Tải bản đầy đủ (.doc) (311 trang)

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Ở XÃ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 311 trang )

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Ở XÃ
BÀI 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
I. BỘ MÁY NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1. Bộ máy nhà nước
Bộ máy nhà nước Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là toàn bộ các cơ
quan nhà nước từ trung ương đến địa phương được tổ chức và hoạt động theo những
nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một cơ cấu đồng bộ để thực hiện các chức năng
của nhà nước. Bộ máy nhà nước ta bao gồm:
- Quốc hội: là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước
cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội là cơ quan duy nhất có
quyền lập hiến và lập pháp; quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước.
- Chủ tịch nước: là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nhà nước về đối nội và đối
ngoại.
- Chính phủ: là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao
nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chính phủ thống nhất quản lý việc
thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối
ngoại của nhà nước.
- Hệ thống cơ quan xét xử
Toà án nhân dân tối cao, các toà án nhân dân địa phương, các toà án quân sự và toà
án khác là những cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Hệ thống cơ quan Kiểm sát
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Viện kiểm sát nhân dân địa phương, viện kiểm
sát quân sự là những cơ quan kiểm sát của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Chính quyền địa phương
+ Hội đồng nhân dân (HĐND): là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, do
nhân nhân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà
nước cấp trên.
+ Uỷ ban nhân dân (UBND): là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp
trên.
2. Khái niệm, nguyên tắc, hình thức quản lý hành chính nhà nước


2.1 - Khái niệm: Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực nhà nước của các cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã
hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội và
trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
2.2. Nguyên tắc, hình thức quản lý hành chính nhà nước
- Quản lý hành chính cần phải tuân theo các nguyên tắc sau:
1


+ Nguyên tắc Đảng lãnh đạo
+ Nguyên tắc bảo đảm sự tham gia đông đảo của nhân dân lao động vào quản lý
Nhà nước
+ Nguyên tắc tập trung dân chủ.
+ Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
+ Nguyên tắc kết hợp tốt giữa quản lý theo lãnh thổ và theo ngành.
+ Nguyên tắc phân định và kết hợp tốt chức năng quản lý nhà nước về kinh tế và
chức năng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế.
- Hình thức quản lý hành chính nhà nước. Có 3 hình thức quản lý nhà nước: ban
hành văn bản; hội nghị; tổ chức trực tiếp.
II. VĂN BẢN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm, các hình thức của văn bản quản lý nhà nước
* Khái niệm
Văn bản là phương tiện ghi lại và truyền đạt thông tin bằng một ngôn ngữ (hay ký
hiệu) nhất định.
Văn bản quản lý hành chính nhà nước là những quyết định và thông tin quản lý
thành văn (được văn bản hoá) do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành theo thẩm quyền,
trình tự, thủ tục và hình thức nhất định nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý hành
chính nhà nước giữa các cơ quan nhà nước với nhau và giữa các cơ quan nhà nước với các
tổ chức, công dân.
* Các hình thức văn bản quản lý hành chính nhà nước

Văn bản quản lý nhà nước (Theo Nghị định 110/2004/NĐ - CP ngày 08/4/2004 của
Chính phủ về công tác văn thư) bao gồm: văn bản quy phạm pháp luật; văn bản hành
chính; văn bản chuyên ngành và văn bản của các tổ chức.
- Văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó các quy tắc xử sự chung được nhà nước
đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
* Văn bản hành chính
- Văn bản cá biệt (quyết định, chỉ thị cá biệt):
Văn bản cá biệt là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm giải
quyết những công việc cụ thể.
Văn bản cá biệt gồm quyết định, chỉ thị cá biệt
- Văn bản thông thường:
Văn bản thông thường là những văn bản chỉ mang chức năng trao đổi thông tin,
hướng dẫn công việc, hoặc để tổng kết, trình bày các dự án công tác, giao dịch....
Các loại văn bản thông thường gồm: thông cáo, thông báo, báo cáo, tờ trình,
chương trình, kế hoạch, phương án, biên bản, công văn, công điện, giấy chứng nhận, giấy
2


uỷ quyền, giấy mời, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, giấy đi đường, giấy biên nhận hồ sơ,
phiếu gửi, phiếu chuyển...
* Văn bản chuyên ngành:
Văn bản chuyên ngành là những văn bản mang tính chất chuyên môn nghiệp vụ của
ngành do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan quản lý ngành quy định sau khi thoả thuận thống
nhất với Bộ trưởng Bộ nội vụ.
2. Nguyên tắc xây dựng, thể thức văn bản quản lý nhà nước
2.1 Nguyên tắc xây dựng
- Đảm bảo đúng thẩm quyền;
- Hình thức văn bản phải tuân theo đúng quy định của pháp luật;

- Đảm bảo tính thống nhất về mặt pháp chế văn bản;
- Đảm bảo phạm vi hiệu lực của văn bản.
2.2. Thể thức của văn bản
* Khái niệm
Thể thức của văn bản là toàn bộ các yếu tố cấu thành văn bản được sắp xếp theo
một trật tự nhất định nhằm đảm bảo cho văn bản có hiệu lực pháp lý và thuận tiện trong
quá trình sử dụng.
* Thể thức chung của văn bản
Thể thức chung của văn bản bao gồm:
- Quốc hiệu: gồm dòng chữ:
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Tên cơ quan ban hành: bao gồm tên cơ quan ban hành và tên cơ quan chủ quản
cấp trên trực tiếp. (trừ trường hợp đối với các Bộ, văn phòng Quốc hội, HĐND và UBND)
Tên cơ quan ban hành phải ghi đầy đủ theo tên gọi chính thức theo văn bản thành
lập. Có thể viết tắt các cụm từ thông dụng như: UBND, HĐND
- Số và kí hiệu của văn bản
+ Văn bản quy phạm pháp luật:
Số của các văn bản quy phạm pháp luật (trừ các văn bản của các cơ quan của Quốc
hội): gồm số thứ tự đăng kí được đánh theo từng loại văn bản do cơ quan ban hành trong
một năm, năm ban hành văn bản đó. Số được ghi bằng chữ ả rập bắt đầu từ số 01 vào ngày
đầu năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm; các số dưới 10 phải thêm số 0 ở
đằng trước.
Kí hiệu: là chữ viết tắt tên loại văn bản và chữ viết tắt tên cơ quan hoặc chức danh
nhà nước ban hành văn bản.
. Số và ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật có cơ cấu như sau:
3


. Số:...../ năm ban hành/ viết tắt tên loại văn bản - viết tắt tên cơ quan ban hành

Ví dụ: Số: 110/2004/NĐ-CP
. Số và ký hiệu của văn bản cá biệt:
- Địa danh; ngày, tháng, năm ban hành văn bản
+ Địa danh ghi trên văn bản là tên gọi chính thức của đơn vị hành chính nơi cơ
quan đóng trụ sở. Địa danh ghi trên văn bản của các cơ quan cấp huyện: là tên của huyện
quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
+ Ngày, tháng, năm ban hành:
Đối với văn bản quy phạm pháp luật của Quốc Hội, UB thường vụ Quốc Hội,
HĐND là ngày, tháng năm văn bản được thông qua.
Đối với các văn bản khác là ngày văn bản được ký ban hành. Phải ghi đầy đủ ngày,
tháng năm bằng chữ ả rập. Nếu ngày nhỏ hơn 10 và tháng 1, 2 phải ghi thêm số 0 đằng
trước.
- Tên loại và trích yếu nội dung của văn bản
+ Tên loại là tên của từng loại văn bản do cơ quan ban hành (trừ công văn). Tất cả
các văn bản đều phải ghi tên loại.
+ Trích yếu nội dung là câu ngắn gọn hoặc một cụm từ phản ánh khái quát nội
dung chủ yếu của văn bản.
- Nội dung văn bản
Nội dung văn bản là thành phần chủ yếu của văn bản. Trong đó các quy phạm pháp
luật hoặc các quy định được đặt ra, các vấn đề, sự việc được trình bày. Bố cục, nội dung
văn bản phải đảm bảo các yêu cầu theo quy định.
- Chức vụ, họ tên, chữ ký của người có thẩm quyền
+ Trường hợp ký thay mặt tập thể lãnh đạo phải ghi chữ viết tắt “TM” vào trước tên
tập thể lãnh đạo .
+ Trường hợp ký thay người đứng đầu phải ghi chữ “KT” vào trước chức vụ của
người đứng đầu.
đầu.

+ Trường hợp ký thừa lệnh phải ghi chữ “TL” vào trước chức vụ của người đứng
Chức vụ ghi trên văn bản là chức danh lãnh đạo chính thức.

- Dấu của cơ quan
- Nơi nhận

Nơi nhận là những cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận văn bản và các mục đích cụ
thể: để kiểm tra, giám sát, giải quyết, thi hành....
- Dấu chỉ mức độ mật, khẩn
- Các thành phần thể thức khác
Địa chỉ cơ quan, số điện thoại, số Fax, chỉ dẫn và phụ lục kèm theo.
4


* Thể thức bản sao
- Hình thức sao: sao y bản chính; trích sao; sao lục.
- Tên cơ quan tổ chức sao văn bản .
- Số ký hiệu bản sao: được đánh chung cho các loại bản sao do cơ quan thực hiện và
chữ viết tắt tên bản sao. Số ghi bằng chữ ả rập từ số 01 ngày đầu năm đến ngày 31 tháng
12.
- Các thành phần thể thức khác ghi tương tự như văn bản chính
3. Soạn thảo một số văn bản hành chính
3.1. Trình tự soạn thảo và những yêu cầu chung
* Chuẩn bị: xác định mục đích, yêu cầu của văn bản cần soạn thảo, xác định đối
tượng tiếp nhận văn bản, thu thập xử lý các thông tin cần thiết, lựa chọn hình thức văn
bản.
* Soạn đề cương:
Trình bày theo nội dung và thể loại văn bản, văn bản có thể có phần căn cứ pháp lý
để ban hành, phần mở đầu và có thể được bố cục theo phần, chương, mục, điều, khoản,
điểm hoặc phân chia thành các mục từ lớn đến nhỏ theo một trình tự nhất định.
+ Quyết định cá biệt: điều, khoản, điểm; các quy chế, quy định ban hành kèm theo
quyết định theo chương, mục, điều, khoản, điểm.
+ Các loại khác: phần, mục, khoản, điểm.

* Viết thành văn:
- Khi soạn thảo văn bản phải sử dụng văn phong hành chính. Văn phong hành chính
là phong cách viết văn trong văn bản hành chính. Văn phong hành chính có những đặc
điểm sau:
+ Tính khách quan của nội dung hay sự việc được nói đến và cách trình bày trực
tiếp không thiên vị (vì đây là tiếng nói của cơ quan không phải là tiếng nói riêng của cá
nhân).
+ Tính chất ngắn gọn, chính xác của các thông tin đưa vào văn bản và tính đầy đủ
thông tin cần thiết cho vấn đề hoặc sự việc mà văn bản nói đến (không dài dòng nhưng
phải đầy đủ thông tin).
+ Tính khuôn mẫu, điển hình và tiêu chuẩn hoá các thuật ngữ được sử dụng và cách
diễn đạt trong sáng. Các thuật ngữ sử dụng trong văn bản phải chính xác và chỉ được hiểu
theo một nghĩa. Trong trường hợp phải sử dụng từ đa nghĩa, từ chuyên môn phải có sự giải
thích. Không dùng những từ ngữ màu mè, hình tượng.
+ Tính chất rõ ràng, cụ thể của các quan điểm, vấn đề và lối truyền đạt phổ thông
đại chúng.
+ Tính cân đối với sự liên kết chặt chẽ giữa các câu trong một văn bản.
- Cách xưng hô trong văn bản:
+ Tự xưng.
5


. Văn bản gửi cấp trên: phải nêu đầy đủ tên cơ quan mình.
.Văn bản gửi cấp dưới: chỉ cần nêu tên cấp, bậc chủ quản.
.Văn bản gửi cơ quan ngang cấp thêm từ “chúng tôi” sau tên cơ quan gửi văn bản.
+ Gọi tên cơ quan cá nhân nhận văn bản:
. Cơ quan nhận là cấp dưới trực thuộc có thể nêu tên cụ thể hoặc tổng quát
. Cơ quan nhận là cấp trên: chỉ cần nêu cấp chủ quản
. Cơ quan nhận là cơ quan ngang cấp hoặc không cùng hệ thống: ghi đầy đủ tên cơ
quan đó.

. Văn bản gửi cho cá nhân: nam gọi là Ông, nữ gọi là Bà.
* Kiểm tra bản thảo:
Khi soạn xong bản thảo nhất thiết phải kiểm tra lại. Cần phải soát lại nội dung; câu,
từ; lỗi chính tả.
Nội dung văn bản phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phù hợp và hình thức văn bản được sử dụng;
- Phù hợp và đường lối chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Các quy phạm, các quy định sự việc phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, chính
xác.
- Sử dụng ngôn ngữ viết cách diễn đạt đơn giản dễ hiểu.
- Dùng ngôn ngữ phổ thông, không dùng từ địa phương và từ nước ngoài nếu không
thực sự cần thiết. Đối với thuật ngữ chuyên môn cần xác định rõ nội dung thì phải được
giải thích trong văn bản.
- Không viết tắt những cụm từ không thông dụng. Đối với những cụm từ được sử
dụng nhiều lần trong văn bản thì có thể viết tắt, nhưng các chữ viết tắt lần đầu cụm từ phải
được đặt trong ngoặc đơn ngay sau cụm từ đó.
- Khi viện dẫn lần đầu văn bản có liên quan phải ghi đầy đủ tên loại; trích yếu nội
dung; số, ký hiệu; ngày, tháng, năm ban hành văn bản và tên cơ quan ban hành văn bản
(trừ luật, pháp lệnh), trong các lần viện dẫn tiếp theo có thể ghi tên loại; số, ký hiệu.
* Kĩ thuật trình bày
Mẫu chữ và chi tiết trình bày thể thức văn bản và thể thức bản sao
(Theo thông tư liên tịch số 55/2005/ TTLT- BNV- VPVB, ngày 06 tháng 5 năm 2005 của
Bộ Nội Vụ và Văn phòng Chính phủ)
3.2. Soạn thảo Báo cáo
* Khái niệm
Báo cáo là văn bản được dùng để trình bày, phản ánh các kết quả hoạt động của một
cơ quan, đơn vị, địa phương, đánh giá kết quả công tác, rút ra các bài học kinh nghiệm
trong công tác chỉ đạo, đề xuất những vấn đề cần bổ sung cho chủ trương chính sách hoặc
phản ánh những sự việc bất thường xảy ra để xin ý kiến, phương hướng xử lý.
6



- Có nhiều loại báo cáo khác nhau và mỗi loại đều có những đặc thù riêng, như báo
cáo định kỳ; báo cáo sơ kết, tổng kết; báo cáo bất thường. Nhưng bất luận thế nào báo cáo
cũng không phải là văn bản suy luận mà là văn mô tả. Người viết báo cáo không được
phép sáng tạo mà chỉ được đánh giá, nhận định dựa trên kết quả đã khảo sát, mô tả.
* Cách viết một báo cáo
Khi soạn thảo báo cáo cần tuân theo những quy định chung; trong đó cần chú ý một
số vấn đề:
- Chuẩn bị
+ Xác định rõ mục đích,yêu cầu của báo cáo: có thể căn cứ vào mục đích yêu cầu
mà cấp trên đề ra cho đơn vị hoặc từ thực tế công tác đang tiến hành cần báo cáo.
+ Thu thập các tài liệu, số liệu để đưa vào nội dung báo cáo. Cần phải xác định đúng
giá trị các tài liệu, số liệu vì đó là phần minh hoạ không thể thiếu đối với mỗi loại báo cáo.
+ Sắp xếp, tổng hợp các tài liệu, số liệu thu thập được theo một hệ thống nhất định
để đưa vào báo cáo.
- Cách viết một báo cáo
+ Hình thức: phải đúng, đủ các thể thức văn bản theo quy định chung
+ Nội dung: tuỳ theo các báo cáo khác nhau mà người soạn thảo có thể xây dựng
một bố cục thích hợp. Một bản báo cáo thông thường phần nội dung thường có hai phần:
Phần thứ nhất: phần nói về tình hình công việc hoặc là phần mô tả sự việc đã xảy ra
trong thực tế; hoặc giới thiệu những nét chung tiêu biểu về tình hình, đặc điểm cơ quan,
địa phương; về những thành tích đã đạt được, phân tích kết quả, đánh giá, rút ra những
kinh nghiệm trong chỉ đạo, lãnh đạo, xác định các vấn đề còn tồn tại cần tiếp tục giải
quyết.
Phần thứ hai: phần trình bày những phương hướng lớn để tiếp tục giải quyết vấn đề
hoặc những kiến nghị, đề nghị trong lãnh đạo, chỉ đạo.
Trong mỗi phần nêu trên có thể có nhiều mục và nhiều cách phân chia khác nhau
dựa theo đối tượng báo cáo. Việc phân tích kết quả đạt được có thể phân tích một cách
tổng quát các hoạt động, từng mặt hoạt động.

+ Cách trình bày và hành văn:
Báo cáo có thể viết bằng lời, dùng chữ số để minh hoạ, trình bày theo lối biểu mẫu,
sơ đồ, các bảng đối chiếu nếu xét thấy cần thiết.
Hành văn của báo cáo phải mạch lạc, không nên dùng lối hành văn cầu kỳ. Khi đánh
giá tình hình cần thực sự khách quan và công bằng. Không nên dùng các từ mang tính chất
chủ quan, một chiều hoặc khoa trương vì điều đó làm tổn hại cho giá trị của báo cáo. Báo
cáo chuyên đề có thể kèm theo phần phụ lục gồm những số liệu liên quan đến nội dung
báo cáo. Phần phụ lục cũng có thể là các bảng thống kê, các biểu mẫu so sánh v.v ...
3.3. Biên Bản
* Khái niệm
7


Biên bản là bản ghi chép tại chỗ về một sự việc, một hoạt động diễn ra trong một
giới hạn thời gian ngắn mà không có hiệu lực pháp lý để dẫn đến tình trạng mới của quá
trình quản lý.
Hoạt động quản lý nhà nước ở cấp xã thường sử dụng các loại biên bản sau: biên
bản hội nghị; biên bản bàn giao, kiểm kê; biên bản ghi chép một sự cố, một vụ vi phạm
pháp luật…
* Cách viết một biên bản
- Hình thức: tuỳ thuộc vào tính chất của từng sự việc, thể thức của biên bản không hoàn
toàn giống nhau, thông thường có: tên nước, tên cơ quan ban hành, số, ký hiệu, tên loại, trích
yếu nội dung, nội dung văn bản; riêng phần chức vụ, họ tên chữ ký của người có thẩm quyền
được thay bằng chữ ký của những người liên quan. Biên bản không cần cần ghi nơi nhận;
trong trường hợp biên bản làm việc giữa các cơ quan thì không cần ghi tên cơ quan ban hành,
số và ký hiệu.
- Nội dung: tuỳ theo từng loại hình biên bản mà bố cục cho thích hợp. Thông
thường các biên bản có ba phần:
+ Phần 1: ghi thời gian, địa điểm, thành phần chứng kiến xảy ra sự kiện.
+ Phần 2: ghi diễn biến sự kiện.

+ Phần 3: ghi những kết luận.
- Cách ghi chép khi làm biên bản, có hai cách ghi chép khi làm biên bản:
+ Cách thứ nhất là ghi chi tiết và đầy đủ mọi biểu hiện có liên quan đến sự kiện.
Ví dụ: biên bản cuộc họp, theo cách này biên bản được ghi lại đầy đủ nguyên văn lời nói
của tất cả các cá nhân tham gia hội nghị. Cách này là bắt buộc đối với các biên bản bàn giao,
biên bản kiểm tra, biên bản cuộc họp quan trọng.
+ Cách thứ hai là ghi tổng hợp: theo cách này, trong biên bản những chi tiết quan
trọng mới ghi đầy đủ, còn những chi tiết xét thấy thể tóm tắt thì không cần ghi đầy đủ.
3.4. Tờ trình
* Khái niệm
Tờ trình là văn bản mà nội dung chủ yếu đề xuất và cơ quan cấp trên xem xét quyết định,
phê chuẩn một chủ trương, một phương án công tác, một chính sách, chế độ, một phương sán
xây dựng, hoặc sửa đổi, bổ sung chế độ chính sách
* Những yêu cầu của tờ trình
- Trình bày và phân tích mặt tích cực, tiêu cực của tình hình, lý giải được nhu cầu
bức thiết qua tờ trình.
- Nêu và phân tích được những ý nghĩa của đề nghị mới.
- Phân tích thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện đề nghị mới.
Khi thảo tờ trình cần lưu ý:
- Cần nhìn nhận vấn đề một cách toàn diện và có xác định rõ bản chất của vấn đề.
- Có lập luận sắc bén khi đưa ra các đề nghị mới, sử dụng số liệu có chọn lọc, chính
8


xác.
* Cách viết một tờ trình
- Hình thức: Phải đúng và đủ các thể thức văn bản theo quy định chung.
- Nội dung: Thông thường bố cục của một tờ trình được chia thành ba phần:
- Phần 1: nêu lý do đưa ra tờ trình, nhận định tình hình chung, những mặt tiêu cực,
tích cực của tình hình. Phần này cần trình bày khách quan, cụ thể.

- Phần 2: nêu nội dung vấn đề cần đề xuất và cơ quan cấp trên. Phần này cần viết rõ
ràng, sáng sủa, có tính thuyết phục cao, lập luận chặt chẽ. Các số liệu được sử dụng một
cách chọn lọc, chính xác
- Phần 3: ý nghĩa, tác dụng của đề nghị mới. Phần này cần trình bày gọn, toàn diện,
tránh chủ quan. Tóm tắt nội dung đề xuất với cấp trên, đề nghị cơ quan cấp trên xem xét
sớm có quyết định đối với vấn đề được trình bày.
3.5. Quyết định
* Khái niệm
- Quyết định là hình thức văn bản để các cơ quan nhà nước, các nhà chức trách thực
hiện thẩm quyền của mình trong việc quy định các vấn đề chế độ, chính sách, về tổ chức
bộ máy, về nhân sự về các công việc khác.
- Yêu cầu của quyết định là phải đảm bảo tính pháp lý; tính khoa học; tính hiệu quả;
tính khả thi.
* Cách viết một quyết định
- Hình thức: đảm bảo đúng, đủ thể thức theo quy định chung.
- Nội dung: quyết định thường chia làm hai phần
+ Phần thứ nhất: căn cứ ra quyết định.
Phần này không chia thành các đề mục, nhưng mỗi căn cứ phải gạch đầu dòng, phần
căn cứ thường bao gồm căn cứ pháp lý (tức văn bản của cơ quan cấp trên làm cơ sở cho
những quyết định cụ thể ở phần quyết định) và cơ sở thực tiễn để ban hành quyết định
(theo đề nghị hoặc để tăng cường...).
+ Phần hai: là nội dung quyết định.
Phần nội dung quyết định thường được viết dưới dạng các điều. Tuỳ thuộc nội dung
quyết định để thể hiện.
3.6. Soạn thảo thông báo
- Thông báo là văn bản được sử dụng chủ yếu để truyền đạt nội dung một quyết
định, một quyết định của một cuộc họp hoặc những nhiệm vụ cụ thể được cấp trên giao
cho, dùng để đưa các thông tin về hoạt động quản lý.
- Cách viết một thông báo
+ Hình thức: phải đúng, đủ thể thức theo quy định chung.

+ Nội dung: tuỳ theo từng nội dung cần thông báo mà bố trí bố cục cho thích hợp.

9


III. VỊ TRÍ, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG CHỨC ĐỊA CHÍNH – MÔI TRƯỜNG XÃ
1. Vị trí
Cán bộ địa chính – môi trường xã là cán bộ chuyên môn giúp uỷ ban nhân dân thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trong phạm vi địa phương
của mình.
Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức
năm 2003; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính Phủ về
chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và Thông tư 03/2010/TTLTBNV- BTC- BLĐTB&XH ngày 27 tháng 05 năm 2010 của Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ
Lao động Thương Binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐCP, cán bộ địa chính cấp xã là công chức chuyên môn được hưởng chế độ theo ngạch, bậc
chuyên môn được đào tạo.
2. Nhiệm vụ
Theo thông tư 03/2008/TTLT – BTNMT – BNV ngày 15 tháng 07 năm 2008 hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về môi
trường thuộc uỷ ban nhân dân các cấp. Công chức chuyên môn về tài nguyên và môi
trường cấp xã có vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn sau:
Vị trí, chức năng: công chức địa chính – môi trường là công chức chuyên môn về tài
nguyên và môi trường cấp xã, tham mưu giúp uỷ ban nhân dân xã thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn nghiệp vụ của phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
Công chức địa chính – môi trường có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
xã, về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; triển khai,
theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện sau khi cấp có thẩm quyền quyết định.

- Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp xã việc cho thuê đất, chuyển đổi quyền
sử dụng đất, đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện việc đăng ký, lập và quản lý hồ sơ địa chính; theo dõi biến động đất đai
và chỉnh lý hồ sơ địa chính ; thống kê, kiểm kê đất đai; bảo quản tư liệu về đất đai, đo đạc
và bản đồ; thực hiện quản lý dấu mốc đo đạc và mốc địa giới hành chính trên địa bàn xã
theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện thống kê, theo dõi, giám sát tình hình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài
nguyên nước; tham gia công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả do nước gây ra trên địa bàn
xã.
- Thực hiện việc đăng ký và kiểm tra các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thực hiện
cam kết bảo vệ môi trường theo ủy quyền của UBND cấp huyện.

10


- Triển khai thực hiện kế hoạch và các nhiệm vụ cụ thể về giữ gìn vệ sinh môi trường
đối với các khu dân cư, hộ gia đình và các hoạt động bảo vệ môi trường nơi công cộng trên
địa bàn theo phân công của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.
- Tham gia hòa giải, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tài
nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật; phát hiện các trường hợp vi phạm pháp
luật về quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường, xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị các
cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
- Báo cáo công tác về lĩnh vực tài nguyên và môi trường và thực hiện các nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
BÀI 2: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
I. KHÁI QUÁT CHUNG
1.Một số khái niệm
- Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định hành
chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.

- Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp đồng
cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
- Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn định là
việc Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho người đó.
- Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng
đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, UBND cấp xã quản lý theo quy định của pháp
luật.
- Đăng ký quyền sử dụng đất là việc ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đối với
một thửa đất xác định vào hồ sơ địa chính nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử
dụng đất.
Quản lý nhà nước về đất đai là hoạt động tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà
nước đối với các hành vi của các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai để thực
hiện và bảo vệ quyền sở hữu toàn dân về đất đai nhằm duy trì và phát triển các quan hệ đất
đai theo trật tự pháp luật quy định.
Như vậy quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của cơ quan Nhà
nước về đất đai: đó là các hoạt động trong việc nắm và quản lý tình hình sử dụng đất đai;
trong việc phân bố đất đai vào các mục đích sử dụng theo chủ trương của Nhà nước; trong
việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất.
2. Các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý Nhà nước đối với đất đai liên quan
đến cấp xã
- Luật Đất đai đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá
XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003, có hiệu lực từ ngày 01/7/2004;
11


- Nghị định số 181/2004/NĐ -CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai, có hiệu lực từ ngày 16/11/2004;

- Nghị định số 182/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Quyết định số 24/2004/QĐ – BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường Ban hành Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 24/10/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ - CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
- Quyết định số 216/2005/QĐ -TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
thuê đất;
- Quy định Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2005/QĐ -BTNMT ngày
16/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (có hiệu lực kể từ ngày 17/01/2006)
về quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình xây dựng đo đạc.
- Thông tư số 08/2007/TT-BTNMTngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Các văn bản hướng dẫn về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và một số
các văn bản quy phạm pháp luật khác.
3. Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý nhà nước về
đất đai
Theo Hiến pháp, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý.
Điều 7 Luật Đất đai năm 2003, đã qui định trách nhiệm, quyền hạn của Quốc hội, Chính
phủ, và chính quyền địa phương trong quản lý đất đai; trong đó xác định:
- Chính phủ thống nhất quản lý đất đai trong phạm vi cả nước.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc quản lý
nhà nước về đất đai.
- HĐND các cấp thực hiện quyền giám sát thi hành pháp luật đất đai tại địa phương.
- UBND các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai và quản lý nhà
nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định.

Như vậy HĐND và UBND cấp xã là cơ quan có trách nhiệm quản lý đất đai tại địa
phương theo sự phân cấp.
II. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống
nhất quản lý. Theo quy định tại Khoản 1 điều 6 chương I của Luật Đất đai 2003, nội
dung quản lý nhà nước về đất đai gồm:
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức
12


thực hiện các văn bản đó;
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ
hành chính;
- Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng
sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất;
- Thống kê, kiểm kê đất đai;
- Quản lý tài chính về đất đai;
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản;
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý
vi phạm pháp luật về đất đai;
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong
việc quản lý và sử dụng đất đai;
- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất
quản lý nhà nước về đất đai. Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền giám sát việc thi

hành pháp luật đất đai tại địa phương, Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quyền đại diện
chủ sở hữu về đất đai và quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy
định của Luật Đất đai.
III. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
1. Quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
* Người sử dụng đất có các quyền chung sau đây.
+ Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ;
+ Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất ;
+ Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp;
+ Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo và bồi bổ đất nông
nghiệp;
+ Được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp
pháp của mình;
+ Được quyền khiếu tố về những hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
* Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
+ Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ
sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất
13


và tuân theo các quy định khác của pháp luật;
+ Đăng ký quyền sử dụng đất, làm đầy đủ thủ tục khi chuyển quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất;
+ Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp
pháp của người sử dụng đất có liên quan;
+ Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất;
+ Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất hoặc khi hết hạn sử dụng đất.
2. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng đất

- Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê:
+ Có các quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất;
+ Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn
và hộ gia đình, cá nhân khác;
+ Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp chuyển nhượng có điều kiện
theo quy định của Chính phủ;
+ Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư
tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;
+ Cá nhân có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo
pháp luật.
Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử
dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối
tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì được nhận thừa
kế quyền sử dụng đất; Nếu không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở tại Việt Nam thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;
+ Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cho cộng đồng dân cư, tặng cho nhà
trình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
+ Thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để vay vốn sản xuất, kinh doanh theo
quy định của pháp luật;
+ Góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh.
- Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất, khoản 1
Điều 114 Luật Đất đai năm 2003 quy định:
+ Có các quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất;
+ Được bán, để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất
thuê; người mua, người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản được Nhà nước tiếp tục
14



cho thuê đất;
+ Thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê để
vay vốn sản xuất, kinh doanh;
+ Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn
thuê đất và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác
sản xuất, kinh doanh.
- Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trước
ngày 1/7/2004
Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01/7/2004 mà đã trả
tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời
hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là 5 năm có các quyền và nghĩa vụ như quyền
và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê trong thời hạn đã
trả tiền thuê đất, trừ quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã,
phường, thị trấn và hộ gia đình, cá nhân khác.
Trong trường hợp có nhu cầu chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất
thì phải nộp tiền sử dụng đất trừ đi tiền thuê đất đã trả và có các quyền và nghĩa vụ như
quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê.
- Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân thuê lại đất trong khu công nghiệp.
Hộ gia đình, cá nhân thuê lại đất trong khu công nghiệp thì có các quyền và nghĩa
vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất.
- Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê khác
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không thuộc
trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê lại đất trong khu công nghiệp thì có quyền và nghĩa
vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.
- Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không thu tiền sử dụng đất sang đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc thuê đất ngoài các quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất còn có
các quyền và nghĩa vụ như sau:
+ Trường hợp chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì có một số các

quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải
là đất thuê;
+ Trường hợp chọn hình thức thuê đất thì có một số các quyền và nghĩa vụ như
quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê.
- Quyền và nghĩa vụ của cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất
Khi tham gia sử dụng đất các cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất có các
quyền và nghĩa vụ sau:
+ Có các quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất;
15


+ Không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất;
không được thế chấp; bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
3. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức trong nước sử dụng đất
- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng
đất:
+ Có các quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất;
+ Không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
+ Riêng tổ chức kinh tế được giao đất không thu tiền sử dụng đất để xây dựng các
công trình không bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước thì có quyền bán tài sản; thế
chấp; bảo lãnh; góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất. Người mua
tài sản được Nhà nước tiếp tục giao đất không thu tiền sử dụng đất.
- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất:
+ Trường hợp tiền sử dụng đất mà tổ chức kinh tế đã trả không có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước, có các quyền và nghĩa vụ sau:
. Có các quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất;
. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng đã được
xây dựng gắn liền với đất;

. Cho thuê quyền sử dụng đất và công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng đã được xây
dựng gắn liền với đất;
. Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cho cộng đồng dân cư, tặng cho nhà
trình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
. Thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn
liền với đất để vay vốn theo quy định của pháp luật;
. Góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất
để hợp tác sản xuất, kinh doanh và tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật.
+ Trường hợp tiền sử dụng đất mà tổ chức kinh tế đã trả có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước có các quyền và nghĩa vụ như sau:
. Có các quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất;
. Không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
. Tổ chức kinh tế nếu xây dựng công trình không bằng nguồn vốn từ ngân sách Nhà
nước thì có quyền bán tài sản, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của
mình gắn liền với đất.
- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê
+ Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
16


. Có các quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất;
. Thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê để vay
vốn sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật;
. Bán tài sản, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê.
Người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất;
. Cho thuê lại đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được
phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng;
+ Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất trước ngày1/7/2004 mà đã trả tiền

thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn
thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là 5 năm thì có các quyền và nghĩa vụ như quyền
và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong thời
hạn đã trả tiền thuê đất.
+ Tổ chức kinh tế thuê lại đất trong khu công nghiệp có các quyền và nghĩa vụ
như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất.
+ Tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê không thuộc trường hợp thuê lại đất trong khu
công nghiệp thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.
- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
+ Trường hợp tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng đó không có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước thì các tổ chức này có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức
kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã trả không có
nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
+ Trường hợp tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng đó có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước thì tổ chức này có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ như quyền và
nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế chuyển mục đích sử dụng đất:
+ Trường hợp tiền sử dụng đất đã trả cho việc chuyển mục đích sử dụng đất không
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước mà tổ chức kinh tế sử dụng đất chọn hình thức giao
đất có thu tiền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của của tổ
chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã trả
không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
+ Trường hợp tiền sử dụng đất đã trả cho việc chuyển mục đích sử dụng đất có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước mà tổ chức kinh tế sử dụng đất chọn hình thức thuê đất
thì có các quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước cho thuê
đất, trừ trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất trước ngày1/7/2004 đã trả
tiền thuê đất cho cả thời gian hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn
thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là năm năm.
+ Trường hợp tiền sử dụng đất đã trả cho việc chuyển mục đích sử dụng đất có
nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì có các quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của

tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
17


4. Điều kiện, thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất
4.1 Điều kiện chung
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền tuỳ theo từng đối tượng sử dụng đất cụ
thể và phải có các điều kiện sau:
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng
4.2. Chuyển đổi quyền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất hoặc do
nhận chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì được chuyển đổi quyền sử
dụng đất nông nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân khác trong cùng xã, phường, thị trấn để
thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
Nhìn chung, các thủ tục về chuyển đổi quyền sử dụng đất được quy định đơn giản
và dễ thực hiện, đáp ứng được nhu cầu và mong muốn của người muốn chuyển đổi.
Điều 147 Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc chuyển đổi
quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được chia thành hai trường hợp:
- Trường hợp chuyển đổi theo chủ trương chung về “dồn điền đổi thửa” thì các hộ
gia đình, cá nhân tự thoả thuận và nhau bằng văn bản, nộp văn bản thoả thuận kèm theo
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ hợp lệ về quyền sử
dụng đất được quy định tại khoản 1,2 và 5 Điều 50 Luật đất đai năm 2003 đến UBND cấp
xã nơi có đất, UBND cấp xã lập phương án chuyển đổi chung cho toàn xã rồi chuyển đến
phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện; phòng Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm thẩm tra và chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc để chuẩn bị
hồ sơ địa chính; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích lục bản
đồ địa chính hoặc trích đo khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa

chính và gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường; phòng Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm thẩm tra hồ sơ và trình UBND cùng cấp quyết định; UBND cấp huyện có
trách nhiệm xem xét và ký giấy chứng nhận đối với các thửa đất chuyển đổi và gửi cho
phòng Tài nguyên và Môi trường;
- Trường hợp việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp giữa hai hộ gia đình,
cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp
nộp một bộ hồ sơ gồm hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ hợp lệ về đất quy định tại khoản 1,2 và 5 Điều 50
của Luật Đất đai năm 2003; trong thời gian không quá 2 ngày UBND cấp xã có trách
nhiệm gửi hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; trong thời hạn không quá 3
ngày, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm trích sao hồ sơ địa chính,
chỉnh lý giấy chứng nhận hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận.
4.3. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất
18


* Điều kiện nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án
đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
khi có các điều kiện sau:
. Mục đích sử dụng diện tích đất nhận chuyển nhượng phải phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền xét duyệt.
. Được UBND cấp có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
. Phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật
Đối với các dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà
người sử dụng đất đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp trước ngày
16/11/2004 nhưng trong quyết định xét duyệt dự án hoặc cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất chưa xác định thời hạn sử dụng đất thì thời hạn sử dụng đất là 50 năm kể từ ngày

quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất có hiệu lực.
* Hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện:
+ Hộ gia đình, cá nhân đã được nhà nước giao đất lần đầu đối với đất nông nghiệp
không thu tiền sử dụng đất, đất ở được miễn tiền sử dụng đất mà đã chuyển nhượng và không
còn đất sản xuất, không còn đất ở, nếu được Nhà nước giao đất lần thứ hai đối với đất nông
nghiệp không thu tiền sử dụng đất, đất ở được miễn tiền sử dụng đất thì không được chuyển
nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trong thời hạn 10 năm kể từ ngày được giao đất lần thứ
hai.
+ Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt,
phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng chưa có điều kiện chuyển ra khái phân
khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản
xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân
khu đó.
+ Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong
khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất
sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng
hộ đó.
* Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền
sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho
quyền sử dụng đất.
+ Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất chuyên trồng
lúa nước, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử
dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt.
+ Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển
nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất chuyên trồng lúa nước
+ Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử
19



dụng đất ở, đất nông nghiệp trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái
thuộc rừng đặc dụng; trong khu vực rừng phòng hộ nếu không sinh sống trong khu vực rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ đó.
Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất: người sử dụng đất phải lập hồ sơ, trong
đó hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chứng nhận của công chứng nhà nước;
nếu là hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa
chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của UBND cấp xã
nơi có đất.
Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất.
. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nông thôn thì nộp tại UBND cấp
xã nơi có đất để chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, các bên tham gia chuyển nhượng quyền
sử dụng đất nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc UBND cấp xã có trách nhiệm trao giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
4.4. Thừa kế quyền sử dụng đất
Luật Đất đai năm 2003 và Bộ luật dân sự năm 2005 quy định thừa kế quyền sử
dụng đất như sau:
+ Cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất có
quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật;
+ Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử
dụng đất của thành viên đó được để lại cho những người thừa kế theo di chúc hoặc theo
pháp luật.
Trường hợp người thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng
được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì được nhận thừa kế
quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng đó thì được hưởng giá trị của phần thừa kế
đó.
Trình tự, thủ tục thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất như sau:
Hồ sơ thừa kế quyền sử dụng đất gồm: Di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế

hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất của Toà án
nhân dân đã có hiệu lực pháp luật;(trong trường hợp tặng, cho là văn bản cam kết tặng cho
hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định của tổ chức có chứng thực của UBND cấp xã nơi
có đất hoặc chứng nhận của công chứng nhà nước); giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất
đất quy định tại các khoản1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai; trong trường hợp tặng, cho là
văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định của tổ chức có chứng
thực của UBND cấp xã nơi có đất hoặc chứng nhận của công chứng nhà nước;
Trường hợp người được nhận thừa kế là người duy nhất thì hồ sơ thừa kế gồm đơn
đề nghị và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hồ sơ thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử
20


dụng đất;
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nông thôn thì nộp tại UBND cấp xã nơi
có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm:thẩm tra hồ sơ; thực hiện các
thủ tục theo qui định. Trường hợp bên nhận quyền sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho bên nhận quyền sử dụng đất
thực hiện nghĩa vụ tài chính;
Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong nghĩa vụ tài
chính, người nhận quyền sử dụng đất nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã
nộp hồ sơ .
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc UBND cấp xã có trách nhiệm trao giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
4.5. Cho thuê, cho thuê lại; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Để thực hiện các quyền cho thuê, cho thuê lại; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất, người sử dụng đất phải lập hồ sơ đăng ký; trong đó. Hợp đồng thuê
quyền sử dụng đất có chứng nhận của công chứng nhà nước; nếu là hợp đồng thuê quyền
sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công

chứng hoặc chứng thực của UBND cấp xã nơi có đất.
Hồ sơ nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhận sử dụng đất tại nông thôn thì nộp tại UBND cấp xã nơi có đất để chuyển cho văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện thủ
tục đăng ký theo qui định của pháp luật.
Bài 3: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH
VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
I. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
1. Khái niệm
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người,
có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật.
Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tê, kỹ thuật,
xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế
xã hội quốc gia.
Quản lý môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội, có tác động điều
chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kỹ năng điều
phối thông tin đối với các vấn đề môi trường có liên quan đến con người, xuất phát từ
quan điểm định lượng, hướng tới phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên.
2. Mục tiêu, đối tượng và nguyên tắc chung của công tác quản lý môi trường
2.1. Mục tiêu của công tác quản lý môi trường
21


Mục tiêu của quản lý môi trường là phát triển bền vững, giữ cho được sự cân bằng
giữa phát triển kinh tê xã hội và bảo vệ môi trường. Hay nói một cách khác, phát triển kinh
tế, xã hội tạo ra tiềm năng tự nhiên và xã hội mới cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội
trong tương lai. Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hệ thống pháp lý, mục
tiêu phát triển ưu tiên của từng quốc gia, mục tiêu quản lý môi trường có thể thay đổi theo
thời gian và có những ưu tiên riêng đối với mỗi quốc gia.
Mục tiêu cơ bản của công tác bảo vệ môi trường ở nước ta trong giai đoạn đẩy mạnh

công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước:
* Về Quan điểm
- Bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề sống còn của nhân loại; là nhân tố
bảo đảm sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của nhân dân; góp phần quan trọng vào việc
phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, an ninh quốc gia và thúc đẩy hội nhập kinh tế
quốc tế của nước ta.
- Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu, vừa là một trong những nội dung cơ bản của
phát triển bền vững, phải được thể hiện trong các chiến lược, qui hoạch, kế hoạch, dự án
phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành và từng địa phương. Khắc phục tư tưởng chỉ chú
trọng phát triển kinh tế - xã hội mà coi nhẹ bảo vệ môi trường. Đầu tư cho bảo vệ môi
trường là đầu tư cho phát triển bền vững.
- Bảo vệ môi trường là quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức, mọi gia đình và của
mỗi người, là biểu hiện của nếp sống văn hoá, đạo đức, là tiêu chí quan trọng của xã hội
văn minh và là sự nối tiếp truyền thống yêu thiên nhiên, sống hài hoà với tự nhiên của cha
ông ta.
- Bảo vệ môi trường phải theo phương châm lấy phòng ngừa và hạn chế tác động xấu
đối với môi trường là chính kết hợp với xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái, cải thiện môi
trường và bảo tồn thiên nhiên; kết hợp giữa sự đầu tư của Nhà nước với đẩy mạnh huy
động nguồn lực trong xã hội và mở rộng hợp tác quốc tế; kết hợp giữa công nghệ hiện đại
với các phương pháp truyền thống.
- Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ vừa phức tạp, vừa cấp bách, có tính đa ngành và liên
vùng rất cao, vì vậy cần có sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của các cấp uỷ đảng, sự quản lý
thống nhất của Nhà nước, sự tham gia tích cực của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân
dân.
* Về mục tiêu
- Ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường do
hoạt động của con người và tác động của tự nhiên gây ra. Sử dụng bề vững tài nguyên
thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học.
- Khắc phục ô nhiễm môi trường, trước hết là những nơi bị ô nhiễm nghiêm trọng,
phục hồi các hệ sinh thái bị suy thoái, từng bước nâng cao chất lượng môi trường.

- Xây dựng nước ta trở thành một nước có môi trường tốt, có sự hài hòa giữa tăng
trưởng kinh tế, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường; mọi người đều
có ý thức bảo vệ môi trường, sống thân thiện với môi trường.
22


* Về nhiệm vụ
- Các nhiệm vụ chung
+ Phòng ngừa và hạn chế các tác động xấu đối với môi trường
Bảo đảm yêu cầu về môi trường ngay từ khâu xây dựng và phê duyệt các qui hoạch,
dự án đầu tư; không cho đưa vào xây dựng, vận hành, khai thác các cơ sở chưa đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
Kiểm soát chặt chẽ việc gia tăng dân số cơ học, hình thành hệ thống các đô thị vệ tinh
nhằm giảm áp lực về dân số, giao thông, môi trường lên các thành phố lớn. Tập trung bảo
vệ môi trường các khu vực trọng điểm; chủ động phòng tránh thiên tai; hạn chế và khắc
phục xói lở ven biển và dọc các sông phù hợp với quy luật của tự nhiên; quan tâm bảo vệ
môi trường biển.
Tăng cường kiểm soát ô nhiễm tại nguồn; chú trọng quản lý chất thải, nhất là chất
thải nguy hại trong sản xuất công nghiệp, dịch vụ y tế, nghiên cứu khoa học. Kiểm soát
chặt chẽ việc sử dụng phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật, hoá chất bảo quản nông sản,
thức ăn và thuốc phòng trừ dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản.
Chú trọng bảo vệ môi trường không khí, đặc biệt là ở các khu đô thị, khu dân cư tập
trung. Tích cực góp phần hạn chế tác động của sự biến đổi khí hậu toàn cầu.
Khuyến khích sử dụng tiết kiệm tài nguyên, năng lượng; sản xuất và sử dụng năng
lượng sạch, năng lượng tái tạo, các sản phẩm và bao bì sản phẩm không gây hại hoặc ít
gây hại đến môi trường; tái chế và sử dụng các sản phẩm tái chế. Từng bước áp dụng các
biện pháp buộc các cơ sở sản xuất, nhập khẩu phải thu hồi và xử lý sản phẩm đã qua sử
dụng do mình sản xuất, nhập khẩu.
+ Khắc phục các khu vực môi trường đã bị ô nhiễm, suy thoái
Ưu tiên phục hồi môi trường các khu vực đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, các hệ sinh

thái đã bị suy thoái nặng.
Giải quyết cơ bản tình trạng ô nhiễm nguồn nước và ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng trong các khu dân cư do chất thải trong sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
Từng bước khắc phục các khu vực bị nhiễm độc do hậu quả chất độc hoá học của Mỹ
sử dụng trong chiến tranh.
+ Điều tra nắm chắc các nguồn tài nguyên thiên nhiên và có kế hoạch bảo vệ, khai
thác hợp lý, bảo vệ đa dạng sinh học.
Chủ động tổ chức điều tra cơ bản để sớm có đánh giá toàn diện và cụ thể về các
nguồn tài nguyên thiên nhiên và về tính đa dạng sinh học ở nước ta.
Tăng cường công tác bảo vệ và phát triển rừng, đẩy mạnh việc giao đất, giao rừng và
thực hiện các hình thức khoán thích hợp cho cá nhân, hộ gia đình, tập thể bảo vệ và phát
triển rừng.
Bảo vệ các loài động vật hoang dã, các giống loài có nguy cơ bị tuyệt chủng; ngăn
chặn sự xâm hại của các sinh vật ngoại lai, sinh vật biến đổi gen gây ảnh hưởng xấu đến
con người và môi trường. Bảo vệ và chống thất thoát các nguồn gen bản địa quý hiếm.
23


Việc khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên phải bảo đảm tính hiệu
quả, bền vững và phải gắn với bảo vệ môi trường trước mắt và lâu dài.
+ Giữ gìn vệ sinh, bảo vệ và tôn tạo cảnh quan môi trường
Hình thành cho được ý thức giữ gìn vệ sinh chung, xoá bỏ các phong tục, tập quán
lạc hậu, các thói quen, nếp sống không văn minh, không hợp vệ sinh, các hủ tục trong mai
táng.
Xây dựng công sở, xí nghiệp, gia đình, làng bản, khu phố sạch, đẹp đáp ứng các yêu
cầu về vệ sinh môi trường.
Đa dạng hoá các dịch vụ cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường cho nhân dân.
Quan tâm bảo vệ, giữ gìn và tôn tạo cảnh quan môi trường. Thực hiện các biện pháp
nghiêm ngặt để bảo vệ môi trường các khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, nghỉ
dưỡng và du lịch sinh thái.

+ Đáp ứng yêu cầu về môi trường trong hội nhập kinh tế quốc tế
Xây dựng và hoàn thiện chính sách và tiêu chuẩn môi trường phù hợp với quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế. Ngăn chặn việc lợi dụng rào cản môi trường trong xuất khẩu
hàng hoá làm ảnh hưởng xấu đến sản xuất, kinh doanh. Hình thành các cơ chế công nhận,
chứng nhận phù hợp với điều kiện trong nước và tiêu chuẩn quốc tế về môi trường.
Tăng cường năng lực kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm mọi hành vi
chuyển chất thải, công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường vào nước ta.
- Nhiệm vụ cụ thể
+ Đối với vùng đô thị và vùng ven đô thị
Chấm dứt nạn đổ rác và xả nước thải chưa qua xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường vào
các sông, kênh, rạch, ao, hồ; xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường các lưu vực sông, trước
hết là đối với sông Nhuệ, sông Đáy, sông Sài Gòn, sông Đồng Nai, sông Cầu, sông
Hương, sông Hàn
Thu gom và xử lý toàn bộ rác thải sinh hoạt và rác thải công nghiệp bằng các phương
pháp thích hợp, trong đó ưu tiên cho việc tái sử dụng, tái chế chất thải, hạn chế tối đa khối
lượng rác chôn lấp, nhất là với các đô thị thiếu mặt bằng làm bãi chôn lấp.
Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kiên quyết đình chỉ
hoạt động hoặc buộc di dời đối với những cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng trong khu dân
cư nhưng không có giải pháp khắc phục có hiệu quả.
Hạn chế hợp lý mức độ gia tăng các phương tiện giao thông cá nhân, quy định và
thực hiện các biện pháp giảm khí độc, khói, bụi thải từ các phương tiện giao thông và
trong thi công xây dựng công trình.
Khắc phục tình trạng mất vệ sinh nơi công cộng bằng cách bảo đảm các điều kiện về
nơi vệ sinh, phương tiện đựng rác ở những nơi đông người qua lại và xử lýý nghiêm các
hành vi vi phạm.
Tăng lượng cây xanh dọc các tuyến phố và các công viên, hình thành các thảm cây
xanh trong đô thị và vành đai xanh xung quanh đô thị.
24



Trong công tác quy hoạch, xây dựng các khu đô thị mới hoặc chỉnh trang đô thị với
quy mô lớn, cần chú ý bố trí diện tích đất hợp lý cho các nhu cầu về cảnh quan môi trường
và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ cho công tác bảo vệ môi trường.
+ Đối với vùng nông thôn
Hạn chế sử dụng hoá chất trong canh tác nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản; thu
gom và xử lý hợp vệ sinh đối với các loại bao bì chứa đựng hoá chất sau khi sử dụng.
Bảo vệ nghiêm ngặt rừng tự nhiên, đặc biệt là đối với các khu rừng nguyên sinh,
rừng đầu nguồn, rừng ngập mặn; hạn chế đến mức thấp nhất việc mở đường giao thông và
các hoạt động gây tổn hại đến tài nguyên rừng; đẩy mạnh trồng rừng, phủ xanh đất trống,
đồi trọc và khôi phục rừng ngập mặn; phát triển kỹ thuật canh tác trên đất dốc có lợi cho
bảo vệ độ màu mỡ của đất, ngăn chặn tình trạng thoái hoá đất và sa mạc hoá đất đai.
Nghiêm cấm triệt để việc săn bắt chim, thú trong danh mục cần bảo vệ; ngăn chặn
nạn sử dụng các phương tiện đánh bắt có tính huỷ diệt nguồn lợi thuỷ, hải sản; quy hoạch
phát triển các khu bảo tồn biển và bảo tồn đất ngập nước.
Phát triển các hình thức cung cấp nước sạch nhằm giải quyết cơ bản nước sinh hoạt
cho nhân dân ở tất cả các vùng nông thôn trong cả nước; bảo vệ chất lượng các nguồn
nước, đặc biệt chú ý khắc phục tình trạng khai thác, sử dụng bừa bãi, gây cạn kiệt, ô nhiễm
nguồn nước ngầm.
Khắc phục cơ bản nạn ô nhiễm môi trường ở các làng nghề, các cơ sở công nghiệp,
tiểu, thủ công nghiệp đi đôi với hình thành các cụm công nghiệp bảo đảm các điều kiện về
xử lý môi trường; chủ động có kế hoạch thu gom và xử lý khối lượng rác thải đang ngày
càng tăng lên.
Hình thành nếp sống hợp vệ sinh gắn với việc khôi phục phong trào xây dựng “ba
công trình vệ sinh” của từng hộ gia đình phù hợp với tình hình thực tế; chú ý khắc phục
tình trạng mất vệ sinh nghiêm trọng đang diễn ra tại nhiều vùng ven biển.
Trong quá trình đô thị hoá nông thôn, quy hoạch xây dựng các cụm, điểm dân cư
nông thôn phải hết sức coi trọng ngay từ đầu yêu cầu bảo vệ môi trường.
2.2. Đối tượng của công tác quản lý môi trường
* Theo phạm vi quản lý có thể chia ra các loại:
- Quản lý môi trường khu vực;

- Quản lý môi trường theo ngành kinh tế;
- Quản lý tài nguyên.
* Theo tính chất của công tác quản lý môi trường có thể phân loại:
- Quản lý chất lượng môi trường: ban hành và kiểm tra các tiêu chuẩn, quy chuẩn về
chất lượng không khí, chất lượng nước, môi trường đất, khí thải, chất thải rắn và chất thải
nguy hại.
- Quản lý kỹ thuật môi trường: quản lý hệ thống quan trắc, giám định, đánh giá chất
lượng các thành phần môi trường, các trạm phân tích và các phòng thí nghiệm phân tích
25


×