Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Trình bày vai trò của sổ kế toán chi tiết, bảng cân đối tài khoản kế toán và các báo cáo tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.66 KB, 18 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
BÔ MÔN: KÊ TOÁN NGÂN HÀNG

BÀI THẢO LUẬN

ĐỀ TÀI 4 : Trình bày vai trò của Sổ kế toán chi tiết, Bảng cân đối tài khoản kế
toán và các báo cáo tài chính.

HÀ NÔI, THÁNG 10, NĂM 2014


2

Mục lục:
Lời nói đầu …………………………………………………………………………..5
I . Vai trò của sổ kế toán chi tiết ………………………...………………………..…6
1. Khái niệm………………………………………………………………………….6
2. Đặc điểm ……………………………………………………………………….....6
3. Vai trò……………………………………………………………………………..6
3.1 Đối với nhân viên kế toán nói chung và kế toán ngân hàng nói riêng……….....6
3.2 Vai trò đối với quản lí ngân hàng …….………………………………………….7
3.3 Đối với cơ quan kiểm toán ………………………………………………….…...7
4. Thực trạng ………………………………………………………………………...8
II. Bảng cân đối tài khoản kế toán
1. Khái niệm………………………………………………………………….……….8
2. Đặc điểm…………………………………………………………………………...8
3. Vai trò……………………………………………………………………………...8
3.1 Vai trò đối với nhân viên kế toán………………………………………………...9
3.2 Quản lí TCTD ………………………………………………………………........9


3.3 Đối với NHNN…………………………………………………………………...9
III. Báo cáo tài chính
1. Khái niệm………………………………………………………………….……….10
2. Vai trò………………………………………………………………………..…….10
2.1 Vai trò đối với doanh nghiệp lập BCTC …………………………………………10
2.2 Vai trò đối với người đầu tư………………………………………………………11
2.3 Vai trò đối với ngân hàng…………………………………………………………11
2.4.Vai trò đối với các tổ chức xếp hạng tín nhiệm………………………………,,..,.12
2.5 Vai trò với các cá nhân, tổ chức ngoài doanh nghiệp……….………………..….12
2.6 Vai trò với cơ quan chức năng của Nhà nước …….……………………………...12
2.7 Vai trò với cơ quan kiểm toán……………………….…………………………....13
IV. Thực trạng việc sử dụng báo cáo tài chính tại Vietcombank…………….….…...13
1. Bảng cân đối kế toán ………………………………………………………..……..14
2


3

2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh………………………………… ………….14
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ………………………………………………………….15
4. Thuyết minh báo cáo tài chính…………………………………………………...…15
V. Giải pháp hoàn thiện việc sử dụng báo cáo tài chính…………………….……......17

3


4

Lời nói đầu
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ trên nhiều lĩnh

vực như sự phát triển của thị trường chứng khoán, sự năng động của các
doanh nghiệp, các hoạt động đầu tư diễn ra vô cùng sôi động và đa dạng thì
thông tin tài chính đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong nền kinh tế
xã hội. Các thông tin tài chính của doanh nghiệp cung cấp cho nhiều người và
được nhiều đối tượng quan tâm, khai thác sử dụng phục vụ cho các quyết
định kinh tế, quyết định kinh doanh.Nguồn thông tin tài chính chủ yếu được
thu thập từ việc phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, để có
được thông tin hữu ích để phục vụ nhu cầu quản lí, đánh giá kết quả hoạt
động kinh doanh cũng như đề ra các phương án kinh doanh tốt nhất thì mỗi
doanh nghiệp đều phải sử dụng các loại sổ sách kế toán cũng như các báo cáo
tài chính theo quy định của nhà nước về luật kế toán. Mỗi loại sổ sách đều có
đặc điểm và vai trò cũng như tầm quan trọng khác nhau đối với hoạt động kế
toán . Sau đây nhóm chúng em sẽ đi sâu vào làm rõ vai trò của sổ kế toán chi
tiết , bảng cân đối tài khoản và báo cáo tài chính đối với các doanh nghiệp nói
chung và vai trò của nó đối với ngân hàng nói riêng đồng thời cũng đánh giá
khái quát về thực trạng việc sử dụng các loại báo cáo tài chính trong hoạt
động ngân hàng.
Em xin chân thành cám ơn cô Phạm Hồng Linh đã giúp đỡ em hoàn thành đề
tài này.

4


5

I.Sổ kế toán chi tiết
1.

Khái niệm


Số kế toán chi tiết là sổ dùng để ghi chi tiết của một loại vốn, một nguồn vốn
hay một nghiệp vụ kinh tế tài chính nào đó của đơn vị kế toán
2.

Đặc điểm của sổ kế toán chi tiết



Nó dùng để theo dõi chi tiết về tình hình tăng giảm của tài sản, nguồn

vốn, doanh thu, chi phí của từng tài khoản. Sổ chi tiết còn theo dõi theo
từng đối tượng công nợ phải thu và đối tượng công nợ phải trả cũng như theo
dõi chi tiết từng mặt hàng tồn kho (Nguyên vật liệu, Thành phẩm, CCDC,
Hàng hóa) …


Số lượng, kết cấu các sổ kế toán chi tiết không quy định bắt buộc. Các

doanh nghiệp căn cứ vào quy định mang tính hướng dẫn của Nhà nước về sổ
kế toán chi tiết để thiết kế các mẫu sổ sử dụng phù hợp trong đơn vị mình.


Số chi tiết cần nêu rõ nội dung của nghiệp vụ, số hiệu và tên của chứng

từ, số tiền của chứng từ gốc.


Nếu ở tài khoản tổng hợp, việc ghi chép được thực hiện với một thước

đo duy nhất là thước đo giá trị thì ở tài khoản chi tiết việc ghi chép được thực

hiện không chỉ bằng thước đo giá trị, mà có thể còn dùng đến các loại thước
đo khác như thước đo hiện vật để bổ sung.


Về nội dung phản ánh, sổ kế toán chi tiết có nội dung phản ánh của sổ

kế toán tổng hợp. Do mối quan hệ đó, kết cấu của tài khoản chi tiết cũng
giống kết cấu của tài khoản tổng hợp. Vị trí của số dư đầu kỳ, cuối kỳ của số
phát sinh tăng ( giảm ) của hai loại tài khoản này giống nhau.
3.

Vai trò của sổ kế toán chi tiết

3.1 .Đối với nhân viên kế toán nói chung và nhân viên kế toán ngân
hàng nói riêng


Giúp nhân viên kế toán dễ dàng hơn trong quá trình làm việc nếu phát

hiện có sai sót ở số cái thì người kế toán có thể sử dụng sổ chi tiết để đối
5


6

chiếu lại để điều chỉnh cho đúng, có tác dụng rất lớn trong việc giảm thiểu
thời gian để tìm nguồn gốc những sai sót.
3.2.Đối với nhà quản lí ngân hàng
 Sổ Kế toán chi tiết giúp phản ánh và kiểm tra một cách chi tiết, tỉ mỉ từng loại
tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí chưa được phản ánh trên sổ nhật kí và

sổ cái theo yêu cầu quản lý cụ thể của đơn vị kế toán. Đặc biệt ở cấp độ quản
lý nghiệp vụ đòi hỏi những chỉ tiêu có mức độ chi tiết hơn, như chi tiết về
từng khách hàng vay vốn, các loại chứng khoán kinh doanh, đầu tư là gì
…Không có những tài liệu có nội dung tỉ mỉ như thế sẽ không đủ căn cứ để
lập kế hoạch về nhiều mặt công tác ở ngân hàng và không đủ tài liệu để đánh
giá tình hình được sâu sắc. Đồng thời nó giúp cho nhà lãnh đạo ngân hàng có
thể đưa ra các giải pháp phù hợp để điều chỉnh các đối tượng khi cần thiết
Ví dụ : Khi xem xét TSCĐ thì quản lí ngân hàng có thể biết được loại tài sản
nào có thời hạn sử dụng thế nào, đã khấu hao được bao nhiêu để có thể mua
sắm, bổ sung các máy móc, thiết bị mới cần thiết
3.3 Đối với cơ quan kiểm toán :


Sổ kế toán chi tiết cũng có vai trò rất lớn đối vớiKiểm toán nội bộ hoặc

cơ quan thuế xuống thanh tra giám sát các hoạt động của ngân hàng. Để
kiểm tra tính chính xác của các số liệu trên các bảng cân đối kế toán hoặc để
biết thêm thông tin về một loại đối tượng khách hàng cụ thể thì phải sử dụng
đến sổ kế toán chi tiết.
Ví dụ : Trên bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2013 của BIDV có số dư
nợ tài khoản cho vay khách hàng là 391.889.tỷ đồng . Để kiểm tra chi tiết
thành phần của tài khoản này thì sẽ sử dụng sổ kế toán chi tiết để phản ánh số
tiền cho vay từng khách hàng cụ thể
Nợ TK 2111 ( khách hàng Nguyễn Văn Anh ) : 2 tỷ
Có TK 1011 : 2 tỷ
Nợ TK 2111 ( khách hàng Lê Văn Chương ) : 3 tỷ
Có TK 1011 : 3 tỷ
6



7

Khi nhìn vào sổ kế toán chi tiết ta có thể biết được số dư nợ của khách hàng
là bao nhiêu, có trả đủ gốc và lãi đúng hạn không để có các biện pháp xử lí
kịp thời.
4.Thực trạng sử dụng số kế toán chi tiết


Có thể thấy ngày nay để phục vụ cho nhu cầu quản lí của mình thì hầu

hết ngân hàng hay các doanh nghiệp đều sử dụng sổ kế toán chi tiết để phản
ánh các nghiệp vụ phát sinh đặc biệt là đối với những doanh nghiệp có nhiều
loại tài khoản nhỏ cần theo dõi.


Đối với doanh nghiệp thì đã sử dụng sổ chi tiết để phản ánh các loại tài

khoản như phải trả hoặc phải thu để theo dõi chi tiết trên từng đồi tượng
khách hàng và không được bù trừ số dư nợ và có của tài khoản 131 và 331.


Các ngân hàng đều có sổ kế toán chi tiết của mình để phản ánh số tiền

huy động và cho vay đối với từng đối tượng khách hàng cụ thể cũng như
phân loại các loại chứng khoán đầu tư và chứng khoán kinh doanh để dễ dàng
quản lí và kiểm soát cũng như có biện pháp xử lí nhanh chóng các nghiệp vụ
phát sinh.
II.

Vai trò của bảng cân đối tài khoản kế toán


1.

Khái niệm

Bảng cân khoản kế toán (BCĐTKKT) là báo cáo kế toán tổng hợp, phản ánh toàn
bộ giá trị tài sản hiện có và các nguồn hình thành những tài sản đó của đơn vị sau
một thời kỳ nhất định theo chỉ tiêu các tài khoản tổng hợp. Nó thể hiện chi tiết số
dư đầu kì, số phát sinh và số dư cuối kì của mỗi tài khoản kế toán doanh nghiệp
sử dụng hạch toán trong kỳ.

2.

Đặc điểm



Cơ sở để lập BCĐTKKT là số liệu về doanh số, số dư đầu kỳ và cuối kỳ

của sổ kế toán tài khoản tổng hợp sau khi đã đối chiếu khớp đúng với bảng
kết hợp tài khoản tháng (năm).


Đối với các tài khoản nội bảng thì:

o

Tổng dư Nợ đầu kỳ = Tổng dư Có đầu kỳ.
7



8

o

Tổng số phát sinh Nợ trong kỳ = Tổng số phát sinh Có trong kỳ.

o

Tổng dư Nợ cuối kỳ = Tổng dư Có cuối kỳ.

3.

Vai trò

3.1 Đối với nhân viên kế toán


BCĐTKKT được xem như 1 trong những phương pháp kiểm tra trước

khi lập các báo cáo tài chính. Kiểm tra số liệu là yêu cầu tất yếu khách quan
của kế toán. Trong quá trình ghi chép hàng ngày kế toán phải kiểm tra, đối
chiếu giữa số liệu chi tiết với số tổng cộng, giữa chứng từ với số sách nhằm
bảo đảm cho việc ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách
chính xác. Tuy nhiên sự sai sót trong quá trình tính toán, xử lý số liệu và ghi
chép sổ sách là điều vẫn có thể xảy ra vì khối lượng ghi chép, tính toán của kế
toán rất lớn. Do đó vào lúc cuối kỳ trước khi lập báo cáo tài chính, kế toán
cần phải kiểm tra lại toàn bộ số liệu đã ghi chép, tính toán trong kỳ nhằm bảo
đảm sự đáng tin cậy của các chỉ tiêu kinh tế sẽ được trình bày trên bảng cân
đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lúc cuối kỳ.



Cung cấp tài liệu để lập bảng cân đối kế toán.

3.2 Đối với nhà quản lý TCTD


Giúp nhà quản lý đánh giá tổng quát về tình hình tài sản, nguồn vốn,

tình hình và kết quả kinh doanh của ngân hàng trong một kỳ kế toán cũng như
tại thời điểm lập báo cáo.


Phát hiện kịp thời những thiếu sót, những nhân tố làm giảm kết quả hoạt

động kinh doanh để có biện pháp chủ động phòng ngừa và hạn chế rủi ro, hạn
chế tác động của những nhân tố tiêu cực, tìm ra và khai thông những nhân tố
tích cực.
3.3 Đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương

8


9

Khai thác số liệu để phục vụ cho việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định; Quản lý và lưu trữ các báo cáo
theo quy định hiện hành.
4.


Thực trạng



Định kỳ hàng tháng, các TCTD phải lập và gửi Bảng cân đối tài khoản

kế toán (bằng cả văn bản và file) về Ngân hàng Nhà nước chậm nhất vào
ngày 10 tháng kế tiếp, về Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi đơn vị TCTD đóng trụ sở chậm nhất vào ngày 07 tháng
kế tiếp.


Đối với hệ thống tài khoản kế toán các TCTD thống đốc NHNN quy

định và quản lý thống nhất đến chỉ tiêu TKTH cấp 3, do đó bảng CĐTK của
TCTD phải lập và nộp cho các cơ quan quản lí nhà nước sẽ phản ánh số liệu
kế toán của TKTH cấp 3, được tổng hợp lên TKKT cấp 2 và tổng hợp lên
TKKT cấp 1. Tuy nhiên trong nội bộ của TCTD bảng CĐTK được lập đến
TKTH cấp 4 hoặc 5 để nắm được tình hình biến động của tài sản , nguồn vốn
và các quỹ chi tiết hơn.

III. Các báo cáo tài chính.
1.

Khái niệm

Báo cáo tài chính là một hệ thống các số liệu cho biết tình hình tài sản và nguồn
vốn, luồng tiền và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. BCTC gồm có: bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết

minh báo cáo tài chính.
2.

Vai trò của Báo cáo tài chính

2.1 Vai trò đối với doanh nghiệp lập báo cáo tài chính


BCTC cung cấp thông tin cho chủ doanh nghiệp, Hội đồng quản trị, Ban giám

đốc… các số liệu cần thiết để phân tích hoạt động tài chính, tiềm lực của doanh
nghiệp, tình hình công nợ, thu chi tài chính, khả năng tài chính, khả năng thanh
9


10

toán…để đưa ra các quyết định đúng đắn về những công việc cần phải tiến hành,
phương pháp tiến hành đồng thời giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng
vốn và khả năng huy động nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


Cung cấp những thông tin, số liệu để kiểm tra giám sát tình hình hạch toán

kinh doanh, tình hình chấp hành các chính sách chế độ kinh tế - tài chính của doanh
nghiệp đồng thời giúp cho công tác dự báo về lập các kế hoạch tài chính ngằn hạn
và dài hạn của doanh nghiệp.
2.2 Đối với nhà đầu tư
Để đưa ra được quyết định đầu tư đúng đắn thì nhà đầu tư phải sử dụng các báo cáo
tài chính của các doanh nghiệp. Một báo cáo tài chính thường niên đầy đủ bao gồm

bốn phần chính đó là báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, bảng cân đối
kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bản thuyết minh báo cáo tài chính. Các phần
này đều có chức năng cung cấp cho các nhà đầu tư các thông tin khác nhau nhằm
giúp nhà đầu tư có cái nhìn toàn diện về doanh nghiệp.


Bảng cân đối kế toán cho các nhà đầu tư thấy tiềm lực và vị thế tài chính của

doanh nghiệp báo cáo trong thời điểm hiện tại. Khi xem xét bản cân đối kế toán các
nhà đầu tư sẽ thấy được cơ cấu tài sản của doanh nghiệp và những nguồn lực chủ
yếu mà doanh nghiệp dựa vào nhằm hình thành nên các tài sản đó. Qua đó các nhà
đầu tư có thể ước lượng được khả năng tăng trưởng của công ty trong tương lai để
có quyết định đầu tư đúng đắn.


Bản báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho các nhà đầu tư thấy

thành quả hoạt động của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện tại thông qua các
chỉ tiêu như doanh thu, chi phí, lợi nhuận hoặc thua lỗ.Từ đó các nhà đầu tư sẽ theo
dõi tình hình tăng trưởng của doanh thu và sự gia tăng chi phí tương ứng để đánh
giá được khả năng sinh lời và quản lý chi phí của doanh nghiệp theo thời gian.


Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đưa đến cho các nhà đầu tư thông tin về các luồng

tiền doanh nghiệp đã nhận được và đã trả trong năm tài chính vừa qua.
2.3 Vai trò đối với Ngân hàng :
Báo cáo tài chính là cơ sở quan trọng để đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh
10



11

doanh của bất kì doanh nghiệp nào. Do đó nó giúp ngân hàng có thể đánh giá được
khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn trong tương lai và để đưa ra quyết định có
cấp tín dụng cho doanh nghiệp đó hay không.
2.4 Đối với các tổ chức xếp hạng :
Dựa vào báo cáo tài chính để đưa ra các nhận định, đánh giá về sự phát triển của
doanh nghiệp, là cơ sở để xếp hạng mức độ phát triển, hay mức độ an toàn khi đầu
tư vào công ty đó.

2.5 Đối với cá nhân, tổ chức ngoài doanh nghiệp :
BCTC cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư, các chủ nợ, ngân hàng, đại lý và các
đối tác kinh doanh về thực trạng tài chính, thực trạng sản xuất, kinh doanh, triển
vọng thu nhập, khả năng thanh toán, nhu cầu về vốn của doanh nghiệp… dể quyết
định hướng đầu tư, quy mô đầu tư, quyết định liên doanh hay thu hồi vốn, quyết
định tài trợ vốn cho doanh nghiệp đó hay không.
Ví dụ như trong năm tài chính mà kết quả hoạt động của doanh nghiệp âm, doanh
thu giảm mạnh, hàng tồn kho tăng , hàng bán bị trả lại nhiều thì có thể là doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh không tốt, không bán được hàng. Nếu đầu tư vào doanh
nghiệp này có thể gặp rủi ro cao về khả năng thanh khoản, không trả được nợ. Đánh
giá được triển vọng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp để đưa ra được các
quyết định đúng đắn xem có nên đầu tư hay cho vay doanh nghiệp đó hay không.

2.6 Đối với cơ quan chức năng của nhà nước:
Phân tích, đánh giá, kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ
đó mà đưa ra các chính sách phù hợp với mục tiêu phát triển của đất nước như hỗ
trợ hay thu hẹp các điều kiện sản xuất kinh doanh. Dựa vào báo cáo tài chính để
thực hiện thu thuế đối với các doanh nghiệp làm ăn có lãi.
Ví dụ như trong điều kiện nền kinh tế khó khăn như hiện nay nhiều doanh nghiệp có

tăng trưởng âm thì để hộ trợ cho các doanh nghiệp Nhà nước đã giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp từ 25% xuống còn 22% để khuyến khích đầu tư, phát triển sản xuất
kinh doanh.
11


12

2.7 Đối với cơ quan kiểm toán :
Báo cáo tài chính giúp cán bộ kiểm toán kiểm tra được chất lượng của các thông tin
tài chính kế toán đã phát sinh và được sử dụng trong đơn vị. Đồng thời xem xét mức
độ tuân thủ các quy định pháp luật và chính sách , chế độ kế toán của nhà nước ở
doanh nghiệp là như thế nào từ đó đưa ra các biện pháp xử lí phù hợp.
IV .Thực trạng sử dụng BCTC tại ngân hàng Vietcombank
1.

Bảng cân đối kế toán

Đối với việc sử dụng bảng cân đối kế toán, Vietcombank đã phân loại tài sản-nguồn
vốn thành các khoản mục lớn theo đúng quy định của NHNN trên cơ phân tổ là tính
chất thị trường và kỳ hạn của đồng vốn và đối tượng sở hữu vốn. Sau khi đã thực
hiện phân tổ các khoản mục nhà quản trị sẽ tính toán tỉ trọng của tửng khoản mục
tài sản-nguồn vốn và tiến hành so sánh tỉ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài
sản, của từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn, so sánh tỉ trọng của từng loại tài
sản-nguồn vốn với kỳ trước để tìm ra khái quát sự biến động và nguyên nhân của sự
biến động.
Cụ thể: Theo bảng về quy mô cơ cấu tài sản- nguồn vốn

12



13

2.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Đối với BCKQHĐKD, Vietcombank đã sử dụngbằng cách đề cập đến đầy đủ các
khía cạnh về thu nhập, chi phí và lợi nhuậntrong đó Vietcombank không chỉ nghiên
cứu thu nhập, chi phí một cách riêng rẽ mà đã quan tâm đến cả mối liên hệ giữa thu
nhập và chi phí để có thể xây dựng một cơ cấu hợp lý cho 2 khoản mục này với việc
sử dụng phương pháp so sánh và tỷ lệ. Vietcombank đã sử dụng chỉ tiêu thu nhập,
và tổng chi phí cho thấy quy mô thu nhập và chi phí của ngân hàng trong một thời
kí nhất định cũng như sự biến động của chúng giữa các thời kỳ. Về chỉ tiêu lợi
nhuận, Vietcombank chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh và tỉ lệ, để tính toán sự
thay đổi tỉ lệ qua các năm đồng thời tính toán và so sánh một vài tỉ lệ phảnánh lợi
nhuận. Tuy nhiên ngân hàng Vietcombank vẫn chưa đề cập đến việc tính toán lãi
suất hòa vốn mà chỉ tiêu này phản ánh nội dung quan trọng là ở mức lãi suất đầu ra
13


14

bao nhiêu thì thu nhập của ngân hang đủ để bù đắp mọi chi phí cho nguồn vốn lưu
động, do đó việc sử dụng bảng BCKQHĐKD vẫn còn hạn chế.
Cụ thể: Đối với doanh thu:

Đối với chi phí:

14



15

Đối với lợi nhuận:

3.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Đối với BCLCTT, các nhà quản trị Vietcombank vẫn chưa sử dụng một cách hợp
lý, chưa dành sự quan tâm thích đáng và hầu như chưa có những tiêu chí cụ thể để
phân tích lưu chuyển tiền tệ của ngân hàng.Trên thực tế, Vietcombank chủ yếu sử
dụng Bảng cân đối kế toán và BCKQHĐKD còn BCLCTT dù được lập ra nhưng
chỉ tồn tại trên hình thức tổng thể của 4 BCTC theo quy định, quy chế về ngành
ngân hàng.
Do vậy kết quả từ việc chủ yếu phân tích 2 loại BCTC trên đã không đưa ra được
kết luận chính xác về tiềm lực tài chính của ngân hàng vì không biết thực tế dòng
tiền vào ra trong các hoạt động kinh doanh của mình. Điều này chính là hạn chế của
Vietcombank.
4.

Thuyết minh báo cáo tài chính

Vietcombank đã thực hiện tốt về loại BCTC là thuyết minh BCTC với đầyđủ giấy
15


16


phép thành lập và hoạt động cụ thể làGiấy phép thành lập và hoạt động số 138/GPNHNN ngày 23/5/2008 do thống đốc NHNN cấp. Trong TMBCTC cũng nêu rõ
thành phần Hội Đồng Quản trị.
Số lượng nhân viên: 11.415
Tóm tắt các chính sách kế toán chủ yếu như cơ sở lập BCTC, Năm tài chính, các
giao dịch ngoại tệ, đưa ra các khoản mục ngoại bảng…
Vietcombank cũng đưa ra các báo cáo chi tiết về các loại tài sản hữu hình, vô hình,
các loại chứng khoán đầu tư và chứng khoán kinh doanh, dư nợ cho vay.


Báo cáo tình hình tăng, giảm tài sản cố định: giúp nhà quản trị ngân hàng biết

được tình hình biến động của từng loại tài sản cố định trong kỳ.Qua đó có thể đánh
giá được tình hình đầu tư, trang bị tài sản cố định nhằm nâng cao khả năng hoạt
động của ngân hàng.Đồng thời báo cáo này còn cho biết tình trạng của tài sản cố
định tại thời điểm hiện tại tức giá trị sử dụng còn lại của tài sản để có phương hướng
đổi mới kịp thời.


Báo cáo tình hình tăng, giảm nguồn vốn và sử dụng vốn: để cho thấy sự biến

động về quy mô nguồn vốn huy động được và sử dụng trong kỳ cụ thể theo kỳ hạn,
loại tiền, đối tượng hay theo một cách phân chia nhất định mà các báo cáo tài chính
khác chưa đề cập một cách chi tiết.


Báo cáo tài sản và công nợ của ngân hàng theo thời gian đáo hạn: để có thể có

cái nhìn chi tiết đối với từng loại tài sản và công nợ theo thời gian đáo hạn nhằm
ứng phó kịp thời với những tình huống xảy ra trong thực tiễn. Ngân hàng phải luôn
nắm rõ những thông tin này để đảm bảo khả năng thanh toán cho khách hàng, tránh

tình trạng dây dưa mất lòng tin của khách hàng. Đồng thời xem xét, đánh giá những
khoản cho vay nào đã đến thời gian đáo hạn, những khoản nào khó có khả năng thu
hồi, từ đó đề ra những phương hướng, quyết sách trong việc thu hồi nợ, đẩy nhanh
vòng luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình.
V. Giải pháp để hoàn thiện việc sử dụng các báo cáo tài chính.
 Thứ nhất Vietcombank nên tập trung sử dụng kết hợp cả 4 loại BCTC một
cách có hiệu quả hơn, đặc biệt là BCLCTT. Việc tận dụng được lợi ích mà
16


17

BCLCTT sẽ giúp cho Viecombank phản ánh chính xác luồng tiền vào ra, từ đó
có những kết luận về tiềm lực ngân hàng.
 Thứ hai Vietcombank nên có một bộ phận chuyên trách trong việc phân tích
BCTC với đội ngũ cán bộ ngân hàng có thâm niên công tác và trình độ cao
nhằm đảm bảo cho công tác chính xác đánh giá chính xác có hiệu quả thực
tiến. Phòng chức năng này đặt dưới sự quản lý trực tiếp của Hội đồng quản trị,
có thể tiến hành phân tích đánh giá thường xuyên hoặc định kì hoạt động của
vietcombank của đối thủ cạnh tranh theo quy trình nhất định.Với việc chuyên
môn hóa như vậy, công tác phân tích BCTC sẽ được tiến hành thường xuyên
và có hiệu quả hơn tạo ra nguồn thông tin đã qua xử lý một cách nhanh chóng
và chính xác, từ đó giúp các nhà quản trị có cơ sở để ra quyết định quản trị.
 Thứ ba, Vietcombank nên sử dụng BCKQHDKD một cách chi tiết hơn, cụ thể
là nên đề cập đến việc tính toán lãi suất hòa vốn khi tính toánđến các chi phí
trong KQHDKD bởi qua đó mới tính toán chính xác được thu nhậpđể bùđắp
lượng chi phí cần thiết cho các HĐKD.
 Thứ tư, Vietcombank cần ứng dụng tin học vào công tác phân tích, đánh giá
hoạt động kinh doanh ngân hàng
Trong thực tế việc ứng dụng tin học vào phân tích của Vietcombank tuy đã còn

nhưng còn khá sơ sài, nhiều số liệu vẫn lập bằng tay không chính xác và
không kịp thời. Bên cạnh đó.trong phân tích có những phân tích rất hiệu quả
như phương pháp hồi quy nhưng việc thực hiện này cần việc ứng dụng tin học
vào rộng rãi. Do vậy, ngân hàng nên tích cực và chủ động trong việc ứng dụng
tin học đồng thời nâng cao chất lượng của cán bộ tin học ngân hàng
 Thứ năm Nâng cao trình độ nhận thức, trình độ và năng lực phân tích, đánh giá
của nhà quản trị ngân hàng.
Đánh giá hoạt động kinh doanh là yêu cầu cần thiết, khách quan không thể
thiếu được trong công tác điều hành, quản lý kinh doanh của nhà quản trị ngân
hàng.Do đó, trước hết ngân hàng cần nâng cao cán bộ quản lý về công tác phân
tích, đánh giá đồng thời phải thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng ngắn về kĩ
17


18

năng phân tích cho cán bộ quản lý trong hệ thống ngân hàng, tạo ra đội ngũ
nhà quản lý có năng lực phân tích, năng lực tổ chức công tác phân tích, đánh
giá phục vụ tốt cho việc ra quyết định quản lý của nhà lãnh đạo ngân hàng

18



×