Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN ELOVI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (764.65 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN THẾ TRƯỜNG

XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN ELOVI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI – NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN THẾ TRƯỜNG

XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN ELOVI VIỆT NAM

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN DIỆU HƯƠNG




Luận văn Thạc sĩ

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ai được
công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Nguyễn Thế Trường

Nguyễn Thế Trường


Luận văn Thạc sĩ

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Elovi Việt Nam bằng
chỉ tiêu hiện vật.
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Elovi Việt Nam bằng
chỉ tiêu giá trị.
Bảng 2.3: Thị phần Công ty cổ phần Elovi Việt Nam và một số doanh nghiệp sữa
năm 2011, 2012.
Bảng 2.4: Chỉ tiêu ROA, ROE của Công ty cổ phần Elovi Việt Nam.
Bảng 2.5: Bảng chỉ tiêu ROA, ROE của Công ty cổ phần Elovi Việt Nam và của
Vinamilk, Hanoi milk.
Bảng 2.6: Giá sữa Công ty cổ phần Elovi Việt Nam và một số doanh nghiệp khác
năm 2012.
Bảng 2.7: Đánh giá các công cụ cạnh tranh của Công ty cổ phần Elovi Việt Nam

với một số nhà sản xuất hiện tại.
Bảng 2.8: Tình hình sử dụng lao động của Công ty cổ phần Elovi Việt Nam.

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình năm áp lực cạnh tranh của M .Porter.
Hình 2.1: Mô hình tổ chức quản lý SXKD của Công ty.
Hình 2.2: Thị phần các doanh nghiệp sữa nước năm 2012.
Hình 2.3: Cạnh tranh ngành sữa theo mô hình 5 năng lực cạnh tranh của Michael
Porter.

Nguyễn Thế Trường


Luận văn Thạc sĩ

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Viết đầy đủ

BQ

Bình quân

CCDV

Cung cấp dịch vụ

LNST


Lợi nhuận sau thuế

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

TC

Tài chính

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TTSBQ

Tổng tài sản bình quân

VCSHBQ

Vốn chủ sử hữu bình quân

Nguyễn Thế Trường


Luận văn Thạc sĩ

MỤC LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP ................................................................................................. 4
1.1 Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh..................................................... 4
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh ...................................................................................... 4
1.1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh ........................................................................ 6
1.2 Ý nghĩa nâng cao năng lực cạnh tranh đối với doanh nghiệp.............................. 7
1.3 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .............................. 8
1.3.1 Thị phần của doanh nghiệp ............................................................................. 8
13.2 Sức sinh lợi của tài sản ROA (Return on Asset) và sức sinh lợi của vốn chủ sở
hữu ROE (Return on Equity) ................................................................................... 9
1.3.3 Lợi thế cạnh tranh ......................................................................................... 11
1.4 Các công cụ thực hiện cạnh tranh .................................................................... 11
1.4.1Cạnh tranh sản phẩm ..................................................................................... 11
1.4.2 Cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm ................................................................ 12
1.4.3 Cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm ............................................. 14
1.4.4 Cạnh tranh bằng các công cụ khác................................................................ 15
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. ................... 17
1.5.1 Yếu tố thuộc môi trường vĩ mô ..................................................................... 17
1.5.2 Yếu tố thuộc môi trường vi mô .................................................................... 18
1.5.3 Các yếu tố nội tại của doanh nghiệp ............................................................. 21
1.6 Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .................... 25
1.6.1 Tăng năng lực của doanh nghiệp trên các phương diện tài chính, công nghệ,
nhân lực, quản lý ................................................................................................... 25
1.6.2 Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm ................................................ 26
1.6.3 Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ........................................................... 27

Nguyễn Thế Trường



Luận văn Thạc sĩ

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ELOVI VIỆT NAM ....................................................... 29
2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần Elovi Việt Nam ............................................... 29
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần Elovi Việt Nam ................ 29
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của Công ty cổ phần Elovi Việt Nam ........................... 30
2.1.3 Cơ cấu bộ máy của Công ty cổ phần Elovi Việt Nam .................................... 30
2.2 Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Elovi Việt Nam
(2010 – 2012) ........................................................................................................ 32
2.2.1 Sản phẩm của Công ty cổ phần Elovi Việt Nam. ........................................... 32
2.2.2 Doanh thu, lợi nhuận của Công ty cổ phần Elovi Việt Nam ................................. 35
2.3Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Elovi Việt Nam.38
2.3.1 Thị phần của Công ty cổ phần Elovi Việt Nam ............................................. 38
2. 3.2 Các chỉ tiêu ROA, ROE ............................................................................... 41
2.3.3 Lợi thế cạnh tranh ......................................................................................... 43
2.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
Elovi Việt Nam...................................................................................................... 46
2.4.1 Môi trường vĩ mô .......................................................................................... 46
2.4.2 Môi trường vi mô .......................................................................................... 48
2.4.3 Các yếu tố nội tại của Công ty cổ phần Elovi Việt Nam ................................ 57
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN ELOVI VIỆT NAM .................. 66
3.1 Nhu cầu sữa tại thị trường Việt Nam trong thời gian tới................................... 66
3.2 Định hướng và mục tiêu phát triển của Công ty cổ phần Elovi Việt Nam trong
thời gian tới. .......................................................................................................... 67
3.2.1 Định hướng và Mục tiêu phát triển của ngành sữa Việt Nam ......................... 67
3.2.2 Định hướng và Mục tiêu phát triển của Công ty cổ phần Elovi Việt Nam...... 69
3.3 Xây dựng một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty cổ
phần Elovi Việt Nam. ............................................................................................ 73


Nguyễn Thế Trường


Luận văn Thạc sĩ

3.3.1 Đối với các hoạt động quản trị nguồn nhân lực cho Công ty cổ phần Elovi Việt
Nam.

......................................................................................................... 73

3.3.2 Đối với các hoạt động maketing cho Công ty cổ phần Elovi Việt Nam ......... 75
3.3.3 Đối với các hoạt động sản xuất cho Công ty cổ phần Elovi Việt Nam ........... 77
3.3.4 Đối với các hoạt động nghiên cứu và phát triển cho Công ty cổ phần Elovi
Việt Nam…… ....................................................................................................... 79
3.3.5 Một số biện pháp mang tính định hướng khác cho Công ty cổ phần Elovi Việt
Nam ……….. ........................................................................................................ 82
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nguyễn Thế Trường

………………………..………………………86


Luận văn Thạc sĩ

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Cạnh tranh đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nó

được coi là động lực của sự phát triển không chỉ mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp mà
cả nền kinh tế nói chung. Cạnh tranh là một tất yếu khách quan, là động lực thúc
đẩy sự phát triển của mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường, xóa bỏ
những độc quyền, bất hợp lý, bất bình đẳng trong kinh doanh.
Trên thị trường có rất nhiều công ty sản xuất, kinh doanh, cung ứng những sản
phẩm có cùng chức năng, công dụng, kiểu dáng giống nhau. Nghĩa là trên thị trường
có rất nhiều sản phẩm thay thế để khách hàng lựa chọn. Vấn đề đặt ra là làm thế nào
để khách hàng lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp mình cung ứng chứ không phải
của đối thủ cạnh tranh. Muốn khách hàng lựa chọn sản phẩm mà doanh nghiệp cung
cấp thì doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, đa
dạng hóa mẫu mã, xây dựng giá trị thương hiệu. Do đó, vấn đề nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp đã trở thành một vấn đề quan trọng hàng đầu mà bất
cứ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế liên tục tăng trưởng, thu nhập của người
tiêu dùng liên tục tăng cao nên nhu cầu về chăm sóc, bảo vệ sức khỏe; Đặc biệt là
vấn đề tăng cường sức khỏe, nâng cao thể trạng, trí tuệ của người tiêu dùng được
nâng cao và luôn đặt tiêu trí quan trọng. Một trong những ngành đáp ứng những nhu
cầu ngày càng cao của người tiêu dùng là ngành sữa; Ngành sữa trong những năm
gần đây liên tục phát triển rất mạnh cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Cùng với
sự phát triển đó là sự ra đời của rất nhiều doanh nghiệp cùng cung ứng các sản
phẩm sữa đáp ứng nhu cầu thị trường. Chính vì điều đó, sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp trong ngành sữa là vô cùng quyết liệt; Các doanh nghiệp luôn luôn
phải nghiên cứu để thay đổi và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
mình.
Công ty cổ phần Elovi Việt Nam là một doanh nghiệp chuyên sản xuất sữa, công
ty được hình thành và phát triển trong giai đoạn nhu cầu của thị trường rất cao; Tuy
Nguyễn Thế Trường

1



Luận văn Thạc sĩ

nhiên, Công ty cũng phải cạnh tranh rất mạnh với các doanh nghiệp cùng ngành
khác. Công ty cổ phần Elovi Việt Nam phải nâng cao năng lực cạnh tranh là điều
kiện tiên quyết để công ty có thể tồn tại và phát triển. Nhằm định hướng và đề xuất
với doanh nghiệp, tác giả lấy đề tài luận văn “Xây dựng các giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh cho Công ty cổ phần Elovi Việt Nam” làm đề tài luận văn cao
học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn cần đạt được 4 mục tiêu chính:
-

Tổng hợp và hệ thống hóa cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.

-

Phân tích, đánh giá thực trạng cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần Elovi Việt Nam.

-

Xác định được các nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
Công ty cổ phần Elovi Việt Nam.

-

Xây dựng được các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho
Công ty cổ phần Elovi Việt Nam.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
-

Năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Elovi Việt Nam trong thời gian từ
2010 – 2012.

-

Năng lực cạnh tranh của cả các đối thủ trong ngành.

b. Phạm vi nghiên cứu:
-

Thời gian phân tích nghiên cứu đối tượng được chọn trong 3 năm (từ năm 20102012).

-

Phạm vi nghiên cứu là Công ty cổ phần Elovi Việt Nam .

4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu thực
tế.

Nguyễn Thế Trường

2



Luận văn Thạc sĩ

-

Nguồn các số liệu được lấy từ các phòng ban trong Công ty cổ phần Elovi Việt
Nam, thông tin trên các website, báo mạng.

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, Luận văn được kết cấu thành 3
chương chính:
Chương 1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chương 2. Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
Elovi Việt Nam.
Chương 3. Xây dựng một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho
Công ty cổ phần Elovi Việt Nam

Nguyễn Thế Trường

3


Luận văn Thạc sĩ

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh
Hiện nay, cạnh tranh là một thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến, bao gồm cả
cạnh tranh nói chung và cạnh tranh trong nền kinh tế nói riêng. Khái niệm cạnh
tranh được sử dụng cho cả phạm vi doanh nghiệp, ngành, một quốc gia hay một khu

vực, một nhóm liên quốc gia; sự khác biệt đó là đối với đối tượng sử dụng khác
nhau thì mục tiêu khác nhau. Đối với doanh nghiệp thì mục tiêu của cạnh tranh
chính là tìm kiếm lợi nhuận, chiếm lĩnh thị trường còn với quốc gia đó chính là sự
phát triển của nền kinh tế, nâng cao mức sống của người dân và gia tăng phúc lợi xã
hội.
Một số khái niệm về cạnh tranh:
-

Theo K. Marx: "Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà

tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng
hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch" [9]. Nghiên cứu sâu về sản xuất hàng hóa tư
bản chủ nghĩa và cạnh tranh tư bản chủ nghĩa Marx đã phát hiện ra quy luật cơ bản
của cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân,
và qua đó hình thành nên hệ thống giá cả thị trường. Quy luật này dựa trên những
chênh lệch giữa giá cả chi phí sản xuất và khả năng có thể bán hàng hoá dưới giá trị
của nó nhưng vẫn thu được lợi nhuận.
-

Theo Từ điển kinh doanh thì cạnh tranh trong cơ chế thị trường được định

nghĩa là "Sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm giành tài nguyên
sản xuất cùng một loại hàng hoá về phía mình” [1].
-

Theo Từ điển Bách khoa Việt nam thì “Cạnh tranh (trong kinh doanh) là

hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các
nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm giành
các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất” [4].


Nguyễn Thế Trường

4


Luận văn Thạc sĩ

-

Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus cho “Cạnh tranh

là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để dành khách hàng hoặc
thị trường. Hai tác giả này cho cạnh tranh đồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo” [8].
Qua những cách định nghĩa trên ta thấy được: Cạnh tranh là cố gắng nhằm
giành lấy phần hơn phần thắng về mình trong môi trường cạnh tranh.
Để có cạnh tranh phải có các điều kiện tiên quyết sau:
-

Phải có nhiều chủ thể cùng nhau tham gia cạnh tranh: Đó là các chủ thể có

cùng các mục đích, mục tiêu và kết quả phải giành giật, tức là phải có một đối
tượng mà chủ thể cùng hướng đến chiếm đoạt. Trong nền kinh tế, với chủ thể cạnh
tranh bên bán, đó là các loại sản phẩm tương tự có cùng mục đích phục vụ một loại
nhu cầu của khách hàng mà các chủ thể tham gia cạnh tranh đều có thể làm ra và
được người mua chấp nhận. Còn với các chủ thể cạnh tranh bên mua là giành giật
mua được các sản phẩm theo đúng mong muốn của mình.
-

Việc cạnh tranh phải được diễn ra trong một môi trường cạnh tranh cụ thể,


đó là các ràng buộc chung mà các chủ thể tham gia cạnh tranh phải tuân thủ. Các
ràng buộc này trong cạnh tranh kinh tế giữa các doanh nghiệp chính là các đặc điểm
nhu cầu về sản phẩm của khách hàng và các ràng buộc của luật pháp và thống kê
kinh doanh ở trên thị trường. Còn giữa người mua với người mua, hoặc giữa những
người mua và người bán là các thoả thuận được thực hiện có lợi hơn cả đối với
người mua.
Như vậy có thể hiểu một cách đơn giản: "Cạnh tranh là sự ganh đua nhau giữa
các nhà doanh nghiệp trong việc giành một nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm
nâng cao vị thế của mình trên thị trường, để đạt được một mục tiêu kinh doanh cụ
thể, ví dụ như lợi nhuận, doanh số hoặc thị phần" [6]. Cạnh tranh trong một môi
trường như vậy đồng nghĩa với ganh đua: ganh đua về giá cả, chất lượng, dịch vụ
hoặc kết hợp các yếu tố này và các nhân tố khác nữa để tác động đến khách hàng.
Người ta có thể hình dung ra điều kiện để xuất hiện cạnh tranh trong kinh tế
là: tồn tại một thị trường với tối thiểu hai thành viên bên cung hoặc bên cầu và mức

Nguyễn Thế Trường

5


Luận văn Thạc sĩ

độ đạt mục tiêu của thành viên này sẽ ảnh hưởng đến mức độ đạt mục tiêu của
thành viên khác (chẳng hạn việc mở rộng thị phần).
Cạnh tranh có ở nhiều hình thức, cấp độ khác nhau: Cạnh tranh giữa các quốc
gia, giữa các ngành nghề khác nhau, giữa các doanh nghiệp, giữa các sản phẩm
hoặc dịch vụ và cạnh tranh trong nội bộ từng doanh nghiệp...
Trong các hoạt động kinh tế, khái niệm cạnh tranh có thể được hiểu như sau:
“Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể tham gia sản

xuất, kinh doanh với nhau nhằm giành được điều kiện thuận lợi trong sản xuất, kinh
doanh, tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ nhằm thu được nhiều lợi ích nhất cho mình”
1.1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh là một khái niệm còn khá mới mẻ, lần đầu tiên được đề
cập đến là ở Mỹ vào đầu những năm 1980. Theo Aldington Report (1985):”Doanh
nghiệp có khả năng cạnh tranh là doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ
với chất lượng vượt trội và giá cả thấp hơn các đối thủ cạnh tranh trong nước và
quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với việc đạt được lợi ích lâu dài của doanh
nghiệp và khả năng bảo đảm thu nhập cho người lao động và chủ doanh nghiệp”.
Cho đến nay, có rất nhiều khái niệm về năng lực cạnh tranh được ra đời; tuy
nhiên vẫn chưa có một khái niệm thống nhất được sử dụng. Mặc dù vậy, có thể thấy
rằng các khái niệm này gắn kết với các quan niệm sau:
“Năng lực cạnh tranh là khả năng giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh của
những hàng hóa cùng loại trên cùng một thị trường tiêu thụ” [3].
“Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng thị
phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp” [7].
“Năng suất lao động là thước đo duy nhất về năng lực cạnh tranh” [2].
“Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi
thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và
sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và đảm bảo sự
phát triển kinh tế bền vững” [5].

Nguyễn Thế Trường

6


Luận văn Thạc sĩ

Như vậy, Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp

tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn
đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền
vững. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách
hàng để thu lợi ngày càng cao.
1.2 Ý nghĩa nâng cao năng lực cạnh tranh đối với doanh nghiệp.
-

Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tồn tại và phát triển, doanh nghiệp

phải tạo cho mình khả năng chống chọi lại các thế lực cạnh tranh một cách có hiệu
quả. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, với tiến trình khu vực hóa, toàn cầu hóa nền
kinh tế thế giới và những tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật, sự bùng nổ của
công nghệ thông tin, tính quyết định của năng lực cạnh tranh đối với sự thành công
hay thất bại của doanh nghiệp càng rõ nét. Do vậy, các doanh nghiệp phải không
ngừng tìm tòi các biện pháp phù hợp và liên tục đổi mới để nâng cao năng lực
cạnh tranh, vươn lên chiếm được lợi thế cạnh tranh so với đối thủ thì mới có thể
phát triển bền vững được.
-

Trước nhu cầu của những người tiêu dùng dưới dạng các loại sản phẩm

tương tự - sản phẩm thường có rất nhiều các nhà sản xuất tham gia đáp ứng, họ luôn
phải cố gắng để giành chiến thắng, sự cạnh tranh diễn ra là tất yếu trong môi trường
luật pháp của nhà nước, các thông lệ của thị trường và các quy luật khách quan vốn
có của nó. Doanh nghiệp nào muốn thống lĩnh thị trường, bán được nhiều hàng hóa,
sản phẩm và dành được lợi thế về phía mình thì buộc phải nâng cao năng lực cạnh
tranh nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường.
-


Sự cạnh tranh diễn ra một cách gay gắt nhằm loại bỏ những doanh nghiệp có

cung cách và ý thức kinh doanh kém, vì vậy doanh nghiệp muốn phát triển buộc
phải năng động tự tìm hiểu thị trường, nghiên cứu thị trường, nhằm tìm ra cho mình
một hướng đi đúng, với những chính sách giá cả, chính sách sản phẩm, chất lượng
dịch vụ… Từ những cố gắng nỗ lực đó doanh nghiệp đã dần nâng cao năng lực

Nguyễn Thế Trường

7


Luận văn Thạc sĩ

cạnh tranh sản phẩm/dịch vụ, nói cách khác là tạo ưu thế cho sản phẩm về giá cả, uy
tín, chất lượng.
Tuy nhiên để làm được điều này không phải doanh nghiệp nào cũng làm được
bởi các đối thủ cạnh tranh cũng ý thức được điều kiện để tồn tại và phát triển trong
cơ chế thị trường. Đồng thời nó càng trở lên khó khăn hơn khi cạnh tranh không chỉ
diễn ra trong một ngành, trong một quốc gia mà vượt ra cả bên ngoài, lan toả ra
phạm vi khu vực và toàn cầu. Doanh nghiệp sẽ không chỉ cạnh tranh với các đối
thủ trong nước mà cả với đối thủ nước ngoài. Chính vì vậy, việc nâng cao năng lực
cạnh tranh càng cần thiết hơn nữa nếu doanh nghiệp không muốn bị đào thải và
thôn tính.
-

Việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp còn góp phần vào

việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành. Từ đó, tạo ra những sản phẩm, dịch
vụ ngày càng tốt hơn với giá rẻ hơn, làm cho nền kinh tế phát triển, khả năng cạnh

tranh của quốc gia được nâng cao và đời sống của nhân dân được tốt đẹp hơn. Vì
thế, bên cạnh nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp, trên tầm
vĩ mô, Nhà nước cần phải nhanh chóng và đồng bộ hoàn thiện các cơ chế, chính
sách, hệ thống pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh công bằng, lành mạnh
cho các doanh nghiệp; Đồng thời, thông qua đàm phán, ký kết các cam kết quốc tế
về hội nhập, xúc tiến thương mại, tạo sự thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu hàng
hóa.
1.3 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.1 Thị phần của doanh nghiệp
Thị phần của doanh nghiệp là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm mà doanh
nghiệp chiếm lĩnh.
Thị phần = doanh số bán hàng của doanh nghiệp/Tổng doanh số của thị trường
Thị phần = Số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp/Tổng sản phẩm tiêu thụ của
thị trường.
Thị phần nói rõ phần sản phẩm tiêu thụ của riêng doanh nghiệp so với tổng
sản phẩm tiêu thụ trên thị trường. Để giành giật mục tiêu thị phần trước đối thủ,

Nguyễn Thế Trường

8


Luận văn Thạc sĩ

doanh nghiệp thường phải có chính sách giá phù hợp thông qua mức giảm giá cần
thiết, nhất là khi bắt đầu thâm nhập thị trường mới.
Bên cạnh đó, còn xem xét tới thị phần tương đối
Thị phần tương đối = Phần doanh số của doanh nghiệp/Phần doanh số của đối
thủ cạnh tranh.
Thị phần tương đối = Số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp/Số sản phẩm bán

ra của đối thủ cạnh tranh.
Thị phần tương đối = Thị phần tuyệt đối của doanh nghiệp/Thị phần tuyệt đối
của đối thủ cạnh tranh lớn nhất.
- Nếu thị phần tương đối lớn hơn 1, thì lợi thế cạnh tranh thuộc về doanh
nghiệp.
- Nếu thị phần tương đối nhỏ hơn 1, thì lợi thế cạnh tranh thuộc về đối thủ
- Nếu thị phần tương đối bằng 1, thì lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp và
của đối thủ như nhau.
Thị phần khái niệm quan trọng số một trong marketing và quản trị chiến lược
hiện đại. Công ty nào chiếm được thị phần lớn sẽ có lợi thế thống trị thị trường.
Vì chiến lược chiếm thị phần, nhiều công ty sẵn sàng chi phí lớn và hy sinh
các lợi ích khác. Tuy nhiên, việc chiếm được thị phần lớn cũng đem lại cho công ty
vô số lợi ích.
Yếu tố này đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
thể hiện năng lực đầu ra của doanh nghiệp. Sản lượng, dịch vụ tăng cao dẫn đến
doanh thu tăng cao ổn định qua các năm phản ánh khả năng duy trì và giữ vững thị
phần của doanh nghiệp.
13.2 Sức sinh lợi của tài sản ROA (Return on Asset) và sức sinh lợi của vốn chủ
sở hữu ROE (Return on Equity)
ROA là tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (Return on total assets)
ROA đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty.

Nguyễn Thế Trường

9


Luận văn Thạc sĩ

Công thức:


LNST
ROA =
TTSBQ

Trong đó:
-

ROA: sức sinh lời của tài sản

-

LNST: là lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp

-

TTSBQ: Là tổng tài sản bình quân của doanh nghiệp
ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ

lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản). ROA đối với các công ty cổ phần có sự khác
biệt rất lớn và phụ thuộc nhiều vào ngành kinh doanh. Đó là lý do tại sao khi sử
dụng ROA để so sánh các công ty, tốt hơn hết là nên so sánh ROA của mỗi công ty
qua các năm và so giữa các công ty tương đồng nhau.
Tài sản của một công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả
hai nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả
của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng cao
thì càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn.
ROE là tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (Return on common
equity).
ROE là tỷ số quan trọng nhất đối với các cổ đông, tỷ số này đo lường khả

năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường.
LNST

Công thức:

ROE =
VCSHBQ

Trong đó:
-

ROE: Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu

-

LNST: Lợi nhuận sau thuế

-

VCSHBQ: Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy

tạo ra bao nhiêu đồng lời. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so

Nguyễn Thế Trường

10


Luận văn Thạc sĩ


sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định
mua cổ phiếu của công ty nào.
Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của
cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn
đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở
rộng quy mô. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà
đầu tư hơn.
Khi tính toán được tỷ lệ này, các nhà đầu tư có thể đánh giá ở các góc độ cụ
thể như sau:
- ROE nhỏ hơn hoặc bằng lãi vay ngân hàng, vậy nếu công ty có khoản vay ngân
hàng tương đương hoặc cao hơn vốn cổ đông, thì lợi nhuận tạo ra cũng chỉ để trả lãi
vay ngân hàng.
- ROE cao hơn lãi vay ngân hàng thì phải đánh giá xem công ty đã vay ngân hàng
và khai thác hết lợi thế cạnh tranh trên thị trường chưa để có thể đánh giá công ty
này có thể tăng tỷ lệ ROE trong tương lai hay không.
1.3.3 Lợi thế cạnh tranh
Lợi thế của một doanh nghiệp có nhiều đặc trưng có lợi trong cạnh tranh như
chất lượng hàng cao, chi phí thấp, nhãn hiệu cải tiến có uy tín, có đặc quyền về khai
thác hay cung cấp nguyên liệu, về địa điểm và dung lượng của thị trường tiêu thụ...
Để chiến thắng những đối thủ trong việc cạnh tranh giành khách hàng, doanh
nghiệp phải tuỳ theo tính chất và tình hình của thị trường và giá cả mà có thể đưa ra
thị trường một giá bán rẻ hơn để cạnh tranh với những doanh nghiệp khác, để chiến
thắng, thậm chí để đánh bại đối thủ; hoặc doanh nghiệp giành ưu thế thị trường
bằng cách đưa ra một sản phẩm mà khách hàng thừa nhận là tốt hơn so với các sản
phẩm đang bán trên thị trường.
1.4 Các công cụ thực hiện cạnh tranh
1.4.1 Cạnh tranh sản phẩm
Ngày nay chất lượng sản phẩm đã trở thành một công cụ cạnh tranh quan
trọng của các doanh nghiệp trên thị trường. Chất lượng sản phẩm càng cao tức là


Nguyễn Thế Trường

11


Luận văn Thạc sĩ

mức độ thỏa mãn nhu cầu càng cao, dẫn tới đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, làm tăng khả
năng thắng thế trong cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay, mức
sống của người dân ngày càng được nâng cao, tức là nhu cầu có khả năng thanh
toán của người tiêu dùng tăng lên thì sự cạnh tranh giá cả đã và sẽ có xu hướng
chuyển vị trí cho sự cạnh tranh bằng chất lượng.
Chất lượng sản phẩm là tập hợp các thuộc tính của sản phẩm trong điều kiện
nhất định về kinh tế kỹ thuật. Chất lượng là một chỉ tiêu tổng hợp thể hiện ở nhiều
mặt khác nhau, tuy nhiên vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải luôn giữ vững và
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó là điều kiện không thể thiếu nếu
doanh nghiệp muốn giành thắng lợi trong cạnh tranh. Nói một cách khác, chất
lượng là vấn đề sống còn của doanh nghiệp, khi chất lượng không còn được đảm
bảo, không thỏa mãn được nhu cầu khách hàng thì ngay lập tức khách hàng sẽ rời
bỏ doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng với việc tăng khả
năng cạnh tranh thể hiện ở các góc độ:
-

Chất lượng sản phẩm tăng lên sẽ thu hút được nhiều khách hàng, tăng được

khối lượng hàng hóa tiêu thụ, tăng uy tín mở rộng thị trường, từ đó tăng doanh thu,
tăng lợi nhuận, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
-


Nâng cao chất lượng sản phẩm có nghĩa là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp.
1.4.2 Cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm
Giá cả sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của giá trị sản phẩm mà người bán hay
doanh nghiệp bán dự định có thể nhận được từ người mua thông qua việc trao đổi
hàng hóa đó trên thị trường. Giá cả của sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Các yếu tố kiểm soát được: chi phí sản xuất của sản phẩm, chi phí bán hàng,
chi phí lưu động và chi phí yểm trợ.
- Các yếu tố không kiểm soát được: quan hệ cung cầu cường độ cạnh tranh
trên thị trường, chính sách điều tiết thị trường của nhà nước.

Nguyễn Thế Trường

12


Luận văn Thạc sĩ

Giá cả được sử dụng làm công cụ cạnh tranh thông qua các chính sách định
giá bán sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường, một doanh nghiệp có thể có các
chính sách định giá sau:
- Chính sách định giá thấp: đây là cách định giá bán thấp hơn mức giá thị
trường. Chính sách định giá thấp có thể hướng vào các mục tiêu khác nhau, tùy theo
tình hình sản xuất và thị trường mà được chia ra các cách khác nhau:
+ Định giá thấp hơn so với thị trường nhưng cao hơn giá trị sản phẩm, doanh
nghiệp chấp nhận mức lãi thấp. Nó được ứng dụng trong trường hợp sản phẩm mới
thâm nhập thị trường, cần bán hàng nhanh với số lượng lớn, hoặc dùng giá để cạnh
tranh với các đối thủ.

+ Định giá bán thấp hơn giá thị trường và cũng thấp hơn giá trị sản phẩm:
doanh nghiệp bị lỗ, cách định giá này được áp dụng trong trường hợp thời kỳ khai
trương hoặc bán nhanh để thu hồi vốn (tương tự bán phá giá)
- Chính sách định giá cao: tức là mức giá bán cao hơn mức giá thống trị trên
thị trường và cao hơn giá trị sản phẩm. Được áp dụng trong các trường hợp như sau:
+ Sản phẩm mới tung ra thị trường, người tiêu dùng chưa biết rõ chất lượng
của nó, chưa có cơ hội để so sánh về giá áp dụng giá bán cao sau đó giảm dần.
+ Doanh nghiệp hoạt động trong thị trường độc quyền, áp dụng giá cao (giá
độc quyền) để thu lợi nhuận độc quyền.
+ Sản phẩm thuộc loại cao cấp, hoặc sản phẩm có chất lượng đặc biệt tốt phù
hợp với người tiêu dùng thuộc tầng lớp thượng lưu.
+ Loại sản phẩm không khuyến khích người tiêu dùng mua, áp dụng giá bán
cao để thúc đẩy họ tìm sản phẩm thay thế.
- Chính sách ổn định giá bán: tức là giữ nguyên giá bán theo thời kỳ và theo
thời điểm. Chính sách này giúp doanh nghiệp thâm nhập, giữ vững và mở rộng thị
trường.
- Chính sách định giá theo thị trường: đây là cách định giá phổ biến của các
doanh nghiệp hiện nay, tức giá bán sản phẩm xoay quanh mức giá thị trường của
sản phẩm đó. Ở đây do không sử dụng yếu tố giá làm đòn bẩy kích thích người tiêu

Nguyễn Thế Trường

13


Luận văn Thạc sĩ

dùng nên để tiêu thụ được sản phẩm, doanh nghiệp tăng cường công tác tiếp thị
thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp giảm chi phí sản xuất kinh doanh.
- Chính sách giá phân biệt: với cùng một loại sản phẩm nhưng doanh nghiệp

định nhiều mức giá khác nhau.
+ Phân biệt theo lượng mua: mua khối lượng nhiều sẽ được giảm giá hoặc
hưởng chiết khấu.
+ Phân biệt theo chất lượng: các loại chất lượng (1, 2, 3) có mức giá khác nhau
phục vụ cho các nhóm đối tượng khác nhau.
+ Phân biệt theo phương thức thanh toán: thanh toán ngay hay trả chậm, thanh
toán bằng tiền mặt hay chuyển khoản.
+ Phân biệt theo thời gian: tại các thời điểm khác nhau giá cả khác nhau.
- Chính sách bán phá giá: định mức thấp hơn hẳn mức giá thị trường và thấp
hơn hẳn giá thành sản xuất. Mục tiêu của bán phá giá là tối thiểu hóa rủi ro hay thua
lỗ hoặc để tiêu diệt đối thủ cạnh tranh. Muốn đạt được điều này đòi hỏi doanh
nghiệp phải có tiềm lực về tài chính, về khoa học công nghệ sản phẩm đã có uy tín
trên thị trường. Bán phá giá chủ yếu nên áp dụng khi sản phẩm bị tồn đọng quá
nhiều, bị cạnh tranh quá gay gắt, lạc hậu không phù hợp với người tiêu dùng, sản
phẩm mang tính thời vụ càng để lâu càng lỗ lớn. Ngày nay, cùng với sự phát triển
của nền sản xuất xã hội, mức sống của người dân không ngừng nâng cao, giá cả
không còn là công cụ cạnh tranh quan trọng nhất của doanh nghiệp nữa, nhưng nếu
doanh nghiệp biết kết hợp công cụ giá với công cụ khác thì kết quả thu được sẽ rất
to lớn.
1.4.3 Cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm
Đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, sản xuất tốt chưa
đủ để khẳng định khả năng tồn tại và phát triển của mình, mà còn phải biết tổ chức
mạng lưới bán hàng, đó là tập hợp các kênh đưa sản phẩm hàng hoá từ nơi sản xuất
đến người tiêu dùng sản phẩm. Thông thường kênh tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp được chia thành các loại sau:
A: Kênh trực tiếp ngắn, từ doanh nghiệp đưa sản phẩm đến tay người tiêu
dùng.

Nguyễn Thế Trường


14


Luận văn Thạc sĩ

B: Kênh trực tiếp dài (từ doanh nghiệp tới người bán lẻ, sau đó đến tay người
tiêu dùng).
C: Kênh gián tiếp ngắn (từ doanh nghiệp tới các đại lý, tiếp đó phân tới các
người bán lẻ và sau cùng đến tay người tiêu dùng).
Bên cạnh đó, để thúc đẩy quá trình bán hàng, doanh nghiệp có thể tiến hành
một loạt các hoạt động hỗ trợ như: Tiếp thị, quảng cáo, yểm trợ bán hàng, tổ chức
hội nghị khách hàng, tham gia các tổ chức liên kết kinh tế...
Ngày nay, nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò vô cùng quan trọng, thậm
chí quyết định đến sự còn của doanh nghiệp trên thị trường bởi vì nó tác động đến
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên các khía cạnh sau:
- Tăng khả năng tiêu thụ hàng hoá thông qua việc thu hút sự quan tâm của
khách hàng tới sản phẩm của doanh nghiệp.
- Cải thiện vị trí hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường (thương hiệu, chữ
tín của doanh nghiệp)
- Mở rộng quan hệ làm ăn với các đối tác trên thị trường, phối hợp với các chủ
thể trong việc chi phối thị trường, chống hàng giả.
1.4.4 Cạnh tranh bằng các công cụ khác
Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với sản phẩm của mình không phải chấm
dứt sau khi giao hàng và nhận tiền của khách hàng bởi vì có một nguyên tắc chung
là "Ai sản xuất thì người đó phục vụ kỹ thuật. Tốt hơn nữa là chuẩn bị cho việc
phục vụ kỹ thuật sớm hơn việc cung cấp sản phẩm đó ra thị trường. Doanh nghiệp
sẽ bán được nhiều sản phẩm nếu khách hàng cảm thấy yên tâm rằng sản phẩm đó
đảm bảo chất lượng ngay cả khi quan hệ mua bán đã chấm dứt. Dịch vụ sau bán
hàng thường áp dụng đối với trường hợp sau:
+ Sản phẩm mang tính kỹ thuật cao.

+ Đơn giá sản phẩm cao
+ Sản phẩm đựơc bán đơn chiếc
+ Người mua không am hiểu tính năng và cách sử dụng của sản phẩm
+ Sản phẩm chiếm lĩnh thị trường nhiều

Nguyễn Thế Trường

15


Luận văn Thạc sĩ

Nội dung của dịch vụ sau bán hàng gồm:
+ Cam kết thu lại sản phẩm và hoàn trả tiền lại cho khách hàng hoặc đổi lại
hàng nều sản phẩm không đúng với thoả thuận ban đầu hoặc không thoả mãn nhu
cầu của họ.
+ Cam kết bảo hành trong thời gian nhất định.
+ Cung cấp các dụch vụ bảo dưỡng kỹ thuật cho các sản phẩm có tuổi thọ dài.
Phương thức thanh toán cũng là một công cụ cạnh tranh được nhiều doanh
nghiếp sử dụng. Phương thức thanh toán gọn nhẹ, rườm rà hay chậm chễ ảnh huởng
đến công tác tiêu thụ và do đó ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ và do đó ảnh hưởng
đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
- Yếu tố thời gian.
Những thay đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ làm thay đổi nhanh
chóng cách nghĩ, cách làm việc của con người, tạo thời cơ cho mỗi người, mỗi đất
nước tiến nhanh về phía trước. Đối với các doanh nghiệp yếu tố quyết định trong
chiến lược kinh doanh hiện tại là tốc độ chứ không phải là yếu tố cổ truyền như
nguyên vật liệu, lao động .. muốn chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này, các doanh
nghiệp phải biết tổ chức nắm bắt thông tin nhanh chóng tiêu thụ để thu hồi vốn
nhanh trước khi chu kỳ sản xuất sản phẩm kết thúc.

- Cạnh tranh về thời cơ thị trường.
Doanh nghiệp nào dự báo trước thời cơ thị trường và nắm được thời cơ thị
trường sẽ có thêm điều kiện để chiến thắng trong cạnh tranh. Thời cơ thị trường
thường xuất hiện do các yếu tố sau:
+ Sự thay đổi của môi trường công nghệ.
+ Sự thay đổi về yếu tố dân cư, điều kiện tự nhiên.
+ Các quan hệ tạo lập được của từng doanh nghiệp.
Cạnh tranh về thời cơ thị trường thể hiện ở chỗ doanh nghiệp dự báo được
những thay đổi của thị trường, từ đó có các chính sách khai thác thị trường hợp lý
và sớm hơn các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên cạnh tranh về thời cơ thị trường cũng
có thể thể hiện ở chỗ doanh nghiệp tìm ra được những lợi thế kinh doanh, sớm đi

Nguyễn Thế Trường

16


Luận văn Thạc sĩ

vào khai thác thị trường và một loạt sản phẩm của doanh nghiệp cũng sẽ sớm bị bão
hoà. Yêu cầu này đòi hỏi phải thích ứng nhanh với những thay đổi đó.
- Thương lượng trong cạnh tranh. Đó là việc thoả thuận giữa các chủ doanh
nghiệp để chia sẻ thị trường một cách ôn hoà (hơn là cạnh tranh gây bất lợi).
- Các phương pháp né tránh: Đó là cách rút lui khỏi cuộc cạnh tranh bằng việc
tìm một thị trường khác (xa hơn, ít hiệu quả hơn, …) thậm trí phải từ bỏ mặt hàng
mà doanh nghiệp không thể trụ được sang một mặt khác.
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.5.1 Yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
-


Yếu tố Kinh tế: Bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn định

của nền kinh tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hố đoái…
tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những
thách thức với doanh nghiệp. Để đảm bảo thành công của hoạt động doanh nghiệp
trước biến động về kinh tế, các doanh nghiệp phải theo dõi, phân tích, dự báo biến
động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp, các chính sách tương ứng trong từng
thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác những cơ hội, né tránh, giảm thiểu nguy
cơ và đe dọa. Khi phân tích, dự báo sự biến động của các yếu tố kinh tế, để đưa ra
kết luận đúng, các doanh nghiệp cần dựa vào một số căn cứ quan trọng: các số liệu
tổng hợp của kì trước, các diễn biến thực tế của kì nghiên cứu, các dự báo của nhà
kinh tế lớn...
-

Yếu tố Văn hóa - Xã hội: ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động quản trị và kinh

doanh của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải phân tích các yếu tố văn hóa,
xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Mỗi một sự thay đổi của
các lực lượng văn hóa có thể tạo ra một ngành kinh doanh mới nhưng cũng có thể
xóa đi một ngành kinh doanh.
-

Yếu tố Chính trị - Pháp luật: gồm các yếu tố chính phủ, hệ thống pháp luật,

xu hướng chính trị... các nhân tố này ngày càng ảnh hưởng lớn đến hoạt động của
doanh nghiệp. Sự ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm, chính sách lớn luôn

Nguyễn Thế Trường


17


×