Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

So sánh kế toán ngân hàng và kế toán doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.21 KB, 17 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
BỘ MÔN KẾ TOÁN NGÂN HÀNG

Đề tài: SO SÁNH KẾ TOÁN NGÂN HÀNG VÀ KẾ TOÁN
DOANH NGHIỆP

Hà Nội 2014


MỤC LỤC
CHƢƠNG I: Đặc điểm HĐKD của ngân hàng và những điểm cơ
bản về kế toán ngân hàng
1.1. Đặc điểm HĐKD NHTM
1.2. Điểm cơ bản về kế toán ngân hàng
CHƢƠNG II: So sánh kế toán ngân hàng và doanh nghiệp
2.1. Khái niệm
2.2. Đối tượng
2.3. Đặc điểm
2.4. Mục tiêu
2.5. Nhiệm vụ
2.6. Chứng từ
2.7. Hình thức kế toán
2.8. Hệ thống tài khoản
2.9. Phương pháp hạch toán
2.10. Hệ thống báo cáo tài chính
2.11. Tổ chức công tác kế toán
2.12. Qui trình kế toán
CHƢƠNG III: Thực trạng công tác kế toán hiện nay, các đánh giá
và kiến nghị
3.1. Thực trạng công tác kế toán
3.2. Các đánh giá và kiến nghị



Trang
3
3
4
4
5
6
6
7
7
8
9
10
11
12

13
16


CHƢƠNG I: ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VÀ NHỮNG ĐIỂM CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGÂN HÀNG
1.1.

Đặc điểm HĐKD NHTM
Do đặc điểm kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại là kinh doanh tiền tệ (loại

hàng hóa đặc biệt) nên đối tƣợng của KTNHcó những đặc trƣng riêng biệt sau:
 Chủ yếu tồn tại dƣới dạng hình thái giá trị (tiền tệ) kể cả nguồn gốc hình thành

cũng nhƣ quá trình vận động
 Có quan hệ chặt chẽ, thƣờng xuyên với đối tƣợng kế toán của các đơn vị, tổ
chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế thông qua quan hệ tiền gửi, thanh toán
giữa ngân hàng với khách hàng
 Có quy mô, phạm vi rất lớn, sự tuần hoàn thƣờng xuyên, liên tục theo yêu cầu
chu chuyển vốn của nền kinh tế và theo yêu cầu quản lý kinh doanh của NH
 Vừa là kế toán cho NH, vừa là kế toán cho xã hội thông qua các giao dịch giữa
ngân hàng và khách hàng.
1.2.

Điểm cơ bản về kế toán ngân hàng
Tƣơng tự kế toán của các doanh nghiệp trong nền kinh tế, KTNH là môn khoa

học vận dụng các phƣơng pháp của lý thuyết hạch toán trong toàn bộ hoạt động nghiệp
vụ ngân hàng để hình thành hệ thống thông tin kế toán phục vụ cho công tác quản lý
và kiểm tra.
Tuy nhiên, do đặc thù của hoạt động kinh doanh trong Ngân hàng là trung gian
thanh toán & trung gian tài chính nên KTNH cũng có những đặc điểm riêng biệt:
 Mang tính xã hội hóa cao: KTNH không những phản ánh nguồn hình thành
cũng nhƣ sự biến động của vốn trong bản thân Ngân hàng, mà còn phản ánh đại
bộ phận các chu chuyển vốn trong nền kinh tế thông qua các quan hệ tiền gửi,
cho vay, quan hệ trung gian thanh toán của Ngân hàng.
 Tính giao dịch cao:KTNH tiến hành đồng thời giữa kiểm soát xử lý nghiệp vụ
và phản ánh ngay vào sổ sách kế toán khi có nghiệp vụ phát sinh.
 Tính chính xác, kịp thời cao:Để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thì KTNH
phải phản ánh chính xác, kịp thời các nghiệp vụ phát sinh.
 Khối lượng chứng từ lớn, luân chuyển phức tạp: Ngân hàng thực hiện nhiều
giao dịch, mỗi giao dịch thực hiện với nhiều khách hàng với nhiều chứng từ
khác nhau, do đó lƣợng chứng từ là rất lớn. Đồng thời, việc luân chuyển chứng



từ phải do chính cán bộ Ngân hàng thực hiện, không đƣợc nhờkhách hàng làm.
Trƣờng hợp giao dịch với ngân hàng khác trong nƣớc hay ngân hàng ngoài
nƣớc, việc luân chuyển chứng từ phải đƣợc thiết kế theo qui trình hợp lý để
đảm bảo tài sản cho Ngân hàng.
 Sử dụng tiền tệ làm đơn vị đo lường chủ yếu
CHƢƠNG II: SO SÁNH KẾ TOÁN NGÂN HÀNG VÀ DOANH NGHIỆP
2.1.

Khái niệm
Về bản chất KTNH và KTDN đều hạch toán các nghiệp vụ phát sinh trong kì kế

toán, có mối quan hệ chặt chẽ với thông tin kế toán, có mục đích là phản ánh kết quả
hoạt động kinh doanh của đơn vị thông qua 3 thƣớc đo: tiền tệ, hiện vật và thời gian
lao động, trong đó tiền tệ là thƣớc đo chủ yếu.
KTDN

KTNH

Là việc ghi chép, phản ánh một cách tổng Là một công cụ để tính toán, ghi chép bằng
quát trên tài khoản, sổ kế toán và các con số phản ánh và giám sát toàn bộ các
BCTC theo các chỉ tiêu giá trị.
2.2.

hoạt động nghiệp vụ ngân hàng

Đối tƣợng
Đối tƣợng của kế toán là sử dụng thƣớc đo bằng tiền phản ánh nguồn vốn, cơ

cấu hình thành các nguồn vốn và việc sử dụng vốn (tài sản) trong các hoạt động của

doanh nghiệp
2.2.1. Tài sản và nguồn vốn.
KTNH
 Tài sản lƣu động: tiền mặt tại quỹ,
Tài
sản

tiền gửi tại NHNN, tín phiếu, trái
phiếu, chứng khoán đầu tƣ...
 TSCĐ: nhà cửa, vất kiến trúc, máy
móc...

Nợ

 Gồm: tiền gửi của KBNN, của các

phải

TCTD, của khách hàng, tiền vay

trả

NHNN..

Vốn

KTDN
 TSLĐ: tiền mặt, TGNH, NVL, sản
phẩm, nợ phải thu...
 TSCĐ: nhà xƣởng, máy móc thiết

bị

 Gồm: vay ngắn hạn, vay dài hạn,
phải trả ngƣời bán, phải trả khác.

 Gồm: vốn điều lệ, thặng dƣ vốn cổ Gồm: vốn điều lệ, thặng dƣ vốn cổ


chủ sở

phần, quỹ dự trữ bổ sung VĐL, cổ phần, lợi nhuận không chia..

hữu

phiếu quỹ…

2.2.2. Thu nhập và chi phí
KTNH

KTDN
 Thu từ hoạt động SXKD thông

 Thu từ hoạt động SXKD: thu từ hoạt
động tín dụng, thu lãi tiền gửi, thu
Doanh
thu

thƣờng: bán sản phẩm, HH,
cung cấp dịch vụ cho KH
 Doanh thu tài chính: tiền lãi,


dịch vụ, …
 Thu khác gồm: thu từ việc nhƣợng
bán và thanh lí TSCĐ, thu về các

tiền bản quyền, cổ tức, lợi
nhuận đƣợc chia.

khoản vốn đã đƣợc xử lí bằng dự  Thu nhập khác: thu từ thanh lí
và nhƣợng bán TSCĐ, thu tiền

phòng rủi ro,…

phạt KH vi phạm hoạt động .
 Chi phí HĐKD: chí phí trả lãi tiền  Chi phí hoạt động SXKD:

Chi
phí

2.3.

gửi, CP phải trả lãi tiền vay, chi

GVHB, chí phí BH, chi phí

HĐKD ngoại hối và vàng, chi mua

QLDN
 Chi phí tài chính:các khoản chi


bán cổ phiếu trái phiếu...
 Chi phí khác: Chi nhƣợng bán, thanh

phí từ hoạt động tài chính: cho

lí TSCĐ, CP thu hồi nợ quá hạn khó

vay, đầu tƣ chứng khoán, cho

đòi..

thuê tài chính

Đặc điểm
KTDN và KTNH đều tuân thủ các nguyên tắc, nội dung và phƣơng pháp hạch

toán theo các chuẩn mực kế toán và Luật kế toán đã ban hành.Những nguyên tắc kế
toán cơ bản bao gồm: cơ sở dồn tích, hoạt động liên tục, giá gốc, phù hợp, nhất quán,
thận trọng, trọng yếu
KTNH

KTDN

 Là tổ chức trung gian tài chính nên  Cở sở ghi sổ sách kế toán là những chứng
phản ánh rõ nét tình hình huy động

từ gốc hợp lệ,đảm bảo thông tin chính xác

vốn trong các thành phần kinh tế và


và cơ sơ hợp lý.


dân cƣ, đồng thời sử dụng số tiền đó  Sử dụng cả 3 loại thƣớc đo: giá trị,hiện
để cho vay.

vật,thời gian, nhƣng chủ yếu là giá trị.

 Có tính giao dịch và xử lí nghiệp vụ  Thông tin số liệu: bằng hệ thống biểu mẫu
NH

báo cáo theo quy định của NN (thông tin

 Có tính cập nhật và chính xác cao độ.

bên ngoài) và theo các biểu mẫu báo cáo

 Có số lƣợng chứng từ lớn và phức tạp

do giám đốc quy định (thông tin nội bộ)

 Có tính tập trung và thống nhất cao

2.4.

Mục tiêu

KTNH và KTDN đều giúp cung cấp nguồn thông tin về tình hình và hiệu quả HĐKD
của đơn vị làm cơ sở cho việc ra các quyết định của các đối tƣợng khác nhau nhƣ: Các
nhà quản trị; các nhà đầu tƣ; các khách hàng; cơ quan thuế và các cơ quan quản lí

khác.
2.5.

Nhiệm vụ

KTNH

KTDN

 Ghi chép kịp thời, đầy đủ và chính xác các
nghiệp vụ tài chính phát sinh của đơn vị  Tính toán, phản ánh đầy đủ, chính
mình theo đúngchuẩn mực kế toán và các
qui định của ngân hàng.

xác số liệu thực tế phát sinh.
 Phản ánh tình hình HĐKD, chi phí,

 Giám sát chặt chẽ các khoản tài chính thu

thu nhập, xác định tình hình lãi lỗ

chi, sử dụng tài sản của ngân hàng và của

trong kì kế toán của doanh nghiệp

xã hội thông qua các khâu kiểm soát của kế

nhằm củng cố và tăng cƣờng trách

toán.


nhiệm, quyền hạn trong việc điều

 Cung cấp các thông tin tài chính cho các
đối tƣợng cần thiết sử dụng.
 Tổ chức tốt công việc giao dịch với khách
hàng.

hành hoạt động SXKD.
 Đề xuất biện pháp phù hợp để đẩy
mạnh SXKD của doanh nghiệp.


2.6.

Chứng từ
Chứng từ kế toán là các bằng chứng để chứng minh các nghiệp vụ kinh tế đã

phát sinh trong kì của đơn vị, và là cơ sở để hạch toán vào các tài khoản kế toán liên
quan. Các bƣớc: lập chứng từ, xử lý, kiểm tra chứng từ, ghi sổ và lƣu trữ chứng từ.
Phân loại chế độ kế toán, KTNH và KTDNđều tuân thủ theo hai hình thức
chứng từ:
 Chứng từ bắt buộc: phản ánh các quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân hoặc
do yêu cầu quản lý chặt chẽ mang tính chất phổ biến rộng rãi gồm:chứng từ
liên quan đến thu tiền, chi tiền (phiếu thu, phiếu chi) và chứng từ lên quan
đến việc tính thuế ( hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng...).
 Chứng từ hướng dẫn: sử dụng trong nội bộ đơn vị chẳng hạn nhƣ phiếu
xuất kho, phiếu nhập kho, hợp đồng lao động...
Ngoài ra, có thể phân loại chứng thừ của KTNH theo các cách khác:
 Theo địa điểm lập: chừng tứ nội bộ và chứng từ bên ngoài.

 Theo mức độ tổng hợp: chứng từ đơn nhất và chứng từ tổng hợp.
 Theo nội dung và mục đích sử dụng: chứng từ tiền mặt và chứng từ chuyển
khoản.
2.7.

Hình thức kế toán
KTNH và KTDN đều sử dụng 5 hình thức: Nhật ký chung; Chứng từ ghi sổ;

Nhật ký - sổ Cái; Nhật ký - Chứng từ; kế toán trên máy vi tính.
Tuy nhiên, hình thức kế toán áp dụng phổ biến tại các NHTM là chứng từ ghi
sổ: dựa vào từng chứng từ KTNH hoặc bảng kê chứng từ KTNH để hạch toán vào sổ
sách kế toán. Tuy nhiên, tùy vàotừng điều kiện cụ thể, các đơn vị kế toán của các
NHTM xây dựng cụ thể qui trình kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp.
Với chứng từ ghi sổ:
 Các loại sổ kế toán sử dụng: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ; Sổ Cái; Sổ, thẻ kế
toán chi tiết.
 Đặc trƣng cơ bản: chứng từ gốc cùng loại phải lập “chứng từ ghi sổ” trƣớc khi
ghi vào sổ Cái.
Hình: Quy trình thực hiện chứng từ ghi sổ


Việc đối chiếu số liệu là để khẳng định: (1) nghiệp vụ kinh tế- tài chính đã
phát sinh và hoàn thành đã đƣợc phản ánh chính xác vào sổ kế toán chi tiết; (2) quá
trình khóa sổ kế toán chi tiết, chuyển số liệu, tổng hợp số liệu kế toán là chính xác.
2.8.

Hệ thống tài khoản
KTNH

Năm ra đời


KTDN

1951

1954

Văn bản quy Thông tƣ 10/2014-TT-NHNN sửa
định

đổi

bổ

sung

quyết

QĐ 15/2006/GĐ-BTC

định

479/2004/QĐ-NHNN
Nguyên tắc

-Đảm bảo thống nhất cần thiết giữa -Đảm bảo phù hợp với đặc
hệ thống TKKTNH của hai cấp điểm của đối tƣợng kế toán
Ngân hàng

-Có thể ghi nhận và đáp ứng


-Phù hợp cơ chế nghiệp vụ Ngân đƣợc nhu cầu thông tin cho
hàng

quản lý

-Phải phản ánh rõ ràng, đầy đủ các -Phù hợp cho việc xác định các
loại nguồn vốn và sử dụng vốn

chỉ tiêu khi lập báo cáo tài


-Thuận tiện cho việc mở TK, hạch chính;
toán, xử lí và thu thập thông tin kế -Phải thuận tiện cho công việc
toán

làm kế toán

-Đảm bảo ổn định tƣơng đối cơ cấu
của HTTK
Cấu trúc của
hệ

thống

tài

 TK trong bảng: 8 loại
 Tài khoản cấp I ký hiệu bằng


khoản

2 chữ số

 TK trong bảng: 9 loại gồm 86
TK cấp I và 120 TK cấp II.
 TK cấp 1: đƣợc đánh số

 Tài khoản cấp II ký hiệu bằng
3 chữ số

hiệu gồm 3 chữ số.
 TK cấp 2 chi tiết hoá, cụ

 Tài khoản cấp III ký hiệu

thể hoá TK cấp 1, gồm có

bằng 4 chữ số
 TK ngoại bảng: 9 loại

4 chữ số
 TK ngoại bảng: 6 loại

Nội dung phản Chủ yếu phản ánh nghiệp vụ cho Chủ yếu phản ánh nghiệp vụ
ánh

vay, huy động vốn

sản xuất, kinh doanh, biến

động tài sản…

2.9.

Phƣơng pháp hạch toán

Không có sự khác biệt về nguyên lý kế toán giữa KTNH và KTDN:
 Sử dụng phƣơng pháp ghi Nợ-Có để phản ánh các nghiệp vụ phát sinh
 Sử dụng tài khoản chữ T, đảm bảo Nợ-Có cân bằng
Nguyên tắc phản ánh:
 Với TK trong bảng: Đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp ghi sổ kép
 Với TK tài sản: Số dƣ đầu kì ghi bên Nợ, phát sinh làm tăng tài sản ghi Nợ,
làm giảm ghi Có, dƣ cuối kì bên Nợ
 Với TK nguồn vốn: Dƣ đầu kì bên Có, phát sinh làm tăng ghi Có, giảm ghi
Nợ, dƣ cuối kì bên Có.
 Với TK thu nhập: Phát sinh bên Có, tăng ghi Có, giảm ghi Nợ, không có số
dƣ cuối kì.
 Với TK chi phí: Phát sinh bên Nợ, tăng ghi Nợ, giảm ghi Có, không có số
dƣ cuối kì.
 Với TK ngoại bảng: Đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp ghi sổ đơn


2.10. Hệ thống báo cáo tài chính
Các báo cáo tài chính của ngân hàng và doanh nghiệp đều có 4 loại: Bảng cân
đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ và
Thuyết minh báo cáo tài chính
Về cơ bản các loại báo báo này giữa 2 loại hình doanh nghiệp đều giống nhau
về các quy tắc, chuẩn mực chung của kế toán, tuy nhiên có một số điểm khác nhau về
hình thức trình bày và các tài khoản sử dụng nhƣ sau:
Bảng cân đối kế toán

Tiêu chí
Khoản

KTNH

KTDN

sản

Sắp xếp theo tính thanh khoản giảm Chia thành TS ngắn hạn, TS dài
dần (Ngân quỹ, chứng khoán đầu tƣ,
tài
hạn
cho vay, đầu tƣ tài chính, tài sản
khác)

Kết

cấu Đƣợc theo dõi chi tiết thành nhiều 4 khoản mục lớn: TSNH,

mục

mục nhỏ hơn

bảng

TSDH, NPT và VCSH

Dự phòng Hầu hết các khoản mục bên TS đều Các khoản dự phòng chiếm tỷ
rủi ro


có dự phòng rủi ro

lệ rất ít (đối với KPT, HTK và
đầu tƣ tài chính ngắn hạn)

Tỷ trọng Rất nhỏ trong tổng NV

Tùy thuộc từng doanh nghiệp

VCSH
Tỷ trọng Rất nhỏ

Tùy thuộctừng doanh nghiệp

TSCĐ
Sản phẩm Có ở cả bên TS và NV

Chỉcó ở bên TS

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Tiêu chí

Ngân hàng

Doanh nghiệp

Lợi nhuận

Lãi/ lỗ của các hoạt động đƣợc chia 2 thành phần chính: Lợi

nhỏ theo từng dòng sản phẩm NH nhuận từ HĐKD và LN
cung cấp

Xác

khác

định = Tổng LN các hoạt động – chi phí dự Tổng LN các hoạt động

lợi nhuận

phòng

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Về cơ bản, cách lập BCLCTT của NH và DN là giống nhau, đều có 2 biện pháp
trực tiếp và gián tiếp. Nhƣng với NH, với đặc điểm là kinh doanh tiền tệ nên các khoản


mục thu, chi từ các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng vẫn đƣợc trình bày trên BCLCTT
và hầu hết các khoản mục xuất hiện trong BCĐKT đều có ở trong BCLCTT.
Thuyết minh Báo cáo tài chính
Tiêu chí

Ngân hàng

Đặc điểm hoạt động Yêu cầu phải có:
của doanh nghiệp

Thành phần HĐQT


Doanh nghiệp
Không yêu cầu liệt kê thành
phần HĐQT và BGĐ

Thành phần BGĐ
Chế độ kế toán áp Áp dụng chế độ kế toán Chế độ kế toán thực hiện theo
dụng

do NHNN công bố

QĐ 15/2006 QĐ –BTC

2.11. Tổ chức công tác kế toán
Tổ chức công tác kế toán là việc tuân thủ luật kế toán và tổ chức vận dụng các
chuẩn mực, chế độ kế toán do NN ban hành cho phù hợp với điều kiện về tổ chức hoạt
động kinh doanh, trình độ quản lí, từng nghiệp vụ cụ thể của đơn vị.
Giống nhau:
Các mô hình tổ chức công tác kế toán: tại pháp nhân TCTD (cấp độ hệ thống
mỗi ngân hàng) và doanh nghiệp đều đã và đang tồn tại 3 mô hình tổ chức bộ máy kế
toán.
 Tổ chức bộ máy kế toán tập trung: toàn dơn vị chỉ tổ chức một phòng kế
toán tập trung ở trụ sở chính, các đơn vị phụ thuộc đều không tổ chức bộ
máy kế toán riêng.
 Tổ chức bộ máy kế toán phân tán: trụ sở chính lập phòng kế toán trung tâm,
còn ở tất cả các đơn vị trực thuộc đều có tổ chức phòng kế toán riêng (đơn
vị kế toán phụ thuộc). Mô hình này thích hợp với các đơn vị đã phân cấp
quản lý ở mức độ cao, phát huy this chủ động sáng tạo ở mức độ cao.
 Mô hình tổ chức vủa tập trung vừa phân tán: trụ sở chính vẫn lập phòng kế
toán trung tâm, cón ở các đơn vị trực thuộc thì tùy thuộc vào quy mô và
trình độ quản lí mà có thể cho kế toán riêng hoặc không kế toán riêng

Khác nhau:
Ngoài ra, đối với pháp nhân TCTD có mô hình tổ chức bộ máy kế toán trong điều kiện
ứng dụng công nghệ hiện đại:


 Phòng kế toán trung tâm thực hiện toàn bộ công tác kế toán của đơn vị ngân
hàng, chịu trách nhiệm thu nhận, xử lí và hệ thống hóa toàn bộ thông tin kế
toán.
 Một nghiệp vụ bất kì phát sinh tại chi nhánh có thể đƣợc truyền ngay có thể
đƣợc truyền ngay về trung tâm, cập nhật số liệu kế toán chung của toàn đơn
vị pháp nhân ngân hàng. Các chi nhánh chỉ là những cơ sở nhập dữ liệu đầu
vào cho ngân hàng. Sau khi thông tin đƣợc xử lí thì sẽ đƣợc gửi lại cho chi
nhánh, các chi nhánh khai thác thông tin
2.12. Qui trình kế toán
Đối với KTDN, quy trình kế toán gồm 8 bƣớc:
Bƣớc 1: Ghi nhận các giao dịch
Bƣớc 2: Tổng hợp các bút toán từ sổchi tiết vào sổ cái tài khoản
Bƣớc 3: Lập bảng cân đối tài khoản trƣớc các bút toán kết chuyển
Bƣớc 4: Thực hiện các bút toán điều chỉnh, kết chuyển cuối kì
Bƣớc 5: Lập bảng CĐTK sau các bút toán kết chuyển
Bƣớc 6: Kết chuyển lợi nhuận chƣa phân phối
Bƣớc 7: Lập bảng CĐKT
Bƣớc 8: Hoàn chỉnh BCTC
Đối với KTNH, quy trình kế toán đƣợc thực hiện nhƣ sau:
 Tất cả các chứng từ kế toán do phòng, điểm giao dịch hoặc khách hàng lập
phải đƣợc kế toán viên, kiểm soát viên, ngƣời phê duyệt kiểm tra tính hợp
lệ, hợp pháp và kí trên chứng từ kế toán trƣớc khi ghi sổ kế toán
 Kế toán thực hiện kiểm tra, luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán phải
đảm bảo nguyên tắc ghi Nợ trƣớc, ghi Có sau hoặc đồng thời ghi Nợ, ghi Có
o Đối với chứng từ thu tiền mặt, phải đảm bảo thu tiền đầy đủ trƣớc khi

ghi vào tài khoản KH
o Đối với chứng từ tiền mặt, phải đảm bảo kiểm soát, ghi sổ kế toán đầy
đủ, chính xá trƣớc khi chi tiền cho khách hàng
 Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bƣớc sau:
o Lập, tiếp nhận, xử kí chứng từ kế toán
o Kế toán viên, kiểm soát viên, ngƣời phê duyệt, thủ quỹ kiểm tra tính
hợp pháp và kí trên chứng từ ghi sổ kế toan


o Phân loại chứng từ kế toán, ghi sổ kế toán chi tiết
Đối với mỗi nghiệp vụ kế toán có quy trình hạch toán riêng. Cuối ngày kế toán
sắp xếp toàn bộ chứng từ phát sinh trong ngày theo từng loại nghiệp vụ, xử lí hạch
toán, phản ánh vào bảng CĐTK đồng thời lƣu trữ, bảo quản theo quy định
 Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán:
o Kiểm tra tính rõ rang, trung thực, đầy đủ của cá chỉ tiêu, các yếu tố
ghi chép trên chứng từ kế toan
o Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đã
ghi trên chứng từ kế toán, đối chiếu với các tài liệu lien quan.
o Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán
CHƢƠNG III: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN HIỆN NAY,CÁC ĐÁNH
GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Thực trạng công tác kế toán
3.1.1. Hệ thống kế toán tại công ty May 10
Tổ chức bộ máy kế toán áp dụng theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán,
gồm phòng kế toán trung tâm và các bộ phận kế toán của một số phân xƣởng sản xuất:
 Công việc kế toán ở một số xí nghiệp sản xuất xa công ty: do bộ phận kế toán ở
tại đó đảm nhận (từ công việc kế toán ban đầu kiểm tra xử lý chứng từ đến kế
toán chi tiết và kế toán tổng hợp).
 Các xí nghiệp sản xuất nằm tại công ty: đảm nhận nghiệp vụ nhƣ thu thập số
liệu, xử lý chứng từ, theo dõi chi tiết tại xí nghiệp mình rồi gửi chuyển dữ liệu

và báo cáo về Phòng kế toán công ty xử lý
 Các phòng ban bộ phận khác không tổ chức bộ máy kế toán riêng:bố trí các
nhân viên làm nhiệm vụ hƣớng dẫn, kiểm tra ban đầu, thu nhận kiểm tra chứng
từ, ghi chép sổ sách hạch toán của bộ phận đấy, lập báo cáo nghiệp vụ và
chuyển chứng từ cùng báo cáo về phòng kế toán xử lý và tiến hành công tác kế
toán.
 Phòng kế toán trung tâm: thực hiện kế toán nghiệp vụ kinh tế liên quan đến toàn
doanh nghiệp, tổng hợp các tài liệu kế toán từ các bộ phận khác có tổ chức kế
toán gửi đến, lập báo cáo chung cho toàn công ty, hƣớng dẫn kiểm tra toàn bộ
công tác tổ chức kế toán.


Về hình thức sổ kế toán, công ty May 10 áp dụng hình thức kế toán nhật ký
chung và thực hiện phần lớn các công việc ghi sổ và xử lý số liệu trên máy tính.
 Các hoá đơn bán hàng, các chứng từ nhƣ phiếu thu, phiếu chi đƣợc thiết kế theo
mẫu qui định của Bộ tài chính. Các chứng từ gốc phát sinh do bộ phận nào đảm
nhận công tác kế toán chính sẽ có trách nhiệm bảo quản, lƣu trữ, làm căn cứ ghi
sổ kế toán.
 Hàng ngày hạch toán nghiệp vụ phát sinh, dựa trên các chứng từ liên quan để
tiến hành ghi sổ. Kế toán sẽ nhập liệu trực tiếp vào phần mềm. Cuối mỗi tháng
kế toán có nhiện vụ in các báo cáo liên quan để thực hiện báo cáo và lƣu trữ.
Hệ thống tài khoản của công ty áp dụng hệ thống tài khoản KTDN theo QĐ
15/2006/ QĐ-BTC ngày 15/03/2006 của Bộ Tài Chính:
 Hệ thống tài khoản gồm 2 cấp: cấp I(tổng hợp), cấp 2 (chi tiết) bao gồm 9 loại
tài khoản trong bảng và các tài khoản ngoại bảng.
 Danh mục hệ thống tài khoản đƣợc thiết kế động, cho phép ngƣời dùng có thể
thêm mới hay xoá bớt tài khoản cũng nhƣ xác lập đối tƣợng quản lý tài khoản
theo yêu cầu quản lý. Ngoài ra các đối tƣợng đƣợc theo dõi chi tiết nhằm đáp
ứng cho nhu cầu thông tin và nhu cầu quản lý.
3.1.2. Tổ chức công tác kế toán tại NHTMCP Agribank

Về hình thức tổ chức BMKT
 Mô hình tổ chức BMKT cả hệ thống: theo mô hình tập trung. Các chi
nhánh Agribank có cân đối tài khoản kế toán. Có sơ sở dữ liệu tập trung tại
trụ sở chính nhƣ sau:

 Mô hình tổ chức BMKT tại CN theo mô hình một cửa nhƣ sơ đồ:
Hình: Sơ đồ mô hình tổ chức BMKT tại chi nhánh- Ngân hàng Agribank


Về cơ cấu tổ chức:
 Trƣởng phòng kế toán: Quản lí, tổng hợp các mặt của phòng kế toán
 Phó phòng kế toán:Hỗ trợ trƣởng phòng, hỗ trợ công tác kiểm soát, hỗ trợ kế
toán viên về nghiệp vụ
 Kiểm soát:Theo dõi, kiểm soát mọi nghiệp vụ diễn ra trong ngày, kịp thời phát
hiện các nghiệp vụ không hợp lí và rủi ro, đảm bảo an toàn, hiệu quả cho công
tác kế toán
 Kế toán: Thực hiện các mảng chuyên trách nhƣ kế toán bù trừ, kế toán nội bộ,
kế toán điện tử
Hình thức sổ kế toán
 Áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung, thực hiện ghi sổ và xử lí số liệu trên
máy tính


Hệ thống TK: sử dụng hệ thống phần mềm ngân hàng lõi (Core banking)đƣợc
xây dựng hoàn toàn dựa trên hệ thống TKKT do NHNN ban hành.
Hệ thống TKKT ngân hàng sử dụng có ƣu điểm là:
 Các ngân hàng dễ dàng thiết lập hệ thống TKKT của đơn vị mình vì việc xây
dựng hệ thống TKKT của đơn vị chỉ là việc mở chi tiết thêm theo yêu cầu quản
lý cho các tài khoản đã có sẵn
 Các ngân hàng dễ dàng thiết lập hệ thống báo cáo tài chính (đặc biệt là Bảng

cân đối TKKT) theo đúng quy định của NHNN.
Tuy nhiên, hệ thống TKKT có một số bất lợi là:


Dễ dẫn đến sự trùng lắp các tiêu chí cần theo dõi trên một tài khoản nếu theo
dõi chi tiết hơn theo yêu cầu quản lý;



Sự hạn chế về tài nguyên trên hệ thống TKKT do NHNN ban hành dẫn đến
khó khăn cho các đơn vị khi có nhu cầu mở thêm các tài khoản tổng hợp.



Sự phụ thuộc rất cao vào hệ thống TKKT do NHNN ban hành dẫn đến khi
NHNN thực hiện bất kỳ sửa đổi, bổ sung nào về TKKT đều gây ra sáo trộn
trong hệ thống TKKT của đơn vị, mà các sửa đổi này không dễ thực hiện
trong Core banking

3.2. Các đánh giá và kiến nghị
Về cơ bản, hai hệ thống kế toán giống nhau về nguyên tắc, nội dung và phƣơng
pháp hạch toán theo các chuẩn mực kế toán và Luật Kế toán đã ban hành. Tuy nhiên,
một số khác biệtgây khó khăn đối với các đối tƣợng sử dụng:
 Hệ thống kế toán Việt Namđi vào quy định chi tiết cho từng tiểu khoản cụ thể
và cho từng lĩnh vực kinh doanh khác nhau nhƣ KTNH và KTDN
 Về chế độ kế toán, theo Luật Kế toán hiện hành (năm 2003), Bộ Tài chính chịu
trách nhiệm trƣớc Chính phủ về quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực kế toáncho mọi
thành phần kinh tế, trong đó có cả chế độ kế toán cho các TCTD.Tuy nhiên,
theo Luật NHNN và Luật các TCTD quy định NHNN là cơ quan quản lý nhà
nƣớc về hoạt động ngân hàng nên BTC đã chấp thuận để NHNN ban hành chế

độ kế toán các TCTD.
Do vậy, nhiều chuyên gia cho rằng việcxây dựng một hệ thống kế toán mở, theo đó
quy định các nguyên tắc cơ bản nhất và không có quy định chặt chẽ nào cho từng tiểu


khoản và từng lĩnh vực kinh doanh nhƣ mô hình của nhiều nƣớc phát triển là rất cấp
thiết. Chúng em xin đề xuất một số giải pháp:
 Nên có nguyên tắc, phƣơng pháp chung nhất có thể áp dụng cho cả hai lĩnh vực
doanh nghiệp và tổ chức tín dụng, sau đó mới đi vào từng lĩnh vực kế toán cụ
thể.
 Hệ thống tài khoản nên xây dựng không quá khác biệt và xây dựng theo một
qui trình nhất định.
 Nên hƣớng dẫn một cách cụ thể cho từng tình huống của các nghiệp vụ kinh tế
khác nhau. Không nên trình bày các nội dung có cùng bản chất theo các hình
thức khác nhau và phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý kinh tế của Việt
Nam.
 Không nên phân biệt ranh giới giữa KTNH và KTDN
 Đƣa ra những thuật ngữ chung, thống nhất khi sử dụng.
 Luôn áp dụng giữa lý thuyết với thực tế.



×