Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM GIA NHẬP WTO ĐẾN TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 95 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TP.HỒ CHÍ MINH
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN TP.HCM
--**--

BÁO CÁO TỔNG HỢP CHUYÊN ĐỀ

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM
GIA NHẬP WTO ĐẾN TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chủ nhiệm: ThS.NGUYỄN VĂN QUANG

TP.HỒ CHÍ MINH – 2009


ỦY BAN NHÂN DÂN TP.HỒ CHÍ MINH
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN TP.HCM
--**--

BÁO CÁO TỔNG HỢP CHUYÊN ĐỀ

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM
GIA NHẬP WTO ĐẾN TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chủ nhiệm:
ThS.Nguyễn Văn Quang
Thành viên tham gia: ThS.Cao Minh Nghĩa
ThS.Nguyễn Trúc Vân
TS.Đào Mai Hạnh
CN.Nguyễn Thị Nết


ThS.Lê Chí Hùng
CN.Lê Trúc Phương


TP.HỒ CHÍ MINH – 2009


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU7
PHẦN I: XÁC ĐỊNH HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA
VIỆC VIỆT NAM GIA NHẬP WTO ĐẾN TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM9
I. NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH
KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM SAU KHI VIỆT NAM GIA
NHẬP WTO9
1. Những cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO9
2. Những cơ hội11
3. Những thách thức12
II. XÁC ĐỊNH HỆ THỐNG TIÊU CHÍ VÀ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÁC
ĐỘNG ĐẾN TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM
SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO13
1. Những chỉ tiêu đánh giá tác động kinh tế13
2. Những chỉ tiêu đánh giá tác động xã hội14
3. Bảng tổng hợp hệ thống tiêu chí đánh giá tác động về kinh tế - xã hội15
PHẦN II: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG SAU 2 NĂM VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
ĐẾN MỘT SỐ LĨNH VỰC KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM18
I. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN MỘT SỐ LĨNH VỰC KINH
TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ TRƯỚC VÀ SAU KHI GIA NHẬP WTO18
A. MỘT SỐ LĨNH VỰC KINH TẾ18

1. Tăng trưởng kinh tế18
2. Hoạt động xuất, nhập khẩu21
3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)26
4. Phát triển các ngành kinh tế30
B. MỘT SỐ LĨNH VỰC XÃ HỘI36
1. Lao động, việc làm36
2. Mức sống dân cư, phân hóa giàu nghèo41
3. Phát triển ngành giáo dục - đào tạo41
4. Phát triển ngành y tế46
C. TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP QUA HAI NĂM VIỆT
NAM GIA NHẬP WTO47


II. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT TÁC ĐỘNG SAU HAI NĂM VIỆT NAM GIA
NHẬP WTO ĐẾN MỘT SỐ LĨNH VỰC KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ48
1. Những tác động tích cực48
2. Những tác động tiêu cực51
PHẦN III: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM TẬN DỤNG LỢI THẾ CỦA VIỆC
VIỆT NAM GIA NHẬP WTO ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN
ĐỊA BÀN TP.HCM55
I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ THẾ GIỚI NĂM 200955
1. Tăng trưởng kinh tế thế giới55
2. Giá cả hàng hóa55
3. Lạm phát55
4. Tỷ giá, giá vàng56
II. DỰ BÁO PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM ĐẾN NĂM 202056
1. Phát triển các ngành kinh tế56
2. Phát triển các lĩnh vực xã hội60

III. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM TẬN DỤNG LỢI THẾ CỦA VIỆC VIỆT
NAM GIA NHẬP WTO61
A. Giai đoạn 2009-201061
B. Giai đoạn 2011-202063
IV. NHỮNG KIẾN NGHỊ65
1. Đối với thành phố65
2. Đối với Chính phủ và các Bộ, ngành trung ương65
KẾT LUẬN66
TÀI LIỆU THAM KHẢO68
PHỤ LỤC 1: BIỂU THỐNG KÊ70
PHỤ LỤC 2: BÁO CÁO KẾT QUẢ KHẢO SÁT MỘT SỐ DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ78
PHỤ LỤC 3: CÁC CAM KẾT CỦA VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP TỔ
CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO)86
I. CHÍNH SÁCH GIÁ86
II. THUẾ XUẤT KHẨU86
III. THUẾ NỘI ĐỊA86
IV. TRỢ CẤP87
V. PHÍ VÀ LỆ PHÍ87


VI. TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ HẢI QUAN VÀ CÁC QUY ĐỊNH KHÁC VỀ
THỦ TỤC HẢI QUAN88
VII. CÁC DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC SỞ HỮU HOẶC KIỂM
SOÁT, HOẶC ĐƯỢC HƯỞNG ĐẶC QUYỀN HOẶC ĐỘC QUYỀN88
VIII. QUY CHẾ NỀN KINH TẾ PHI THỊ TRƯỜNG89
IX. MINH BẠCH HÓA89
X. CAM KẾT MỞ CỬA THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA90
XI. CAM KẾT MỞ CỬA THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ TÀI CHÍNH93



MỞ ĐẦU
Sau gần 12 năm đàm phán, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của
Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và bắt đầu thực hiện các cam kết gia nhập kể
từ ngày 11/01/2007. Sự kiện này có nhiều tác động, ảnh hưởng đến tình hình kinh
tế - xã hội của cả nước nói chung và trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
(TP.HCM) nói riêng. Mặc dù trong quá trình chuẩn bị gia nhập WTO, Chính phủ
cũng đã đưa ra những dự báo về thời cơ và thách thức khi nước ta gia nhập WTO,
nhưng đó cũng mới là những dự báo cơ bản cần thiết ban đầu mang tính định
hướng để các thành phần kinh tế chủ động nắm bắt thời cơ, vượt qua thách thức để
hội nhập thành công và giúp cho các cơ quan quản lý Nhà nước chủ động hoàn
thiện cơ chế, chính sách, cải thiện môi trường kinh doanh phù hợp.
Sau hai năm nền kinh tế Việt Nam gia nhập WTO, tình hình kinh tế - xã hội
trên địa bàn thành phố có nhiều yếu tố thuận lợi, đồng thời cũng gặp phải nhiều
khó khăn, thách thức xuất phát từ nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan,
trong đó có tác động của việc Việt Nam gia nhập WTO. Do đó, việc nghiên cứu
chuyên đề “Đánh giá tác động của việc Việt Nam gia nhập WTO đến tình hình
kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” là việc làm rất cần thiết,
có ý nghĩa cung cấp thông tin về tình hình kinh tế - xã hội nhằm giúp Lãnh đạo
thành phố có những biện pháp chỉ đạo điều hành kinh tế - xã hội thành phố đạt
hiệu quả cao. Chuyên đề này đã được Ủy ban nhân dân TP.HCM giao cho Viện
thực hiện tại Công văn số 3951/UBND-TM ngày 23 tháng 06 năm 2008 của. Ủy
ban nhân dân TP.HCM.
Mục tiêu nghiên cứu: chuyên đề sẽ tập trung nghiên cứu 4 vấn đề :
(1) Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá tác động của WTO đến phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn TP.HCM.
(2) Nhận diện, chỉ rõ những yếu tố tác động.
(3) Lượng hóa các yếu tố tác động của WTO đến phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn TP.HCM.
(4) Đề xuất và gợi ý những giải pháp nhằm tận dụng lợi thế của WTO để dự

báo phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn TP.HCM.
Phạm vi nghiên cứu: chuyên đề tập trung đánh giá tác động của việc gia
nhập WTO trong một số lĩnh vực: công nghiệp (trừ dệt may, da giày đã có chuyên
đề nghiên cứu riêng); thương mại (trừ hệ thống phân phối đã có chuyên đề nghiên
cứu riêng); du lịch; bưu chính viễn thông; đầu tư trực tiếp nước ngoài; thị trường
lao động; mức sống dân cư; phân hóa giàu nghèo; y tế; giáo dục - đào tạo trên địa
bàn thành phố giai đoạn 2007-2008 (sau khi Việt Nam gia nhập WTO) có so sánh
với giai đoạn 2000-2006 (trước khi Việt Nam gia nhập WTO).


Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích số liệu thống kê về các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế
trên địa bàn TP.HCM.
- Phương pháp phân tích số liệu, tài liệu có liên quan về tác động của việc gia
nhập WTO đến một số lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn TP.HCM.
- Phương pháp chuyên gia: dưới hình thức hội thảo lấy ý kiến của các nhà
khoa học, quản lý.
- Phương pháp khảo sát, phỏng vấn: khảo sát 6 doanh nghiệp và phỏng vấn 2
cán bộ quản lý kinh tế (phòng kinh tế của 2 quận: quận 11 và quận Tân
Phú).

Nội dung nghiên cứu:
Báo cáo tổng hợp ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo được bố
cục gồm 3 phần chính như sau:
Phần I: Xác định hệ thống chỉ tiêu đánh giá của việc Việt Nam gia nhập
WTO đến tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn TP.HCM.
Phần II: Đánh giá tác động sau hai năm Việt Nam gia nhập WTO đến một số
lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn TP.HCM.
Phần III: Những giải pháp nhằm tận dụng lợi thế của việc Việt Nam gia nhập
WTO để dự báo phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn TP.HCM.

Sản phẩm của chuyên đề: bao gồm báo cáo tổng hợp, báo cáo tóm tắt và
phụ lục biểu số liệu (kèm theo báo cáo tổng hợp).


PHẦN I:
XÁC ĐỊNH HỆ THỐNG CHỈ TIÊU
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
CỦA VIỆC VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
ĐẾN TÌNH HÌNH
KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN
TP.HCM
I. NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ẢNH
HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN
ĐỊA BÀN TP.HCM SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP
WTO
1. Những cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO
Nội dung của những cam kết khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại
thế giới (WTO) là nhằm thực hiện nguyên tắc không phân biệt đối xử bao gồm
nguyên tắc Tối huệ quốc (MFN) và nguyên tắc Đãi ngộ quốc gia (NT), nguyên tắc
minh bạch hóa và các nguyên tắc luật lệ khác của Tổ chức Thương mại thế giới.
Các lĩnh vực quan trọng nhất mà Việt Nam cam kết gồm mở cửa thị trường thông
qua cắt giảm các hàng rào thuế quan; chính sách giá cả minh bạch, không phân
biệt đối xử phù hợp với các quy định của WTO; giảm hoặc điều chỉnh lại thuế
nhập khẩu đối với hàng ngoại nhập; bãi bỏ trợ cấp xuất khẩu đối với nông sản từ
thời điểm gia nhập; duy trì hỗ trợ nông nghiệp trong nước ở mức không quá 10%
giá trị sản lượng; bãi bỏ hoàn toàn các loại trợ cấp xuất khẩu hàng công nghiệp bị
cấm từ thời điểm gia nhập; các ưu đãi đầu tư đã cấp trước ngày gia nhập WTO sẽ
được bảo lưu trong 5 năm (trừ các ưu đãi xuất khẩu đối với ngành dệt may); tuân
thủ Hiệp định TRIMs của WTO từ thời điểm gia nhập; áp dụng các loại phí và lệ
phí theo quy định của WTO; tuân thủ Hiệp định về xác định trị giá tính thuế hải

quan của WTO ngay từ khi gia nhập; tuân thủ Hiệp định về kiểm tra trước khi giao
hàng cũng như các Hiệp định có liên quan khác của WTO; duy trì hệ thống thủ tục
hải quan thống nhất, minh bạch, đơn giản và phù hợp với chuẩn mực quốc tế; các
doanh nghiệp nhà nước sẽ hoàn toàn hoạt động theo tiêu chí thương mại, Nhà
nước không can thiệp trực tiếp hay gián tiếp vào hoạt động của doanh nghiệp nhà
nước; chấp nhận điều khoản về nền kinh tế phi thị trường trong thời gian tối đa là


12 năm; tham gia vào một số Hiệp định tự do hóa theo ngành; cam kết mở cửa thị
trường dịch vụ tài chính, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ kế toán, kiểm toán, dịch vụ
thuế.
Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã phát sinh những cơ hội và thách thức
ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam nói chung và
TP.HCM nói riêng. Những cơ hội và thách thức phát sinh từ sự kiện này được thể
hiện sau đây:


2. Những cơ hội
2.1. Quy mô sản xuất đạt tối ưu
Sau khi là thành viên của WTO, sự cạnh tranh trong các ngành sản xuất kinh doanh sẽ trở nên quyết liệt. Hàng loạt những biện pháp về giảm chi phí sản
xuất, áp dụng công nghệ mới để nâng cao năng suất lao động, cải tiến quản lý, đa
dạng hóa và đổi mới sản phẩm sẽ được các doanh nghiệp áp dụng nhằm tạo ra khả
năng cạnh tranh tốt hơn để đứng vững trên thị trường. Một số ngành có cơ hội mở
rộng sản xuất, tăng sản lượng đầu ra sẽ đạt tới quy mô sản xuất tối ưu mà tại đó tất
cả các nguồn lực đều được tận dụng ở mức cao nhất, khiến cho giá thành giảm
xuống mức tối thiểu.
2.2. Mở rộng thị trường xuất khẩu
Khi gia nhập WTO, Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng có điều kiện
mở rộng thị trường xuất khẩu vào các nước thành viên của WTO với tư cách là
một đối tác bình đẳng, không bị phân biệt đối xử và theo mức thuế các thành viên

của WTO cam kết. Đồng thời với việc Việt Nam bãi bỏ các rào cản thương mại và
đầu tư ở trong nước, các nước bạn hàng cũng phải giảm hoặc xóa bỏ những rào
cản thương mại và đầu tư đối với hàng hóa và vốn đầu tư của Việt Nam tại các
nước này. Việt Nam được cạnh tranh bình đẳng hơn trên thị trường các nước đối
tác và phát huy được lợi thế so sánh. Lợi thế này vừa nâng cao khả năng cạnh
tranh của các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam, theo đó tạo điều kiện cải thiện
đáng kể khả năng thâm nhập thị trường mới hoặc tăng thị phần trên các thị trường
đã có. Các ngành sản xuất hàng xuất khẩu sẽ mở rộng quy mô sản xuất, tăng sản
lượng đầu ra, tạo thêm công ăn việc làm, tăng thêm ngoại tệ cho đất nước và góp
phần tăng trưởng kinh tế.
2.3. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ngày càng tăng
Khi hàng rào bảo hộ đối với sản xuất trong nước bị cắt giảm, các rào cản
đối với chu chuyển vốn bị bãi bỏ và nhu cầu xuất khẩu một số hàng hóa từ Việt
Nam tăng thì vốn đầu tư trong và ngoài nước sẽ đổ vào những ngành sản xuất kinh doanh ngày càng tăng, từ đó dẫn đến hiệu quả sản xuất - kinh doanh đạt cao
hơn. Vốn đầu tư đặc biệt là vốn FDI ngày càng cao sẽ làm tăng thêm nguồn lực
cho nền kinh tế trong nước.
2.4. Nhu cầu của người tiêu dùng sẽ được thỏa mãn đầy đủ
Quy mô sản xuất đạt tối ưu sẽ giúp cho người tiêu dùng trong nước có thêm
nhiều lựa chọn về hàng hóa, dịch vụ có chất lượng cao, giá cả phù hợp; các doanh
nghiệp trong nước có thể tiếp cận nguồn nguyên liệu đầu vào với giá cạnh tranh
hơn, dịch vụ hỗ trợ tiện lợi hơn, có chất lượng hơn, tiết kiệm chi phí sản xuất,
nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất - kinh doanh.
2.5. Thúc đẩy nhanh cải cách kinh tế trong nước


Thực hiện các cam kết khi gia nhập WTO, thể chế kinh tế thị trường ở Việt
Nam nói chung và TP.HCM nói riêng ngày càng được hoàn thiện, quá trình cải
cách nền kinh tế trong nước sẽ diễn ra nhanh hơn, giảm khả năng quay trở lại các
chính sách bảo hộ. Do đó, môi trường kinh doanh sẽ được cải thiện theo hướng
nâng cao tính minh bạch, là điều kiện tiền đề để thu hút thêm vốn đầu tư.

2.6. Sức ép cạnh tranh gay gắt hơn
Khi gia nhập WTO, Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng phải chịu
sức ép cạnh tranh gay gắt và khốc liệt hơn trên cả ba cấp độ: sản phẩm, doanh
nghiệp và quốc gia. Sản phẩm trong nước sẽ cạnh tranh với sản phẩm cùng loại
của các nước thành viên của WTO trên tất cả lĩnh vực từ mẫu mã, kích thước,
chủng loại đến chất lượng. Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ cạnh tranh quyết liệt
với các doanh nghiệp nước ngoài về trình độ tổ chức sản xuất, hệ thống tiêu chuẩn
quản trị chất lượng theo quy định của quốc tế (ISO, SA, HACCP…), trình độ
nguồn nhân lực, hiệu quả sản xuất - kinh doanh… Ở cấp độ quốc gia, Việt Nam sẽ
cạnh tranh với các nước thành viên của WTO trên mọi lĩnh vực từ kinh tế đến xã
hội như chất lượng tăng trưởng kinh tế, chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực, công
tác quản lý nhà nước, công cuộc cải cách nền kinh tế… Chính sức ép cạnh tranh
nêu trên đã tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của toàn bộ nền kinh tế lẫn
các doanh nghiệp, các sản phẩm trong bối cảnh hội nhập sâu như hiện nay.
2.7. Nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế
Là thành viên của WTO, Việt Nam có địa vị bình đẳng với các thành viên
khác của WTO khi tham gia vào việc hoạch định chính sách thương mại toàn cầu,
thiết lập một trật tự kinh tế mới công bằng hơn; có điều kiện thuận lợi để đấu tranh
bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng trong
những cuộc tranh chấp thương mại.

3. Những thách thức
3.1. Biến động lớn trên thị trường tài chính - tiền tệ, thị trường hàng hóa
Những biến động trên thị trường tài chính - tiền tệ, thị trường hàng hóa
quốc tế sẽ tác động mạnh hơn, nhanh hơn đến thị trường trong nước, ảnh hưởng
xấu đến sự ổn định nền kinh tế vĩ mô của Việt Nam.
3.2. Cán cân thương mại có thể bị mất cân đối do giảm thuế quan
Trong thời kỳ mới bắt đầu giảm thuế quan, tự do hóa thương mại ở Việt
Nam nói chung và TP.HCM nói riêng sẽ làm cho giá hàng nhập khẩu giảm đáng
kể, trong khi đó nhu cầu nhập khẩu máy móc, thiết bị và nguyên liệu đầu vào cho

các dự án đầu tư mới và mở rộng sản xuất lại tăng nhanh. Cả hai yếu tố này đều
dẫn đến kim ngạch nhập khẩu tăng nhanh hơn tốc độ tăng của kim ngạch xuất
khẩu, cán cân thương mại có thể sẽ xấu đi nếu hoạt động xuất khẩu vẫn chưa được
cải thiện.


3.3. Trình độ chuyên môn của nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu
Là thành viên của WTO, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và
TP.HCM nói riêng sẽ có nhiều cơ hội trang bị máy móc, thiết bị với công nghệ
tiên tiến và hiện đại của các nước thành viên khác. Nhưng vấn đề khó khăn là trình
độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật còn yếu nên khó
có thể quản lý và sử dụng công nghệ nêu trên đạt hiệu quả sản xuất - kinh doanh
cao nhất. Bên cạnh đó, trình độ tin học và ngoại ngữ của lực lượng lao động này
cũng còn yếu nên rất khó khăn trong việc nắm vững phương pháp quản lý, tổ chức
sản xuất - kinh doanh hiện đại của các nước công nghiệp phát triển và những kinh
nghiệm của các chuyên gia nước ngoài trong hoạt động điều hành doanh nghiệp.
Ngoài ra, đội ngũ cán bộ, công chức của Việt Nam nói chung và TP.HCM
nói riêng còn yếu về năng lực chuyên môn, trình độ quản lý, tin học và ngoại ngữ
nên sẽ gặp nhiều trở ngại trong công tác quản lý nhà nước, trong điều hành nền
kinh tế để sớm đưa Việt Nam hòa nhập nhanh chóng vào nền kinh tế toàn cầu.
3.4. Phát sinh những yếu tố gây bất ổn định trong xã hội
Việc gia nhập WTO, tham gia vào tiến trình toàn cầu hóa kinh tế, Việt Nam
nói chung và TP.HCM nói riêng có thể phát sinh những yếu tố gây bất ổn định
trong xã hội. Cụ thể là có thể làm tăng thêm sự phân phối lợi ích không đồng đều
giữa các khu vực, các ngành kinh tế, các vùng; một số doanh nghiệp có thể bị phá
sản; thất nghiệp có thể tăng lên; khoảng cách giàu - nghèo, mức sống dân cư giữa
nông thôn và thành thị có thể giãn rộng hơn…Đây là những yếu tố có thể tác động
tiêu cưc đến sự ổn định xã hội.

II. XÁC ĐỊNH HỆ THỐNG TIÊU CHÍ VÀ CHỈ TIÊU

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM SAU KHI VIỆT
NAM GIA NHẬP WTO
1. Những chỉ tiêu đánh giá tác động kinh tế
- Hội nhập kinh tế quốc tế (trong đó có việc gia nhập WTO) đã tác động
mạnh mẽ, gây ra sự thay đổi lớn trong sự tăng trưởng và quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của nền kinh tế một quốc gia hoặc địa phương bất kỳ. Do đó, các chỉ
tiêu như tốc độ tăng trưởng và cơ cấu GDP chia theo khu vực kinh tế là thước đo
để đánh giá sự tác động của việc gia nhập WTO đến nền kinh tế thành phố. Song
song đó, khi mở cửa nền kinh tế thì các thành phần kinh tế sẽ bị ảnh hưởng rất lớn
do giảm hàng rào thuế quan. Vì vậy, những chỉ tiêu như tốc độ tăng trưởng GDP
và cơ cấu GDP chia theo thành phần kinh tế là các chỉ tiêu đánh giá tác động về
kinh tế.


- Hoạt động xuất, nhập khẩu cũng bị ảnh hưởng lớn từ việc gia nhập WTO.
Cụ thể là thuế xuất, nhập khẩu và kim ngạch xuất, nhập khẩu ngày càng tăng; thị
trường xuất, nhập khẩu sẽ được mở rộng; những sản phẩm xuất, nhập khẩu sẽ bị
cạnh tranh quyết liệt với những mặt hàng cùng loại của các nước thành viên của
WTO. Như vậy, thuế xuất, nhập khẩu và kim ngạch xuất, nhập khẩu được xem là
các chỉ tiêu để đánh giá tác động về kinh tế.
- Khi gia nhập WTO, thực hiện các quy định, nguyên tắc, luật lệ của WTO
sẽ cải thiện môi trường đầu tư, làm tăng uy thế của đất nước cũng như của thành
phố, làm tăng niềm tin ở các nhà đầu tư. Từ đó, các nhà đầu tư trong nước, đặc
biệt là các nhà đầu tư nước ngoài sẽ mạnh dạn đầu tư vào Việt Nam nói chung và
TP.HCM nói riêng. Luồng vốn FDI sẽ ngày càng tăng lên nhanh chóng và những
dự án với tổng vốn đầu tư lớn sẽ được triển khai tại Việt Nam và TP.HCM. Do đó,
sự gia tăng tốc độ vốn FDI là chỉ tiêu để xem xét đánh giá tác động về kinh tế.
- Trong xu thế mở cửa như hiện nay, số lượng khách du lịch quốc tế đến
tham quan và làm việc tại Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng ngày càng
tăng, từ đó dẫn đến doanh thu du lịch cũng tăng lên đáng kể. Những chỉ tiêu này sẽ

thể hiện rõ nét tác động của việc gia nhập WTO đến kinh tế.
- Hoạt động của ngành bưu chính - viễn thông - internet cũng bị ảnh hưởng
lớn bởi việc gia nhập WTO. Cụ thể là doanh thu của ngành và số lượng thuê bao
điện thoại (đặc biệt là điện thoại di dộng), thuê bao internet sẽ được tăng lên rất
nhanh trong thời gian ngắn. Vì đây là nhu cầu rất lớn về tìm kiếm, nắm bắt thông
tin quốc tế một cách nhanh chóng và thuận tiện của các tầng lớp nhân dân trong
nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay. Như vậy, những chỉ
tiêu phát triển ngành bưu chính - viễn thông - internet sẽ được phân tích để đánh
giá tác động về kinh tế.

2. Những chỉ tiêu đánh giá tác động xã hội
- Khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội phát triển sản xuất
kinh doanh, mở rộng ngành nghề, tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho xã hội. mặt
khác cũng có doanh nghiệp không đương đầu nổi trước sức ép cạnh tranh dẫn đến
phá sản, tạo nguy cơ làm tăng tỷ lệ thất nghiệp. Bên cạnh đó, thành phố sẽ đối mặt
với những yếu tố gây bất ổn định trong xã hội như khoảng cách giàu - nghèo giữa
thành thị và nông thôn sẽ ngày càng tăng. Vì vậy các chỉ tiêu như tốc độ tăng việc
làm, tỷ lệ thất nghiệp; tỷ lệ hộ nghèo, sự phân hóa giàu nghèo được xem là các chỉ
tiêu đánh giá tác động về mặt xã hội.
- Hoạt động của các ngành giáo dục - đào tạo và y tế có yếu tố nước ngoài
cũng bị ảnh hưởng bởi việc gia nhập WTO. Trong xu thế mở cửa, nhiều nhà đầu
tư nước ngoài sẽ vào Việt Nam và TP.HCM mở các trường, bệnh viện với trang
thiết bị hiện đại nhằm thu hút đông đảo người dân đến học tập, bệnh nhân đến


khám và chữa bệnh. Do đó, những chỉ tiêu phát triển hoạt động của các ngành giáo
dục - đào tạo và y tế có yếu tố nước ngoài sẽ được phân tích để đánh giá tác động.

3. Bảng tổng hợp hệ thống tiêu chí đánh giá tác động về kinh tế - xã hội
3.1. Về kinh tế

a. Tăng trưởng kinh tế.
b. Hoạt động xuất, nhập khẩu.
c. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
d. Phát triển ngành du lịch.
e. Phát triển ngành bưu chính - viễn thông.
3.2. Về xã hội
a. Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế.
b. Thất nghiệp.
c. Mức sống dân cư.
d. Hộ nghèo.
e. Giáo dục - đào tạo có yếu tố nước ngoài.
f. Y tế có yếu tố nước ngoài.
4. Bảng tổng hợp hệ thống chỉ tiêu đánh giá tác động về kinh tế - xã hội
4.1. Về kinh tế
(1) Tốc độ tăng trưởng GDP chung trên địa bàn TP.HCM (đơn vị tính: %).
(2) Tốc độ tăng trưởng GDP chia theo khu vực kinh tế và thành phần kinh
tế (đơn vị tính: %).
(3) Cơ cấu GDP chia theo khu vực kinh tế và thành phần kinh tế (đơn vị
tính: %).
(4) Tốc độ tăng thuế xuất, nhập khẩu (đơn vị tính: %).
(5) Tỷ trọng thuế xuất, nhập khẩu trong tổng thu ngân sách nhà nước (đơn
vị tính: %).
(6) Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu chung trên địa bàn TP.HCM
(đơn vị tính: %).
(7) Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu chia theo thành phần kinh tế,
nhóm hàng xuất khẩu và thị trường xuất khẩu (đơn vị tính: %).


(8) Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu chia theo thành phần kinh tế, nhóm hàng
xuất khẩu và thị trường xuất khẩu (đơn vị tính: %).

(9) Tốc độ tăng trưởng kim ngạch nhập khẩu chung trên địa bàn TP.HCM
(đơn vị tính: %).
(10) Tốc độ tăng trưởng kim ngạch nhập khẩu chia theo thành phần kinh tế
và nhóm hàng nhập khẩu (đơn vị tính: %).
(11) Cơ cấu kim ngạch nhập khẩu chia theo thành phần kinh tế và nhóm
hàng nhập khẩu (đơn vị tính: %).
(12) Tổng số dự án và vốn FDI đăng ký, còn hiệu lực (đơn vị tính: dự án; tỷ
USD).
(13) Cơ cấu tổng số dự án và vốn FDI còn hiệu lực chia theo quốc gia, lãnh
thổ (đơn vị tính: %).
(14) Cơ cấu tổng số dự án và vốn FDI còn hiệu lực chia theo ngành kinh tế
(đơn vị tính: %).
(15) Cơ cấu tổng số dự án và vốn FDI còn hiệu lực chia theo hình thức đầu
tư (đơn vị tính: %).
(16) Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng (GDP) ngành công nghiệp và giá trị
sản xuất ngành công nghiệp (đơn vị tính: %).
(17) Năng suất lao động bình quân ngành công nghiệp (triệu đồng/người).
(18) Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp chia theo thành phần kinh tế và
ngành công nghiệp (đơn vị tính: %).
(19) Số lượng khách du lịch quốc tế đến TP.HCM (đơn vị tính: lượt người).
(20) Tổng số doanh thu du lịch (đơn vị tính: tỷ đồng).
(21) Doanh thu bưu chính - viễn thông - internet (đơn vị tính: tỷ đồng).
(22) Tổng số thuê bao điện thoại và thuê bao internet (đơn vị tính: thuê
bao).
(23) Doanh thu công nghiệp phần mềm và phần cứng (đơn vị tính: tỷ USD).
4.2. Về xã hội
(1) Tốc độ tăng trưởng lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế (đơn
vị tính: %).
(2) Cơ cấu lao động đang làm việc chia theo khu vực kinh tế và thành phần
kinh tế (đơn vị tính: %).

(3) Cơ cấu lao động 15 tuổi trở lên chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật
và trình độ học vấn (đơn vị tính: %).
(4) Tỷ lệ thất nghiệp (đơn vị tính: %).


(5) GDP bình quân đầu người (đơn vị tính: USD/người).
(6) Tỷ lệ hộ nghèo (đơn vị tính: %).
(7) Số trường quốc tế (đơn vị tính: trường).
(8) Số trung tâm ngoại ngữ (đơn vị tính: trung tâm).
(9) Số học sinh Việt Nam đi du học ở nước ngoài (đơn vị tính: người).
(10) Số cơ sở y tế quốc tế (đơn vị tính: bệnh viện).
(11) Chỉ số giá dược phẩm và dịch vụ y tế (đơn vị tính: %).


PHẦN II:
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG SAU 2 NĂM
VIỆT NAM GIA NHẬP WTO ĐẾN MỘT
SỐ
LĨNH VỰC KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN
ĐỊA BÀN TP.HCM
I. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN MỘT
SỐ LĨNH VỰC KINH
TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ TRƯỚC VÀ SAU KHI
GIA NHẬP WTO
A. MỘT SỐ LĨNH VỰC KINH TẾ
1. Tăng trưởng kinh tế
1.1. Tốc độ tăng GDP
Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn thành phố trước và sau khi Việt Nam
gia nhập WTO (%)
Trước khi gia nhập WTO


Sau khi gia nhập WTO

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

9,5

10,2

11,4

11,7

12,2

12,2


12,6

10,7

Nguồn: Niên giám thống kê TP.HCM
SAU GIA NHẬP WTO


Qua hai năm gia nhập WTO, nền kinh tế của thành phố đã tiếp tục tăng
trưởng cao: đặc biệt ngay năm đầu gia nhập WTO (năm 2007), GDP tăng 12,6%
(năm 2006 tăng 12,2%). Đây là mức tăng cao nhất trong 7 năm qua (kể từ năm
2001 đến năm 2007). Tuy nhiên bước sang năm 2008, do giá cả vật tư thế giới
biến động thất thường, tình hình lạm phát xảy ra ảnh hưởng đến kinh tế thành phố
nên tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2008 chỉ đạt 10,7%. Lần đầu tiên không đạt
chỉ
tiêu
đề
ra
từ
12,7%
đến
13%.


Tốc độ tăng GDP theo khu vực kinh tế: khu vực dịch vụ năm 2007 tăng
14,1% (cùng kỳ năm 2006 tăng 13,8%). Khu vực công nghiệp - xây dựng năm
2007 tăng 11,2% (cùng kỳ 2006 tăng 10,5%). Khu vực nông nghiệp - lâm nghiệp thủy sản năm 2007 tăng 5% (cùng kỳ năm 2006 tăng 5,6%). Tốc độ tăng GDP
theo thành phần kinh tế: thành phần kinh tế nhà nước năm 2007 giảm 5% (cùng kỳ
năm 2006 tăng 5,8%), thành phần kinh tế ngoài nhà nước năm 2007 tăng 24%

(cùng kỳ năm 2006 tăng 18,3%), thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài năm
2007 tăng 19,2% (cùng kỳ năm 2006 tăng 10,9%).
Trong năm 2008, do những biến động phức tạp của nền kinh tế thế giới,
kinh tế thành phố gặp nhiều khó khăn, thách thức mới như lạm phát tăng, chỉ số
giá tiêu dùng tăng cao, thị trường tài chính - ngân hàng diễn biến phức tạp, thị
trường chứng khoán và bất động sản suy giảm mạnh, giá xăng dầu, giá vàng tăng
cao, tỷ giá USD biến động bất thường... đã dẫn đến tốc độ tăng trưởng kinh tế có
biểu hiện chậm lại và chỉ đạt 10,7%. Chia theo khu vực kinh tế, khu vực dịch vụ
tăng 12,4% (cùng kỳ năm 2007 tăng 14,1%); khu vực công nghiệp - xây dựng tăng
8,9% (cùng kỳ năm 2007 tăng 11,2%); khu vực nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy
sản tăng 1,5% (cùng kỳ năm 2007 tăng 5%) (xem các biểu 5 và 6 ở phần phụ lục).
1.2. Cơ cấu GDP
Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển biến theo hướng tăng dần tỷ trọng các
ngành dịch vụ; giảm dần tỷ trọng các ngành nông - lâm - ngư nghiệp để dần đưa
thành phố trở thành trung tâm thương mại - dịch vụ, công nghiệp công nghệ cao
của cả nước, ngay cả trong điều kiện kinh tế thành phố gặp nhiều khó khăn như
trong năm 2008. Bên cạnh đó, nội bộ các ngành kinh tế cũng đã có sự chuyển dịch
theo hướng tích cực: tăng tỷ trọng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ có giá trị gia
tăng cao, hàm lượng khoa học - kỹ thuật cao; giảm các ngành nghề thâm dụng lao
động, gây ô nhiễm môi trường, dần dần hình thành các loại hình dịch vụ chất
lượng cao. Chia theo khu vực kinh tế, khu vực dịch vụ vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng GDP trên địa bàn thành phố và đã có sự chuyển biến tích cực tăng từ
52,3% năm 2007 lên 52,5% năm 2008. Khu vực công nghiệp - xây dựng có xu
hướng giảm nhẹ về tỷ trọng, năm 2007 chiếm 46,3% giảm còn 46,2% năm 2008.
Khu vực nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản cũng giảm nhẹ về tỷ trọng, năm 2007
chiếm 1,4% xuống còn 1,3% năm 2008. Chia theo thành phần kinh tế, thành phần
kinh tế ngoài nhà nước chiếm tỷ trọng lớn nhất và có xu hướng tăng dần tỷ trọng từ
50,8% năm 2007 lên 51,4% năm 2008. Thành phần kinh tế nhà nước tăng nhẹ về
tỷ trọng, năm 2007 chiếm 26,8% tăng lên 28,7% năm 2008. Thành phần kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài giảm mạnh về tỷ trọng, năm 2007 chiếm 22,4% xuống còn

19,9% năm 2008 (xem các biểu 7 và 8 ở phần phụ lục).
Cơ cấu kinh tế thành phố vẫn duy trì theo định hướng là: dịch vụ - công
nghiệp - nông nghiệp với khu vực dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu
kinh tế. Năm 2007 cơ cấu kinh tế thành phố là: dịch vụ (52,3%); công nghiệp, xây
dựng (46,3%); nông lâm thủy sản (1,4%). Năm 2008, cơ cấu kinh tế thành phố


chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng khu vực dịch vụ và giảm dần tỷ trọng
khu vực công nghiệp - xây dựng. Do đó, cơ cấu kinh tế thành phố là: dịch vụ
(52,5%); công nghiệp - xây dựng (46,2%); nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản
(1,3%).

2. Hoạt động xuất, nhập khẩu
2.1. Thuế xuất, nhập khẩu
Năm 2007, tổng số thuế xuất, nhập khẩu đạt 36.273,3 tỷ đồng, tăng 38,2%
so với năm 2006 (năm 2006 đạt 26.251,2 tỷ đồng). So với tổng thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn thành phố thì thuế xuất, nhập khẩu chiếm tỷ trọng 40,6% (năm
2006 tỷ lệ này là 37,2%). Năm 2008, tổng số thuế xuất, nhập khẩu đạt 46.232,2 tỷ
đồng, tăng 27,5% so với năm 2007, chiếm 37,7% tổng thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn thành phố.
2.2. Kim ngạch xuất khẩu
Bảng 2: Kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn thành phố trước và sau khi Việt Nam
gia nhập WTO (tỷ USD)
Sau khi gia nhập WTO

Trước khi gia nhập WTO
2001

2002


2003

2004

2005

2006

2007

2008

6,81

7, 26

8,34

11,15

13,3

15,52

18,3

24,4

Nguồn: Niên giám thống kê TP.HCM


SAU GIA NHẬP WTO
TRƯỚC GIA NHẬP WTO



Bảng 3: Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn thành phố trước và sau khi
Việt Nam gia nhập WTO (%)

Trước khi gia nhập WTO

Sau khi gia nhập WTO

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

-6


6,6

14,9

33,6

19,3

16,7

17,9

27,3

Nguồn: Niên giám thống kê TP.HCM
SAU GIANHẬP WTO
TRƯỚC GIA NHẬP WTO

Kim ngạch xuất khẩu (không kể dầu thô) năm 2007 đạt 10,45 tỷ USD, tăng
17,4% so với năm 2006 (năm 2006 đạt 8,9 tỷ USD). Nếu tính dầu thô thì kim
ngạch xuất khẩu năm 2007 đạt 18,3 tỷ USD, tăng 17,9% so với năm 2006 (năm
2006 đạt 15,5 tỷ USD). Chia theo thành phần kinh tế, thành phần có vốn đầu tư
nước ngoài tuy chỉ chiếm 26,7% tổng kim ngạch xuất khẩu nhưng đã tăng đến
36,5% so với năm 2006. Ngược lại, thành phần kinh tế trong nước tuy chiếm tới
73,3% tổng kim ngạch xuất khẩu nhưng chỉ tăng 12,3% so với năm 2006.
Trong năm 2008, tuy chịu tác động từ nhiều yếu tố không thuận lợi, chính
sách thắt chặt tiền tệ của Chính phủ để kiềm chế lạm phát, doanh nghiệp xuất khẩu
không vay được vốn với hạn mức đã đăng ký vì ngân hàng không đảm bảo thanh
khoản, sự biến động tỷ giá giữa USD và tiền đồng, lãi suất cho vay cao... nhưng
xuất khẩu tiếp tục đạt mức tăng trưởng cao, đạt 24,4 tỷ USD tăng 27,3% so với

năm 2007, nếu không tính dầu thô là 14 tỷ USD tăng 34% so với năm 2007.
2.2.1. Nhóm hàng xuất khẩu


Tốc độ tăng và cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu trên địa bàn thành phố như
sau:
- Nhóm hàng công nghiệp - thủ công mỹ nghệ: luôn chiếm tỷ trọng cao
nhất trong tổng kim ngạch xuất khẩu trừ dầu thô (năm 2007 đạt tốc độ tăng 16,4%
so với năm 2006, chiếm 59,2% tổng kim ngạch xuất khẩu). Trong đó, các sản
phẩm công nghệ cao như máy tính, điện tử, sản phẩm cơ khí chính xác, sản phẩm
công nghệ nano... luôn có tốc độ tăng trưởng cao (năm 2007 tăng 58,7% so với
năm 2006). Năm 2008, đạt tốc độ tăng 25,1% so với năm 2007; trong đó hàng thủ
công mỹ nghệ tăng 29,6% so với năm 2007.
- Nhóm hàng nông - lâm - thủy sản: năm 2007 tăng 10,2% so với năm
2006, chiếm 21,5% tổng kim ngạch xuất khẩu. Năm 2008, tăng 48,2% so với năm
2007; trong đó gạo tăng 82,5% so với năm 2007; thủy sản tăng 28,4% so với năm
2007. Tuy tỷ trọng xuất khẩu nhóm hàng này còn cao, nhưng kim ngạch xuất khẩu
tăng chủ yếu do giá xuất khẩu tăng cao (có thời điểm giá gạo đạt trên 1.100
USD/tấn).
Nhìn chung, cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu đã chuyển dịch theo hướng tăng
tỷ trọng nhóm sản phẩm công nghiệp - công nghệ cao có khả năng cạnh tranh
(máy tính, sản phẩm công nghệ nano, sản phẩm cơ khí chính xác, đồ gỗ - thủ công
mỹ nghệ...). Sở dĩ có tình trạng trên là do tăng cường thu hút đầu tư từ những tập
đoàn công nghệ cao vào Khu Công nghệ cao và các khu công nghiệp.
2.2.2. Thị trường xuất khẩu
Tính đến cuối năm 2007, hàng hóa xuất khẩu của thành phố đã có mặt trên
200 quốc gia, vùng lãnh thổ. Trong năm 2007, hàng hóa xuất khẩu sang châu Đại
Dương có tốc độ tăng trưởng cao nhất (61,2%). Tiếp đến là châu Mỹ tăng 23,9%;
châu Phi tăng 19,7%; châu Âu tăng 16,2% và châu Á tăng 11,7% so với năm
2006.

Trong năm 2008, kim ngạch xuất khẩu sang các châu lục tiếp tục tăng.
Trong đó, chiếm tỷ trọng cao nhất là châu Á (46,4%), kim ngạch đạt 6 tỷ USD, với
tốc độ tăng cao nhất trong các khu vực (61,1% so với năm 2007) (chủ yếu tăng ở
các thị trường các nước ASEAN, Trung Quốc, Hồng Kông...). Kế tiếp là châu Âu
chiếm tỷ trọng 25,2%, tương đương 3,28 tỷ USD (tập trung ở các nước thuộc khối
EU như Đức, Anh, Pháp, Hà Lan, Bỉ...), tăng 16,7% so với năm 2007. Châu Mỹ
chiếm tỷ trọng 24%, kim ngạch đạt 3,12 tỷ USD, tăng 7,9% so với năm 2007
(riêng Hoa Kỳ đạt 2,82 tỷ USD, tăng 10,9% so với năm 2007). Châu Đại Dương
và châu Phi tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng tốc độ tăng khá cao, tương ứng là
50,8% và 67,1% so với năm 2007 cho thấy xu hướng phát triển của hai khu vực
này.
Tóm lại, sự thay đổi cơ cấu thị trường đã phản ánh cơ hội tiếp cận thị
trường sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Cụ thể: kim ngạch xuất khẩu sang tất cả
các châu lục đều tăng; cơ cấu thị trường xuất khẩu đã chuyển biến theo hướng


giảm dần phụ thuộc vào một thị trường nhất định, đồng thời thâm nhập được nhiều
thị trường mới còn nhiều tiềm năng.
2.3. Kim ngạch nhập khẩu
Bảng 4: Kim ngạch nhập khẩu trên địa bàn thành phố trước và sau khi Việt Nam
gia nhập WTO (tỷ USD)

Trước khi gia nhập WTO

Sau khi gia nhập WTO

2001

2002


2003

2004

2005

2006

2007

2008

5,77

5,91

6,98

8,24

10,94

11,64

14,92

23,58

Nguồn: Niên giám thống kê TP.HCM



×