.
+ Người lao động không có TLSX cần thiết để kết hợp với sức lao động
của mình.
b. Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động.
- Giá trị hàng hoá sức lao động:
+ Giá trị hàng hoá sức lao động là giá trị của toàn bộ các tư liệu sinh hoạt
cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động duy trì đời sống của công
nhân.
+ Giá trị SLĐ gồm 3 bộ phận hợp thành
• Giá trị các TLSH cần thiết để tái sản xuất SLĐ (đảm bảo cho công
nhân thoả mãn được nhu cầu về vật chất và tinh thần).
• Giá trị các TLSH cần thiết để nuôi sống con cái và gia đình anh ta.
• Phí tổn đào tạo công nhân.
14


- Giá trị sử dụng: Cũng giống như hàng hoá thông thường, giá trị sử dụng của
hàng hoá sức lao động là thoả mãn nhu cầu của người mua, nhưng nó khác
hàng hoá thông thường ở chỗ khi đưa vào sử dụng nó tạo ra một lượng giá trị
lớn hơn bản thân nó. Đây chính là nguồn gốc của giá trị thặng dư.

II.

Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư
1. Sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá
trình sản xuất ra giá trị thặng dư.
- Mục đích của sản xuất TBCN không phải là giá trị sử dụng mà là giá trị và giá
trị thặng dư. Nhưng để sản xuất ra giá trị thặng dư, trước hết nhà tư bản phải
sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó, và giá trị sử dụng là vật mang giá trị
trao đổi.
- Người tiêu dùng muốn có giá trị sử dụng thì trước tiên phải trả giá trị cho
người sản xuất.
- Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư có đặc điểm:
+ Công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản.
+ Sản phẩm làm ra nhưng lại thuộc về nhà tư bản.
- Ví dụ về quá trình sản xuất giá trị thặng dư
Để hiểu rõ quá trình sản xuất giá trị thặng dư, Mác đưa ra ví dụ về một nhà tư
bản sản xuất sợi (ví dụ này mang tính đặc thù về lịch sử, vì trong giai đoạn đầu của
CNTB, sản xuất sợi là một trong những ngành phổ biến).
Mác đưa ra giả định:
+ Hàng hoá được mua và bán đúng với giá trị của nó
+ Bằng một phần thời gian lao động trong ngày, người công nhân đã tạo ra
một lượng giá trị bằng giá trị sức lao động.
1. Hàng hoá được mua và bán đúng giá trị.
TLSX (bông, HMMM)
Mua:
SLĐ
Đúng giá trị
Bán:
Sợi
Lưu ý: + Bông mua đúng giá trị tức là không mua đắt hoặc rẻ,

+ Sức lao động được mua đúng giá trị có nghĩa là tiền lương của người
công nhân phải đảm bảo
TLSH để nuôi sống anh ta
TLSH để nuôi côn cái và GĐ
Phí tổn đào tạo (tích luỹ)
15


2.Chỉ bằng một phần thời gian trong ngày, người công nhân đã tạo ra một
lượng giá trị bằng giá trị sức lao động.
Ví dụ: Nhà tư bản thuê sức lao động của người công nhân là 12 giờ = 3 USD.
Và chỉ sau 6 giờ lao động người công nhân đã tạo ra một lượng giá trị là 3 USD.
Từ đó ông đi phân tích ví dụ như sau:
12 giờ
6 giờ đầu
Mua:
Bông: 10kg =10USD
HMMM
= 2 USD 15USD
SLĐ (12h) = 3USD
Trong 6 giờ đầu này người công
nhân đã chuyển hết 10 kg bông thành
10 kg sợi. Và nếu bán đúng với giá trị
thì 10kg sợi = 15USD.
TB ứng ra = Giá bán sản phẩm
15USD =
15USD
Nếu dừng ở đây thì nhà tư bản
không có lợi gì cả. Ở đây, nhà tư bản
mua SLĐ là 12 giờ, vì vậy, 6 giờ tiếp

theo nhà tư bản vẫn tiếp tục sản xuất.

6 giờ sau
Nhà tư bản phải mua thêm:
10kg bông = 10USD
HMMM = 2USD 12USD
SLĐ
= 0USD
Bán đúng giá trị: 10kg = 15USD.
(không phải là 12USD, vì dù nhà tư
bản không phải bỏ ra 3USD mua SLĐ
nữa nhưng SLĐ ẩn chứa trong 10kg
sợi là thật).
Trong khi nhà tư bản chỉ bỏ ra chi phí
là 12USD mà thu về là 15USD, nhà tư
bản lãi được 3USD. Đây chính là giá
trị thặng dư.

- Khái niệm giá trị thặng dư: Giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới
dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư
bản chiếm không.
+ Nguồn gốc: Do công nhân làm thuê tạo ra
+ Bản chất: Phản ánh mối quan hệ giữa nhà tư bản và giai cấp công nhân.
Đó là mối quan hệ bóc lột và bị bóc lột.
Kết luận:
- Xét lại ví dụ trên:
+ Mua bông: 20kg = 20USD
Giá trị cũ
+ HMMM
= 4USD

(Vì bông và máy móc được tạo ra từ trước)
+ SLĐ
= 3USD
Giá trị mới
+ GTTT (m)
= 3USD
(Được người công nhân tạo ra trong 12h)
16


- Lao động của người công nhân bao giờ cũng có 2 phần: lao động tất yếu (6
giờ lao động đầu) và lao động thặng dư (6 giờ lao động sau).
- Như vậy, sau khi nghiên cứu quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư, chúng ta
nhận thấy mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản đã được giải quyết.
+ Không sinh ra trong lưu thông vì m sinh ra trong sản xuất (phân tích quá
trình sản xuất m của nhà tư bản sản xuất sợi).
+ Không nằm ngoài lưu thông vì nếu không có lưu thông thì không thu
được m. (tức là, nếu sản xuất rồi mà không bán được thì cũng không thể
thu được tiền về và đồng thời cũng không thu được giá trị thặng dư).
2. Bản chất của tư bản, tư bản bất biến và tư bản khả biến.
a. Bản chất của tư bản
- Khái niệm tư bản: Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột
lao động không công của công nhân làm thuê.
Công thức chung của tư bản: T – H – T’ (T’ = T + ΔT)
- Bản chất của tư bản là phản ánh quan hệ sản xuất xã hội mà trong đó giai cấp
tư sản chiếm đoạt giá trị thặng dư do giai cấp công nhân tạo ra.
b. Tư bản bất biến
- Khái niệm: Bộ phận tư bản biến thành tư liệu sản xuất mà giá trị được bảo
toàn và chuyển vào sản phẩm, tức là không thay đổi về lượng giá trị được gọi
là tư bản bất biến.

- Ký hiệu: c
- Cấu trúc: Máy móc, nhà xưởng, nguyên vật liệu. Trong đó, máy móc, nhà
xưởng là c1 và nguyên vật liệu là c2. (c = c1 + c2).
c. Tư bản khả biến
- Khái niệm: Bộ phận tư bản biến thành sức lao động không tái hiện ra, nhưng
thông qua lao động trừu tượng của công nhân làm thuê mà tăng lên, tức là
biến đổi về lượng được gọi là tư bản khả biến.
- Ký hiệu: v
- Cấu trúc: tiền công của công nhân.
3. Tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư
a. Tỷ suất giá trị thặng dư
- Khái niệm: Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị
thặng dư và tư bản khả biến tương ứng để sản xuất ra giá trị thặng dư đó.
- Ký hiệu: m’
- Công thức tính:
m
17


+ Công thức 1:

m’ =

x

100%

v
t’
+ Công thức 2:


m’ =

x 100%

t
Trong đó, m là giá trị thặng dư, v là tư bản khả biến
t’ là thời gian lao động thặng dư, t là thời gian lao động tất yếu.
b. Khối lượng giá trị thặng dư
- Khái niệm: Khối lượng giá trị thặng dư là tích số giữa tỷ suất giá trị thặng dư
và tổng tư bản khả biến đã được sử dụng.
- Ký hiệu: M
- Công thức:
M = m’ * V
Hay
M = m/v * V

Trong đó: m : là tỷ suất giá trị thặng dư
V: tổng tư bản khả biến (Tổng số tiền nhà tư bản ứng ra để thuê CN)
v: TBKB đại diện cho giá trị 1 SLĐ
4. Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
a. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
- Khái niệm: Phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư tuyệt đối là phương pháp
sản xuất ra giá trị thặng dư được thực hiện trên cơ sở kéo dài tuyệt đối ngày
lao động của công nhân trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không đổi
và giá trị thặng dư được sản xuất ra bằng phương pháp này gọi là giá trị
thặng dư tuyệt đối.
- Biện pháp:
Thứ nhất: Kéo dài thời gian lao động trong ngày
+ Giới hạn: Nhà tư bản không thể kéo dài mãi thời gian lao động trong

ngày được vì:
+ Quy luật của tự nhiên: 1 ngày chỉ có 24h.
TGLĐTY < TGLĐTD < 24h.
+ Thể chất và tinh thần của người lao động.
Thứ hai: Tăng cường độ lao động
Cường độ lao động là mức độ khẩn trương của lao động, theo Mác tăng cường
độ lao động thực chất cũng là một hình thức kéo dài thời gian lao động.
a. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
- Khái niệm: Sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp sản xuất ra giá
trị thặng dư được thực hiện bằng cách rút ngắn thời gian lao động tất yếu lại
18


để kéo dài một cách tương ứng thời gian lao động thặng dư trên cơ sở tăng
năng suất lao động xã hội trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi.
Giá trị thặng dư được sản xuất trong phương pháp này được gọi là giá trị
thặng dư tương đối.
- Biện pháp: Rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách tăng năng suất lao
động.
Tăng NSLĐ phụ thuộc vào các yếu tố:
+ Trình độ khéo léo của người lao động.
+ Ứng dụng KHKT
+ Trình độ tổ chức, quản lý.
+ Sử dụng hiệu quả TLSX.
+ Điều kiện tự nhiên.
Phương pháp này tinh vi ở chỗ:
- Xem xét ở góc độ người công nhân:
+ Thời gian làm việc giảm (từ 16h xuống 8h) nhưng tiền lương không đổi
(3USD).
+ Do áp dụng máy móc hiện đại nên dù đi làm thuê nhưng không vất vả

lắm.
Điều này làm cho công nhân thấy thoải mái và cảm thấy như mình không
bị bóc lột.
- Xem xét ở góc độ nhà tư bản:
+ Áp lực của phong trào đấu tranh của công nhân giảm xuống.
+ Khối lượng giá trị thặng dư thu được vẫn lớn.
+ Bóc lột công nhân, nhưng người công nhân cảm thấy như không bị bóc
lột.
• Giá trị thặng dư siêu ngạch
Mác cho rằng: Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá
trị thặng dư tương đối.
- Khái niệm: Giá trị thạng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do
tăng NSLĐ cá biệt làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị thị
trường của nó.
- Biện pháp: Tăng NSLĐ cá biệt làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp
hơn giá trị thị trường.
- Giá trị thặng dư siêu ngạch là một hình thức biến tướng của giá trị thặng dư
tương đối vì đều giảm thời gian lao động tất yếu bằng cách tăng NSLĐ.
Xét trong từng trường hợp của nhà tư bản thì đây là hiện tượng tạm thời.
19


Nhưng xét trong toàn xã hội tư bản thì đây là một hiện tượng tồn tại thường
xuyên và tương đối ổn định.
- Sự khác nhau giữa giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch
Giá trị thặng dư tương đối
Giá trị thặng dư siêu ngạch
+ Toàn bộ giai cấp tư sản thu được. + Chỉ 1 số nhà tư bản có kỹ thuật
tiên tiến thu được.
+ Thể hiện mối quan hệ giữa toàn bộ + Không chỉ biểu hiện mối quan hệ

giai cấp tư sản với toàn bộ giai cấp giữa giai cấp TS với CN làm thuê,
công nhân làm thuê.
mà còn trực tiếp thể hiện mối quan
hệ cạnh tranh giữa các nhà tư bản.
5. Sản xuất giá trị thặng dư – Quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB
Theo Mác: Sản xuất ra (m) là quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB vì:
- Mục đích của sản xuất TBCN là giá trị thặng dư
- Phương pháp để đạt được mục đích:
+ Kéo dài thời gian lao động Phương pháp SX (m) tuyệt đối
+ Tăng cường độ lao động
+ Tăng năng suất lao động
Phương pháp SX (m) tương đối
- Quy luật giá trị thặng dư chi phối sự vận động của tất cả các quy luật kinh tế
trong sản xuất hàng hoá.
- Quy luật giá trị thặng dư là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của CNTB.
CNTB tồn tại dựa vào việc bóc lột giá trị thặng dư của công nhân làm thuê.
- Đặc điểm mới của sản xuất giá trị thặng dư trong giai đoạn hiện nay:
+ Do áp dụng kỹ thuật và công nghệ hiện đại nên NSLĐ tăng do đó chi phí lao
động sống trong 1 sản phẩm giảm
(Máy móc hiện đại thay thế được nhiều lao động sống (công nhân) hơn).
+ Lao động trí tuệ, lao động có trình độ kỹ thuật cao ngày càng có vai trò quyết
định trong việc sản xuất giá trị thặng dư. Do đó, tỷ suất và khối lượng giá trị thặng
dư tăng lên rất nhiều.
+ Sự bóc lột của các nước tư bản phát triển trên phạm vi quốc tế ngày càng được
mở rộng, lợi nhuận siêu ngạch mà các nước tư bản phát triển bòn rút được từ các
nước kém phát triển trong mấy chục năm qua đã tăng lên gấp nhiều lần làm cho
khoảng cách giàu nghèo và mâu thuẫn giữa các nước này này ngày càng gay gắt.
III. Tiền công trong CNTB
1. Bản chất kinh tế của tiền công
20



Bản chất của tiền công trong CNTB là hình thức biểu hiện bàng tiền của
giá của giá trị sức lao động, hay giá cả của sức lao động, nhưng lại biểu
hiện ra bề ngoài thành giá cả của lao động.
2. Hai hình thức cơ bản của tiền công trong CNTB.
- Tiền công tính theo thời gian: là hình thức tiền công mà số lượng của nó ít
hay nhiều tuỳ theo thời gian lao động của công nhân (giờ, ngày, tháng) dài
hay ngắn.
- Tiền công tính theo sản phẩm: là hình thức tiền công mà số lượng của nó phụ
thuộc vào số lượng sản phẩm hay số lượng những bộ phận của snar phẩm mà
công nhân đã sản xuất ra hoặc số lượng công việc đã hoàn thành.
3. Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế.
- Tiền công danh nghĩa là số tiền mà người công nhân nhận được do bán sức
lao động của mình cho nhà tư bản.
- Tiền công thực tế là tiền công được biểu hiện bằng số lượng hàng hoá tiêu
dùng và dịch vụ mà công nhân mua được từ tiền công danh nghĩa của
mình.
IV.
-

-

Sự chuyển hoá của giá trị thặng dư thành tư bản – Tích luỹ tư bản.
1. Thực chất và động cơ của tích luỹ tư bản
Thực chất của tích luỹ tư bản là sự chuyển hoá một phần giá trị thặng dư
thành tư bản, hay là quá trình tư bản hoá giá trị thặng dư.
Nguồn gốc của tích luỹ tư bản là giá trị thặng dư.
Mục đích của tích luỹ tư bản là dùng một phần giá trị thặng dư bóc lột được
để bóc lột nhiều giá trị thặng dư hơn. (Trước đây nhà tư bản dùng tư bản để

bóc lột giá trị thặng dư).
Kết quả của tích luỹ: Nhà tư bản ngày càng giàu hơn còn công nhân ngày
càng bị bần cùng hoá.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích luỹ:
+ Khối lượng giá trị thặng dư: Nếu khối lượng giá trị thặng dư tăng thì tích
luỹ tăng, nếu giá trị thặng dư giảm thì tích luỹ giảm.
+ Sự phân chia khối lượng giá trị thặng dư cho tích luỹ và tiêu dùng: Nếu
khối lượng giá trị thặng dư dành cho tích luỹ tăng thì dành cho tiêu dùng
giảm và ngược lại.
2. Tích tụ tư bản và tập trung tư bản
a. Khái niệm
21


- Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tư bản
hoá giá trị thặng dư (tích luỹ tư bản)
Tích luỹ tư bản thực chất là tư bản hoá giá trị thặng dư.
- Tập trung tư bản: là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bàng cách hợp
nhất các tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội thành một tư bản cá biệt khác lớn
hơn.
b. Mối quan hệ giữa tích tụ tư bản và tập trung tư bản
- Giống nhau:
+ Đều làm cho quy mô tư bản tăng lên (Tích tụ TB: tự mình tích luỹ; Tập
trung TB: liên minh với các nhà tư bản khác).
+ Kết quả: Tư bản ngày càng giàu, công nhân ngày càng bị bóc lột
- Khác nhau:
+ Nguồn gốc của tích tụ tư bản là m, do đó làm tăng quy mô tư bản cá biệt
đồng thời làm tăng quy mô tư bản xã hội; nguồn gốc của tập trung tư bản là
những tư bản sẵn có trong xã hội nên chỉ làm tăng quy mô tư bản cá biệt
mà không làm tăng quy mô tư bản xã hội.

+ Tích tụ tư bản phản ánh trực tiếp mối quan hệ giữa tư bản và lao động
(nhà tư bản tăng cường bóc lột lao động để tăng quy mô tích tụ tư bản);
Tập trung tư bản phản ánh trực tiếp quan hệ cạnh tranh trong nội bộ giai
cấp các nhà tư bản, đồng thời nó cũng tác động đến mối quan hệ giữa tư
bản và lao động.
- Tích tụ và tập trung tư bản có quan hệ mật thiết với nhau. Tích tụ tư bản làm
tăng thêm quy mô và sức mạnh của tư bản cá biệt, do đó cạnh tranh sẽ gay
gắt hơn, dẫn đến tập trung nhanh hơn. Ngược lại, tập trung tư bản tạo điều
kiện thuận lợi để tăng cường bóc lột giá trị thặng dư nên đẩy nhanh tích tụ tư
bản. Ảnh hưởng qua lại nói trên của tích tụ và tập trung tư bản làm cho tích
luỹ tư bản ngày càng mạnh
Như vậy, quá trình tích luỹ tư bản gắn với quá trình tích tụ và tập trung tư bản
ngày càng tăng, do đó nền sản xuất TBCN trở thành nền sản xuất xã hội hoá cao
độ, làm cho mâu thuẫn kinh tế cơ bản của CNTB càng thêm sâu sắc.
3. Cấu tạo hữu cơ của tư bản
- Khái niệm: Cấu tạo hữu cơ của tư bản là cấu tạo giá trị của tư bản do cấu tạo
kỹ thuật của tư bản quyết định và phản ánh những sự biến đổi của cấu tạo kỹ
thuật của tư bản.
- Cấu tạo kỹ thuật là tỷ lệ giữa số lượng TLSX và số lượng sức lao động sử
dụng những TLSX đó trong quá trình sản xuất.
22


Ví dụ: 1 máy may/1 công nhân; 6 máy dệt/ 1 công nhân…
- Cấu tạo giá trị là tỷ lệ giữa số lượng giá trị của tư bản bất biến và số lượng giá
trị của tư bản khả biến cần thiết để tiến hành sản xuất.
Ví dụ: Nhà tư bản A và B đều có tư bản ứng trước là 100 đơn vị, trong đó:
Nhà tư bản A: 80c + 20v
Nhà tư bản B: 70c + 30v
Cấu tạo giá trị của tư bản

V.

Quá trình lưu thông của tư bản và giá trị thặng dư
1. Tuần hoàn và chu chuyển tư bản
a. Tuần hoàn tư bản
- Tư bản công nghiệp trong quá trình tuần hoàn đều vận động theo công thức
TLSX
T–H
…… SX ….. H’ – T’
SLĐ
GĐ 1
GĐ 2
GĐ3
TLSX
• Giai đoạn 1: T – H
SLĐ: Lưu thông
+ Hình thái xuất hiện: Tư bản tiền tệ
+ Chức năng: Mua các yếu tố của quá trình sản xuất (TLSX, SLĐ)
+ Kết quả: Tư bản tiền tệ biến thành tư bản sản xuất
TLSX
• Giai đoạn 2: H
… SX … H’ : sản xuất
SLĐ
+ Hình thái: Tư bản sản xuất
+ Chức năng: Kết hợp các yếu tố của quá trình sản xuất
+ Kết quả: Tư bản các yếu tố sản xuất chuyển thành tư bản hàng hoá.
• Giai đoạn 3: H’ – T’: Giai đoạn lưu thông
+ Hình thái xuất hiện: Tư bản hàng hoá
+ Chức năng: Thực hiện giá trị của hàng hoá (cả giá trị thặng dư). Bán
hàng hoá để thu giá trị và giá trị thặng dư.

+ Kết quả: Hàng hoá được chuyển thành tiền tệ.
Như vậy, sự vận động của tư bản qua 3 giai đoạn nói trên có tính tuần hoàn. Tư
bản ứng ra dưới hình thái tiền, khi thu về cũng là tiền và kèm theo giá trị thặng dư.
Quá trình đó tiếp tục được lặp đi lặp lại không ngừng gọi là tuần hoàn tư bản.

23


- Tuần hoàn tư bản là sự vận động liên tục của tư bản trải qua 3 giai đoạn, lần
lượt mang 3 hình thái khác nhau, thực hiện 3 chức năng khác nhau để rồi
quay về hình thái ban đầu có kèm theo giá trị thặng dư.
- Điều kiện để tuần hoàn tư bản diễn ra bình thường
+ Các giai đoạn phải diễn ra liên tục
+ Các hình thái tư bản cùng tồn tại và được chuyển hoá một cách đều đặn.
b. Chu chuyển tư bản
- Khái niệm: Sự tuần hoàn của tư bản, nếu xét nó với tư cách là một quá trình
định kỳ đổi mới và thường xuyên lặp đi lạp lại thì gọi là chu chuyển tư bản.
Minh hoạ:
TLSX
TLSX



T–H
… SX … H – T – H
… SX … H’’’ – T’’
CCTB
SLĐ
SLĐ


H = H nếu sản xuất trong cùng một ngành. H < H ’: mở rộng quy mô sản xuất;
H > H’: thu hẹp quy mô sản xuất.
H H’ nếu nhà tư bản đầu tư vào ngành khác
Những tư bản khác nhau có thời gian chu chuyển khác nhau.
- Thời gian chu chuyển tư bản gồm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông.
(chỉ rõ trong công thức: thời gian sản xuất, thời gian lưu thông)
+ Thời gian sản xuất là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực sản xuất, gồm:
• Thời gian lao động: SLĐ + TLSX
Sản phẩm
• Thời gian gián đoạn lao động: Sản phẩm nằm dưới dạng bán thành
phẩm.
• Thời gian dự trữ sản xuất: TLSX được mua về, nhưng dự trữ trong
kho.
+ Thời gian lưu thông là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông.
Thời gian lưu thông gồm thời gian mua và thời gian bán.
Thời gian lưu thông dài hay ngắn phụ thuộc vào các yếu tố sau:
• Khoảng cách thị trường (cách nơi sản xuất xa hay gần)
• Tình hình thị trường tốt hay xấu
• Trình độ phát triển của vận tải và giao thông
- Tốc độ chu chuyển của tư bản:ư
+ Khái niệm: Tốc độ chu chuyển của tư bản là số vòng chu chuyển của tư
bản trong một năm.
+ Công thức:
CH
24


n=
ch
Trong đó:

n là số vòng (lần) chu chuyển tư bản
CH là thời gian trong năm (12 tháng)
Ch là thời gian một vòng chu chuyển
c. Tư bản cố định và tư bản lưu động
• Tư bản cố định
- Khái niệm: Tư bản cố định là một bộ phận của tư bản sản xuất (máy móc,
thiết bị, nhà xưởng…) tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị
của nó không chuyển hết một lần vào sản phẩm mới mà chuyển dần trong
thời gian sản xuất.(c1)
- Tư bản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất và nó bị hao
mòn dần trong quá trình sản xuất. Có hai loại hao mòn: hao mòn hữu hình và
hao mòn vô hình.
+ Hao mòn hữu hình: là hao mòn về vật chất, về mặt cơ học, do quá trình sử dụng
và sự tác động của tư nhiên làm cho các bộ phận của tư bản cố định dần dần hao
mòn đi tới chỗ hỏng cần phải được thay thế.
+ Hao mòn vô hình: là sự hao mòn thuần tuý về mặt giá trị. Hao mòn vô hình xảy
ra ngay cả khi máy móc còn tốt nhưng bị mất giá vì xuất hiện các máy móc hiện
đại hơn, rẻ hơn hoặc có giá trị tương đương nhưng công suất cao hơn.
• Tư bản lưu động
– Khái niệm: Tư bản lưu động là một bộ phận của tư bản sản xuất, được tiêu
dùng hoàn toàn trong một chu kỳ sản xuất và giá trị của nó được chuyển toàn
bộ vào sản phẩm trong quá trình sản xuất.
– Các bộ phận của tư bản lưu động: Tư bản mua nguyên vật liệu (c 2), tư bản
mua sức lao động (v). Tư bản lưu động = c2 + v.
2. Tái sản xuất và lưu thông của tư bản xã hội.
a. Một số khái niệm cơ bản của tái sản xuất tư bản xã hội
- Tổng sản phẩm xã hội: là toàn bộ sản phẩm mà xã hội sản xuất ra trong
một thời kỳ lịch sử nhất định, thường là một năm. Tổng sản phẩm xã hội
được xét cả về giá trị và hiện vật.
- Hai khu vực của nền sản xuất xã hội: Mác phân chia tổng sản phẩm xã hội

thành hai loại: tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng, do đó nền sản xuất xã hội
cũng được chia làm hai khu vực:
+ Khu vực I: Sản xuất tư liệu sản xuất.
25


×