Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Phương án sửa chữa Tuabin 55MW Nhiệt điện Uông Bí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.38 KB, 27 trang )

CÔNG TY Cổ PHầN LISEMCO2
Biện pháp thi công và tổ chức thi công
Đại tu sửa chữa tuabin số 6 công xuất 55MW Nhà máy nhiệt điện Uông Bí
I. Giới thiệu đặc điểm công trình:
Công ty Cổ Phần Lisemco2 tham gia sửa chữa lớn tổ máy số 6 nhà máy
điện Uông Bí. Trong đó có hạng mục đại tu tuabin số 6. Công ty sẽ chọn lọc bố
trí đa lực lợng cán bộ, công nhân giàu kinh nghiệm trong khâu quản lý, chỉ đạo
thi công và đội ngũ công nhân lành nghề đã nhiều lần tham gia lắp đặt, căn
chỉnh hệ thống tuabin - máy phát ở các công trình. Về phục vụ sửa chữa căn
chỉnh đại tu tuabin số 6.
Danh sách đợc điều động nh sau:
1. Ông: Nguyễn Đức Độ

Chức vụ: Chỉ huy trởng dự án

2. Ông: Nguyễn Trung Kiên

Chức vụ: Chỉ huy phó

3. Ông: Bùi Công Doanh

Chức vụ: Đội trởng công trình

4. Ông: Nguyễn Phụ Nghĩa

Chức vụ: Kỹ thuật thi công

5. Công nhân: 25 ngời
Nhà máy nhiệt điện Uông Bí đợc xây dựng trên địa bàn Thành phố Uông Bí,
Tỉnh Quảng Ninh . Đây là nhà máy nhiệt điện cung cấp sản lợng điện năng lớn
cho mạng lới điện Quốc gia. Trong đó tuabin đợc coi nh trái tim của nhà máy,


Tổ máy tuabin của Công ty nhiệt điện Uông Bí 1 do nhà máy LMZ (Liên Xô cũ)
1


chế tạo kiểu BK 55-90. Đợc lắp đặt và đa vào vận hành tại Công ty nhiệt điện
Uông Bí vào cuối năm 1975. Có tốc độ vòng quay định mức: Nđm = 3.000
v/phút, áp suất hơi mới vào tuabin: Po = 90 5 kg/cm2; Nhiệt độ hơi vào tuabin:
To = 535 50C; Lu lợng hơi vào tuabin: Go = 220 tấn/giờ; Lu lợng hơi vào bình
ngng: Gk = 154 tấn/giờ; Độ chân không bình ngng: Pk = 0.0873 at ; Hiệu dãn
nở rô to xi lanh từ : -2mm đến +3mm. Do đó đòi hỏi độ chính xác cao trong quá
trình gia công và lắp đặt cũng nh sửa chữa đại tu.
Qua nhiều năm sử dụng thiết bị tua bin, đã đợc trung đại tu nhiều lần:
định kỳ 2 năm trung tu, 4 năm đại tu.
Chính vì vậy khi tiến hành đại tu tuabin phải cần một đội ngũ thợ lành
nghề, dày dạn kinh nghiệm.
Quá trình đại tu tuabin đợc thực hiện tại chỗ song song với việc hệ thống
tổ máy liền kề vẫn đang hoạt động và đồng thời trên mặt bằng có nhiều đơn vị
cùng tham gia đại tu trong khi mặt bằng đại tu rất chật hẹp, các vị trí đại tu thờng nằm xen kẽ với các thiết bị khác do đó ảnh hởng không nhỏ đến tiến độ đại
tu cũng nh công tác bảo đảm an toàn cho ngời và thiết bị trong quá trình thi
công.
Để đảm bảo an toàn cho ngời và thiết bị trong quá trình thi công cũng nh
chất lợng đại tu và tiến độ đại tu tuabin thì các đơn vị tham gia đại tu cần thống
nhất biện pháp thi công an toàn chung và phối hợp chặt chẽ trong quá trình thi
công công trình.
I - Công tác chuẩn bị thi công:
Chuẩn bị thử tải các loại cáp, mã lý, đòn gánh , giá treo và cầu trục gian
máy 100 tấn để phục vụ thi công. Chuẩn bị vật t thi công. Chuẩn bị vật t thay
thế, kho tàng, giá kê vật t, giá kê thiết bị tháo ra sửa chữa thay thế, hiệu chỉnh.
Chuẩn bị mặt bằng: Đơn vị lắp máy Lisemco2 sẽ thống nhất với Công ty
nhiệt điện Uông Bí, khu vực mặt bằng thi công (vị trí để kho tàng, khu vực tập

2


kết các chi tiết tháo dỡ cũng nh các phế liệu và nơi gia công sửa chữa đại tu các
chi tiết). Lập hàng rào chắn, treo biển báo khu vực thi công ( Bản vẽ MB 01)
Chuẩn bị các máy móc thiết bị và các dụng cụ chuyên dùng phục vụ cho
công việc đại tu (Máy hàn điện, hàn hơi, máy doa, máy khoan, máy mài, kích
dầu, kích răng, Cờlê đặc chủng....có bảng kê kèm theo, các giá kê BVCT 01CT10)
Chuẩn bị nhân lực ( căn cứ theo tiến độ yêu cầu để dự trù nhân lực)
+ Thợ lắp máy bậc 5/7 7/7 : 5-6 ngời
+ Thợ lắp máy bậc 3/7 4/7 : 10 ngời
+ Thợ cầu chuyển 3/7 _ 4/7 :
+ Thợ hàn hơi bậc 4/7 5/7 :

4 ngời
2-3 ngời

+ Thợ hàn điện bậc 5/7 6/7 : 2 ngời
+ Thợ điện bậc 4/7 5/7 :

2-3 ngời

Lập văn bản đề nghị Công ty nhiệt điện Uông Bí bố trí các vị trí cấp
nguồn điện thi công , đấu lắp hệ thống cấp nguồn cho máy móc thiết bị thi công
và điện bảo vệ, ánh sáng.
Chuẩn bị các dụng cụ phòng chống cháy nổ nh bình bọt CO2, cát, nớc,
xẻng đợc bố trí ngay tại vị trí thi công. Lập danh sách và huấn luyện an toàn cho
CBCNV trớc khi tiến hành vào tham gia thi công công trình.
Tiến hành nhận bàn giao thiết bị , mặt bằng thi công , phiếu công tác từ
Công ty nhiệt điện Uông Bí.

II- Biện pháp tổ chức tháo dỡ bản thể tuabin:

3


Đơn vị thi công tiến hành tháo dỡ vỏ bọc cầu thang lan can và phần bảo
ôn nửa trên tuabin bằng cách sử dụng máy hàn điện, hàn hơi, dụng cụ cầm tay
và cầu trục gian máy. Tập kết về đúng nơi qui định.
Tiến hành vê sinh toàn bộ bề mặt tua bin, chuẩn bị cho công việc tháo dỡ
tiếp theo. Thông báo giám sát của Công ty nhiệt điện Uông Bí lập biên bản hiện
trạng và bàn giao hệ thống thiết bị kiểm nhiệt cho phân xởng kiểm nhiệt.
Tháo dỡ các đờng ống hơi, nớc tác động của van điều chỉnh, đờng hơi
chèn, đờng dầu của các gối đỡ và các đờng ống , thiết bị liên quan khác, chuẩn
bị cho việc tháo dỡ và nhấc nắp xi lanh (sử dụng thiết bị gia nhiệt bằng điện,
khí, máy cắt, Clê, cầu trục) sắp xếp các chi tiết vào đúng nơi qui định.
*Lu ý: Bịt lại tất cả các đờng ống sau khi đã tiến hành cắt tháo bằng nắp
bịt kim loại, nút gỗ và đánh dấu các vị trí đấu lắp sau này.
Tiến hành tháo các guzông, êcu chụp, bulông lắp ghép trên toàn bộ bề
mặt lắp ghép giữa 2 nửa trên và dới của xi lanh và bình ngng bằng Clê chuyên
dùng, búa tạ, đòn tay L 1,5m và các thiết bị gia nhiệt chuyên dùng (mỏ hơ,
bình góp khí, bình gia nhiệt bằng điện (bản vẽ CT06, CT07)
Nếu sử dụng mỏ hơ chuyên dùng thì con guzông 120 chỉ đợc phép gia
nhiệt ít hơn 25 phút . Gia nhiệt đối xứng, theo hai vế. Bắt đầu từ guzông ngoài
cùng con 100 vào giữa. Phía sau bắt đầu từ guzông trung áp tiến theo hớng điều
tốc vào giữa. Sử dụng đòn tay và búa tạ tháo phần bulông bắt giữ bình ngng trớc.
Yêu cầu tay đòn phải tác động vuông góc với guzông kết hợp với đánh búa nhẹ,
tháo đối xứng 2 bên trái và phải bình ngng cách 1 tháo 1 nới lỏng dần dần (mỗi
lần từ 1/4 đến 2/5 bớc ren) đồng đều và làm nhiều lần đến khi tất cả phần bình
ngng đã đợc nới lỏng bulông thì chuyển sang tháo sang phần hạ áp và trung áp
của xi lanh.

Các guzông phần hạ áp và trung áp sử dụng phơng pháp gia nhiệt gián
tiếp tác động vào guzông làm dãn từ 1 3mm sau đó sử dụng Cờlê và tay đòn
4


1m tác động vuông góc với guzông quay từ từ dần (mỗi lần từ 1/4 đến 2/5 bớc
zen). Vị trí tháo cùng một lúc hai vế trái, phải đối xứng nhau, cách một, tháo
một xuất phát từ phần hạ áp giáp bình ngng. Sau khi đã nới đồng đều các guzông
phần hạ và trung áp ta tiếp tục nới phần cao áp.
Các guzông phần cao áp sử dụng phơng pháp gia nhiệt gián tiếp tác động
vào guzông làm giãn từ 1 3mm sau đó sử dụng Cờlê và tay đòng 1,5 2 m
tác động vuông góc với guzông quay từ từ (mỗi lần từ 1/4 đến 2/5 bớc zen).Vị
trí tháo cùng một lúc hai vế trái, phải xuất phát từ phần giáp với trung áp so le
giữa hai vế cách một, tháo một đến khi toàn bộ guzông phần cao áp đợc nới
lỏng.
Tuần tự các công đoạn trên đợc thực hiện làm nhiều lần đến khi tháo dời
các êcu chụp bỏ ra ngoài đợc đánh số và xếp vào nơi qui định.
*Lu ý: Khi tháo êcu chụp cần phải gia nhiệt gián tiếp bằng dụng cụ
chuyên dùng (bản vẽ CT06, CT07) và xoay bằng tay đòn tác động vuông góc với
trục guzông hớng lực tiếp tuyến, ép từ từ tránh giật cục sẽ gây cầy xớc ren và bề
mặt tiếp xúc của êcu và mặt xi lanh, chú ý an toàn khi vận chuyển êcu nóng th ờng xuyên theo dõi độ vênh vặn của bề mặt xilanh khi tháo.
Sau khi tháo hết êcu chụp trên bề mặt lắp ghép của xi lanh tiến hành tách
bề mặt lắp ghép trên, dới của xi lanh bằng cách nhổ các chốt định vị xiết đều các
bulông công ở các góc tách mối ghép từ 2-3mm dùng cẩu trục 100T và cáp
chuyên dùng (ban vẽ CT03.) nhấc nắp xilanh yêu cầu phải nắm cọc dẫn hớng thờng xuyên kiểm tra độ thăng bằng của xi lanh khi nhấc lên và điều chỉnh cáp
bằng tăng đơ khi bị lệch dùng kích hỗ trợ khi bị kẹt và búa đồng gõ tác động.
Cho ngời giám sát các vị trí quan trọng 4 góc và ở tầng cách 22 sau khi đã
nhấc đợc nắp lên, sẽ vận chuyển về vị trí tập kết đặt trên giá đỡ chuyên dùng
(bản vẽ CT09) đợc kê chèn chắc chắn.


5


Tơng tự các phần vỏ đỡ bánh tĩnh và các cánh tĩnh nửa trên đợc tháo và
nhấc bằng cẩu trục 100T đa về vị trí tập kết đợc đặt vào giá đỡ chuyên dùng
(bản vẽ CT04) cùng các nắp của bộ điều tốc và bộ quay trục. Sau khi tháo toàn
bộ mặt trên của phần bản thể tuabin lập biên bản hiện trạng, mời giám sát kỹ
thuật của Công ty nhiệt điện Uông Bí kiểm tra các thông số kỹ thuật phần bản
thể hoàn thiện thủ tục hồ sơ kỹ thuật trớc khi đại tu để đa ra phơng hớng sửa
chữa, phục hồi, thay mới
*Lu ý: Khi nhấc vỏ đỡ bánh tĩnh, cánh tĩnh phải kiểm tra các bulông bắt giữ đã
tháo hết cha. Hàng cẩu thẳng tâm không xô lệch.
Tiếp tục tháo dỡ các khớp nối của tuabin bơm dầu, tua bin máy
phát, các nắp ổ đỡ, chặn để cẩu nhấc rôto ra khỏi xi lanh bằng quang cẩu chuyên
dùng. Đặt rôto lên giá đỡ chuyên dùng (bản vẽ CT01, CT02) lu ý khi cẩu rôto
phải kiểm tra độ thăng bằng ổn định vị trí (giữ hàng khi lên cẩu) tránh xô lệch
đảm bảo tâm trục song song với mặt nằm ngang và buộc dây lèo dẫn hớng. Tiếp
tục tháo các bánh tĩnh và vỏ đỡ bánh tĩnh bằng cầu trục và bộ gá gia công rút
cánh tĩnh nếu bị kẹt dùng dầu hoả và búa đồng gõ tác động, chuyển các chi tiết
đợc tháo dỡ về nơi qui định và kê chèn chắc chắn.(theo BV....)
Riêng phần vòi phun đợc lắp chặt tại 4 đầu van điều chỉnh nằm trên 2 nửa
xi lanh (2 trên 2 dới). Xử lý tháo ra bằng bulông công đẩy tách ở giữa 2 vòi phun
dùng dầu điêzen tra vào mối ghép và sử dụng búa đồng gõ tác động và đóng.
Đối với 2 vòi phun thuộc nửa trên dùng bulông công và kẹp rút bằng bulông kết
hợp với búa đồng đóng tận dụng ở thể xuống tự do.
- Sau khi hoàn tất việc tháo dỡ chuyển sang sửa chữa phục hồi thay mới và căn
chỉnh.
* Lu ý:
+ Khi tham gia thi công không để t trang hoặc tạp vật rơi vào đờng ống phía dới
thân xi lanh. Phải lát gỗ lên bề mặt bình ngng (gỗ nhóm IV dày 4 5cm)

6


+ Khi cẩu nhấc các chi tiết phải điều chỉnh tâm móc cẩu trùng với tâm hàng mới
đợc đa lên, nếu bị lệch phải hiệu chỉnh ngay hàng lên xuống phải ổn định không
chao đảo (cho ngời giữ hàng) xi nhan phải thống nhất chính xác dứt điểm.
+ Khi kết thúc công việc trong ngày phải dùng bạt đậy kín lên phần bản thể
tuabin và cử ngời canh gác.
III- Biện pháp tổ chức sửa chữa phục hồi, thay mới và căn chỉnh các chi
tiết:
a - Một nhóm sửa chữa khôi phục hệ thống điều chỉnh (Bộ điều tốc, bơm
dầu chính, xéc vô mô tơ van điều chỉnh, giàn cam ,van điều chỉnh, vòi phun và
toàn bộ các chi tiết liên quan...)
b - Một nhóm chuyên làm van Stop và hệ thống dầu, hệ thống hơi liên
quan sửa chữa thay thế hiệu chỉnh.
c - Một nhóm sửa chữa đại tu sửa chữa phần thiết bị quay trục ( hiệu
chỉnh các bộ phận bánh răng, pít tông, trục vít cùng các bộ chèn dầu..)
d - Một nhóm chuyên làm bề mặt xilanh, nắp xilanh, guzông...
đ - Một nhóm chuyên đại tu sửa chữa các loại ổ đỡ, căn tâm rô to, khớp
nối...
e - Một nhóm chuyên làm hộp chèn hơi và tầng điều chỉnh, sửa chữa rô to
đánh bóng cổ trục.
f - Một nhóm làm các cụm bánh tĩnh, bánh tĩnh nửa trên và dới rà mặt
phẳng ngang, khe hở dãn nở nhiệt các gờ lắp.
Tiến hành vệ sinh tổng thể các chi tiết đến ánh kim bằng cạo, dũa, đá mài
thô, giấy nhám thô, chổi sắt, máy đánh gỉ (Việc vệ sinh đánh gỉ đến ánh kim
đợc thực hiện thờng xuyên trong suốt quá trình sửa chữa).

7



Căn cứ vào các thông số kỹ thuật khi kiểm tra hiện trạng bản thể tua bin
và yêu cầu của bên A về việc sửa chữa phục hồi thay mới các chi tiết thì ngời chỉ
huy cho sửa chữa phục hồi số liệu thiết kế.
1, Nhóm sửa chữa xi lanh và bản thể tua bin:
Trong quá trình sửa chữa kết hợp với việc kiểm tra và xử lý độ kín khít bề
mặt tiếp xúc của 2 nửa xi lanh trên, dới bằng thớc nhét, thớc cầu, máy mài, đá
mài dầu, bột màu. Sử dụng thớc cầu dài để kiểm tra hoặc đậy nắp xi lanh để
kiểm tra bằng bôi bột màu trên bề mặt xi lanh. Để đa ra phơng án xử lý cụ thể,
phù hợp. Hiện tại mặt xi lanh nửa dới qua quá trình hoạt động lâu ngày và qua
các đợt đại tu trớc đây, xử lý khôi phục độ kín bằng hàn đắp bề mặt tiếp xúc từ
phía hạ áp nối với trung áp và rà phẳng, vì vậy đợt đại tu này không thể tránh
khỏi việc hàn đắp và rà lại mặt tiếp xúc, để đảm bảo với yêu cầu kỹ thuật có độ
chính xác cao trong ngành sửa chữa tua bin.
2, Nhóm sửa chữa bánh tĩnh:
Trong lòng xi lanh nửa dới đợc cấu tạo các rãnh để đỡ 7 vành đỡ.
- Vành đỡ 1 có 5 bánh tĩnh (loại này bằng gang)
- Vành đỡ 2 có 3 bánh tĩnh (bằng gang).
- Vành đỡ 3 có 2 bánh tĩnh (bằng gang).
- Vành đỡ 4 có 4 bánh tĩnh ( bằng gang).
- Vành đỡ 5 có 2 bánh tĩnh (bằng gang).
- Vành đỡ 6 có 2 bánh tĩnh (bằng thép).
- Vành đỡ 7 có 1 bánh tĩnh (bằng thép).
+ Các bánh tĩnh số 20, 21 đợc lắp trực tiếp vào thân xi lanh.

8


Vì vậy các rãnh đỡ này đợc các vấu hai bên vai bánh tĩnh tỳ trực tiếp lên. Cho
lên trong quá trình làm việc của máy qua 4 năm đại tu một lần, sẽ bị day đi day

lại nhiều lần sẽ làm lõm bề mặt vai đỡ, và guốc chặn. Do đó nhà thầu lisemco 2
đã có kế hoạch bố trí lực lợng, đôị ngũ công nhân lành nghề nhiều năm kinh
nghiệm để phục vụ đại tu, hàn đắp rà phẳng, căn chỉnh cao độ, căn chỉnh trùng
tâm chuẩn tua bin. Đa các tầng bánh tĩnh, cánh tĩnh đạt đợc thông số kỹ thuật
thiết kế.
Quá trình xử lý các cụm bánh tĩnh, cánh tĩnh : đợc đo đạc và kiểm tra các
số liệu trớc khi sửa chữa, sau đó đợc đa lên bàn gá kẹp chặt, dùng hàn hơi gia
nhiệt , hàn đắp bề mặt phần tiếp xúc lõm của các cụm bánh tĩnh , cánh tĩnh. ủ
nhiệt hạ dần nhiệt độ xuống bằng nhiệt độ môi trờng . Các cụm bánh tĩnh , cánh
tĩnh đợc đa lên máy tiện chuyên dùng tiện dần bề mặt hàn đắp, mỗi lần tiện ít
một để đảm bảo số liệu và phải thờng xuyên kiểm tra . Quá trình cứ vậy đợc lập
đi lập lại nhiều lần cho đến khi đạt đợc số liệu theo yêu cầu kỹ thuật .
Sau khi đã sửa chữa các chi tiết hoàn chỉnh ta tiến hành căn chỉnh từng
phần và tổng thể.
3, Nhóm sửa chữa roto:
Ro to tua bin đợc chế tạo có 22 tầng bánh động, 19 tầng đầu có bánh
động cố định đặc biệt liền với trục, 3 bánh động phía sau đợc lắp rời theo kiểu
rãnh then chốt hãm, bố trí dây xuyên khống chế định tâm các khe hở cánh cho
đồng đều, đảm bảo độ bền vững chắc trên trục. Khi cẩu đa ro to lên giá bố trí
một nhóm chuyên làm ro to , vệ sinh sạch sẽ kiểm tra thông số kỹ thuật, chỉnh
sửa theo tiêu chuẩn đặc biệt. đạt đợc thông số láp ráp và đánh bóng cổ trục bằng
giấy ráp mịn loại hạt trên 1000 hoặc loaị giấy ráp 00, sau đó đánh vải nỉ để đạt
độ bóng cao theo yêu cầu thiết kế.
Căn chỉnh ro to theo tâm của vành chèn đầu và cuối kết hợp xử lý căn
chỉnh các gối đỡ, gối chặn trớc và sau đảm bảo độ đồng tâm của rôto trong xi
lanh.
9


Căn chỉnh bánh tĩnh theo tâm của 2 vành chèn đầu trục (trớc, sau) theo

phơng pháp. Sử dụng dây căng tim inốc F0 4mm và bộ gá tim ở 2 đầu bộ chèn
hơi đầu trục kết hợp với máy thuỷ bình, kinh vĩ xác định độ võng cũng nh ấn
định tải trọng để kéo dây căng tim sau đó sử dụng đầu đo trong có nguồn điện
3V 1 chiều, và tai nghe để căn tâm bánh tĩnh, chỉnh định khe hở phần truyền
hơi, căn tâm ro to và hệ trục.
4, Nhóm sửa chữa bộ chèn trục:
Tiếp tục một nhóm sửa chữ hộp chèn hơi, cao áp và hộp chèn hơi hạ áp
theo roto, và các con chèn lắp trên rãnh cánh tĩnh căn chỉnh với trục roto đa về
thông số lắp ráp. Kể cả phần giãn nở nhiệt của từng con chèn, và các nhíp (lò xo
lá) đẩy con chèn. Bộ chèn cao áp: Có 2 cấp, cấp thứ nhất có hai vành chắn trong
có rãnh để lắp các con chèn (xéc-măng chèn), con chèn có lò xo lá để tạo nên sự
đàn hồi. Vành chèn thứ nhất có 12 rãnh, vành chèn thứ hai có bốn rãnh để lắp
con chèn.
Cấp thứ hai có 3 nhánh, trên mỗi nhánh có 1 rãnh để lắp các con chèn.
Toàn bộ hộp chèn cao áp có 4 khoang. Các rãnh chền ở trên trục bộ chèn
cao áp liền 1 khối trục.
- Bộ chèn hạ áp: Có 3 cấp, gồm 2 bậc có rãnh lắp trên trục, một bậc có 2
cấp, một bậc có 1 cấp. Vành đỡ con chèn có 3 nhánh. Toàn bộ hộp chèn sau chia
làm 2 khoang.
5, Nhóm ổ đỡ, và thiết bị quay:
- Pa liê số 1 là loại hợp đỡ và chắn. Trong toàn bộ hộp pa liê số 1: có bơm
dầu chính,chốt an toàn, toàn bộ khối điều chỉnh và khối cút-xi-nê chắn đỡ tự
chỉnh.
Cút xi nê chắn đỡ tự chỉnh, tựa vào thân paliê bằng vành đỡ qua mặt cầu
tự chỉnh, vành đỡ tựa vào thân palie bằng 3 vấu (trên, dới đều có 3 vấu)
10


Nửa trên và nửa dới đều có lỗ dẫn vào bôi trơn cổ trục và các phiến chắn.
Phần gắn gồm các phiến chắn tựa vào cut-xi-nê bằng các vành. Phía làm việc có

10 phiến chắn, phía không lầm việc cũng có 10 phiến nhng nhỏ hơn. Các phiến
chắn đợc láng một lớp ba-bít. Nửa cut-xi-nê trên ở phần chắn lỗ cắm nhiệt kế để
đo nhiệt độ 2 hàng tấm chắn. Nửa cút-xi-nê dới về phía chắn có một bộ giám
xóc.
Cut-xi-nê đỡ kiểu quả chanh, có các khe hở: ở trên là 0,36mm, ở hai bên là
0,70mm. Độ găng là 0,05-0,08mm. Độ di trục tĩnh bằng 0,5mm.
- Paliee đỡ số 2
Là palie đỡ đơn thuần, trong chia làm 3 khoang: Khoang 1 đặt cút-xi-nê phía sau
của tua-bin, khoang thứ 2 có đặt nối bộ trục gắn liền với bộ quay trục, khoang
thứ 3 đặt cút-xi-nê trớc của máy phát điện. Đằng trớc và sau của palie có vành
chắn dầu. Đờng kính cổ trục bằng 350mm, khe hở trên và hai bên của cút-xi-nê
nh cút-xi-nê số 1.
Vì vậy việc rà cạo lại vấu tỳ của ổ đỡ đòi hỏi phải chính xác tỷ mỷ, tuân
thủ việc ăn điểm, bám điểm đều(3điểm trên1 cm2). Kiểm tra bằng bột màu, đạt
đợc tiêu chuẩn mới chuyển sang rà cạo bạc papit . rà cạo bạc papit, đợc bôi bột
màu trực tiếp lên cổ trục, nâng trục lên và luần bạc đỡ xuống dới , hạ trục quay
lấy điểm bán tên bạc cạo theo hớng lòng mo, tạo điểm bám đồng đều,trên góc
độ ôm trục nhỏ hơn 600..
Sửa chữa rà cạo tạo màng dầu 2 bên, theo hình lỡi liềm độ rộng bên trên
thoát dầu dễ dàng . không để nóng ổ đỡ, mà đảm bảo đợc đọ rung nhỏ nhất. Tiến
hành rà cạo mặt phẳng ngang tiếp xúc nửa trên và nửa dới. Chuyển sang ép chì
lấy khe hở màng dầu của đỉnh bạc. Và ép chì lấy số liệu, sửa chữa điều chỉnh độ
găng của vỏ ổ đỡ. độ hở của đỉnh bạc với trục.
Sau khi khi hoàn tất công việc sửa chữa cùng kỹ thuật A lập biên bản
nghiệm thu từng ph
11


* Lu ý:
+ Phải thận trọng khi nâng rôto đảm bảo độ thăng bằng với ổ đỡ trớc sau (độ

nghiêng của rôto trong xi lanh) để tránh việc xô đẩy hàng khi bắt đầu nâng và
hạ. Khi quay ro to phải kiểm tra các ổ đỡ thờng xuyên có dầu bôi trơn các khe
hở giữa cánh tĩnh và cánh động không có vật cản đảm bảo chắc chắn mới đợc
quay. Thực hiện việc quay khử độ võng tĩnh, cố gắng tận dụng và hạn chế việc
quay rôto tránh bị trầy xớc cổ trục và cháy bạc.
+ Khi nâng hạ nắp xi lanh cần thận trọng phải điều chỉnh thăng bằng thờng
xuyên kiểm tra hành trình lên, xuống đảm bảo không xô lệch tỳ lên bề mặt của
ren guzông luôn sử dụng cọc dẫn hớng bố trí ngời giám sát.
6,Nhóm sửa chữa van:
- Van stop: tháo bảo ôn,vệ sinh tổng thể, tháo đờng ống dầu bôi trơn, đờng
ống dầu điều chỉnh pitong, tháo đờn ống hơi. Tháo thân van, thân van ,nắp van
có mặt bich lắp với thân van, có một bạc làm trợt dịch cho cuống clappe chính,
trong nắp có lắp bạc lót để làm kín dọc theo ty van. Sử dụng cẩu và một pa lăng
nhỏ móc cáp tháo phần ty van đa lên giá kê. Tháo phần nắp van sử dụng mỏ hàn
hơi gia nhiệt gu dông tháo đối xứng và gia nhiệt theo quy trình (gia nhiệt dãn dài
gu dông). Tháo lò xo đĩa giảm tải(giảm xóc). đa lên giá kiểm tra, sửa chữa hiệu
chỉnh đa về thông số lắp ráp. Cả phần yên van và phần pitong ,phần clappe
chính, clappe phụ, cùng hệ thống hành trình lên xuống của ty van .sau đó
chuyển sang rà van theo kiểu bôi bột rà van xoay bám chỉ đều. Tinh chỉnh lắp
đặt lại, độ mở cơ cấu điều khiển bằng 6,25mm thì van stop mở đợc 35mm. Nếu
tiếp tục điều khiển thì van stop từ từ mở hết, cơ cấu điều khiển mở 7,5 mm thì
van stop mở hoàn toàn bằng 95mm.
- Van điều chỉnh: Van số 1 và van số 4 đã đợc cẩu xuống cos 00 theo nắp xi
lanh. Bố trí nhóm công nhân bắc dàn giáo tháo kiểm tra sửa chữa, rà điểm ngay
tại cos 00. Còn 2 van điều chỉnh bên hông, tháo đa lên giá kiểm tra sửa chữa vầ
12


điểm hiệu chỉnh. Lắp thử điều chỉnh tay đòn bạc lót, kiểm tra hiệu chỉnh hành
trình theo quy trình thông số lắp ráp.


IV- Biện pháp tổ chức lắp đặt:
Vệ sinh sạch sẽ các chi tiết và bảo dỡng theo qui trình kỹ thuật .
Sử dụng cẩu trục100T lắp lần lợt các chi tiết theo trình tự (tháo trớc, lắp
sau chú ý xiết chặt các chi tiết đã tổ hợp).
Mời giám sát bên A kiểm tra tình trạng vệ sinh và các thông số lắp ráp lập
biên bản hiện trạng nghiệm thu từng phần chuẩn bị cho việc đậy nắp xilanh, hệ
thống điều chỉnh, bộ quay trục và nắp đậy các gối đỡ.
Lập biên bản đậy nắp xi lanh . Sử dụng cẩu trục 100T . Chú ý khi hạ hàng
phải có ống dẫn hớng , căn chỉnh thăng bằng mới đợc đa vào cho ngời giám sát
theo dõi hành trình xuống hàng của các vị trí quan trọng ( ở hai bên trái phải
tầng cánh 21-22 , theo đầu cao áp và phần đuôi hạ áp ) .
Tiến hành gá lắp các êcu guzông và các bulông xiết nguội đều bằng tay và
xiết nóng theo các trình tự ngợc lại với khi tháo. ( chiều dài cung cần xiết nóng
theo bảng trị số cung xiết nóng K của Nhà máy chết tạo LMZ ) .
Đấu lắp các chi tiết van, ống, liên quan hoàn trả lại sơ đồ nh cũ ( Hệ
thống điện , bộ quay trục, đờng ống hơi , dầu , van stop , dàn cam ). Các đờng
ống hơi , dầu phải đợc thông rửa , vệ sinh sạch sẽ trớc khi đa vào lắp đặt.
Lấy số liệu đặc tuyến tĩnh của van điều chỉnh - Van stôp.
bảo ôn , sơn tuabin và các chi tiết khác theo quy phạm. Lắp vỏ bao che
cầu thang lan can. Vận chuyển vật t thiết bị dụng cụ vào nơi tập kết quy định
Nghiệm thu tĩnh và hoàn chỉnh các thủ tục hồ sơ.
V. Biện pháp tổ chức thi công hệ thống thiết bị phụ:
13


a, các lọai van:
Chuẩn bị dụng cụ phơng tiện chuyên dùng, bắc giáo nếu cần.
Tháo dỡ bảo ôn phần sửa chữa vệ sinh sạch sẽ chi tiết, gia cố các chi tiết
liên quan đảm bảo giữ nguyên vị trí sau khi tháo dỡ van (nếu cần) kiểm tra hệ

thống đã đợc tách khỏi hệ thống vận hành 1 cách an toán (cần có mặt bịt tại các
đầu ống sau van).
Tháo dỡ van bằng cờlê và palăng, búa, con tọt, hạ xuống vị trí an toàn
(nếu ở trên cao) đa lên giá đỡ tiến hành tháo các chi tiết ty van, mặt gơng.
Vệ sinh sach sẽ kiểm tra tình trạng kỹ thuật các chi tiết (độ tiếp xúc mặt
gơng, hành trình lên xuống của ty van, độ thẳng ty van, độ nhẵn bề mặt ty van
phần

chèn tết).
Sửa chữa các chi tiết căn chỉnh phục hồi các khe hở lắp ráp và lắp ráp

hoàn chỉnh thử kiểm tra độ kín khít của các van (hơi nớc) lắp trả lại hệ thống
vận hành tháo dỡ các giá đỡ, gông giữ của biện pháp hoàn trả lại sơ đồ bảo ôn
theo quy phạm. Lập biên bản nghiệm thu mời giám sát bên A kiểm tra hoàn
thiện thủ tục chạy thử bàn giao.
* Lu ý:
Khi tháo lắp trên cao cần đeo dây an toàn các dụng cụ có dây buộc hoặc
để trong túi đồ khi gá lắp các van không đợc cho ngón tay vào kiểm tra lỗ
bulông mà phải sử dụng bằng con tọt.

b. Các thiết bị khác:
Chuẩn bị phơng tiện dụng cụ chuyên dùng, bắc dàn giáo nếu cần .
Tháo rỡ bảo ôn và các chi tiết liên quan, vệ sinh sạch sẽ chuẩn bị cho việc
tiếp theo.
14


Tháo rỡ chi tiết, đo đạc lấy số liệu và các thông số kỹ thuật kiểm tra tình
trạng kỹ thuật các chi tiết đa ra phơng hớng sửa chữa phục hồi thay mới.
Lắp ráp các chi tiết căn chỉnh các khe hở lắp ráp phục hồi các thông số

kỹ thuật lắp ráp theo thiết kế.
Hoàn thiện chạy thử - bảo ôn.
* Một số điều chú ý:
Trong quá trình tháo rỡ thay thế phải gá giữ chắc chắn các chi tiết liên
quan mới đựơc tháo rỡ và cắt hạ.
Khi làm trong bồn bể kín phải có quạt thông gió và điện 36V ánh sáng có
từ 2 ngời mới đợc làm.
Trớc khi tháo thiết bị phải kiểm tra chắc chắn thiết bị đã đợc tách khỏi hệ
thống vận hành một cách an toàn (có mặt bịt ở các đầu van hơi, nớc, dầu ).
Các thiết bị phụ nằm ở những vị trí chật hẹp khó thao tác xung quanh có
các thiết bị khác trong hệ thống vận hành tuyệt đối không đợc thao tác các chi
tiết xung quanh không phải phạm vi thi công.
6- Lập hồ sơ.
Tổng hợp và lập hoàn chỉnh hồ sơ nghiệm thu - hoàn công toàn bộ hệ
thống tua bin và thiết bị phụ chuẩn bị cho công tác chay thử .
7- Nghiệm thu
Tổ chức nghiệm thu tĩnh bao gồm đại diện nhà thầu đại tu( Công ty cổ
phần Lisemco 2) và đại diện Chủ đầu t ( Nhà máy nhiệt điện Uông Bí).
8- Chạy thử
Chay thử không tải, có tải theo quy định của EVN hiệu chỉnh hệ thống ở
các dải công suất.
15


9- Hiệu chỉnh
Cử ngời theo dõi, giám sát, phục vụ trong quá trình chạy thử và hiều
chỉnh.
10- Bảo hành
Bố trí thợ bảo hành công trình theo hợp đồng đã ký.
IV - Biện pháp an toàn:

Qua khảo sát thực tế hiện trạng thi công đại tu tuabin của Công ty nhiệt
điện Uông Bí, có những đặc điểm chủ yếu sau:
-

Thi công trong điều kiện nhà máy đang vận hành.

-

Thi công nhiều chỗ kín và che khuất, chật hẹp.

-

Làm việc tại nơi có nồng độ bụi rất cao.

-

Thờng xuyên tiếp xúc với nguồn nhiệt do các công trình bên cạnh vẫn

đang vận hành .
-

Độ ồn lớn .

-

Mặt bằng thi công đại tu chật hẹp , số nhân công lao động trực tiếp lớn .
Do vậy nguy cơ xảy ra tai nạn lao động là rất cao. Để đảm bảo ngăn chặn

đợc các tai nạn đáng tiếc cho ngời và thiết bị, máy móc xảy ra trong quá trình thi
công, vấn đề an toàn vệ sinh lao động luôn đợc chúng tôi coi trọng và đặt lên

hàng đầu trong quá trình thực hiện thi công công trình này.
A. Những quy định chung:
1. Cán bộ công nhân trớc khi tham gia thực hiện công việc đều phải đợc
huấn luyện các quy trình, biện pháp thi công an toàn các bớc và kiểm tra sát
hạch, cấp thẻ an toàn do cơ quan có thẩm quyền cấp và học an toàn do Công ty
nhiệt điện Uông Bí hớng dẫn có đánh giá kết quả.
16


2. Công nhân tham gia thực hiện công việc phải đợc khám sức khoẻ trớc
khi tiến hành vào làm việc và có giấy chứng nhận của cơ quan y tế có thẩm
quyền cấp.
3. Công nhân khi lao động sản xuất trên công trờng đều đợc trang cấp đầy
đủ các trang thiết bị phơng tiện bảo vệ cá nhân phù hợp với điều kiện làm việc
( Giày, mũ bảo hộ, găng tay, khẩu trang phòng bụi, dây an toàn ...).
4. Công nhân làm việc trên công trờng phải sử dụng đầy đủ và đúng đắn
các trang thiết bị phơng tiện bảo vệ cá nhân đã đợc cấp phát.
5. Nghiêm cấm mọi ngời uống rợu, bia trớc và trong giờ làm việc.
6. Công nhân chỉ đợc đi lại trong khu vực mình làm việc, nghiêm cấm đi
lại vào khu vực ngoài phạm vi mặt bằng thi công khi cha đợc phép.
7. Các thiết bị, vật t có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động
đợc đa vào sử dụng nh cẩu, tời điện trong quá trình thi công đều có giấy phép sử
dụng do cơ quan thanh tra Nhà nớc có thẩm quyền cấp và đợc kiểm tra, thử tải
trớc khi đa vào sử dụng.
8. Vật t, thiết bị trên công trờng khi hết giờ làm việc phải đợc thu dọn gọn
gàng và có bảo vệ canh gác.
9. Chuẩn bị nớc uống cho công nhân trong quá trình làm việc.
10. Phải bố trí rào chắn, các loại biển báo tại khu vực thi công và cử ngời
cảnh giới để tránh sự xâm nhập vào khu vực nguy hiểm.
B. Những quy định cụ thể:

1. An toàn về điện:
Trong quá trình làm việc, công nhân thờng xuyên tiếp xúc với nguồn điện
thông qua các máy móc thiết bị công cụ phục vụ sản xuất do vậy yêu cầu mọi
ngời phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về điện sau:
17


- Chỉ những ngời có nhiệm vụ mới đợc phép sử dụng và vận hành các thiết bị
điện và các máy móc có sử dụng nguồn năng lợng điện.
- Vỏ máy và các thiết bị phải đợc tiếp địa một cách chắc chắn.
- Các tủ phân phối điện phải có cầu giao trung gian, phải có nắp đậy và đầy đủ
các thiết bị an toàn nh áptômát, cầu chì, các thiết bị dập hồ quang.
- Tất cả các hệ thống dây cáp và dây dẫn điện phục vụ thi công phải sử dụng loại
cách điện tốt, điện áp chịu cách điện 1000V, vị trí đi dây phải đợc bố trí sao
cho thật gọn gàng không bị vớng và cản trở việc đi lại, vận chuyển vật t, thiết bị
trong quá trình thi công.
- Khi làm việc trong hầm tối, buồng kín chỉ đợc sử dụng những thiết bị có điện
áp 36V.
- Khi máy móc thiết bị ngừng làm việc hoặc ngừng để sửa chữa, phải cắt toàn bộ
nguồn điện vào máy. Trong khi sửa chữa thì tại tủ điện cầu dao phải treo biển
báo cấm đóng điện.
- Khi làm những công việc có liên quan về điện phải cử những ngời có chuyên
môn về điện. Một nhóm phải có hai ngời trở lên.
- Các cầu dao cấp điện cho thi công đợc đặt trong hộp bảo vệ có mái che chống
ma và để trên giá cao 0,7 m so với mặt nền đang thi công.
2. An toàn về cháy nổ:
Khi làm việc trong môi trờng thiết bị dễ cháy nổ nh chai ôxy, bình Gas và các
hoá chất dễ cháy nh xăng, dầu, sơn... mọi ngời phải tuyệt đối chú ý đến phòng
chống cháy, nổ.
- Tuyệt đối cấm không đợc đốt lửa trong hiện trờng làm việc (Trừ hàn hơi, hàn

điện), tất cả các thiết bị và hoá chất dễ cháy nổ phải để đúng nơi quy định, cách
xa nguồn nhiệt ít nhất 15m và đợc che chắn cẩn thận.
18


- Chai chứa ôxy và bình Gas phải để ngoài gian máy, để cách xa nhau và cách
xa nguồn nhiệt ít nhất 10m.
- Khi hàn hoặc cắt ở những nơi gần các chất dễ cháy nổ nh sơn, xăng, dầu... phải
có biện pháp che chắn cẩn thận.
- Khi làm việc trong môi trờng dễ cháy nổ phải lập phơng án phòng cháy chữa
cháy, nổ và trang bị đầy đủ dụng cụ phòng cháy chữa cháy nh: Bình cứu hoả
(Bình bọt, Bình CO2), thùng chứa cát, nớc và các dụng cụ khác nh xẻng, xô,
chậu, câu liêm, chăn dạ...
3. An toàn khi làm việc trên cao:
Khi làm việc ở độ cao từ 2m trở lên hoặc dới 2m nhng phía dới có chớng ngại
vật tất cả mọi ngời phải tuân thủ nghiêm ngặt theo những quy định sau:
- Chỉ những ngời có đủ sức khoẻ (Có giấy chứng nhận của cơ quan y tế cấp) mới
đợc làm việc ở trên cao
- Những ngời uống rợu, bia và các chất kích thích khác tuyệt đối cấm không đợc làm việc.
- Công nhân làm việc trên cao phải có trang phục gọn gàng (Quần áo bảo hộ, mũ
có quai, đi giày bảo hộ).
- Tất cả các thiết bị và vị trí thao tác khi công nhân làm việc trên cao phải cách
điện tuyệt đối.
- Khi làm việc trên cao phải đeo dây an toàn, dây an toàn phải đợc bộ phận có
chức năng kiểm tra, đóng số trớc khi đa vào sử dụng và trong quá trình sử dụng.
- Thợ hàn điện, hàn hơi phải sử dụng dây an toàn bằng da. Khi làm việc trên cao
dây an toàn phải đợc móc ở vị trí chắc chắn, tin cậy. Vị trí móc dây phải cao hơn
hoặc bằng 2/3 chiều cao của ngời và sao cho khi thao tác đợc thuận tiện.

19



- Những dụng cụ phục vụ cho việc thi công ở trên cao phải đợc để gọn gàng
trong hộp, tránh rơi vãi xuống phía dới.
- Không đợc ném vật t, dụng cụ từ dới lên trên hoặc từ trên xuống dới.
- Xung quanh vị trí có ngời làm việc trên cao, ở phía dới trong vòng bán kính
rộng nhất 5m của khu vực phải căng dây và có biển báo, biển cấm ngời qua lại.
- Khi cần di chuyển trên sàn thao tác có độ nguy hiểm cao phải căng dây thừng
hoặc cáp để móc dây an toàn.
- Phải có biện pháp che đậy để tránh các vật liệu thải rơi xuống phía dới trong
quá trình làm vệ sinh gây tai nạn lao động.
4.An toàn khi sử dụng cẩu kéo, cẩu lắp:
- Ngời vận hành các loại cẩu phải là ngời có chuyển môn, tay nghề vững vàng và
có bằng do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp.
- Phải đợc huấn luyện an toàn về các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn
và đợc cấp thẻ do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Phải có đầy đủ các trang thiết bị phơng tiện bảo vệ cá nhân phù hợp với công
việc thực hiện đến.
- Phải làm đúng thủ tục giao nhận ca trớc khi điều khiển máy phải kiểm tra các
thiết bị an toàn (Nh phanh...), cơ cấu điều khiển, nếu đảm bảo an toàn mới đợc
phép vận hành.
- Trong lúc vận hành phải chú ý đến sự thay đổi tơng ứng của độ vơn tay cần và
đối trọng tay cần, nếu đối trọng độ vơn tay cần và kim quay không hoạt động đợc thì cho máy ngừng làm việc và báo cáo cho ngời có trách nhiệm biết.
- Khi nâng, hạ di chuyển tải trọng phải dùng tín hiệu để loan báo cho mọi ngời
biết.

20


- Khi vận hành phải quan sát quá trình dây chuyển động qua ròng rọc, trống

cuốn cáp để xử lý không cho dây xoắn, chéo lên nhau hoặc bị mắc kẹt.
- Luôn dùng tay cần để nâng trực tiếp những mã hàng lên, không dùng tay cần
để kéo lê mã hàng.
- Cấm không để máy trục làm việc hoặc di chuyển gần đờng dây điện, vi phạm
khoảng cách an toàn.
- Cấm không đợc di chuyển đi lại phía dới, hoặc đứng trên vật khi đang tiến
hành cẩu kéo.
- Phải thống nhất hiệu lệnh giữa ngời xi nhan và ngời vận hành thiết bị nâng.
Tuyệt đối không để mỏ móc lệch với trọng tâm của thiết bị khi cẩu kéo hoặc cẩu
lắp thiết bị đó.
- Những điểm móc cáp, treo múp, điểm neo tời phải chắc chắn và thích hợp, cáp
cẩu hàng phải theo đúng tiêu chuẩn qui phạm Việt Nam 4244-86.
5. Công tác vận chuyển vật t, thiết bị:
- Phải dọn sạch mặt bằng, đờng di chuyển phải bằng phẳng không bị vớng bất
kỳ một thiết bị hoặc vật cản nào.
- Kiểm tra phơng tiện trớc khi xếp hàng.
- Khi xếp hàng lên xe cải tiến phải chèn bánh và chống càng thật chắc chắn và
xếp đúng tải trọng của xe.
- Khi khuân vác có từ 2 ngời trở lên phải thống nhất hiệu lệnh, phải bố trí ngời
có chiều cao xấp xỉ bằng nhau.
- Khi vận chuyển thiết bị bằng xe ô tô phải tính toán chiều dài, rộng của hàng,
phải kê, phải giằng buộc chắc chắn.
- Khi vận chuyển vật t, thiết bị bằng con lăn thì phải chọn con lăn có đờng kính
bằng nhau, chiều dài con lăn phải phù hợp với thiết bị cần di chuyển.
21


- Khi dỡ hàng hoá, chất nguy hiểm phải có biển báo, cẩu vận chuyển lên cao
phải có biển báo xung quanh vị trí cẩu hàng.
- Khi vận chuyển những vật t dễ cháy nổ phải có biện pháp theo quy định của

ngời có trách nhiệm.
6. Biện pháp an toàn khi hàn cắt kim loại:
a. Đối với hàn, cắt bằng điện:
- Thợ hàn điện phải qua một thời gian huấn luyện về chuyên môn, hiểu rõ tính
năng và cấu tạo của máy hàn và các thiết bị, hiểu rõ phơng pháp hàn, kích thớc
mặt cắt vật liệu và vị trí hàn. Qua sát hạch nếu đủ tiêu chuẩn mới đợc đảm
nhiệm công tác độc lập.
- Thợ hàn khi làm việc phải có đầy đủ các trang bị phơng tiện bảo vệ cá nhân
chuyên dùng cho thợ hàn.
- Khi làm việc, phải đi dày da, quần áo phải có cúc cài túm lại ở cổ tay, chân, áo
ngoài không đợc bỏ trong quần, găng tay bằng vật liệu khó cháy, cách điện, và
chịu đợc tác động cơ học, choàng tấm choàng bằng da hay bằng vải bạt, đeo mặt
nạ hàn.
- Hàn ở những chỗ ẩm ớt thì phải cẩn thận hơn không đợc sờ mó vào các bộ
phận có điện của thiết bị hàn.
- Phần kim loại của máy hàn cũng nh thiết bị hàn phải đợc nối đất, nối không
bảo vệ theo tiêu chuẩn Việt Nam Quy phạm nối đất, nối không các thiết bị
điện.
- Tay cầm kìm hàn và dây dẫn điện khác của máy 4 đầu phải đợc cách điện tốt,
ít nhất 3 tháng một lần phải kiểm tra lại về tác dụng cách điện.
- Máy hàn để ngoài trời phải có mái che ma, cấm hàn ở ngoài trời trong khi trời
ma hoặc có giông.
22


- Trong vòng 10m, cấm mọi ngời nhìn trực tiếp vào tia lửa hàn nếu không có
mặt nạ hoặc kính hàn. Nếu có thể thì chỗ làm việc nên che lại.
- Chung quanh chỗ làm việc không đợc để dầu, xăng hoặc những chất dễ cháy
khác. Chỗ hàn phải cách xa những thứ trên ít nhất 10m và xa những chất nổ ít
nhất là 20m.

- Khi cần thiết hàn trên cao thì sàn thao tác làm việc phải vững chắc, ván lót phải
định vị chắc chắn đồng thời phía dới chỗ hàn cũng phải có biển báo, căng dây
cấm ngời qua lại. Những mẩu que hàn còn lại không đợc vứt từ trên cao xuống.
- Máy hàn phải có cầu dao đóng mở mạch điện, không đợc dùng lỗ cắm điện
vào mạch nh trong mạch bóng đèn.
- Chuôi kìm hàn phải là vật liệu cách điện, chịu nhiệt tốt. Kìm hàn phải kẹp chắc
chắn đợc que hàn.
- Sử dụng có giá đặt kìm hàn, không đặt kìm hàn lên trên vật hoặc đặt xuống đất.
b. Hàn hơi:
- Chỉ những ngời đợc đào tạo và phân công mới đợc sử dụng máy hàn hơi. Khi
làm việc phải có đầy đủ các trang thiết bảo hộ lao động cần thiết.
- Phải tuân thủ các yêu cầu trong việc bảo quản và làm việc với bình khí GAS và
chai OXY:
+ Phải bảo quản bình nơi thoáng mát có nhiệt độ <50 0C. Không để các bình
tiếp xúc với các hoá chất ăn mòn, các vật liệu dễ cháy.
+ Mặt bằng đặt bình GAS phải bằng phẳng, không có khả năng tạo tia lửa khi va
chạm, cọ sát, bình GAS phải đợc đặt ở vị trí thẳng đứng
+ Cấm tuyệt đối các ngọn lửa trần xung quanh bình GAS trong phạm vi 10m.
+ Chai OXY cấm để tiếp xúc với dầu, mỡ.
23


- Phải tuân thủ các yêu cầu vận chuyển bình khí GAS và OXY:
+ Khi vận chuyển bình khí GAS phải luôn để thẳng đứng, van quay lên phía
trên. Tuyệt đối không lăn bình, tránh va đập các bình khí GAS với nhau, bình
khí GAS với các vật thể khác.
+ Phơng tiện vận chuyển khí GAS hoặc OXY phải đợc chằng buộc chắc chắn,
tránh va đập lật đổ, các đầu van phải chặt và cùng quay về một phía. Chỉ đợc xếp
tối đa số bình bằng 2/3 thể tích thùng xe.
- Khi hàn cắt phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa bình khí GAS và chai

OXY là 5m, khoảng cách tối thiểu giữa ngọn lửa hàn đến bình khí GAS cũng
nh chai OXY là 10m.
- Trớc khi hàn cắt phải bắt chặt các đầu nối, tuyệt đối tránh để rò rỉ khí GAS
hoặc OXY. Mặc dù khí GAS bắt lửa chậm không cháy ngợc song vẫn phải tuân
thủ quy trình mở van nh đối với hàn hơi AXETYLEN OXY đi trớc về sau.
7. Biện pháp an toàn khi sử dụng các thiết bị, dụng cu thi công:
a. Sử dụng Palăng xích:
- Trớc khi sử dụng phải tiến hành kiểm tra thật kỹ điều kiện kỹ thuật, làm việc
của thiết bị nh: Độ cứng, vững của các cơ cấu cơ khí, độ tin cậy của cơ cấu hãm,
xích kéo, xích tải và các mỏ móc. Nếu đạt mới đợc phép đa vào sử dụng.
- Khi nâng hạ thiết bị phải thử kiểm tra để cơ cấu hãm của Palăng có làm việc
tốt không bằng cách nâng thiết bị lên độ cao nhỏ hơn 100mm và để trong thời
gian 5-10 phút.
- Phải thờng xuyên bảo dỡng và kiểm tra độ tin cậy của Palăng xích.
b. Khi dụng máy móc, thiết bị chạy bằng nguồn điện:
- Tất cả các dây cấp nguồn phải đợc cách điện tuyệt đối, các mối nối, các điểm
đấu dây phải đợc bọc cách điện, hộp đấu dây của động cơ điện phải có nắp đậy.
24


- Vỏ máy phải có tiếp địa một cách chắc chắn.
- Vị trí đặt máy phải ở nơi ít ngời qua lại và không nằm gần đờng di chuyển.
- Những ngời vận hành máy phải do ngời có trách nhiệm chỉ định và phải đợc hớng dẫn cách thức vận hành.
- Khi ngừng việc để sửa chữa, di chuyển phải cắt toàn bộ nguồn điện vào máy.
- Máy móc, thiết bị phải có đầy đủ các thiết bị an toàn nh: Cầu chì, Rơle,
Aptômát...
- Các loại máy nh máy mài, cắt phải có cơ cấu bảo vệ chống đá văng, đĩa mài,
cắt phải đợc kiểm tra thờng xuyên để kịp thời phát hiện sự cố.
c. Các dụng cụ cầm tay:
- Dụng cụ cầm tay nh Clê, mỏ lết, đục... phải đợc ngời sử dụng cầm chắc trong

tầm điều khiển.
- Phải đợc kiểm tra hàng ngày trớc khi đa vào sử dụng những h hại sau:
+ Tay cầm có nứt không.
+ Các cạnh cắt có h hỏng không.
+ Các chi tiết điều chỉnh...
- Cán búa phải đợc nêm chặt, chắc chắn, chiều dài vừa tầm để dễ sử dụng.
- Đầu choòng, đục phải nhẵn không có ba via.
- Vận chuyển dụng cụ trong hộp chứa, túi chứa đợc cấp.
- Dụng cụ làm việc trên cao phải có dây buộc tránh rơi xuống phía dới.
8. Biện pháp an toàn đối với kho chứa:
- Các kho chứa phải kín, chắc chắn không sụp đổ.
25


×