Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Giáo trình kế toán ngân hàng chương 7 kế toán tài sản cố định và công cụ lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.1 KB, 25 trang )

Ch-ơng VIi
Kế toán tài sản cố định
Và công cụ lao động trong NHTM
1. Kế toán Tài sản cố định
1.1. Tài sản cố định và nhiệm vụ kế toán tài sản cố định trong NHTM
1.1.1. Tài sản cố định trong NHTM
1.1.1.1. Tiêu chuẩn của tài sản cố định
Cũng nh- các loại hình doanh nghiệp khác, tài sản cố định (TSCĐ) là
những cơ sở vất chất, t- liệu lao động không thể thiếu đ-ợc trong các NHTM.
Với sự phát triển của nền kinh tế và những tiến bộ của khoa học kỹ thuật TSCĐ
trong ngân hàng không ngừng đ-ợc đổi mới, hiện đại hoá để góp phần nâng cao
năng suất lao động và chất l-ợng sản phẩm của ngân hàng. Trong xu thế hội
nhập quốc tế và hiện đại hoá ngân hàng thì TSCĐ là cơ sở vật chất và ph-ơng
tiện cần thiết để phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại. Điều đó đÃ
đặt ra cho công tác kế toán và quản lý TSCĐ trong các NHTM những yêu cầu
ngày càng cao.
Một ph-ơng tiện lao động để đ-ợc ghi nhận là TSCĐ khi nó đáp ứng đ-ợc
các tiêu chuẩn về mặt giá trị và thời gian sử dụng. Tiêu chuẩn của TSCĐ đ-ợc
xác định phải phù hợp với chuÈn mùc kÕ to¸n quèc tÕ sè 16 (IAS 16), số 38 (IAS
38) và chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03, số 04. Những tài sản này th-ờng có
giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài vào nhiều chu kỳ kinh doanh của ngân
hàng. Hiện nay, theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ của Bộ Tài chính
thì TSCĐ phải thoả mÃn các tiêu chuẩn:
Đối với TSCĐ hữu hình:
- Chắc chắn thu đ-ợc lợi ích kinh tế trong t-ơng lai từ việc sử dụng tài sản
đó;
- Nguyên giá tài sản phải đ-ợc xác định một cách đáng tin cậy;
- Thời gian sử dụng -ớc tính trên 1 năm;
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (từ 10 triệu đồng trở
lên)
Đối với TSCĐ vô hình:


- Chắc chắn thu đ-ợc lợi ích kinh tế trong t-ơng lai do tài sản đó mang lại;
- Nguyên giá tài sản phải đ-ợc xác định mọt cách đáng tin cậy;
- Thời gian sử dụng -ớc tính trên 1 năm;
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
1.1.1.2. Phân loại TSCĐ trong NHTM
- Xét theo hình thức tồn tại, TSCĐ trong NHTM gồm: TSCĐ hữu hình và
TSCĐ vô hình.
TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể đơn chiếc với
1


kết cấu độc lập hoặc một tổ hợp gồm nhiều bộ phận liên kết lại với nhau để thực
hiện hoàn chỉnh một hoặc một số chức năng nhất định. Các tài sản này phù hợp
với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình, đ-ợc ngân hàng nắm giữ để sử dụng
cho nhiều chu kỳ kinh doanh nh-ng vẫn giữ nguyên trạng thái vật chất ban đầu.
Đây là loại TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn và đa dạng trong các ngân hàng, chúng
đ-ợc phân chia thành các nhóm nh- nhà cửa, vật kiến trúc, ph-ơng tiện truyền
tải, thiết bị truyền dẫn, máy văn phòng, dụng cụ đo l-ờng, TSCĐ hữu hình khác.
TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nh-ng xác định đ-ợc
giá trị và do ngân hàng nắm giữ, sử dụng trong kinh doanh, cung cấp dịch vụ
hoặc cho các đối t-ợng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô
hình, nh-: quyền sử dụng đất có thời hạn, bản quyền bằng sáng chế, phần mềm
máy tính, nhÃn hiệu hàng hoá,... Các nguồn lực vô hình chỉ đ-ợc coi là TSCĐ vô
hình khi nó đáp ứng đ-ợc yêu cầu về tính có thể xác định đ-ợc, khả năng kiểm
soát nguồn lực, và tính chắc chắn của lợi ích kinh tế trong t-ơng lai. Có những
nguồn lực không đ-ợc ghi nhận là TSCĐ vô hình, nh-: lợi thế th-ơng mại tạo ra
từ nội bộ ngân hàng; các nhÃn hiệu hàng hoá, danh sách khách hàng và các
khoản mục t-ơng tự đ-ợc hình thành trong nội bộ ngân hàng... Những chi phí
phát sinh đem lại lợi ích trong t-ơng lai cho ngân hàng bao gồm chi phí thành
lập ngân hàng, chi phí đào tạo nhân viên và chi phí quảng cáo phát sinh trong

giai đoạn tr-ớc hoạt động của ngân hàng mới thành lập, chi phí cho giai đoạn
nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm đ-ợc ghi nhận là chi phí kinh doanh
trong kỳ hoặc phân bổ dần vào chi phí hoạt động trong thời gian tối đa không
quá 3 năm cũng không đ-ợc coi là TSCĐ vô hình.
- Xét theo hình thức sở hữu và nguồn hình thành thì TSCĐ trong ngân hàng
bao gồm TSCĐ hình thành từ nguồn vốn của ngân hàng, TSCĐ hình thành từ
nguồn vốn ngân sách, TSCĐ đ-ợc quyên tặng, TSCĐ thuê tài chính, TSCĐ thuê
hoạt động... Trong đó, TSCĐ thuộc vốn ngân sách và vốn của ngân hàng đ-ợc
xem nh- tài sản thuộc sở hữu của ngân hàng; tài sản thuê tài chính là những tài
sản mà ngân hàng có đ-ợc thông qua đi thuê tài chính của tổ chức khác và thoả
mÃn các điều kiện của nghiệp vụ này. Những tài sản thuê hoạt động gồm những
tài sản thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định, quyền sở hữu thuộc về
ng-ời cho thuê, định kỳ ngân hàng trả tiền thuê theo hợp đồng mà không phải
tính khấu hao.
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ trong NHTM
Để quản lý chặt chẽ TSCĐ nhằm bảo vệ an toàn tài sản và nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản, kế toán TSCĐ trong NHTM phải thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau đây:
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời tình hình TSCĐ thực có
về giá trị cũng nh- hiện vật, tình hình xuất nhập TSCĐ. Mở sổ sách kế toán đầy
đủ, quản lý hồ sơ tài sản chặt chẽ để giám đốc quá trình sử dụng nhằm bảo vệ an
toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
- Phản ánh kịp thời, chính xác giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử
dụng, chấp hành đúng các quy định của Nhà n-ớc của ngành về trích và nộp
khấu hao cho ngân sách.
- Kiểm kê và kiểm tra định kỳ tình trạng TSCĐ của đơn vị, đánh giá l¹i
2


TSCĐ khi cần thiết. Xử lý và thanh lý kịp thời những TSCĐ đà h- hỏng, không

sử dụng đ-ợc hoặc không thích hợp... theo đúng thủ tục và chế độ của Nhà n-ớc
và của ngành.
- Tham gia lập kế hoạch mua sắm, sửa chữa TSCĐ để đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh doanh và phục vụ khách hàng. Phản ánh kịp thời, chính xác chi
phí mua sắm, xây dựng và sửa chữa TSCĐ, chấp hành đúng dự toán về xây
dựng, mua sắm, sửa chữa TSCĐ tại đơn vị.
1.2. Cơ chế quản lý và nguyên tắc hạch toán TSCĐ
1.2.1. Cơ chế quản lý TSCĐ
- Nguồn hình thành TSCĐ của một NHTM đ-ợc quản lý tập trung tại hội
sở chính, trong khi đó các TSCĐ lại đ-ợc hình thành và sử dụng ở tất cả các cấp
trong cả hệ thống nh-: các chi nhánh, Sở giao dịch, Hội sở chính.
- Các đơn vị phải có trách nhiệm tổ chức quản lý tốt việc hình thành, sử
dụng và bảo d-ỡng TSCĐ. Đồng thời tổ chức việc hạch toán chính xác, đầy đủ,
kịp thời vào sổ sách kế toán và báo cáo đầy đủ trung thực tình hình TSCĐ của
đơn vị về hội sở chính.
- Tuỳ theo ph-ơng pháp quản lý, các NHTM có thể hạch toán nguồn vốn
cố định t-ơng ứng với l-ợng tài sản tại mỗi đơn vị trực thuộc hoặc chỉ theo dõi
chung tại hội sở chính. Tr-ờng hợp tổ chức theo dõi nguồn vốn cố định theo
từng đơn vị trực thuộc thì mỗi sự biến động về giá trị tài sản hoặc khi trích khấu
hao tài sản đòi hỏi phải thực hiện các nghiệp vụ kế toán điều chuyển vốn cố
định. Nếu theo dõi vốn cố định chung cho toàn hệ thống thì mỗi sự biến động
giá trị tài sản, các đơn vị chỉ phải lập và gửi báo cáo về hội sở chính để theo dõi.
1.2.2. Nguyên tắc và chuẩn mực kế toán TSCĐ
Do tính đa dạng về đặc điểm kỹ thuật, tính năng tác dụng, hình thái vật
chất, nguồn hình thành cũng nh- thời gian sử dụng các tài sản khác nhau nên
yêu cầu quản lý của các tài sản là khác nhau. Từ đó, quá trình hạch toán TSCĐ
trong NHTM phải phù hợp với các chuẩn mực kế toán và tuân thủ các quy định
có tính nguyên tắc sau đây:
1- Chỉ đ-ợc hạch toán là TSCĐ khi tài sản đó có đủ các tiêu chuẩn theo
đúng chuẩn mực kế toán Việt Nam. Ngoài ra, trong ngân hàng còn phải chú ý

phân biệt mục đích và cách thức sử dụng tài sản trong quá trình hoạt động kinh
doanh. Nếu một tài sản có 4 đủ tiêu chuẩn của TSCĐ nh-ng đ-ợc sử dụng vào
mục đích là đối t-ợng kinh doanh (cho thuê) thì không đ-ợc ghi nhận là TSCĐ.
Không đ-ợc tự ý chuyển từ TSCĐ thành công cụ lao động và ng-ợc lại nếu
không có căn cứ xác đáng để chuyển.
2- Mọi TSCĐ trong ngân hàng phải tồn tại thực sự, có căn cứ xác định
đ-ợc giá trị hợp lý và phân định chính xác là tài sản thuộc sở hữu của ngân hàng
hay tài sản đi thuê tài chính.
TSCĐ thuộc sở hữu của ngân hàng là những tài sản đ-ợc hình thành từ
nguồn vốn của bản thân ngân hàng hoặc do ngân sách cấp, tài sản do cổ đông
đóng góp, do góp vốn liên doanh, tài sản do điều chuyển nội bộ, đ-ợc biếu
tặng... Những tài sản này phải đ-ợc đ-a vào cân đối kế toán và trÝch khÊu hao
3


đầy đủ, số khấu hao đ-ợc nộp cho ngân sách hoặc đ-ợc sử dụng để tái tạo tài
sản cố định mới.
TSCĐ thuê tài chính là những tài sản hình thành khi ngân hàng đi thuê
theo hợp đồng thuê tài chính. Những tài sản này cũng phải đ-ợc đ-a vào cân đối
kế toán của ngân hàng, định kỳ phải trích khấu hao và tính vào chi phí để trả nợ
cho bên cho thuê theo đúng hợp đồng.
Những tài sản thuê hoạt động, nhận giữ hộ, những tài sản do khách hàng
thế chấp, cầm cố không đ-ợc ghi nhận là TSCĐ của ngân hàng và chỉ đ-ợc hạch
toán ngoại bảng để theo dõi trả tiền thuê, thu phí dịch vụ giữ tài sản hoặc xử lý
nợ khi ng-ời vay không thực hiện đ-ợc nghĩa vụ trả nợ.
3- Việc quản lý và hạch toán TSCĐ phải tiến hành đồng thời cả về giá trị
và hiện vật, tức là cùng với việc hạch toán trên sổ sách kế toán phải lập thẻ và hồ
sơ của từng tài sản. Định kỳ phải tiến hành kiểm kê hiện vật TSCĐ để phát hiện
kịp thời những tr-ờng hợp thừa, thiếu và hiện trạng của tài sản, trên cơ sở đó để
xây dựng kế hoạch khấu hao, thanh lý và xử lý phù hợp.

4- Hàng tháng, các đơn vị sử dụng tài sản phải trích khấu hao cơ bản
TSCĐ đầy đủ theo đúng ph-ơng pháp và tỷ lệ quy định cho từng loại tài sản.
5- Khi xây dựng, mua sắm TSCĐ phải trên cơ sở dự toán đ-ợc duyệt,
chấp hành đúng dự toán và sử dụng đúng nguồn vốn xây dựng cơ bản, mua sắm
TSCĐ.
6- Phải xác định đúng nguyên giá của TSCĐ và hạch toán chính xác theo
nguyên giá đà xác định hợp lý. Theo chuẩn mực kÕ to¸n qc tÕ, chn mùc kÕ
to¸n ViƯt Nam (sè 03, 04, và 06) và quy định của NHNN thì nguyên giá của
TSCĐ trong các NHTM đ-ợc xác định nh- sau:
- Nguyên giá của TSCĐ là toàn bộ các chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra để
có đ-ợc TSCĐ tính đến thời điểm đ-a TSCĐ đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ đ-ợc ghi tăng nguyên giá của
tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong t-ơng lai do
sử dụng tài sản đó. Ngoài ra, đối với TSCĐ vô hình thì các chi phí phát sinh sau
ghi nhận ban đầu chỉ đ-ợc tính vào nguyên giá khi chi phí đó đ-ợc đánh giá một
cách chắc chắn và gắn liền với một TSCĐ vô hình cụ thể.
- Đối với TSCĐ hữu hình:
+ TSCĐ hình thành do xây dựng thì nguyên giá là giá thực tế của công
trình xác định phù hợp với Điều lệ Xây dựng cơ bản, các chi phí liên quan và lệ
phí tr-ớc bạ (nếu có). Các chi phí không hợp lý nh- nguyên liệu, vật liệu lÃng
phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng v-ợt mức trong quá trình tự
xây dựng hoặc tự chế không đ-ợc tính vào nguyên giá TSCĐ.
+ TSCĐ hình thành do mua sắm (kể cả mới và cũ) thì nguyên giá bằng giá
mua trên hoá đơn trừ đi chiết khấu th-ơng mại, giảm giá (nếu có) cộng với các
khoản thuế (không bao gồm thuế đ-ợc hoàn lại) và các chi phí liên quan trực
tiếp đến việc đ-a tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
+ TSCĐ mua trả chậm thì nguyên giá đ-ợc phản ánh theo giá mua trả ngay
tại thời điểm mua, chênh lệch giữa giá mua trả ngay và giá mua trả chậm đ-ợc
hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch ®ã ®-ỵc vèn
4



hoá theo quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam số 16 về chi phí đi vay.
+ TSCĐ đ-ợc cấp, đ-ợc điều chuyển đến thì nguyên giá là giá trị còn lại
trên sổ sách hoặc theo đánh giá của hội đồng giao nhận, sửa chữa, chi phí vận
chuyển, lắp đặt, chạy thử, lệ phí tr-ớc bạ (nếu có). Riêng TSCĐ điều chuyển trong
nội bộ giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống là nguyên giá ở chi nhánh điều
chuyển đi, chi phí vận chuyển không hạch toán tăng nguyên giá mà ghi vào chi
phí hoạt động của ngân hàng.
+ TSCĐ đ-ợc quyên tặng, nguyên giá gồm giá trị theo ®¸nh gi¸ thùc tÕ cđa
héi ®ång giao nhËn, chi phÝ tân trang, sửa chữa, vận chuyển, lắp đặt, chạy thử, lệ
phí tr-ớc bạ (nếu có) mà bên nhận phải chi ra.
- Đối với TSCĐ vô hình: Nguyên giá đ-ợc xác định tùy theo quá trình hình
thành tài sản (mua, sáp nhập ngân hàng, đ-ợc cấp, đ-ợc biếu tặng, trao đổi, tạo
ra từ nội bộ) để xác định nguyên giá phù hợp.
+ TSCĐ vô hình mua riêng biệt, nguyên giá là giá mua trên hoá đơn trừ đi
chiết khấu th-ơng mại, giảm giá (nếu có), cộng với các khoản thuế (không bao
gồm thuế đ-ợc hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đ-a tài sản
vào sử dụng theo dự tính.
+ TSCĐ vô hình mua theo ph-ơng thức trả chậm xác định nguyên giá
t-ơng tự nh- đối với TSCĐ hữu hình.
+ TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi, thanh toán bằng chứng từ liên
quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị, nguyên giá là giá trị hợp lý liên quan
đến quyền sở hữu vốn của đơn vị.
+ Đối với TSCĐ vô hình đ-ợc hình thành từ nội bộ ngân hàng, việc xác
định nguyên giá phải phân chia quá trình hình thành TSCĐ theo hai giai đoạn là
giai đoạn nghiên cứu và giai đoạn triển khai. Toàn bộ chi phí của giai đoạn
nghiên cứu không đ-ợc ghi nhận là TSCĐ mà phải ghi nhận là chi phí kinh
doanh trong kỳ; TSCĐ tạo ra trong giai đoạn triển khai chỉ đ-ợc ghi nhận là
TSCĐ vô hình nếu thoả mÃn các điều kiện ghi nhận theo chuẩn mực kế toán

Việt Nam số 04. Nguyên giá của TSCĐ vô hình hình thành trong nội bộ ngân
hàng là toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp hoặc đ-ợc phân bổ theo tiêu thức hợp
lý và nhất quán từ khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm đến thời điểm
chuẩn bị đ-a tài sản đó vào sử dụng theo dự tính và đáp ứng đ-ợc các tiêu chuẩn
ghi nhận TSCĐ vô hình.
+ Đối với TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn, gồm toàn bộ chi
phí đà chi ra liên quan trực tiếp đến đất và để có quyền sử dụng đất (đền bù giải
phóng mặt bằng, san lấp, lệ phí tr-ớc bạ) nh-ng không gồm chi phí để xây dựng
các công trình trên đất.
- Đối với TSCĐ đi thuê:
+ Với TSCĐ thuê tài chính, nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính tuỳ thuộc
vào ph-ơng thức thuê và nội dung trên hợp đồng. Theo chuẩn mực kế toán quốc
tế số 17 và chuẩn mực kế toán Việt Nam số 06 về thuê tài sản, TSCĐ thuê tài
chính phải đ-ợc ghi nhận trong sổ sách kế toán của ng-ời đi thuê theo giá trị
thấp hơn của giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm bắt đầu thuê tài sản và
giá trị hiện tại của các khoản tiền thuê phải trả trong t-ơng lai. LÃi suất chiết
khấu để xác định giá trị hiện tại là lÃi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài
5


chính; trong tr-ờng hợp không xác định đ-ợc lÃi suất theo hợp đồng thuê, sử
dụng lÃi suất đi vay của ng-ời đi thuê làm lÃi suất chiết khấu.
+ Với TSCĐ thuê hoạt động, nếu ngân hàng bỏ tiền ra để xây lắp, trang bị
thêm theo sự thoả thuận của bên cho thuê thì phải hạch toán phần trang bị thêm
để trích khấu hao hàng tháng. Khi bàn giao hết hợp đồng thì thu hồi phần giá trị
còn lại của phần trang bị thêm.
1.3. Tài khoản và chứng từ sử dụng
1.3.1. Tài khoản
- Tài khoản vốn đầu t- XDCB, mua sắm TSCĐ (TK602): TK này mở tại
hội sở chính của TCTD để hạch toán nguồn vốn để XDCB, mua sắm TSCĐ

(ngoài nguồn vốn điều lệ đ-ợc sử dụng để xây dựng, mua sắm). Tài khoản này
đ-ợc phân chia thành 2 tài khoản chi tiết phản ánh vốn ngân sách cấp và vốn của
TCTD.
- Tài khoản tài sản cố định: Dùng để hạch toán tình hình tài sản cố định
hiện có tại TCTD theo nguyên giá của TSCĐ.
+ Tài khoản TSCĐ hữu hình (TK 301): Phản ánh số TSCĐ hữu hình của
ngân hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03. Tài khoản này đ-ợc chi tiết
hoá thành các tài khoản cấp 3 để phản ánh các nhóm tài sản nh-: Nhà cửa, vật
kiến trúc (TK3012); máy móc thiết bị (TK3013); ph-ơng tiện vận tải, truyền dẫn
(TK3014); thiết bị, dụng cụ quản lý (TK 3015); TSCĐ hữu hình khác (TK3019).
Bên Nợ: - Nhập tài sản ghi theo nguyên giá
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ
Bên Có: - Xuất TSCĐ theo nguyên giá
- Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ
D- Nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có của TCTD
Hạch toán phân tích: Mở tài khoản chi tiết theo từng loại TSCĐ hữu hình
+ Tài khoản TSCĐ vô hình (TK302): Phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động TSCĐ vô hình của TCTD theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 và
đ-ợc chi thiết hoá thành các tài khoản phản ánh quyền sử dụng đất (TK3021),
phần mềm máy tính (TK3024), TSCĐ vô hình khác (TK 3029).
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm
D- Nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có của TCTD
Hạch toán phân tích: Mở tài khoản chi tiết theo từng tài sản vô hình.
Ngoài sổ kế toán chi tiết, các TCTD phải lập thẻ TSCĐ cho từng tài sản và
các sổ khác theo quy định.
- Tài khoản TSCĐ thuê tài chính (TK303): Tài khoản này phản ánh giá trị
hiện có và tình hình biến động TSCĐ thuê tài chính của ngân hàng theo chuẩn
mực kế toán Việt Nam số 06.
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng


6


Bên Có: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm do trả lại bên cho thuê
hoặc mua lại thành TSCĐ của TCTD.
D- Nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có tại TCTD
Hạch toán phân tích: Mở tài khoản chi tiết theo từng tài sản thuê tài
chính.
- Tài khoản hao mòn TSCĐ (TK 305): Tài khoản này dùng để phản ánh
giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao và những khoản
tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ. Hạch toán tài khoản này, các TCTD phải
đảm bảo những yêu cầu sau:
+ Căn cứ vào những quy định về tính và trích khấu hao của Nhà n-ớc và
của Thống đốc NHNN. Đối với những TSCĐ đà trích khấu hao hết thì không
tiếp tục trích khấu hao cơ bản nữa; những TSCĐ ch-a khấu hao hết đà hỏng phải
thanh lý và xử lý theo quy định. Những TSCĐ ngừng tham gia vào hoạt động
đang chờ quyết định thanh lý thì ngừng trích khấu hao.
+ Đối với TSCĐ vô hình phải tuỳ theo thời gian phát huy hiệu quả của
từng tài sản để trích khấu hao cơ bản tính từ khi TSCĐ đ-ợc đ-a vào hoạt động.
+ Đối với TSCĐ thuê tài chính, trong quá trình sử dụng bên đi thuê phải
trích khấu hao cơ bản trong thời gian thuê theo hợp đồng tính vào chi phí kinh
doanh, đảm bảo thu hồi đủ vốn. Bên cho thuê phải tính chi phí đầu t- tài chính
theo mức khấu hao của TSCĐ cho thuê.
Tài khoản này gồm 3 tài khoản cấp 3 là hao mòn TSCĐ hữu hình (TK
3051), hao mòn TSCĐ vô hình (TK 3052) và hao mòn TSCĐ thuê tài chính (TK
3053).
Bên Có: - Số khấu hao cơ bản TSCĐ trích hàng tháng phân bổ vào chi
phí
- Tăng giá trị hao mòn khi tăng nguyên giá TSCĐ

Bên Nợ: - Giảm giá trị hao mòn khi giảm nguyên giá TSCĐ
- Tất toán giá trị hao mòn của TSCĐ khi xuất tài sản khỏi
TCTD.
D- Có: Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ hiện có ở TCTD
Hạch toán phân tích: Mở một tài khoản chi tiết
- Tài khoản mua sắm TSCĐ (TK 321): Dùng để phản ánh các khoản chi
phí mua sắm TSCĐ theo dự toán đà đ-ợc duyệt.
Bên Nợ: Các khoản chi mua sắm TSCĐ
Bên Có: Số tiền chi mua sắm TSCĐ đà đ-ợc duyệt quyết toán và thanh
toán
D- Nợ: Phản ánh số tiền chi về mua sắm TSCĐ ch-a đ-ợc duyệt quyết
toán và thanh toán
Hạch toán phân tích: Mở một tài khoản chi tiết
- Tài khoản chi phí XDCB (TK 322): Tài khoản này dùng để phản ánh các
chi phí trong thời gian xây dựng cơ bản các TSCĐ. Khi hạch toán tài khoản này
phải tuân theo các quy ®inh nh-:
7


+ Chi phí chuẩn bị đầu t- và chi phí của ban quản lý công trình đ-ợc tính
vào giá trị công trình và đ-ợc hạch toán vào chi phí khác về XDCB.
+ Công trình XDCB hoàn thành, tài khoản này phải tất toán hết số d-, kế
toán phải tiến hành tính toán, phân bổ các chi phí khác về XDCB theo nguyên
tắc: (1) Các chi phí khác về XDCB liên quan đến hạng mục công trình nào thì
tính trực tiếp cho hạng mục công trình đó. (2) Các chi phí chung có liên quan
đến nhiều đối t-ợng tài sản thì phải phân bổ theo những tiêu thức thích hợp (tỷ
lệ với vốn xây dựng, vốn lắp đặt, vốn thiết bị).
+ §èi víi vËt liƯu dïng cho XDCB më tiĨu kho¶n theo từng nhóm vật
liệu, hạch toán theo giá trị vật liệu. Ngoài sổ tài khoản chi tiết, kế toán phải mở
sổ chi tiết vật liệu để hạch toán theo dõi số l-ợng, giá trị của từng loại vật liệu.

Thủ kho phải mở thẻ kho để hạch toán theo dõi số l-ợng của từng loại vật liệu
phù hợp với việc mở của sổ kế toán. Hàng tháng kế toán phải kiểm tra đối chiếu
khớp đúng giá trị vật liệu tồn kho cuối tháng giữa sổ chi tiết vật liệu và sổ tài
khoản chi tiết. Kế toán và thủ kho phải đối chiếu khớp đúng về số l-ợng vật liệu
và thẻ kho.
Tài khoản này gồm các tài khoản cấp 3 nh- tài khoản 3221- chi phí công
trình, tài khoản 3222 - vật liệu dùng cho XDCB, tài khoản 3223 - chi phí nhân
công, tài khoản 3229 - chi phí khác.
Bên Nợ: - Chi phí cho đầu t- xây dựng cơ bản
Bên Có: - Giá trị TSCĐ hình thành qua đầu t- XDCB
- Giá trị công trình bị loại bỏ và các khoản duyệt bỏ khác kết
chuyển khi quyết toán đ-ợc duyệt y.
D- Nợ: Phản ánh chi phí XDCB dở dang hay giá trị công trình XDCB đÃ
hoàn thành nh-ng ch-a bàn giao đ-a vào sử dụng hoặc quyết toán
ch-a đ-ợc duyệt y.
Hạch toán phân tích: Mở tài khoản chi tiết theo công trình hoặc hạng mục
công trình.
- Tài khoản sửa chữa lớn TSCĐ (TK 323): Tài khoản này dùng để phản ánh
chi phí sửa chữa TSCĐ và tình hình quyết toán chi phí sửa chữa TSCĐ. Nội dung
hạch toán t-ơng tự nh- tài khoản chi phí XDCB.
- Tài khoản tài sản thuê ngoài (TK 993): Tài khoản này là tài khoản ngoại
bảng dùng để phản ánh các tài sản TCTD thuê ngoài để sử dụng theo hình thức
thuê hoạt động.
Bên nhập : Giá trị tài sản thuê ngoài
Bên xuất : Giá trị tài sản thuê đ-ợc trả lại cho ng-ời sở hữu
Số còn lại: Phản ánh giá trị tài sản thuê ngoài TCTD đang bảo quản
Hạch toán phân tích: Mở tài khoản chi tiết theo từng loại tài sản và mở sổ
theo dõi theo từng ng-ời sở hữu.
1.3.2. Chứng từ và sỏ s¸ch kÕ to¸n
1.3.2.1. Chøng tõ


8


Ngoài các chứng từ thông th-ờng có liên quan tới các nghiệp vụ thanh
toán phát sinh khi mua sắm, chuyển nh-ợng, trong kế toán TSCĐ còn sử dụng
các loại chứng từ chuyên dùng nh-:
- Hợp đồng mua sắm và hoá đơn mua bán tài sản, vật liệu
- Biên bản nghiệm thu, bàn giao, kiểm nhận, thanh lý TSCĐ
- Bảng kê khấu hao TSCĐ
- Biên bản kiểm kê, đánh giá lại tài sản
- Các chứng từ khác
1.3.2.2. Sổ sách kế toán
Sổ sách kế toán dùng để phản ánh và theo dõi tình hình TSCĐ trong ngân
hàng bao gồm:
- Các sổ kế toán chi tiết nội và ngoại bảng dùng để hạch toán giá trị TSCĐ
theo nguyên giá cũng nh- tình hình tăng giảm, khấu hao, thanh lý TSCĐ.
- Thẻ TSCĐ đ-ợc lập cho từng TSCĐ riêng biệt để theo dõi hiện trạng của
TSCĐ mà đơn vị đang quản lý, sử dụng.
- Sổ đăng ký TSCĐ dùng để theo dõi quá trình sử dụng và quản lý TSCĐ
ở từng đơn vị đ-ợc nhận tài sản.
- Ngoài ra, mỗi TSCĐ cần có lý lịch để theo dõi quá trình hình thành tài
sản nh- nguồn gốc, tình trạng kỹ thuật, quá trình sửa chữa, nâng cấp... để phục
vụ cho công tác sửa chữa, nâng cấp khi cần thiết.
1.4. Quy trình kế toán tài sản cố định thuộc sở hữu của ngân hàng
1.4.1. Nghiệp vụ kế toán tăng TSCĐ
1.4.1.1. Kế toán tăng TSCĐ do mua sắm tại hội sở chính
Thực tế, do yêu cầu đảm bảo sự đồng bộ của các thiết bị sử dụng trong
toàn hệ thống hoặc những khó khăn của các chi nhánh nên trong nhiều tr-ờng
hợp hội sở chính sẽ tiến hành mua sắm tài sản, sau đó chuyển cho các chi nhánh

sử dụng. Việc mua sắm, xây dựng TSCĐ trong ngân hàng đều phải dựa trên kế
hoạch mua sắm hàng năm đà đ-ợc Tổng giám đốc ngân hàng phê chuẩn. Quá
trình xây dựng, mua sắm phải trên cơ sở dự toán đà đ-ợc duyệt và phải chấp
hành đúng dự toán.
- Khi mua sắm, các chi phí phát sinh liên quan tới việc mua sắm phải
đ-ợc tập hợp phản ánh vào tài khoản mua sắm TSCĐ. Căn cứ vào các hoá đơn
chứng từ hợp lệ, kế toán ghi:
Nợ: TK mua sắm TSCĐ (TK 321)
Có: TK thích hợp
- Khi hoàn thành việc mua sắm, TSCĐ phải đ-ợc nghiệm thu cả về
ph-ơng diện kü tht cịng nh- chi phÝ bëi héi ®ång nghiƯm thu tài sản. Căn cứ
vào hồ sơ quyết toán và biên bản nghiệm thu TSCĐ, các chi phí hợp lý đ-ợc
quyết toán và thanh toán. Kế toán lập chứng từ hạch toán nhập tài sản và thanh
toán số chi phí mua sắm:
Nợ: TK TSCĐ (TK 301, 302)
Có: TK mua sắm TSC§ (TK 321)
9


- Những tài sản này nếu đ-ợc sử dụng ngay tại hội sở chính thì kế toán tài
sản của hội sở chính phải theo dõi, trích khấu hao và thanh lý. Nếu chuyển tài
sản cho các chi nhánh sử dụng, giữa hội sở chính và chi nhánh sẽ làm thủ thục
và hạch toán quá trình chuyển giao nh- nghiệp vụ điều chuyển tài sản.
1.4.1.2. TSCĐ tăng do mua sắm tại các chi nhánh
Tr-ớc khi mua sắm, chi nhánh cũng phải lập dự toán gửi ngân hàng chủ
quản và đơn vị chỉ mua sắm khi dự toán đà đ-ợc duyệt. Sau khi duyệt dự toán,
có thể hội sở chính tạm ứng vốn cho chi nhánh hoặc thông báo duyệt dự toán để
chi nhánh tiến hành mua sắm.
- Nếu hội sở tạm ứng vốn cho chi nhánh, sau khi hoàn thành nhập tài sản
chi nhánh nhận vốn phải thanh toán số vốn nhận tạm ứng này với hội sở chính.

Khi tạm ứng vốn cho chi nhánh, kế toán tại hội sở chính lập chứng từ
chuyển tiền nội bộ và ghi
Nợ: TK Tạm ứng vốn cho đơn vị trực thuộc (TK 361)
Có: TK Thanh toán nội bộ (chuyển tiền đi, điều chuyển vốn)
Tại chi nhánh khi nhận đ-ợc chuyển tiền về số vốn đ-ợc tạm ứng của hội
sở chính sẽ ghi
Nợ: TK Thanh toán nội bộ (chuyển tiền đến, điều chuyển vốn)
Có: TK Phải trả (nhận vốn về XDCB, mua sắm TSCĐ)
Khi chi nhánh mua sắm TSCĐ theo dự toán đ-ợc duyệt, căn cứ vào hoá
đơn chứng từ hợp lệ, hạch toán:
Nợ: TK mua sắm TSCĐ (TK 321)
Có: TK thích hợp
Khi quyết toán đ-ợc duyệt, căn cứ vào biên bản và hồ sơ quyết toán ghi:
Nợ: TK phải trả (TK nhận vốn về XDCB, mua sắm TSCĐ)
Có: TK Mua sắm TSCĐ (TK 321)
Đồng thời nhập TS và lập chứng từ chuyển tiền để thanh toán vốn với hội
sở chính:
Nợ: TK TSCĐ (TK 301, 302)
Có: TK Thanh toán nội bộ (chuyển tiền đi, điều chuyển vốn)
Tại hội sở chính khi nhận đ-ợc chuyển tiền của chi nhánh về thanh toán số
vốn đà tạm ứng tr-ớc đây sẽ ghi:
Nợ: TK Thanh toán nội bộ (chuyển tiền đến, điều chuyển vốn)
Có: TK Tạm ứng vốn cho đơn vị trực thuộc (TK 361)
- Nếu hội sở không ứng vốn mà thông báo duyệt dự toán để chi nhánh mua
sắm, thì chi nhánh mua sắm theo dự toán đ-ợc duyệt:
Khi chi nhánh mua sắm TSCĐ theo dự toán đ-ợc duyệt, căn cứ vào hoá
đơn chứng từ hợp lệ, hạch toán:
Nợ: TK mua sắm TSCĐ (TK 321)
Có: TK thích hợp
Khi hoàn thành việc mua sắm, chi nhánh lập hồ sơ quyết toán gửi về hội

sở đề nghị phê duyệt và thanh toán. Căn cứ vào quyết toán đ-ợc duyệt vµ thanh

10


toán, kế toán ghi:
Nợ: TK TSCĐ (TK 301, 302)
Có: TK Mua sắm TSCĐ (TK 321)
- Đối với thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào phát sinh khi mua sắm
TSCĐ tuỳ từng tr-ờng hợp để hạch toán vào nguyên giá hay theo dõi vào tài
khoản thuế GTGT đầu vào để khấu trừ vào thuế đầu ra sau này.
Nếu tài sản mua vào để sử dụng riêng cho hoạt động dịch vụ thuộc đối
t-ợng chịu thuế theo ph-ơng pháp khấu trừ thì sẽ hạch toán vào tài khoản thuế
giá trị gia tăng đầu vào (TK 3532) để khấu trừ dần vào thuế GTGT đầu ra.
Nếu TSCĐ mua về để sử dụng cho các hoạt động chịu thuế GTGT theo
ph-ơng pháp trực tiếp thì phần thuế đầu vào đ-ợc hạch toán ngay vào tài khoản
mua sắm TSCĐ để tính vào nguyên giá TSCĐ.
Nếu TSCĐ mua vào sử dụng chung cho nhiều đối t-ợng thì thuế GTGT
đầu vào sẽ hạch toán vào tiểu khoản riêng (tài khoản thuế đầu vào), sau đó căn
cứ vào quá trình sử dụng TSCĐ để phân bổ phần khấu trừ cho các đối t-ợng
d-ợc tính khấu trừ, phần còn lại sẽ hạch toán vào nguyên giá TSCĐ.
1.4.1.3. Kế toán tăng TSCĐ do XDCB
Các ngân hàng khi tiến hành XDCB phải lập dự toán về XDCB gửi cấp
chủ quản xét duyệt; chỉ đ-ợc tiến hành XDCB khi đà đ-ợc cấp trên cho phép;
phải tôn trọng trình tự, lập các thủ tục và chấp hành các quy định của điều lệ
XDCB của Nhà n-ớc.
- Tại hội sở chính, khi duyệt dự toán phải căn cứ vào kế hoạch xây dựng,
mua sắm và nhu cầu thực tế của các chi nhánh. Trình tự hạch toán quá trình
duyệt dự toán trong tr-ờng hợp hội sở chính tạm ứng vốn hoặc không tạm ứng
vốn đ-ợc tiến hành nh- đối với mua sắm TSCĐ.

- Tại chi nhánh, khi thực hiện theo ph-ơng pháp tự làm:
Khi mua vật liệu nhập kho, căn cứ vào hoá đơn mua hàng và giá trị vật liệu
nhập kho, kế toán ghi:
Nợ: TK Vật liệu dùng cho XDCB (TK 3222)
Có: TK thích hợp
Khi phát sinh chi phí cho giai đoạn chuẩn bị đầu t- và có liên quan tới
công tác quản lý công trình, căn cứ vào chứng từ để ghi:
Nợ: TK chi khác về XDCB (TK 3229)
Có: TK thích hợp
Khi chi phí nhân công phát sinh, căn cứ vào chứng từ chi trả tiền công cho
ng-ời lao động, kế toán ghi:
Nợ: TK Chi phí nhân công (TK 3223)
Có: TK tiền mặt hoặc tài khoản thích hợp
Khi xuất vật liệu cho công trình XDCB, căn cứ vào chứng từ xuất kho, kế
toán ghi:
Nợ: TK Chi phí công trình (TK 3221)
Có: TK VËt liÖu dïng cho XDCB (TK 3222)
11


Khi phân bổ chi phí nhân công và chi phí khác cho công trình, kế toán lập
phiếu chuyển khoản để ghi:
Nợ: TK chi phí công trình (TK 3221)
Có: TK chi phí nhân công (TK 3223) phân bổ số chi phí nhân công
Có: TK chi phí khác (TK 3229) số chi phí quản lý đ-ợc phân bổ
Nếu trong quá trình xây dựng, ban quản lý công trình xin tạm ứng thì
hạch toán tạm ứng và thanh toán tạm ứng nh- nghiệp vụ tạm ứng nội bộ.
Khi công trình XDCB hoàn thành, đ-ợc duyệt quyết toán và thanh toán,
tuỳ theo tr-ớc đây có đ-ợc nhân tạm ứng vốn hay không để hạch toán nhập tài
sản và thanh toán vốn với hội sở chính.

- Nếu công trình đ-ợc xây dựng theo ph-ơng pháp giao thầu thì hầu hết các
chi phí đều do đơn vị nhận thầu thực hiện nên kế toán không thực hiện các bút
toán về chi phí XDCB.
Khi tạm ứng vốn cho đơn vị nhận thầu:
Nợ: TK Các khoản phải thu từ KH khác (TK 359)
Có: TK thích hợp (1011, tài khoản của ng-ời cung cấp)
Khi quyết toán công trình d-ợc duyệt, thanh toán cho bên nhận thầu, kế
toán ghi:
Nợ: TK chi phí công trình
Có: TK Các khoản phải thu từ KH khác (TK 359): Số đà tạm ứng
Có: TK thích hợp của đơn vị nhân thầu: Số tiền còn lại
Đồng thời hạch toán nhập tài sản, ghi:
Nợ TK TSCĐ thích hợp
Có TK chi phí công trình (TK 3221)
Nếu đà nhận cấp vốn của hội sở cũng sử dụng nguồn đ-ợc tạm cấp để thanh
toán và khi hạch toán nhập tài sản cũng chuyển vốn về hội sở chính.
1.4.1.4. TSCĐ tăng do sữa chữa nâng cấp
Việc sửa chữa, nâng cấp TSCĐ chỉ đ-ợc hạch toán tăng nguyên giá chỉ
khi xác định đ-ợc nó thực sự nâng cao lợi ích kinh tế của tài sản. Khi sữa chữa,
nâng cấp tài sản cũng phải lập, duyệt dự toán nh- quá trình mua sắm. Hạch toán
quá trình sửa chữa nâng cấp đ-ợc thực hiện t-ơng tự nh- mua sắm TSCĐ mới,
sau khi quyết toán đ-ợc duyệt số chi phí này đ-ợc ghi tăng nguyên giá của tài
sản. Kế toán phải xác định lại thời gian và tỷ lệ khấu hao để phân bổ số khấu
hao một cách hợp lý vào chi phí hoạt động của ngân hàng.
1.4.2. Hạch toán quá trình điều chuyển TSCĐ
Việc cấp TSCĐ của ngân hàng cấp trên cho đơn vị trực thuộc hoặc điều
chuyển tài sản giữa các chi nhánh là điều chuyển nội bộ trong cùng một pháp
nhân ngân hàng. Mọi tr-ờng hợp chuyển nh-ợng, bàn giao TSCĐ giữa các chi
nhánh đều phải có lệnh của cấp có thẩm quyền và biên bản bàn giao giữa đơn vị
giao với đơn vị nhận tài sản. Cùng với việc chuyển giao tài sản, các đơn vị phải

thanh toán số vốn t-ơng ứng theo nguyên giá và số hao mòn đà trích.
1.4.2.1. Tại bên giao tài sản

12


Khi chuyển giao, căn cứ vào nguyên giá, kế toán lập chứng từ hạch toán:
Nợ: TK Thanh toán nội bộ (chuyển tiền đi, điều chuyển vốn)
Có: TK TSCĐ
Đồng thời lập chứng từ chuyển giá trị phần hao mòn đà trích khấu hao:
Nợ: TK hao mòn TSCĐ
Có: TK Thanh toán nội bộ (chuyển tiền đi, điều chuyển vốn)
1.4.2.2. Tại bên nhận tài sản
Sau khi làm thủ tục tiếp nhận tài sản, căn cứ vào chứng từ chuyển tiền do
đơn vị giao tài sản gửi đến sẽ hạc toán theo dõi nguyên giá và số hao mòn đÃ
trích ở đơn vị giao tài sản.
Căn cứ biên bản giao tài sản và chứng từ chuyển tiền theo nguyên giá:
Nợ: TK TSCĐ
Có: TK Thanh toán nội bộ (chuyển tiền đến, điều chuyển vốn)
Đồng thời hạch toán tiếp nhận số khấu hao:
Nợ: TK Thanh toán néi bé (chun tiỊn ®Õn, ®iỊu chun vèn)
Cã: TK hao mòn TSCĐ
Sau khi hoàn tất việc chuyển nh-ợng, bàn giao TSCĐ giữa các chi nhánh,
các đơn vị đều phải báo cáo về cơ quan cấp chủ quản. Trong quá trình chuyển
giao trong nội bộ thì các chi phí vận chuyển, bốc dỡ.... do chi nhánh nhận chịu
và đ-ợc hạch toán trực tiếp vào chi phí hoạt động, không hạch toán tăng nguyên
giá TSCĐ.
1.4.3. Hạch toán thiếu, mất TSCĐ
Định kỳ hoặc đột xuất, các đơn vị ngân hàng tiến hành kiểm kê tài sản,
tr-ờng hợp phát hiện thiếu mất TSCĐ nh-ng ch-a rõ lý do, kế toán ghi:

Nợ: TK Tham ô, thiếu mất tài sản chờ xử lý (TK3614) - Giá trị còn lại
Nợ: TK Hao mòn TSCĐ (TK 305) - Giá trị khấu hao đà trích
Có: TK TSCĐ (TK 301, 302) - Nguyên giá
Sau đó thành lập hội đồng xác định nguyên nhân và trách nhiệm ng-ời gây
ra thiếu, mất tài sản để hạch toán xử lý giá trị còn lại.
- Nếu do khách quan không phải lỗi của chi nhánh, không phải bồi th-ờng,
chi nhánh sẽ chuyển phần giá trị còn lại về hội sở chính để sử dụng quỹ dự
phòng tài chính bù đắp:
Nợ: TK Thanh toán nội bộ
Có: TK Tham ô, thiếu mất tài sản chờ xử lý (TK 3614)
- Nếu do lỗi của đơn vị thì đơn vị phải bù đắp từ số lợi nhuận sau thuế, nếu
lỗi của cá nhân phải bồi th-ờng thì cá nhân phải bồi th-ờng:
Nợ: TK Các khoản phải bồi th-ờng (TK 3615)
Nợ: TK Các khoản phải thu khác (TK 3619)
Có: TK Tham ô, thiếu mất tài sản chờ xử lý (TK 3614)
1.4.4. Hạch toán khấu hao TSCĐ
1.4.4.1. Các quy định về trích khấu hao
Giá trị các TSCĐ phải trích khấu hao và đ-ợc phân bổ một cách có hệ
thống trong thêi gian sư dơng h÷u Ých cđa chóng, viƯc trÝch khấu hao đ-ợc bắt
13


đầu từ khi đ-a TSCĐ vào sử dụng. Ph-ơng pháp khấu hao phải phù hợp với lợi
ích kinh tế mà tài sản đem lại cho ngân hàng. Số khấu hao của từng kỳ đ-ợc
hạch toán vào chi phí hoạt động của ngân hàng trong kỳ, trừ khi chúng đ-ợc tính
vào giá trị của các tài sản khác. Số tiền trích khấu hao TSCĐ hình thành từ
nguồn vốn NSNN hàng tháng phải nộp NSNN. Thời gian khấu hao của TSCĐ vô
hình tối đa là 20 năm.
Có ba ph-ơng pháp khấu hao TSCĐ:
- Ph-ơng pháp khấu hao đ-ờng thẳng

- Ph-ơng pháp khấu hao theo số d- giảm dần
- Ph-ơng pháp khấu hao theo số l-ợng sản phẩm
Ph-ơng pháp khấu hao do các ngân hàng xác định để áp dụng cho từng
TSCĐ phải đ-ợc sử dụng nhất quán, trừ khi có sự thay đổi trong cách sử dụng
TSCĐ đó. Trong ngành ngân hàng th-ờng áp dụng phổ biến theo ph-ơng pháp
khấu hao đ-ờng thẳng và để đảm bảo sự thống nhất, ngân hàng cấp chủ quản
quy định thời gian sử dụng và tỷ lệ khấu hao của từng loại tài sản để áp dụng
cho toàn hệ thống.
Với ph-ơng pháp khấu hao theo đ-ờng thẳng thì việc xác định mức khấu
hao và tỷ lệ khấu hao nh- sau:
Nguyên giá
Chi phí thanh lý
Giá trị thu håi khi
TSC§ +
(-íc tÝnh) - thanh lý (-íc tÝnh)
Møc KH hàng năm = ------------------------------------------------------------------Số năm sử dụng (-ớc tính)
Mức KH (tháng)

=

Tỉ lệ khấu hao năm =

Mức hấu hao TSCĐ năm
-----------------------------12 tháng
Mức KH TSCĐA năm
----------------------NG TSCĐ

Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ phải đ-ợc xem xét lại theo định kỳ,
th-ờng là cuối năm tài chính. Nếu có sự thay đổi đáng kể về thời gian sử dụng
hữu ích hoặc nguyên giá của TSCĐ thì ngân hàng phải điều chỉnh lại mức khấu

hao. Khi đà xác định chắc chắn là thời gian sử dụng hữu ích không còn phù hợp
thì phải điều chỉnh thời gian sử dụng hữu ích và tỷ lệ trích khấu hao cho năm
hiện hành và các năm tiếp theo, những điều chỉnh này phải đ-ợc thuyết minh
trong báo cáo tài chính.
TSCĐ tạm ngừng sử dụng trong thời gian sửa chữa vẫn phải trích khấu hao;
những TSCĐ đà hết thời gian sử dụng và đà khấu hao hết giá trị nh-ng vẫn sử
đ-ợc thì không đ-ợc tiếp tục trích khấu hao nữa. Không trích khấu hao những
TSCĐ không sử dụng đ-ợc vì h- hỏng bất th-ờng, bị đình chỉ sử dụng vì lý do
sửa chữa, đang dự trữ.
1.4.4.2. Quy trình kế toán trích khấu hao TSCĐ
Hàng tháng, các chi nhánh căn cứ vào nguyên giá của TSCĐ và tØ lÖ khÊu
14


hao, lập bảng kê trích khấu hao theo đúng mẫu quy định, lập chứng từ hạch
toán:
Nợ TK Chi khấu hao cơ bản TSCĐ (TK 871)
Có TK Hao mòn TSCĐ (TK 3051, 3052, 3053)
Sau khi hoàn thành việc hạch toán, các chi nhánh phải gửi một liên bảng
kê trích khấu hao về hội sở chính.
Tại hội sở khi nhận đ-ợc bảng kê của chi nhánh phải kiểm tra sau đó tổng
hợp, lập chứng từ thanh toán với kho bạc số đà trích khấu hao TSCĐ hình thành
từ nguồn vốn ngân sách:
Nợ: TK Vốn đầu t- XDCB, mua sắm TSCĐ (TK 602)
Có: TK thích hợp
1.4.5. Kế toán thanh lý, nh-ợng bán TSCĐ
TSCĐ đ-ợc ghi giảm do thanh lý, nh-ợng bán và là những TSCĐ không
cần sử dụng hoặc không phát huy hiệu quả kinh tế; những TSCĐ kém chất
l-ợng, lạc hậu, h- hỏng không đáp ứng đ-ợc nhu cầu hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.

Khi thanh lý, nh-ợng bán TSCĐ, chi nhánh ngân hàng phải phải lập hội
đồng đánh giá thực trạng của TSCĐ thanh lý, nh-ợng bán; xác định giá trị thu
hồi do bán tài sản và các chi phí cần thiết. Chi nhánh lập báo cáo gửi về hội sở
và chỉ tiến hành thanh lý, nh-ợng bán tài sản khi đà đ-ợc hội sở duyệt và thông
báo bằng văn bản.
LÃi hay lỗ phát sinh do thanh lý, nh-ợng bán TSCĐ đ-ợc xác định bằng
số chênh lệch giữa thu nhập với chi phí thanh lý, nh-ợng bán cộng với giá trị
còn lại của TSCĐ. Số lÃi, lỗ này đ-ợc ghi nhận là một khoản thu nhập hay chi
phí trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong kỳ.
Khi thanh lý thanh lý, nh-ợng bán, giám đốc chi nhánh ngân hàng phải
tuân thủ quy định của tổng giám đốc và lập biên bản gửi về hội sở. Biên bản cần
có đủ các nội dung:
- Thành phần hội đồng
- Nguyên giá của TSCĐ
- Nguồn hình thành tài sản
- Số khấu hao cơ bản đà trích
- Giá trị còn lại
- Lý do thanh lý, nh-ợng bán
- Giá trị thu hồi khi thanh lý, nh-ợng bán
- Chi phí thanh lý, nh-ợng bán
Các khoản khoản thu, chi thanh lý khi thanh lý, nh-ợng bán đ-ợc hạch
toán theo một trong hai cách sau.
- Tr-ờng hợp hạch toán thu chi về thanh lý qua tài khoản phải thu phải
trả, sau đó xác định số chênh lệch để chuyển vào thu, chi hoạt động trong kỳ.
Khi phát sinh các khoản chi cho hoạt động thanh lý, nh-ợng bán:
Nợ: TK các khoản phải thu khác (TK 3619)
Có: TK thích hợp.
Khi phát sinh các khoản thu từ thanh lý, nh-ợng bán tài sản:
15



Nợ: TK thích hợp
Có: TK các khoản phải trả khác (TK 469)
Khi hoàn thành việc thanh lý, nh-ợng bán, kết chuyển số chênh lệch thu,
chi thanh lý, nh-ợng bán vào thu nhập, chi phí của ngân hàng:
Nếu chệnh lệch chi lớn hơn thu:
Nợ: TK các khoản phải trả khác (TK 469)
Nợ: TK chi phí khác (TK 89) - Số chênh lệch
Có: TK các khoản phải thu khác - (TK 3619)
Nếu chệnh lệch thu lớn hơn chi:
Nợ: TK các khoản phải trả khác (TK 469)
Có: TK các khoản phải thu khác (TK 3619)
Có: TK Thu nhập khác (TK 79)
- Tr-ờng hợp hạch toán các khoản thu, chi về thanh lý, nh-ợng bán trực tiếp
vào thu nhập, chi phí:
Đối với các khoản chi thanh lý:
Nợ: TK chi phí khác
Có: TK thích hợp
Đối với các khoản thu thanh lý:
Nợ: TK thích hợp
Có: TK thu nhập khác
Sau khi thanh lý, căn cứ vào biên bản để hạch toán xuất TSCĐ ra khỏi sổ
sách kế toán và hạch toán:
Nợ: TK hao mòn TSCĐ
Có: TK TSCĐ
Tr-ờng hợp TSCĐ ch-a khấu hao hết đà thanh lý hoặc nh-ợng bán thì
giá trị còn lại ch-a trích khấu hao khi đà bù đắp từ nguồn thu do thanh lý,
nh-ợng bán sẽ tuỳ theo nguyên nhân và h-ớng dẫn của ngân hàng chủ quản
để xử lý. Nếu lỗi của cá nhân gây ra h- hỏng thì cá nhân phải bồi th-ờng,
nếu đơn vị ngân hàng gây ra h- hỏng thì phải bù đắp từ nguồn lợi nhuận

đ-ợc phân phối khi quyết toán để bù đắp. Tr-ờng hợp, do xác định thời
gian và tỷ lệ khấu hao không hợp lý thì phải trích khấu hao cho đủ, ghi vào
chi phí bất th-ờng hoặc chuyển về hội sở chính để xử lý.
1.4.6. Kế toán khi đánh giá lại TSCĐ
Việc đánh giá lại TSCĐ khi có quyết định của Bộ Tài chính hoặc những
yếu tố chắc chắn làm tăng, giản giá trị của TSCĐ. Riêng tr-ờng hợp giảm giá trị
của TSCĐ phải có quyết định của Bộ Tài chính hoặc cơ quan có thẩm quyền.
Sau khi đánh giá lại, ngân hàng phải điều chỉnh lại thời gian khấu hao,
mức và tỷ lệ khấu hao cho năm hiện hành và các năm tiếp sau.
1.4.6.1. Tr-ờng hợp điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ
- Tại chi nhánh, căn cứ vào bảng kê và chứng từ để hạch toán tăng nguyên
giá TSCĐ:
Nợ: TK TSCĐ - Giá trị tăng thêm theo nguyên giá
Có: TK Thanh toán nội bé

16


Đồng thời lập bảng kê trích bổ sung số đà trích khấu hao trong năm hiện
hành:
Nợ: TK chi khấu hao TSCĐ
Có: TK hao mòn TSCĐ - Số khấu hao trích thêm
- Tại hội sở khi nhận đ-ợc chuyển tiền của chi nhánh về tăng nguyên giá
TSCĐ sẽ hạch toán tăng số vốn đầu t- XDCB và mua sắm TSCĐ:
Nợ: TK TT nội bộ
Có: TK vốn đầu t- XDCB mua sắm TSCĐ (TK 602)
Và lập chứng từ thanh toán với NSNN số tiền trích khấu hao tăng thêm
tính trên số tài sản hình thành từ nguồn vốn ngân sách.
Nợ: TK vốn đầu t- XDCB mua sắm TSCĐ (TK 602)
Có: TK thích hợp

1.4.6.2. Tr-ờng hợp điều chỉnh giảm nguyên giá của TSCĐ
- Tại chi nhánh, căn cứ vào bảng kê và chứng từ để hạch toán giảm
nguyên giá TSCĐ.
Nợ: TK Thanh toán nội bộ
Có: TK TSCĐ - Giá trị nguyên giá giảm
Đồng thời lập bảng kê điều chỉnh giảm số đà trích khấu hao trong năm
hiện hành:
Nợ: TK hao mòn TSCĐ
Có: TK chi khấu hao TSCĐ - Số khấu hao giảm bớt
- Tại hội sở khi nhận đ-ợc chuyển tiền của chi nhánh về giảm nguyên giá
TSCĐ sẽ hạch toán tăng số vốn đầu t- XDCB và mua sắm TSCĐ:
Nợ: TK vốn đầu t- XDCB mua sắm TSCĐ (TK 602)
Có: TK Thanh toán nội bộ
Và lập chứng từ đề nghị NSNN thanh toán số tiền trích khấu hao giảm
bớt tính trên số tài sản hình thành từ nguồn vốn ngân sách.
1.5. Quy trình kế toán tài sản cố định đi thuê
1.5.1. Tài sản cố định thuê tài chính
1.5.1.1. Chuẩn mực kế toán về TSCĐ đi thuê tài chính
Thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn
rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài
sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. Phần rủi ro gồm có tổn thất tiềm
năng do không sử dụng công suất, công nghệ lạc hậu và thay ®ỉi thu nhËp do
®iỊu kiƯn kinh tÕ thay ®ỉi. PhÇn lợi ích bao gồm dự tính hoạt động có lÃi trong
suất thời gian sử dụng tài sản và những gì thu đ-ợc nhờ tăng giá trị hoặc việc
chuyển thành tiền giá trị thanh lý.
TSCĐ thuê tài chính tuy không thuộc quyền sở hữu của ngân hàng, nh-ng
hình thành do ngân hàng đi thuê tài chính và đ-ợc quyền sử dụng để phục vụ
cho quá trình hoạt động kinh doanh. Quá trình quản lý, sử dụng và kế toán
TSCĐ thuê tài chính ngoài việc vận dụng chuẩn mực kế toán đối với TSCĐ hữu
hình và vô hình ra còn phải phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế

về thuê tài sản (chuẩn mực Việt Nam số 06 và chuẩn mực kế toán quốc tế số

17


17); các chuẩn mực kế toán về chi phí đi vay (chn mùc ViƯt Nam sè 16 vµ
chn mùc qc tế số 23).
Bên thuê tài chính ghi nhận tài sản thuê tài chính là tài sản và nợ phải trả
trên bảng cân đối kế toán với cùng một giá trị bằng với giá trị hợp lý của tài sản
thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao
hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản
thì ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Tỷ lệ chiết
khấu để tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc
thuê tài sản là lÃi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài sản hoặc lÃi suất ghi
trong hợp đồng. Tr-ờng hợp không thể xác định đ-ợc lÃi suất ngầm định trong
hợp đồng thuê thì sử dụng lÃi suất biên đi vay của bên thuê tài sản để tính giá trị
hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu.
Khoản thanh toán tiền thuê tài sản thuê tài chính phải đ-ợc chia ra thành
chi phí tài chính và khoản phải trả nợ gốc. Chi phí tài chính phải đ-ợc tính theo
từng kỳ kế toán trong suốt thời hạn thuê theo tỷ lệ lÃi suất định kỳ cố định trên
số d- nợ còn lại cho mỗi kỳ kế toán.
Chính sách khấu hao tài sản thuê tài chính phải nhất quán với chính sách
khấu hao tài sản cùng loại thuộc sở hữu của ngân hàng đi thuê. Nếu không chắc
chắn là bên thuê sẽ có quyền sở hữu tài sản khi hết hạn hợp đồng thuê thì tài sản
sẽ đ-ợc khấu hao theo thời gian ngắn hơn giữa thời hạn thuê hoặc thời gian sử
dụng hữu ích của nó.
Việc ghi nhận tài sản thuê tài chính trên báo cáo tài chính của ngân hàng
phải trình bày các thông tin cơ bản sau:
- Giá trị còn lại của tài sản tại ngày lập báo cáo tài chính
- Tiền thuê phát sinh thêm đ-ợc ghi nhận là chi phí trong kỳ

- Căn cứ để xác định tiền thuê phát sinh thêm
- Điều khoản gia hạn thuê hoặc quyền đ-ợc mua tài sản
1.5.1.2. Quy trình kế toán tài sản thuê tài chính
a. Kế toán giai đoạn thuê tài chính
Khi có nhu cầu thuê TSCĐ d-ới hình thức thuê tài chính, chi nhánh ngân
hàng lập tờ trình gửi hội sở chính để đ-ợc phê duyệt. Sau khi đ-ợc hội sở chính
phê duyệt, chi nhánh tiến hành ký hợp đồng với bên cho thuê. Khi nhận tài sản,
căn cứ vào hợp đồng và biên bản giao nhận tài sản để xác định giá nợ gốc phải
trả theo giá trị hợp lý của tài sản hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tối
thiểu:
Nợ: TK TSCĐ thuê tài chính (TK 303)
Có: TK các khoản chờ thanh toán khác (TK 4599)
Số lÃi phải trả nếu tính cùng trong hợp đồng, thì căn cứ vào tổng số lÃi
phải trả kế toán ghi vào tài khoản chi phí chờ phân bổ để phân bổ dần vào chi
phí hàng tháng:
Nợ: TK chi phí chờ phân bổ (TK 388) - Số lÃi phải trả
Có: TK các khoản chờ thanh toán khác (TK 4599)
Nếu số lÃi ch-a tính vào nợ phải trả, thì hàng tháng khi thanh toán cho
bên cho thuê, số lÃi đ-ợc hạch toán vào chi phí thuê tài sản.
18


Riêng số thuế GTGT phải trả cho TSCĐ thuê tài chính cũng đ-ợc hạch
toán nh- đối với thuế GTGT của TSCĐ thuộc sở hữu của ngân hàng.
b. Kế toán trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính và phân bổ lÃi phải trả
Hàng tháng, ngân hàng phải tiến hành trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính
nh- đối với TSCĐ thuộc sở hữu của ngân hàng. Căn cứ vào bảng kê trích khấu
hao, kế toán ghi:
Nợ: TK chi khấu hao cơ bản TSCĐ (TK 871)
Có: TK hao mòn TSCĐ thuê tài chính (TK 3053)

Đồng thời kế toán lập phiếu chuyển khoản để phân bổ số lÃi phải trả hàng
tháng vào chi phí tài chính của ngân hàng:
Nợ: TK chi thuê tài sản (TK 876)
Có: TK chi phí chờ phân bổ (TK 388)
Đến hạn trả nợ cho bên cho thuê tài sản, kế toán lập chứng từ trả tiền cho
bên cho thuê:
Nợ: TK các khoản chờ thanh toán khác (TK 4599)
Có: TK thích hợp
c. Kế toán giai đoạn kết thúc hợp đồng thuê tài chính
Khi kết thúc hợp đồng thuê tài chính, căn cứ vào hợp đồng để xử lý tài
sản theo các tr-ờng hợp sau đây.
- Tr-ờng hợp trả lại tài sản cho bên cho thuê, căn cứ vào biên bản thanh lý
hợp đồng và ban giào tài sản, kế toán lập phiếu chuyển khoản ghi:
Nợ: TK hao mòn TSCĐ thuê tài chính
Có: TK TSCĐ thuê tài chính
- Tr-ờng hợp chuyển TSCĐ thuê tài chính thành sở hữu của ngân hàng đi
thuê, căn cứ vào biên bản thanh lý hợp đồng, kế toán lập phiếu chuyển khoản
ghi giảm TSCĐ thuê tài chính và ghi tăng TSCĐ thuộc sở hữu của ngân hàng:
+ Chuyển nguyên giá:
Nợ: TK TSCĐ hữu hình hoặc vô hình (TK 301, 302)
Có: TK TSCĐ thuê tài chính
Đồng thời chuyển số khấu hao:
Nợ: TK hao mòn TSCĐ thuê tài chính (TK 3053)
Có: TK hao mòn TSCĐ hữu hình hoặc vô hình (TK 3051 hoặc 3052)
Nếu trong hợp đồng quy định bên đi thuê chỉ thuê hết một phần giá trị tài
sản, sau đó mua lại thì hai bên sẽ thoả thuận giá trị mà bên đi thuê phải trả cho
bên cho thuê khi mua lại tài sản. Ngân hàng mua lại tài sản, số tiền trả thêm
đ-ợc hạch toán tăng nguyên giá của TSCĐ để theo dõi trích khấu hao tiếp trong
quá trình sử dụng. Căn cứ vào chứng từ thanh toán, kế toán ghi:
Nợ: TK TSCĐ (TK 301 hoặc TK 302)

Có: TK thích hợp
1.5.2. Tài sản cố định thuê hoạt động
1.5.2.1. Những quy định trong chuẩn mực kế toán về TSCĐ thuê hoạt động
TSCĐ thuê hoạt động là những tài sản đi thuê theo thoả thuận với bên cho
19


thuê để bên đi thuê đ-ợc quyền sử dụng tài sản trong một khoảng thời gian nhất
định, khi kết thúc thời hạn thuê bên đi thuê trả lại tài sản cho bên cho thuê.
Trong hợp đồng thuê tài sản không có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích
gắn với quyền sở hữu tài sản.
Số thiền thuê đ-ợc trả một lần hoặc nhiều lần và đ-ợc ghi nhận là chi phí
kinh doanh của ngân hàng. Số tiền phải trả về thuê tài sản phải đ-ợc phan bổ vào
chi phí theo ph-ơng pháp đ-ờng thẳng cho suốt thời gian thuê tài sản mà không
phụ thuộc vào ph-ơng thức thanh toán, trừ khi áp dụng ph-ơng pháp tính khác
hợp lý hơn.
Ngân hàng đi thuê tài sản phải trình bày trên báo cáo tài chính các thông
tin về thuê hoạt động sau:
- Tổng số tiền thuê tối thiểu trong t-ơng lai cho hợp đồng theo các thời
hạn: Từ một năm trở xuống, từ một đến 5 năm và trên 5 năm;
- Căn cứ xác định chi phí thuê tài sản phát sinh thêm.
Tr-ờng hợp ngân hàng xây dựng, lắp đặt thêm theo thoả thuận với bên
cho thuê tài sản thì phần giá trị tăng thêm đ-ợc ghi nhận nh- là TSCĐ của ngân
hàng để tiến hành trích khấu hao trong các kỳ kế toán.
1.5.2.2. Quy trình kế toán thuê tài sản d-ới hình thức thuê hoạt động
Căn cứ vào giá trị tài sản thuê theo hợp đồng và biên bản bàn giao tài sản,
kế toán ghi:
Nhập: TK tài sản thuê ngoài (TK 993)
Nếu xây dựng lắp đặt thêm, căn cứ vào chứng từ có liên quan đến việc xây
dựng, lắp đặt để hạch toán tăng TSCĐ:

- Khi phát sinh chi phí, ghi:
Nợ: TK mua sắm TSCĐ
Có: TK thích hợp
- Khi hoàn thành, đ-ợc quyết toán, thanh toán sẽ ghi:
Nợ: TK TSCĐ
Có: TK mua sắm TSCĐ
Nếu phải trả tr-ớc số tiền thuê cho bên cho thuê tài sản, cắn cứ vào chứng
từ, kế toán ghi:
Nợ: TK chi phí chờ phân bổ (TK 388)
Có: TK thích hợp
Định kỳ hàng tháng, kế toán lập phiếu chuyển khoản phân bổ số tiền thuê
tài sản vào chi phí:
Nợ: TK chi thuê tài sản
Có: TK chi phí chờ phân bổ hoặc tài khoản thích hợp
Đồng thời tính và hạch toán số khấu hao TSCĐ phần giá trị lắp đặt thêm:
Nợ: TK chi khấu hao TSCĐ
Có: TK hao mòn TSCĐ
20


Khi hết hạn hợp đồng thuê, ngân hàng phải trích đủ số khấu hao trên giá
trị phần lắp đặt thêm và thoả thuận với bên cho thuê về cách xử lý bộ phận tài
sản xây dựng lắp đặt thêm này và xuất tài sản bàn giao trả bên cho thuê:
Xuất: TK tài sản thuê ngoài (TK 993)
2. Kế toán công cụ lao động và vật liệu
2.1. Cơ chế quản lý CCLĐ và vật liệu
CCLĐ và vật liệu là các tài sản, dụng cụ làm việc nh- bàn ghế, các thiết bị
văn phòng và các vật liệu văn phòng, ấn chỉ không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ. Việc
mua sắm CCLĐ và vật liệu ở đơn vị ngân hàng phải dựa trên kế hoạch và dự
toán mua sắm theo năm, quý, tháng do thủ tr-ởng đơn vị duyệt. Khi hoàn thành

việc mua sắm, chi nhánh phải lập quyết toán gửi hội sở chính.
Giá trị CCLĐ và vật liệu là giá mua trên hoá đơn trừ đi chiết khấu, giảm
giá (nếu có) cộng với các chi phí hợp lý có liên quan. Giá trị CCLĐ khi xuất
dùng đều phải đ-ợc phân bổ đầy đủ vào chi phí theo đúng ph-ơng pháp. các vật
liệu dùng cho hoạt động hàng ngày nh- vật liệu văn phòng, giấy tờ in, bóng
đèn... là những vật liệu giá trị thấp, tiêu hao nhanh nên khi xuất dùng sẽ đ-ợc
ghi thẳng vào chi phí về vật liệu và giấy tờ in thuộc hoạt động quản lý và công
vụ. Việc xuất dùng CCLĐ trong ngân hàng không phát sinh th-ờng xuyên nhcác loại hình doanh nghiệp khác nên ngân hàng th-ờng áp dụng cách phẩn bổ
ngay 100% giá trị CCLĐ xuất dùng vào chi phí. Tr-ờng hợp tại một thời điểm
xuất dùng một số l-ợng lớn CCLĐ, để phản ánh đúng tình hình sử dụng và
không làm tăng chi phí quá lớn tại một kỳ kế toán thì sẽ đ-ợc hạch toán thông
qua tài khoản chi phí chờ phân bổ để phân bổ dần theo thời gian sử dụng.
Việc quản lý CCLĐ cũng giống nh- quản lý TSCĐ, kế toán phải hạch
toán theo dõi về giá trị và các bộ phận khác nh- hành chính, quản trị phải mở sổ
theo dõi về hiện vật, đồng thời định kỳ phải kiểm kê để thanh lý hoặc xử lý kịp
thời những CCLĐ bị mất mát hoặc h- hỏng không sử dụng đ-ợc nữa.
Khi thanh lý CCLĐ phải lập hội đồng thanh lý và phải có biên bản đầy
đủ, số tiền thu đ-ợc từ thanh lý đ-ợc ghi vào thu nhập của ngân hàng.
2.2 Tài khoản và chứng từ sử dụng
2.2.1. Tài khoản sử dụng
- TK Công cụ lao động đang dùng (TK 311)
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị CCLĐ đang dùng của ngân hàng.
Bên Nợ ghi giá trị CCLĐ đ-a ra sử dụng
Bên Có ghi giá trị CCLĐ xuất khỏi tài sản của ngân hàng
Số d- Nợ phản ánh giá trị CCLĐ đang dùng
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng loại CCLĐ
- TK Giá trị CCLĐ đang dùng đà ghi vào chi phí (TK 312)
Tài khoản này dùng để phản ánh việc phân bổ giá trị CCLĐ đang dùng
vào chi phí của ngân hàng.
Bên Có ghi giá trị CCLĐ đ-a ra sử dụng đ-ợc phân bỉ vµo chi phÝ

21


Bên Nợ ghi giá trị CCLĐ xuất khỏi tài sản của ngân hàng
Số d- Có phản ánh giá trị CCLĐ đang dùng đà phân bổ vào chi phí
Hạch toán chi tiết: Mở 1 tài khoản chi tiết
- TK Vật liệu (TK 313)
Tài khoản này dùng để phản ánh các loại vật liệu sử dụng ở ngân hàng nhvật liệu văn phòng, giấy tờ in, phụ tùng thay thế....
Bên Nợ ghi giá trị vật liệu nhập kho
Bên Có ghi giá trị vật liệu xuất kho
Số d- Nợ phản ánh giá trị vật liệu tồn kho
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng nhóm hoặc loại vật liệu
2.2.1.. Chứng từ
Ngoài các chứng từ thông th-ờng phản ánh các chi phí mua sắm CCLĐ,
vật liệu bằng tiền mặt hoặc thanh toán không dùng tiền mặt, trong kế toán
CCLĐ và vật liệu còn sử dụng các chứng từ gốc nh- hoá đơn mua hàng, phiếu
nhập, xuất kho, bảng quyết toán mua sắm vật liệu và CCLĐ.
2.2. Quy trình kế toán CCLĐ và vật liệu
2.2.1. Kế toán mua và xuất dùng vật liệu, CCLĐ
Khi trả tiền mua vật liệu hoặc CCLĐ, căn cứ vào chứng từ thanh toán:
Nợ: TK Vật liệu (TK313) (nếu nhập kho vật liệu)
Nợ: TK CCLĐ dang dùng (TK 311) (nÕu mua vỊ xt dïng ngay)
Cã: TK thÝch hỵp
NÕu ngân hàng tam ứng tiền cho cán bộ để đi mua vật liệu và CCLĐ thì
phải căn cứ vào háo đơn mua hàng để thanh toán số tạm ứng cho cán bộ đứng
tên tạm ứng tr-ớc đây.
Khi xuất dùng cho các đối t-ợng sử dụng:
Căn cứ vào phiếu xuất kho:
Nợ: TK CCLĐ dang dùng (TK311) (nếu là xuất CCLĐ)
Nợ: TK chi vËt liƯu vµ giÊy tê in (TK 861) (nÕu xt vËt liƯu)

Cã: TK VËt liƯu (TK 313)
§èi víi CCL§, khi xuất dùng kế toán phải lập phiếu chuyển khoản để
phân bổ vào chi phí (phân bổ ngay 100% khi xuất dùng).
- Nếu giá trị nhỏ, phân bổ ngay toàn bộ vào chi phí:
Nợ: TK chi về CCLĐ (TK 874)
Có: TK Giá trị CCLĐ đang dùng đà ghi vào chi phí (TK 312)
- Nếu giá trị xuất dùng lớn sẽ hạch toán vào chi phí chờ phân bổ và định
kỳ sẽ phân bổ dần vào chi phí trong suốt quá trình sử dụng.
Khi xuất dùng, ghi:
Nợ: TK chi phí chờ phân bổ (TK 388)
Có: TK Giá trị CCLĐ đang dùng đà ghi vào chi phí (TK 312)
Định kỳ lập phiếu chuyển khoản phân bổ vào chi phí:
Nợ: TK chi về CCLĐ (TK 874)
Có: TK chi phí chờ phân bổ (TK 388)
2.2.2. Kế toán khi thanh lý CCLĐ
22


Các CCLĐ không sử dụng đ-ợc nữa phải tiến hành thanh lý. Khi thanh lý
CCLĐ ngân hàng cũng phải lập hội đồng thanh lý và lập biên bản thanh lý, kế
toán lập phiếu chuyển khoản hạch toán:
Nợ: TK Giá trị CCLĐ đang dùng đà ghi vào chi phí (TK 312)
Có: TK CCLĐ dang dùng (TK311)
Nếu bán phế liệu khi thanh lý, số tiền thu từ bán phế liệu sẽ ghi:
Nợ: TK thích hợp
Có: TK thu khác

Câu hỏi và bài tập:
1- Việc xác định tiêu chuẩn, nguyên giá và hạch toán TSCĐ trong NH theo
chuẩn mực kế toán Việt Nam có sự khác biệt gì với chuẩn mực kế toán quốc tế?

2- HÃy làm rõ các tr-ờng hợp làm tăng, giảm TSCĐ tại một chi nhánh NHTM?
Mỗi tr-ờng hợp tăng, giảm đó sẽ dẫn đến những biến động gì về tài sản và
nguồn vốn ở chi nhánh và tại hội sở chính của ngân hàng? Qua đó làm rõ cơ chế
quản lý nguồn vốn hình thành TSCĐ trong từng NHTM?
3- HÃy nêu các bút toán cần hạch toán khi chuyển một TSCĐ đà đ-a vào sử
dụng thành CCLĐ và ng-ợc lại?
4- Hạch toán các nghiệp vụ phát sinh sau tại chi nhánh NHTM X:
(1) NH đ-ợc Hội sở chính duyệt quyết toán mua sắm một số máy vi tính trị giá
20 triệu đồng; số chi phí bất hợp lý không đ-ợc duyệt quyết toán phải thu hồi từ
ng-ời tạm ứng đi mua là1 triệu đồng. Tr-ớc đây, Hội sở đà tạm cấp vốn cho chi
nhánh để mua và ng-ời đứng tên tạm ứng là ông Hùng (cán bộ NH); đồng thời
NH xuất số máy tính này ngay cho Phòng tiết kiệm sè 3 sư dơng.
(2) NhËn mét « t« tõ chi nhánh NH khác trong cùng hệ thống điều chuyển đến
theo lệnh của NH cấp trên, nguyên giá 300 triệu đồng, đà khấu hao cơ bản 30
triệu đồng. Chi phí liên quan đến việc bàn giao mà NH phải chi ra là 3 triệu
đồng. Trong ngày, NH nhận đ-ợc đủ các chứng từ thanh toán của NH điều
chuyển tài sản.
(3) Kế toán lập bảng kê trích khấu hao TSCĐ tháng này là 50 triệu đồng.
(4) Thanh lý một số máy vi tính theo phê duyệt của NH cấp trên, tổng nguyên
giá 30 triệu đồng, đà khấu hao cơ bản 28 triệu đồng, số tiền thu đ-ợc từ bán
thanh lý đ-ợc 3 triệu đồng bằng tiền mặt.
(5) Trả nốt số tiền 45 triệu đồng nợ qua TTBT để thanh lý một hợp đồng thuê
tài chính với công ty cho thuê tài chính chiếc xe ô tô chuyển thành sở hữu của
NH, nguyên giá 500 triệu đồng đà khấu hao hết. Hai bên đà hoàn tất thủ tục bàn
giao tài sản.
(6) Theo quyết định của Bộ Tài chính và NH cấp trên, NH chuyển một số bàn
ghế từ TSCĐ thành CCLĐ, nguyên giá 14 triệu đồng đ-a vào sử dụng đ-ợc 3
tháng. Theo quy định tr-ớc đây, tài sản này sẽ đ-ợc khấu hao trong 24 tháng.
(7) Ông An hoàn thành việc mua sắm một số CCLĐ về bàn giao cho phòng kế
toán sử dụng, xuất trình hoá đơn mua sắm để thanh toán tạm ứng 3 triệu đồng,

số tiền đà tạm ứng 2,5 triệu đồng.
(8) Thanh lý một số CCLĐ trị giá 17 triệu đồng theo phê duyệt của NH cấp
23


trên, phế liệu bán thu đ-ợc 1 triệu đồng tiền mỈt.

24


25


×