Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG VÀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.15 KB, 86 trang )

Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sinh viên: Ngô Minh Ngọc
1
Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp
1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đã làm cho nền kinh tế Việt Nam biến đổi sâu sắc.
Tất cả mọi thành phần kinh tế, mọi ngành kinh tế phải không ngừng thay đổi mình nếu
không muốn bị loại ra khỏi cuộc chơi. Thêm vào đó, việc Việt Nam ghi tên mình vào WTO
tạo cho các DN đứng trước những cơ hội và thách thức mới. Đứng trước xu thế đó, dưới sự
chỉ đạo của NHNN, các NHTM cũng tự cải biến mình để đóng góp nhiều hơn cho sự phát
triển của ngành Ngân hàng nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Hệ thống các NHTM có vai trò hết sức to lớn trong nền kinh tế. Ngoài vai trò tập
trung vốn và cung cấp cho nền kinh tế, các NHTM còn tạo ra tiền, là trung gian thanh
toán và quản lý các phương tiện thanh toán một cách hiệu quả. Để giúp các NHTM
giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra trong suốt quá trình hoạt động, nhất thiết phải xây
dựng một hệ thống KSNB có năng lực và hoạt động hiệu quả. Hệ thống KSNB hữu hiệu
sẽ bảo đảm Tài sản của các NHTM được sử dụng một cách hợp lý, bảo đảm và duy trì
mức độ tin cậy của thông tin tài chính và sự tuân thủ luật lệ, quy định, qua đó tạo niềm
tin cho khách hàng, cổ đông, đối tác.
Không phải ngẫu nhiên mà người ta đã nói rằng: “Nếu như hệ thống ngân hàng
được ví như “huyết mạch” của nền kinh tế thì cơ chế kiểm soát được ví như “thần kinh
trung ương” của một NHTM”
1
. Trong tất cả các khoản mục, những hoạt động liên quan
đến tiền hầu như xuyên suốt tất cả các hoạt động của một NHTM. Hơn thế nữa, khoản
mục tiền là nơi dễ xảy ra rủi ro, gian lận, và nếu không có những biện pháp kiểm soát
kịp thời sẽ gây ra những tổn thất lớn.
Ngân hàng VCB Việt Nam là một trong những Ngân hàng hàng đầu Việt Nam (là
Ngân hàng lớn nhất Việt Nam năm 2008), có ảnh hưởng không nhỏ đối với nền kinh tế


khi có biến động xảy ra. Vì vậy, những rủi ro trong hoạt động của VCB không những
ảnh hưởng đến bản thân Ngân hàng mà nó còn lan tỏa đến các chủ thể khác trong nền
kinh tế. Nhận thấy tầm quan trọng của việc xây dựng hệ thống KSNB đối với NHTM,
nhất là các biện pháp kiểm soát đối với khoản mục tiền, được sự giúp đỡ tận tình của
các anh chị trong Phòng Kiểm tra nội bộ VCB Huế, với những kiến thức các thầy cô
Khoa Kế toán – Tài chính (Đại học Kinh tế Huế) đã dạy trong suốt 4 năm, tôi mạnh dạn
1
/>hang-thuon-2.html
Sinh viên: Ngô Minh Ngọc
2
Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp
nghiên cứu đề tài: Đánh giá Hệ thống Kiểm soát nội bộ về hoạt động thu chi tiền mặt tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế. Khóa luận tốt nghiệp này
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Ngân hàng và Hệ thống KSNB của NHTM.
Chương 2: Hệ thống KSNB về hoạt động thu chi TM tại VCB Huế.
Chương 3: Đánh giá và đề xuất ý kiến.
Đề tài đã góp phần nào cụ thể hóa những lý luận về KSNB đối với hoạt động thu
chi TM trong các NHTM, gắn lý luận với thực tiễn áp dụng tại VCB Huế. Mặc dù đã nỗ
lực và cố gắng rất nhiều, nhưng do buổi đầu làm quen với công việc nghiên cứu, đây
cũng là đề tài mới nghiên cứu tại Khoa Kế toán – Trường Đại học Kinh tế Huế, khóa
luận này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Mong muốn những nghiên cứu sau này sẽ
bổ sung những khiếm khuyết vốn có và hoàn thiện thêm.
2. Mục tiêu nghiên cứu
• Tổng hợp các nội dung trong hệ thống KSNB về hoạt động thu chi TM tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Huế
• Thông qua việc so sánh lý luận và thực tiễn, với những kiến thức được trang bị,
nêu lên một số đánh giá và đề xuất một số biện pháp để nâng cao hơn nữa sự hiệu quả
của hoạt động KSNB đối với công tác quản lý TM.
3. Đối tượng nghiên cứu

Quy trình KSNB đối với hoạt động thu chi TM và phương pháp kiểm soát cần thực
hiện để ngăn ngừa rủi ro về TM trong hoạt động của VCB Huế.
4. Phương pháp nghiên cứu
• Tìm hiểu internet, sách báo, tạp chí liên quan đến hoạt động ngân hàng, kế toán,
kiểm toán.
• Tham khảo khóa luận, chuyên đề của các sinh viên năm trước ở các trường Đại
học khác.
• Phân tích, tổng hợp các tài liệu thu thập được.
• Quan sát và phỏng vấn trực tiếp.
5. Phạm vi nghiên cứu
Sinh viên: Ngô Minh Ngọc
3
Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp
• Nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu, tìm hiểu quy trình quản lý TM và
KSNB đối với hoạt động thu chi TM: quy trình bảo quản, bảo vệ TM; quy trình thu chi
tiền; rủi ro trong hoạt động thu chi; thủ tục kiểm soát cần thực hiện.
• Thời gian: Đề tài được bắt đầu nghiên cứu từ tháng 2/2010 đến tháng 5/2010.
Các số liệu thu thập trong đề tài chủ yếu phản ánh tình hình hoạt động trong 2 năm
2008-2009.
• Không gian: Đề tài được thực hiện tại VCB Huế, địa chỉ ở 78 – Hùng Vương –
TP Huế - Tỉnh Thừa Thiên Huế.
***
Sinh viên: Ngô Minh Ngọc
4
Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN II
NỘI DUNG CHÍNH
Sinh viên: Ngô Minh Ngọc
5
Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG VÀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về NHTM
Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua ngày 12 tháng 12 năm 1997
định nghĩa: “NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan”. “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng
số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán” (Luật NHNN).
2
Theo TS Hoàng Văn Liêm, khái niệm NHTM được hiểu như sau: “NHTM là định
chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ
hệ thống định chế tài chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong
xã hội sẽ được huy động, tập trung lại, đồng thời sử dụng vốn đó để cấp tính dụng cho
các tổ chức kinh tế, cá nhân để phát triển xã hội”.
3
1.1.2. Đặc điểm của NHTM
4
1.1.2.1. NHTM là một trung gian tài chính
Đặc điểm là một trung gian tài chính của NHTM được biểu hiện là NHTM kết nối
giữa cung và cầu về vốn: NHTM đóng vai trò trung gian NHTW với công chúng và nền
kinh tế; Trung gian tài chính giữa người đi vay và người cho vay.
1.1.2.1. NHTM là một DN kinh doanh tiền tệ
Ngân hàng có chất liệu là kinh doanh “quyền sử dụng các khoản tiền tệ”. Sản
phẩm của NHTM cũng có đầy đủ hai thuộc tính của một hàng hóa: giá trị sử dụng và
giá trị.
2
TS Nguyễn Minh Kiều (2007). Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại. NXB Thống kê.
3

TS Hoàng Văn Liêm (2007). Giáo trình Tài chính-Tiền tệ. Huế
4
GS.TS. Lê Văn Tư (2005). Ngân hàng thương mại. NXB Thống kê.
Sinh viên: Ngô Minh Ngọc
6
Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp
1.1.3. Chức năng của NHTM
1.1.3.1. Chức năng trung gian tín dụng
5
Hoạt động chính của NHTM là đi vay để cho vay. Một mặt, NHTM huy động
những nguồn tiền nhàn rỗi ở mọi chủ thể trong xã hội. Mặt khác, NHTM dùng nguồn
vốn huy động được để cho các chủ thể cần vốn trong xã hội vay lại. Như vậy, NHTM là
một trung gian về tín dụng giữa các chủ thể dư thừa vốn và những chủ thể thiếu vốn.
1.1.3.2. Chức năng trung gian thanh toán
6
Trong buổi đầu sơ khai, các khoản giao dịch thanh toán giữa các chủ thể xã hội đều
được thực hiện một cách trực tiếp, tức là người mua và người bán tự kiểm soát quá trình
thanh toán trực tiếp bằng TM. Khi ngân hàng ra đời và hoạt động trong nền kinh tế thì dần
dần các giao dịch được thực hiện qua hệ thống ngân hàng. Thay cho việc thanh toán trực
tiếp, các cá nhân, tổ chức có thể nhờ NHTM trả tiền hoặc nhận tiền từ chủ thể khác bằng
nhiều hình thức khác nhau với kỹ thuật ngày càng tiên tiến, thủ tục đơn giản.
1.1.3.3. Chức năng tạo ra tiền
7
Những hoạt động mà NHTM thực hiện hình thành nên cơ chế tạo tiền trong toàn
bộ hệ thống ngân hàng. Từ những khoản nhận được từ NHTW hoặc các khoản tiền gửi
ban đầu, NHTM sử dụng để cho vay, sau đó những khoản tiền này sẽ quay lại NHTM
một phần khi những người sử dụng gửi tiền vào dưới dạng tiền gửi. Quá trình huy động
tiền gửi và cho vay của NHTM trên cơ sở lượng tiền được cung ứng ban đầu sẽ được
kéo dài và chỉ dừng lại khi nào toàn bộ lượng tiền được cung ứng ban đầu quay trở về
hết NHTM dưới dạng tiền gửi dự trữ bắt buộc.

1.1.3.4. Chức năng làm dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác
8
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng và ngân quỹ, NHTM với sự thuận lợi về kho
quỹ, thông tin, quan hệ rộng rãi – có thể làm tư vấn tài chính và đầu tư cho các DN, làm đại lý
phát hành cổ phiếu, trái khoán bảo đảm đạt hiệu quả cao và tiết kiệm chi phí. Ngoài ra NHTM
còn cung cấp dịch vụ lưu trữ và quản lý chứng khoán cho khách hàng, thu lãi chứng khoán, bảo
quản an toàn vật có giá, cho thuê két ngân quỹ, dịch vụ tín thác hoặc ủy thác ngân hàng.
5
TS. Hoàng Văn Liêm (2007). Giáo trình Tài chính-Tiền tệ. Huế
6
TS. Hoàng Văn Liêm (2007). Giáo trình Tài chính-Tiền tệ. Huế
7
TS. Hoàng Văn Liêm (2007). Giáo trình Tài chính-Tiền tệ. Huế
8
GS.TS. Lê Văn Tư (2005). Ngân hàng thương mại. NXB Thống kê.
Sinh viên: Ngô Minh Ngọc
7
Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp
1.1.3.5 Chức năng tài trợ ngoại thương, mở rộng nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
9
Bằng cách thiết lập văn phòng đại diện ở nước ngoài, hay liên kết với các NHTM
khác ở nước ngoài, các NHTM trong nước sẽ là sự đảm bảo cho các hợp đồng thương mại
quốc tế. Ngoài ra, NHTM con thực hiện các dịch vụ ngân hàng quốc tế như kinh doanh
ngoại hối, thanh toán quốc tế, tín dụng hợp vốn, đồng tài trợ, hùn vốn, đại lý, ủy thác…
1.1.4. Vai trò của NHTM
10
1.1.4.1. Vai trò thực thi chính sách tiền tệ
Việc hoạch định chính sách tiền tệ thuộc về NHTW. Để thực thi chính sách tiền tệ
đó phải sử dụng hàng loạt các công cụ như lãi suất, dự trữ bắt buộc, tái chiết khấu, thị
trường mở, hạn mức tín dụng… Chính các NHTM là chủ thể chịu sự tác động trực tiếp

của những công cụ này và đồng thời đóng vai trò là cầu nối trong việc chuyển tiếp các
tác động của chính sách tiền tệ đến khu vực phi ngân hàng và đến nền kinh tế. Ngược
lại, cũng qua NHTM và các định chế tài chính trung gian khác, tình hình sản lượng, giá
cả, công ăn việc làm, nhu cầu TM, tổng cung tiền tệ, lãi suất, tỷ giá… của nền kinh tế
được phản hồi về NHTW để Chính phủ và NHTW có những chính sách điều tiết thích
hợp với tình hình nền kinh tế.
1.1.4.2. Vai trò góp phần điều tiết vi mô, vĩ mô nền kinh tế
Hoạt động kinh doanh của NHTM gắn liền với các hoạt động kinh doanh của các
DN, tổ chức và các chủ thể kinh tế khác. Trong quá trình hoạt động của mình, NHTM
thực hiện vai trò tham gia điều tiết vi mô đối với nền kinh tế biểu hiện qua các mối quan
hệ của NHTM với các tổ chức kinh tế khác về mặt tín dụng, TM, thanh toán không dùng
TM ..., đảm bảo hoạt động của ngân hàng và nền kinh tế được bình thường. Vai trò điều
tiết kinh tế vi mô của NHTM cũng được thể hiện qua việc tiếp nhận, thu hút hay cung
ứng khối lượng TM cho nền kinh tế khi cần.
NHTM cũng góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua chức năng tạo tiền của
NHTM. NHTW hoạch định chính sách tiền tệ, nhưng NHTW không giao dịch trực tiếp
với công chúng mà phải dựa vào NHTM để tiếp nhận ý kiến phản hồi và hoàn thiện
chính sách tiền tệ đó. NHTM vẫn là nơi tập trung các khối tiền tệ lớn nhất trong nền
9
GS.TS. Lê Văn Tư (2005). Ngân hàng thương mại. NXB Thống kê.
10
GS.TS. Lê Văn Tư (2005). Ngân hàng thương mại. NXB Thống kê.
Sinh viên: Ngô Minh Ngọc
8
Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp
kinh tế, muốn thực thi các chính sách tiền tệ thì NHTW phải dựa vào các khối tiền tệ
này. Nói NHTM góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế là vậy.
1.1.5. Các nghiệp vụ của NHTM
11
- Nghiệp vụ tạo lập vốn, bao gồm các nghiệp vụ sau: Vốn pháp định, vốn điều lệ;

Nghiệp vụ đi vay; Nghiệp vụ ký thác.
- Nghiệp vụ sử dụng vốn, bao gồm các nghiệp vụ sau: Nghiệp vụ dự trữ TM;
Nghiệp vụ đầu tư chứng khoán; Nghiệp vụ cho vay.
- Các nghiệp vụ và công cụ trung gian, bao gồm: Nghiệp vụ mở tài khoản; Nghiệp
vụ thanh toán không dùng TM.
- Các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán: Tham gia thành lập các CTCP hoặc cổ
phần hóa DNNN; Giúp phát hành chứng khoán trên thị trường sơ cấp; Trung gian mua bán
chứng khoán trên thị trường thứ cấp; Lưu trữ và quản lý chứng khoán; Thanh toán và thanh
toán bù trừ các chứng khoán; Tư vấn phát hành và mua bán chứng khoán.
- Nghiệp vụ tài trợ ngoại thương, bao gồm: Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu; Thanh
toán quốc tế; Kinh doanh ngoại tệ.
1.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, chức năng, vai trò của KSNB
1.2.1.1. Khái niệm KSNB
Theo Báo cáo COSO (Committee of Sponsoring Organizations of Treadway
Commission - 1992) - Khung thống nhất về KSNB được sử dụng phổ biến tại Hoa Kỳ,
KSNB được định nghĩa: KSNB là một quy trình chịu ảnh hưởng bởi Hội đồng quản trị, các
nhà quản lý và các nhân viên khác của một tổ chức, được thiết kế để cung cấp mọi sự đảm
bảo hợp lý trong việc thực hiện các mục tiêu mà Hội đồng quản trị mong muốn là:
- Hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động.
- Tính chất đáng tin cậy của BCTC.
- Sự tuân thủ các luật lệ và quy định hiện hành.
12
Theo Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế ISA 400: Hệ thống KSNB là toàn bộ những
chính sách và thủ tục do Ban Giám đốc của đơn vị thiết kế nhằm đảm bảo việc quản lý
chặt chẽ và sự hiệu quả của các hoạt động trong khả năng có thể. Các thủ tục này đòi
11
GS.TS. Lê Văn Tư (2005). Ngân hàng thương mại. NXB Thống kê.
12
Th.S Lâm Thị Hồng Hoa (2002). Giáo trình Kiểm toán ngân hàng. NXB Thống kê.

Sinh viên: Ngô Minh Ngọc
9
Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp
hỏi việc tuân thủ các chính sách quản lý, bảo quản tài sản, ngăn ngừa và phát hiện gian
lận hoặc sai sót, tính chính xác và đầy đủ của các ghi chép kế toán và đảm bảo lập
BCTC trong thời gian mong muốn.
13
Theo Hội đồng kế toán viên công chứng Mỹ (AICPA) định nghĩa: “KSNB gồm
kế hoạch tổ chức và tất cả những phương pháp biện pháp phối hợp được thừa nhận dùng
trong kinh doanh để bảo vệ tài sản của tổ chức, kiểm tra sự chính xác và độ tin cậy của
thông tin kế toán, thúc đẩy hiệu quả hoạt động và khích lệ bám sát những chủ trương
quản lý đề ra”.
14
1.2.1.2. Mục tiêu của KSNB
Như vậy, các mục tiêu của hệ thống KSNB rất rộng, chúng bao trùm lên mọi mặt
hoạt động và có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của đơn vị.
1.2.1.3. Chức năng của KSNB
15
Với các mục tiêu như trên, hệ thống KSNB có các chức năng sau:
• Ngăn ngừa thiếu sót trong hệ thống xử lý nghiệp vụ.
Các thủ tục kiểm soát phải được thiết kế để hướng các nghiệp vụ kinh tế được thực
hiện đứng nguyên tắc quy định, nhằm ngăn chặn kịp thời các sai sót, nhầm lẫn vô tình hay
cố ý có thể gây thất thoát tiền bạc hay tài sản của đơn vị, gây thiệt hại trong kinh doanh.
• Bảo vệ đơn vị trước những thất thoát tài sản có thể tránh.
Đơn vị phải thiết lập các quy trình hoạt động, xác định rõ giới hạn tự do cá nhân và
lập ra một hệ thống KSNB chặt chẽ đối với tài sản – nguồn lực cơ bản của sản xuất.
• Đảm bảo việc chấp hành chính sách kinh doanh.
Cơ cấu KSNB cần được thiết lập bao gồm những thủ tục để đảm bảo chính sách
kinh doanh của đơn vị được tất cả các nhân viên chấp hành.
1.2.1.4. Vai trò của KSNB

16
13
Th.S Lâm Thị Hồng Hoa (2002). Giáo trình Kiểm toán ngân hàng. NXB Thống kê.
14
Kiểm toán nội bộ hiện đại (Mordern Internal Auditing - 2002). Victor Z.Brink and Herbert Witt. NXB Tài
chính.
15
Th.S Lâm Thị Hồng Hoa (2002). Giáo trình Kiểm toán ngân hàng. NXB Thống kê.
Sinh viên: Ngô Minh Ngọc
10
Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp
• Thẩm tra tính xác thực và tính toàn vẹn của thông tin.
Hệ thống KSNB phải kiểm tra hệ thống thông tin thích hợp để đảm bảo rằng: Sổ
sách, BCTC có thông tin chính xác, đáng tin cậy, kịp thời, hoàn chỉnh và có ích; Việc
kiểm soát sổ sách ghi chép và báo cáo đầy đủ và có hiệu lực.
• Đảm bảo tuân thủ chính sách, kế hoạch, thủ tục pháp luật và các quy định.
Hệ thống KSNB được thiết kế nhằm đảm bảo sự tuân thủ các yêu cầu về chính sách,
kế hoạch, thủ tục và pháp luật, quy định phải áp dụng, xác định sự đầy đủ và hiệu quả của
hệ thống, và sự tuân thủ các yêu cầu xác đáng của các hoạt động được kiểm soát.
• Bảo vệ tài sản.
Hệ thống KSNB phải thẩm tra các biện pháp sử dụng để bảo vệ tài sản, tránh tổn
thất do các hành vi trộm cắp, hỏa hoạn, sử dụng sai, hoặc bất hợp pháp và thẩm tra sự
vạch trần các yếu tố này; thẩm tra sự tồn tại của tài sản.
• Sử dụng các nguồn lực tiết kiệm và có hiệu quả.
Ban Giám đốc đề ra những chuẩn mực điều hành để định lượng việc sử dụng các
nguồn lực tiết kiệm và có hiệu quả. Hệ thống KSNB chịu trách nhiệm xác định xem:
- Các chuẩn mực tác nghiệp có được thiết lập để đo lường tiết kiệm và hiệu suất.
- Các chuẩn mực đã thiết lập có rõ ràng và có được thực hiện không.
- Những sai lệch so với chuẩn mực tác nghiệp có được xác định, phân tích và báo
cáo cho người có trách nhiệm để sữa sai không.

- Có sữa sai không.
• Thực hiện các mục tiêu và mục đích đã đề ra cho các hoạt động hoặc chương trình.
Ban Giám đốc đề ra các mục tiêu và mục đích cho các hoạt động hoặc chương
trình, triển khai và thực hiện các thủ tục kiểm soát và đạt tới kết quả mong muốn đối với
các hoạt động hoặc chương trình. KSNB phải khẳng định những mục tiêu và mục đích
đó có nhất quán với mục tiêu và mục đích của tổ chức không, chúng có được đáp ứng
không.
KSNB có thể hỗ trợ Ban Giám đốc triển khai các mục tiêu, mục đích và các hệ
thốn bằng cách xác định các giả thiết cơ bản có xác đáng không; Thông tin chính xác,
16
Kiểm toán nội bộ hiện đại (Mordern Internal Auditing - 2002). Victor Z.Brink and Herbert Witt. NXB Tài
chính.
Sinh viên: Ngô Minh Ngọc
11
Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp
hiện thời và thích hợp có đang được sử dụng không; Những công việc kiểm soát phù
hợp có được đưa vào các hoạt động hoặc chương trình không.
1.2.2. Các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB
17
Mặc dù có sự khác biệt đáng kể về tổ chức trong các đơn vị, và hệ thống KSNB
giữa các đơn vị vì phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô, tính chất hoạt động, mục
tiêu… của từng nơi, thế nhưng bất kỳ hệ thống kiểm soát nội bộ nào cũng phải bao gồm
những bộ phận cơ bản. Báo cáo COSO (1992) cũng đưa ra 5 yếu tố có mối liên hệ với
nhau quyết định tính hiệu quả của hệ thống KSNB:
- Môi trường kiểm soát.
- Đánh giá rủi ro.
- Hoạt động kiểm soát.
- Thông tin và truyền thông
- Giám sát.
1.2.2.1. Môi trường kiểm soát

Môi trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung của một đơn vị, nó chi phối ý thức
kiểm soát của mọi thành viên trong đơn vị và là nền tảng đối với các bộ phận khác của
KSNB. Các nhân tố chính thuộc về môi trường kiểm soát:
• Tính chính trực và giá trị đạo đức.
Sự hữu hiệu của hệ thống KSNB trước tiên phụ thuộc vào tính chính trực và việc tôn
trọng các giá trị đạo đức của những người liên quan đến các quá trình kiểm soát. Để đáp
ứng yêu cầu này, các nhà quản lý cao cấp phải xây dựng và tự mình thực hiện những chuẩn
mực về đạo đức và cư xử đúng đắn để có thể ngăn chặn các hành vi thiếu đạo đức.
Một cách khác để nâng cao tính chính trực và sự tôn trọng các giá trị đạo đức là
phải loại trừ hoặc giảm thiểu những sức ép hay những điều kiện thuận lợi để nhân viên
có thể thực hiện những hành vi thiếu trung thực.
• Đảm bảo về năng lực.
17
Th.S Tạ Thị Thùy Mai (2008). Luận văn Thạc sĩ Kinh tế. Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh. Tài liệu tham
khảo:
1. Committee Of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission, Internal control – Intergrated
Framework, Including Executive Summary, September 1992.
2. Committee Of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission, Internal control – Intergrated
Framework, Evaluation Tools, September 1992.
Sinh viên: Ngô Minh Ngọc
12
Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp
Là sự đảm bảo cho nhân viên có được những kỹ năng hiểu biết cần thiết để thực
hiện nhiệm vụ của mình. Do đó nhà quản lý chỉ nên tuyển dụng các nhân viên có trình
độ đào tạo và kinh nghiệm phù hợp với nhiệm vụ được giao, và phải giám sát, huấn
luyện họ đầy đủ và thường xuyên.
• Hội đồng quản trị và Ủy ban kiểm toán.
Hội đồng Quản trị và Ủy ban kiểm toán là những thành viên có kinh nghiệm, uy tín
trong DN. Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị, gồm những thành viên trong
và ngoài Hội đồng quản trị nhưng không tham gia vào việc điều hành DN.

Ủy ban kiểm toán có thể có những đóng góp quan trọng cho việc thực hiện các
mục tiêu của DN thông qua việc kiểm tra các hoạt động tuân thủ luật pháp, giám sát
việc lập BCTC. Do chức năng quan trọng như trên nên sự hữu hiệu của Hội đồng quản
trị và của Ủy ban kiểm toán có ảnh hưởng quan trọng đến môi trường kiểm soát. Các
nhân tố được xem xét để đánh giá sự hữu hiệu của Hội đồng quản trị hoặc Ủy ban kiểm
toán gồm mức độ độc lập; kinh nghiệm và uy tín của các thành viên trong Hội đồng
quản trị hoặc Ủy ban kiểm toán; và các mối quan hệ của họ với bộ phận KSNB và kiểm
toán độc lập.
• Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý.
Triết lý quản lý thể hiện qua quan điểm và nhận thức của người quản lý, phong
cách điều hành lại thể hiện qua cá tính, tư cách và thái độ của họ khi điều hành đơn vị.
Sự khác biệt về triết lý quản lý và phong cách điều hành có thể ảnh hưởng lớn đến môi
trường kiểm soát và tác động đến việc thực hiện mục tiêu của đơn vị. Triết lý quản lý và
phong cách điều hành cũng được phản ánh trong cách thức nhà quản lý: cách thức tiếp
xúc và trao đổi trực tiếp với nhân viên hay cách thức điều hành công việc theo một trật
tự đã được xác định trong cơ cấu tổ chức của đơn vị.
• Cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu tổ chức thực chất là sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các bộ
phận trong đơn vị, nó góp phần rất lớn trong việc đạt được các mục tiêu. Điều này có
nghĩa là một cơ cấu tổ chức phù hợp sẽ là cơ sở cho việc lập kế hoạch, điều hành, kiểm
Sinh viên: Ngô Minh Ngọc
13
Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp
soát và giám sát các hoạt động của đơn vị. Tuy nhiên, điều này sẽ tùy thuộc vào quy mô
và tính chất hoạt động của đơn vị.
• Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm.
Phân định quyền hạn và trách nhiệm được xem là phần mở rộng của cơ cấu tổ
chức. Nó cụ thể hóa về quyền hạn và trách nhiệm của từng thành viên trong các hoạt
động của đơn vị; mỗi người phải tự hiểu rằng mọi hoạt động của họ sẽ ảnh hưởng đến
người khác như thế nào; và họ sẽ phụ trách cụ thể công việc gì.

• Chính sách nhân sự.
Là các chính sách và thủ tục của nhà quản lý về việc tuyển dụng, huấn luyện, bổ
nhiệm, đánh giá, sa thải, đề bạt và khen thưởng cho các nhân viên. Chính sách nhân sự
có ảnh hưởng đáng kể đến sự hữu hiệu của môi trường kiểm soát.
1.2.2.2. Đánh giá rủi ro
Tất cả các hoạt động đang diễn ra trong đơn vị đều có thể phát sinh những rủi ro và
khó có thể kiểm soát hết tất cả những rủi ro đó. Vì vậy, các nhà quản lý phải thận trọng
khi xác định và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro làm cho những mục tiêu
có thể không thực hiện được, và phải cố gắng kiểm soát những rủi ro này. Những
nguyên nhân làm xuất hiện những rủi ro là:
- Những thay đổi trong cơ chế của tổ chức hoặc môi trường họat động.
- Sự thay đổi nhân sự.
- Việc tiến hành nghiên cứu mới hoặc sửa đổi hệ thống thông tin.
- Sự tăng trưởng nhanh chóng của đơn vị.
- Sự sắp xếp lại tổ chức mới của đơn vị.
- Những thay đổi về kỹ thuật ảnh hưởng đến quá trình sản xuất sản phẩm hoặc hệ
thống thông tin của đơn vị.
- Những chương trình giới thiệu về lĩnh vực kinh doanh, sản phẩm, hoặc quá trình
sản xuất mới.
- Mở rộng hoặc thanh lý hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị ở nước ngoài.
- Áp dụng nguyên tắc kế toán mới.
Ngoài việc nhận định những nguyên tắc như trên, các nhà quản lý nhất thiết phải
đánh giá những rủi ro trong phạm vi hoạt động kinh doanh của đơn vị, vì trong những
Sinh viên: Ngô Minh Ngọc
14
Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp
vấn đề kế toán tài chính và lập báo cáo có sự khác biệt rất lớn giữa các ngành (công
nghiệp, ngân hàng, bảo hiểm…), cũng như giữa các đơn vị cùng ngành.
1.2.2.3. Hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm soát là những chính sách và thủ tục để đảm bảo cho các chỉ thị

của nhà quản lý được thực hiện. Các chính sách và thủ tục này giúp thực thi những hành
động với mục đích chính là giúp kiểm soát các rủi ro mà đơn vị đang hay có thể gặp
phải. Có nhiều loại hoạt động kiểm soát khác nhau có thể được thực hiện. Những hoạt
động kiểm soát chủ yếu trong đơn vị gồm:
• Phân chia trách nhiệm đầy đủ:
Phân chia trách nhiệm là không cho phép một thành viên nào được giải quyết mọi
mặt của nghiệp vụ từ khi hình thành cho đến khi kết thúc.
Mục đích phân chia trách nhiệm nhằm để các nhân viên kiểm soát lẫn nhau, nếu có
sai sót xảy ra sẽ được phát hiện nhanh chóng, đồng thời giảm cơ hội cho bất kỳ thành
viên nào trong quá trình thực hiện nhiệm vụ có thể gây ra và giấu đi sai phạm của mình.
• Kiểm soát quá trình xử lý thông tin và các nghiệp vụ:
Để thông tin đáng tin cậy cần phải thực hiện nhiều hoạt động kiểm soát nhằm kiểm
tra tính xác thực, đầy đủ và việc phê chuẩn các nghiệp vụ. Khi kiểm soát quá trình xử lý
thông tin, cần đảm bảo rằng:
• Phải có một hệ thống chứng từ, sổ sách tốt: Cần chú ý đến các vấn đề sau:
- Các chứng từ phải được đánh số liên tục trước khi sử dụng để có thể kiểm soát,
tránh thất lạc và dễ dàng truy cập khi cần thiết.
- Chứng từ cần được lập ngay khi nghiệp vụ vừa xảy ra, hoặc càng sớm càng tốt.
- Cần thiết kế đơn giản, rõ ràng dễ hiểu và có thể sử dụng cho nhiều công dụng.
- Tổ chức luân chuyển chứng từ khoa học, kịp thời: chứng từ chỉ đi qua các bộ phận
có liên quan đến nghiệp vụ, được xử lý nhanh chóng để chuyển cho bộ phận tiếp theo.
- Sổ sách cần phải đóng chắc chắn, đánh số trang, quy định nguyên tắc ghi chép, có
chữ ký xét duyệt của người kiểm soát…
- Tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán khoa học, an toàn, đúng quy định và dễ
dàng truy cập khi cần thiết.
• Phê chuẩn đúng đắn cho các nghiệp vụ hoặc hoạt động:
Sinh viên: Ngô Minh Ngọc
15
Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp
Cần đảm bảo là tất cả các nghiệp vụ hoặc hoạt động phải được phê chuẩn bởi một

nhân viên quản lý trong phạm vi quyền hạn cho phép.
- Phê chuẩn chung: Là trường hợp người quản lý ban hành các chính sách để áp
dụng cho toàn đơn vị.
- Phê chuẩn cụ thể: Là trường hợp người quản lý xét duyệt từng nghiệp vụ riêng
biệt chứ không đưa ra chính sách chung nào.
• Kiểm soát hiện vật:
Hoạt động này được thực hiện cho các lọai sổ sách và tài sản, những ấn chỉ đã
được đánh số trước nhưng chưa sử dụng, các chương trình tin học và những hồ sơ dữ
liệu. Chỉ những người được ủy quyền mới được phép tiếp cận với tài sản của đơn vị.
Việc so sánh, đối chiếu giữa sổ sách kế toán và tài sản hiện có trên thực tế bắt buộc
phải được thực hiện định kỳ để phát hiện chênh lệch, điều tra nguyên nhân, nhờ đó sẽ
phát hiện được những yếu kém trong thủ tục kiểm soát. Nếu không thì tài sản có thể bị
bỏ phế, mất mát hoặc có thể không phát hiện được những hành vi đánh cắp.
• Kiểm tra độc lập việc thực hiện:
Là việc kiểm tra được tiến hành bởi các cá nhân (hoặc bộ phận) khác với các cá
nhân hoặc bộ phận dang thực hiện nghiệp vụ. Nhu cầu cần kiểm tra độc lập xuất phát từ
hệ thống KSNB thường có khuynh huớng bị giảm sút tính hữu hiệu trừ khi có một cơ
chế thường xuyên kiểm tra xét soát lại. Hơn nữa, ngay cả khi chất lượng kiểm soát tốt
vẫn có thể xảy ra những hành vi tham ô hay cố tình sai phạm.
Yêu cầu quan trọng đối với những thành viên thực hiện kiểm tra là họ phải độc lập
với đối tượng được kiểm tra. Sự hữu hiệu của hoạt động này sẽ mất đi nếu người thực
hiện thẩm tra không độc lập vì bất kỳ lý do nào.
• Soát xét lại việc thực hiện:
Hoạt động này chính là xem xét lại những việc đã được thực hiện bằng cách so
sánh số thực tế với số liệu kế hoạch, dự toán, kỳ trước, và các dữ liệu khác có liên quan
như những thông tin không có tính chất tài chính, đồng thời còn xem xét trong mối liên
hệ với tổng thể để đánh giá quá trình thực hiện. Soát xét lại quá trình thực hiện giúp nhà
quản lý biết được một cách tổng quát là mọi thành viên có theo đuổi mục tiêu của đơn vị
một cách hữu hiệu và hiệu quả hay không. Nhờ thường xuyên nghiên cứu về những vấn
Sinh viên: Ngô Minh Ngọc

16
Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp
đề bất thường xảy ra trong quá trình thực hiện, nhà quản lý có thể thay đổi kịp thời
chiến lược hoặc kế hoạch hay những điều chỉnh thích hợp.
1.2.2.4. Thông tin và truyền thông
Thông tin và truyền thông có nghĩa là các kế hoạch, môi trường kiểm soát, rủi ro,
các hoạt động kiểm soát và các việc thực hiện chúng phải được báo cáo lên cấp trên,
chuyển từ trên xuống dưới, ngang hàng, ngang cấp trong một DN.
Thông tin và truyền thông gồm hai thành phần gắn kết với nhau. Đó là hệ thống thu
nhận, xử lý, ghi chép thông tin và hệ thống báo cáo thông tin trong nội bộ và bên ngoài.
• Thông tin:
Thông tin cần thiết cho mọi cấp trong DN để sản xuất kinh doanh và thỏa mãn các
mục tiêu về hoạt động kinh doanh, BCTC và tính tuân thủ. Mọi thông tin được sử dụng
trong DN có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
• Hệ thống thông tin:
Thông tin được thu nhập, xử lý bởi hệ thống thông tin. Thông tin có thể chính thức
hoặc không chính thức. Hệ thống thông tin không chỉ nhận dạng, nắm bắt các thông tin
cần thiết về tài chính, phi tài chính mà nó còn đánh giá và báo cáo về những thông tin đó
theo một trình tự để việc quản lý các hoạt động của DN có hiệu quả.
• Chất lượng thông tin:
Chất lượng thông tin ảnh hưởng đến khả năng của nhà quản lý để ra quyết định và
kiểm soát hoạt động của DN. Chất lượng thông tin chỉ ra sự đầy đủ các dữ liệu thích
hợp trong báo cáo. Chất lượng thông tin bao gồm:
- Thông tin thích hợp.
- Thông tin được cung cấp ngay khi cần.
- Thông tin được cập nhật kip thời.
- Thông tin chính xác.
- Thông tin có thể tiếp cận dễ dàng bởi người có thẩm quyền.
• Chiến lược thông tin
DN cần thực hiện thu nhập thông tin bên trong và bên ngoài DN, sau đó cung cấp

cho người quản lý những báo cáo cần thiết về kết quả hoạt động liên quan đến các mục
tiêu được đề ra của DN.
Sinh viên: Ngô Minh Ngọc
17
Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp
Việc cải tiến và phát triển hệ thống thông tin phải dựa vào kế hoạch chiến lược liên
quan đến toàn bộ chiến lược của DN và đáp ứng các mục tiêu ngày càng phát triển.
Hệ thống thông tin sẽ phát triển nếu có sự hỗ trợ cụ thể của nhà quản lý bằng các
nguồn lực thích hợp bao gồm nhân lực và tài chính.
• Truyền thông:
Truyền thông là thuộc tính vốn có của hệ thống thông tin. Truyền thông là việc
cung cấp thông tin trong đơn vị (từ cấp trên xuống cấp dưới, từ cấp dưới lên cấp trên,
hoặc giữa các bộ phận có quan hệ hàng ngang) và với bên ngoài. KSNB là hữu hiệu khi
các thông tin trung thực, đáng tin cậy và quá trình truyền thông được thực hiện chính
xác, kịp thời.
Các phương tiện dùng trong truyền thông rất đa dạng như: bản chỉ dẫn thực hiện,
thư báo, thông báo, băng hình, truyền miệng qua các kỳ họp, các buổi hội thảo... Một
phương tiện truyền thông khác có tác động mạnh là hành động của những nhà quản lý.
• Truyền thông bên trong DN:
Nhiệm vụ quản lý tài chính và các hoạt động quan trọng đòi hỏi thông tin được
cung cấp một cách rõ ràng và chính xác từ các nhà quản lý cấp cao để các nhân viên cấp
dưới thực hiện nghiêm túc.
Song song với phương tiện truyền thông từ trên xuống, các nhà quản lý cũng cần phải
lắng nghe các thông tin phản hồi từ dưới lên để hoạt động của DN đạt hiệu quả cao.
• Truyền thông bên ngoài DN:
Việc truyền thông không chỉ cần thiết bên trong mà còn cả bên ngoài DN. Cổ
đông, người phân tích tài chính, người lập pháp cung cấp những yêu cầu của họ và họ
có thể hiểu được những khó khăn mà DN phải đối phó. Khách hàng và người cung cấp
có thể cung cấp những thông tin quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, làm
cho DN có khả năng đáp ứng những nhu cầu ngày càng phát triển của thị trường.

1.2.2.5. Giám sát
Giám sát là bộ phận cuối cùng của KSNB, là một quá trình đánh giá chất lượng
của hệ thống KSNB trong suốt thời kì hoạt động để có các điều chỉnh và cải tiến thích
hợp. Giám sát có một vai trò quan trọng, nó giúp KSNB luôn duy trì sự hữu hiệu qua
các thời kì khác nhau. Quá trình giám sát được thực hiện bởi những người có trách
Sinh viên: Ngô Minh Ngọc
18
Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp
nhiệm nhằm đánh giá việc thiết lập và thực hiện các thủ tục kiểm soát. Giám sát được
thực hiện ở mọi hoạt động trong DN và theo hai cách: Giám sát thường xuyên và giám
sát định kì.
• Giám sát thường xuyên:
Giám sát thường xuyên diễn ra ngay trong quá trình hoạt động của DN, do các nhà
quản lý và nhân viên thực hiện trách nhiệm của mình. Giám sát thường xuyên thường
được áp dụng cho những yếu tố quan trọng trong KSNB. Giám sát để đánh giá việc thực
hiện các hoạt động thường xuyên của nhân viên nhằm xem xét hệ thống KSNB có nên
tiếp tục thực hiện chức năng nữa hay không.
• Đánh giá định kì:
Đánh giá định kì được thực hiện thông qua chức năng KSNB và kiểm toán độc lập.
Qua đó phát hiện kịp thời những yếu kém trong hệ thống và đưa ra biện pháp hoàn
thiện. Phạm vi và tần suất giám sát phụ thuộc vào mức độ rủi ro.
Việc đánh giá hệ thống KSNB tự bản thân nó cũng là một quy trình. Người đánh
giá phải am hiểu mọi hoạt động của hệ thống KSNB, phải xác định được làm thế nào để
hệ thống thực sự hoạt động.
1.2.3. Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống KSNB
18
Một hệ thống KSNB hữu hiệu chỉ có thể hạn chế tối đa các sai phạm chứ không
thể đảm bảo rủi ro, gian lận và sai sót không xảy ra. Những hạn chế vốn có của hệ thống
KSNB bao gồm:
- Ban Giám đốc thường xuyên yêu cầu chi phí của một thủ tục kiểm tra không vượt

quá những lợi ích mà kiểm tra đó mang lại.
- Phần lớn các KSNB thường tác động đến những nghiệp vụ lặp đi lặp lại mà
không có tác động đến những giao dịch bất thường.
- Gian lận cũng có thể xảy ra do sự thông đồng giữa các nhân viên trong tổ chức
với nhau hoặc với bên ngoài.
- KSNB khó ngăn cản được gian lận và sai sót của người quản lý cấp cao. Các thủ
tục kiểm soát là do người quản lý đặt ra, nó chỉ kiểm tra việc gian lận và sai sót của
18
Th.S Lâm Thị Hồng Hoa (2002). Giáo trình Kiểm toán ngân hàng. NXB Thống kê.
Sinh viên: Ngô Minh Ngọc
19
Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp
nhân viên. Khi người quản lý cấp cao cố tình gian lận, họ có thể tìm cách bỏ qua các thủ
tục kiểm soát cần thiết.
- Bất kì một hoạt động kiểm soát trực tiếp nào của KSNB cũng phụ thuộc vào yếu
tố con người. Con người là nhân tố gây ra sai sót từ những hạn chế xuất phát từ bản thân
như: vô ý, bất cẩn, sao lãng, đánh giá hay ước lượng sai, hiểu sai chỉ dẫn của cấp trên
hoặc các báo cáo của cấp dưới.
- Nhà quản lý lạm quyền: Nhà quản lý bỏ qua các quy định kiểm soát trong quá
trình thực hiện nghiệp vụ có thể dẫn đến việc không kiểm soát được các rủi ro và làm
cho môi trường kiểm soát trở nên yếu kém.
- Những thay đổi của tổ chức, thay đổi quan điểm quản lý và điều kiện hoạt động
có thể dẫn đến những thủ tục kiểm soát không còn phù hợp.
1.3. Hệ thống kiếm soát nội bộ tại ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm KSNB trong NHTM
Theo Tạp chí Kế toán
19
: KSNB trong NHTM được hiểu và gói gọn trong một thực
thể, cơ chế kiểm soát là toàn bộ các chính sách, các bước kiểm soát và thủ tục kiểm soát
được thiết lập nhằm quản lý và điều hành các hoạt động của Ngân hàng.

1.3.2. Rủi ro trong hoạt động của NHTM
20
Do tính phức tạp và khối lượng giao dịch lớn, cùng với tính dễ biến động của tiền
tệ nên trong hoạt động của mình ngân hàng thường gặp nhiều rủi ro:
• Rủi ro tín dụng: Phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả
gốc và lãi của khoản vay, hoặc việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn.
• Rủi ro lãi suất: Rủi ro phát sinh trong trường hợp có sự thay đổi về lãi suất ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng.
• Rủi ro ngoại hối: Rủi ro phát sinh khi có sự biến động tỷ giá và xuất hiện trạng
thái hối đoái mở trong kinh doanh ngoại tệ.
• Rủi ro thanh khoản: Rủi ro phát sinh khi ngân hàng không đủ khả năng đáp ứng
nhu cầu rút tiền gửi của khách hàng do thiếu tiền mặt dự trữ, việc chuyển đổi các tài sản
khác sang TM khó khăn, ảnh hưởng của các hợp đồng cho vay.
19
/>hang-thuon-2.html
20
Th.S Lâm Thị Hồng Hoa (2002). Giáo trình Kiểm toán ngân hàng. NXB Thống kê.
Sinh viên: Ngô Minh Ngọc
20
Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp
• Rủi ro hoạt động ngoại bảng: Rủi ro khi các tài sản ngoại bảng chuyển vào nội
bảng sẽ ảnh hưởng đến Bảng cân đối kế toán.
• Rủi ro tác nghiệp: Là rủi ro phát sinh từ những sai sót của hệ thống thông tin
hoặc KSNB dẫn đến thất thoát tài sản.
1.3.3. Mục tiêu của KSNB tại NHTM
21
KSNB liên quan đến những công việc mang tính tác nghiệp cụ thể mà một bộ phận
nào đó của ngân hàng được giao thực hiện. Mục đích của KSNB nhằm:
• Sử dụng các nguồn lực và quản lý hoạt động kinh doanh của ngân hàng hiệu quả.
• Đảm bảo các quyết định và chế độ quản lý về ngành ngân hàng được thực hiện

đúng thể thức; giám sát mức độ hiệu quả, tính hợp lý của các chế độ đó.
• Phát hiện kịp thời những vướng mắc trong kinh doanh để hoạch định và thực
hiện các biện pháp đối phó.
• Ngăn chặn, phát hiện các sai phạm trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
• Đảm bảo việc ghi chép, hạch toán đầy đủ, chính xác và đúng thể thức các giao
dịch phát sinh của ngân hàng. Đảm bảo việc lập các BCTC kịp thời, hợp lệ và tuân theo
các yêu cầu pháp định có liên quan.
• Đảm bảo tài sản và thông tin không bị lạm dụng hoặc sử dụng sai mục đích.
1.3.4. Các hoạt động kiểm soát tại NHTM
22
Các hoạt động kiểm soát tại NHTM bao gồm:
• Kiểm tra ở cấp lãnh đạo cao cấp:
Việc kiểm tra này được thực hiện thông qua việc Hội đồng quản trị và Ban giám
đốc nhận được những bản trình bày, bản báo cáo định kỳ về tình hình rủi ro, sự tuân thủ
và các ngoại lệ về rủi ro, các báo cáo thực trạng rủi ro.
21
Ersnt & Young (2003). Hội thảo rủi ro ngân hàng và vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ. TPHCM.
22
Ersnt & Young (2003). Hội thảo rủi ro ngân hàng và vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ. TPHCM.
Sinh viên: Ngô Minh Ngọc
21
Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp
• Kiểm soát hoạt động:
- Những kiểm tra này được tiến hành thường xuyên hơn ở kiểm tra ở cấp lãnh đạo
cao cấp và ở mức độ chi tiết hơn. Chúng được tiến hành ở cấp độ phòng ban: bao gồm
việc kiểm tra các hoạt động rủi ro, các báo cáo rủi ro, tình trạng và các ngoại lệ rủi ro.
- Tần số và nội dung báo cáo cần phải dựa trên yêu cầu công việc hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
• Tuân thủ các giới hạn rủi ro:
Đặt ra các giới hạn và đảm bảo rằng chúng được tuân thủ là một chức năng kiểm

soát rủi ro quan trọng.
• Phê duyệt và ủy quyền:
Việc yêu cầu phê duyệt và ủy quyền cho các giao dịch lớn một giới hạn nhất định nào
đó sẽ đảm bảo rằng việc chấp nhận rủi ro của ngân hàng được phê duyệt bởi các lãnh đạo
phù hợp. Điều này đảm bảo việc quy trách nhiệm cho các hành vi đã thực hiện.
• Thẩm tra và đối chiếu:
Thẩm tra và đối chiếu là một kiểm soát quan trọng bởi chúng được thiết kế nhằm
phát hiện các sai sót và các vấn đề tiềm ẩn chứa trong các hoạt động của ngân hàng.
• Phân quyền: Một hệ thống KSNB hiệu quả phải:
- Đảm bảo có sự phân quyền phù hợp, trách nhiệm không mâu thuẫn với quyền lợi.
- Các quy trình được xây dựng thống nhất và được ghi chép đầy đủ bằng văn bản.
1.3.5. Các thủ tục KSNB
23
1.3.5.1. Tóm tắt các quy trình
- Quy trình xử lý thông tin thường xuyên: yêu cầu phải có quy trình chặt chẽ, được
quyền tự động hóa và vi tính hóa: hoạt động cho vay, theo dõi và thu hồi nợ, hạch toán
các khoản vay, ghi nhận doanh thu, gửi tiền, rút tiền...
23
Ersnt & Young (2003). Hội thảo rủi ro ngân hàng và vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ. TPHCM.
Sinh viên: Ngô Minh Ngọc
22
Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp
- Quy trình xử lý thông tin không thường xuyên: phải có cách quản lý riêng vào
những ngày cuối tháng: tính khấu hao tài sản cố định, nộp thuế...
- Quy trình xử lý thông tin mang tính ước lượng: trích lập dự phòng, trích lập các
quỹ khen thưởng, phúc lợi...
1.3.5.2. Phân tích, đánh giá các quy trình
Việc phân tích, đánh giá các quy trình trong NHTM dựa vào các tiêu chí sau:
- Phân công, phân nhiệm: Các thủ tục kiểm soát nhằm đảm bảo rằng một cán bộ
không nên đảm nhận nhiều công việc liên quan.

- Ủy quyền: Các thủ tục kiểm soát nhằm đảm bảo rằng các nghiệp vụ được thực
hiện trong phạm vi cho phép và được sự ủy quyền của cán bộ cấp trên.
- Sử dụng tài sản: Các thủ tục kiểm soát nhằm đảm bảo rằng việc sử dụng tài sản và
thông tin thực hiện trong phạm vi cho phép và được sự ủy quyền của cán bộ cấp trên.
- Đối chiếu tài sản: Các thủ tục kiểm soát nhằm đảm bảo tài sản ghi chép trên sổ
có thể đối chiếu, kiểm tra chéo với tài sản thực tế. Các sai lệch cần được điều tra và xử
lý.
- Hạch toán: Tất cả các giao dịch đều được ghi nhận trên cơ sở có thật, được định
giá đúng, kịp thời, phân loại đúng, tổng kết và kết sổ chính xác.
***
Sinh viên: Ngô Minh Ngọc
23
Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp
Chương 2
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VỀ HOẠT ĐỘNG THU CHI TIỀN
MẶT TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG HUẾ
2.1. Khái quát về VCB Huế
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của VCB Huế
Khi nền kinh tế kinh tế Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, hệ thống ngân hàng phải được mở rộng để thích ứng với sự phát triển
của nền kinh tế. Nhận thấy tiềm năng thị trường ở khu vực Miền Trung còn bỏ ngỏ,
VCB TW quyết định mở chi nhánh VCB Huế. Chi nhánh VCB Huế được thành lập theo
quyết định số 68-QĐ NH3 ngày 10/8/1993 của Tổng Giám đốc VCB Việt Nam và đi
vào hoạt động ngày 02/11/1993.
Tên giao dịch của ngân hàng với các tổ chức, cá nhân trong nước là Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Huế, tên giao dịch quốc tế là Vietcombank Huế, có
trụ sở đóng tại 78 Hùng Vương - Thành phố Huế - Thừa Thiên Huế. Sự ra đời của chi
nhánh tuy có hơi muộn so với các chi nhánh NHTM khác trên địa bàn nhưng đa góp
phần giải quyết được những khó khăn trong việc huy động vốn, kinh doanh xuất nhập
khẩu, chuyển tiền ra ngoài nước…, góp phần thúc đẩy nền kinh tế địa phương đi vào

hoạt động ổn định.
Sau một thời gian hoạt động, nhận thấy được tiềm năng của thị trường còn rất lớn,
không chỉ dừng lại trong địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, chi nhánh VCB Huế đã chủ động
mở rộng hoạt động đến các thị trường lân cận như Quảng Bình, Quảng Trị… Ngày
06/10/2001 đã khai trương chi nhánh cấp II Quảng Bình trực thuộc VCB Huế (nay là chi
nhánh cấp I) để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong các giao dịch.
Từ những bước chập chững ban đầu, cùng với sự phát triển của hệ thống VCB,
VCB Huế đã đổi mới công nghệ ngân hàng hiện đại, có mạng lưới giao dịch với hơn
1.000 ngân hàng đại lý tại 85 quốc gia trên thế giới. VCB Huế đã từng bước trưởng
thành và tự khẳng định mình là một ngân hàng mạng trong tỉnh. Hiện nay VCB Huế có
trụ sở chính đặt tại 78 Hùng Vương – TP Huế, có 5 phòng giao dịch trong và ngoài tỉnh.
2.1.2. Các nghiệp vụ chủ yếu tại VCB Huế
Sinh viên: Ngô Minh Ngọc
24
Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa luận tốt nghiệp
VCB Huế đăng ký hoạt động các nghiệp vụ chủ yếu sau:
- Huy động vốn: Nhận tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu
và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn; Vay vốn của các TCTD trong và ngoài
nước; Vay vốn của NHNN và các hình thức huy động vốn khác.
- Các hoạt động cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác; Bảo
lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của NHNN.
- Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: Mở tài khoản, cung ứng các phương tiện thanh
toán trong và ngoài nước; Thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ; Thực hiện dịch vụ thu phát
TM, ngân phiếu thanh toán cho khách hàng.
- Thu đổi ngoại tệ, séc du lịch; Chi trả kiều hối; Chuyển tiền trong nước và quốc tế.
- Phát hành thẻ thanh toán nội địa Connect 24; thẻ tín dụng quốc tế Vietcombank –
Visa Card, Vietcombank – Master Card, Vietcombank – American Express; Làm đại lý
thanh toán các loại thẻ tín dụng quốc tế như: Master, Visa, JBC, American Express…
- Thực hiện nghiệp vụ thuê, mua tài chính, E-Banking, Home-Banking…
2.1.3. Tổ chức phòng ban

- Giám đốc: Điều hành, lãnh đạo mọi hoạt động của chi nhánh và chịu trách nhiệm
trực tiếp với NHTW và Nhà nước.
- Các Phó Giám đốc phụ trách: Trực tiếp quản lý các bộ phận: Phòng quản lý nợ,
Phòng thanh toán quốc tế, Phòng kế toán, Phòng kinh doanh dịch vụ, Phòng ngân quỹ,
Tổ vi tính, Tổ xử lý nợ xấu, Các Phòng giao dịch.
- Phòng Kiểm tra nội bộ: Kiểm soát nội bộ tất cả các hoạt động của chi nhánh.
- Tổ xử lý nợ xấu: Quản lý, đôn đốc thu những khoản nợ quá hạn có thể thu hồi
hoặc khó thu hồi.
- Phòng khách hàng: Tiếp xúc với khách hàng trong các giao dịch; Nghiên cứu,
phân tích, quản lý rủi ro nhằm đảm bảo phát triển cho vay, mở rộng hoạt động cho vay
một cách an toàn, hiệu quả.
- Phòng kinh doanh dịch vụ: Nhận và chuyển tiền, thực hiện các sản phẩm dịch vụ,
thiết lập quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài.
- Phòng ngân quỹ: Quản lý trực tiếp và bảo quản các loại tiền, giấy tờ có giá, thực
hiện công tác thu chi VND và ngoại tệ.
Sinh viên: Ngô Minh Ngọc
25

×