Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Biện pháp quản lý xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ở các trường THPT huyện sóc sơn, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 133 trang )

Số hóa bởi trung tâm học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM








TRẦN THỊ HƢƠNG HẢI




BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
XÂY DỰNG TRƢỜNG HỌC THÂN THIỆN, HỌC SINH
TÍCH CỰC Ở CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN SÓC SƠN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI


Chuyên ngành: Quản lý giáo dục.
Mã số: 60.14.01.14




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC















THÁI NGUYÊN-2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM








TRẦN THỊ HƢƠNG HẢI





BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
XÂY DỰNG TRƢỜNG HỌC THÂN THIỆN, HỌC SINH TÍCH CỰC
Ở CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI


Chuyên ngành: Quản lý giáo dục.
Mã số: 60.14.01.14





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC





NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Vũ Lệ Hoa









THÁI NGUYÊN-2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS.Vũ Lệ Hoa
Trường ĐHSP Hà Nội đã giúp đỡ và chỉ dẫn tận tình cho tôi về định hướng đề
tài, hướng dẫn cho tôi việc tiếp cận và khai thác các tài liệu tham khảo cũng
như chỉ bảo cho tôi trong quá trình tôi viết luận văn và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Tâm lý –
Giáo dục, phòng sau đại học trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi giúp tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô, các đồng nghiệp đã tận
tình giúp đỡ , cung cấp thông tin, tư liệu cho tôi trong quá trình tôi học tập và
thực hiện luận văn tốt nghiệp.

















Số hóa bởi trung tâm học liệu


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1: Chức năng quản lý
Sơ đồ 1.2: Các yếu tố trong quản lý giáo dục
Sơ đồ 1.3: Trụ cột hoạt động quản lý
Biểu đồ 2.1. Thực trạng nhận thức về tính cần thiết của việc xây dựng THTT,
HSTC ở các trường THPT huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội
Biểu đồ 2.2. Nhận thức của giáo viên về mức độ phù hợp của nội dung xây
dựng THTT, HSTC với điều kiện thực tiễn các trường THPT huyện Sóc Sơn
Bảng 2.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, CMHS, HS về các nội dung
thực hiện trong quá trình xây dựng THTT, HSTC
Bảng 2.2. Đánh giá mức độ thực hiện các nhiệm vụ của Hiệu trưởng trong
quản lý xây dựng THTT, HSTC
Bảng 2.3. Tình hình cơ sở vật chất các trường THPT công lập trên địa bàn
huyện Sóc Sơn năm học 2011 – 2012
Bảng 2.4. Thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy các trường THPT huyện Sóc Sơn
Bảng 2.5. Thực trạng về đội ngũ giáo viên của các trường THPT công lập
huyện Sóc Sơn năm học 2011 – 2012
Bảng 2.6: Bảng thống kê kết quả học tập của học sinh các trường THPT huyện
Sóc Sơn từ năm 2008 đến năm 2013
Bảng 2.7. Đánh giá thực trạng công tác lập kế hoạch xây dựng THTT, HSTC
của hiệu trưởng các trường THPT huyện Sóc Sơn
Bảng 2.8. Thực trạng kết quả thực hiện các biện pháp xây dựng THTT, HSTC
tại các trường THPT huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội
Số hóa bởi trung tâm học liệu



Bảng 2.9. Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện xây
dựng THTT, HSTC của hiệu trưởng các trường THPT huyện Sóc Sơn, TP Hà
Nội
Bảng 2.10: Bảng quy định tính điểm cho các tiêu chí đánh giá việc thực hiện 5
nội dung XDTHTT, HSTC.
Bảng 2.11: Đánh giá kết quả thực hiện 5 nội dung xây dựng THTT, HSTC của
Hiệu trưởng các trường THPT huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội
Bảng 2.12. Thực trạng về các biện pháp đề xuất của cán bộ quản lý GD về thực
hiện xây dựng THTT, HSTC ở trường THPT huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội
Bảng 2.13. Thực trạng về các biện pháp đề xuất của giáo viên về thực hiện xây
dựng THTT, HSTC ở các trường THPT huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội
Bảng 2.13. Thực trạng về các biện pháp đề xuất của giáo viên về thực hiện xây
dựng THTT, HSTC ở các trường THPT huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp










Số hóa bởi trung tâm học liệu




DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Giáo dục và đào tạo
GD & ĐT

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CNH – HĐH

Nghiên cứu khoa học
NCKH

Trường học thân thiện, học sinh tích
cực
THTT, HSTC

Trung học phổ thông
THPT

Cán bộ quản lý
CBQL

Giáo viên
GV

Cha mẹ học sinh
CMHS

Học sinh
HS


Công nghệ thông tin
CNTT












Số hóa bởi trung tâm học liệu


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU 1
1.Lý do chọn đề tài 1
1.1.Cơ sở lý luận 1
1.2.Cơ sở thực tiễn 2
2. Mục đích nghiên cứu 4
3. Khách thể và Đối tượng nghiên cứu 4
3.1 Khách thể nghiên cứu 4
3.2. Đối tượng nghiên cứu 4
4. Giả thuyết khoa học 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 5

7. Phương pháp nghiên cứu 5
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 5
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 5
7.3. Các phương pháp hỗ trợ khác 5
8. Bố cục luận văn 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRƢỜNG HỌC THÂN THIỆN,
HỌC SINH TÍCH CỰC Ở CÁC TRƢỜNG THPT 7
1.1.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu: 7
1.2. Một số khái niệm công cụ 15
1.2.1. Quản lý nhà trường 15
1.2.2.Trường học thân thiện 20
1.2.3. Học sinh tích cực 22
1.3. Lý luận về xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực 25
1.3.1. Cơ sở khoa học của việc xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực25
1.3.2. Nội dung xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực 29
1.4. Lý luận về quản lý xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực của hiệu
trưởng ở trường THPT 32
1.4.1. Đặc điểm xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ở trường
THPT. 32
1.4.2. Vai trò của Hiệu trưởng trong xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực ở trường THPT 33
Số hóa bởi trung tâm học liệu


1.4.3. Nội dung quản lý của Hiệu trưởng trường THPT trong việc xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực. 36
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực. 37
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 40
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRƢỜNG HỌC THÂN

THIỆN, HỌC SINH TÍCH CỰC Ở CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN SÓC SƠN,
TP HÀ NỘI 41
2.1. Vài nét về các trường THPT huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội 41
2.1.1. Tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội 41
2.1.2. Vài nét về các trường THPT huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội 42
2.2. Thực trạng công tác quản lý xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực
của Hiệu trưởng các trường THPT huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội 45
2.2.1 Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh và
học sinh về xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực 45
2.2.3. Thực trạng về cơ sở vật chất, đội ngũ và chất lượng dạy học tại các trường
THPT huyện Sóc Sơn hiện nay 53
2.2.4. Thực trạng công tác lập kế hoạch quản lý hoạt động xây dựng THTT,
HSTC của Hiệu trưởng ở các trường THPT huyện Sóc Sơn 58
2.2.5. Thực trạng các biện pháp tổ chức triển khai xây dựng THTT, HSTC ở các
trường THPT huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội 60
2.2.6. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá các hoạt động của việc xây dựng
THTT, HSTC của Hiệu trưởng các trường THPT huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội 62
2.2.7. Thực trạng kết quả đạt được 5 nội dung xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực tại các trường THPT huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội 63
2.2.8.Thực trạng đề xuất của các Hiệu trưởng về các biện pháp thực hiện xây
dựng THTT, HSTC ở trường THPT huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội 71
2.3. Đánh giá và phân tích nguyên nhân thực trạng quản lý hoạt động xây dựng
THTT, HSTC các trường THPT huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội 74
75
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 76
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRƢỜNG HỌC THÂN
THIỆN, HỌC SINH TÍCH CỰC Ở CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN SÓC SƠN,
TP HÀ NỘI 77
3.1 Nguyên tắc xây dựng các biện pháp 77
Số hóa bởi trung tâm học liệu



3.1.1 Đảm bảo tính mục tiêu giáo dục THPT 77
3.2. Các biện pháp quản lý xây dựng THTT, HSTC ở các trường THPT huyện Sóc
Sơn - TP Hà Nội 78
3.2.1. Tăng cường công tác bồi dưỡng, giáo dục nâng cao nhận thức của CBGV,
học sinh về xây dựng THTT, HSTC ở trường THPT 78
3.2.3. Tăng cường chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục, hoạt động dạy học theo
hướng trường học thân thiện, học sinh tích cực 86
3.2.4. Tổ chức huy động các nguồn lực triển khai hoạt động xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực ở trường THPT 92
3.2.5. Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá các hoạt động xây dựng THTT, HSTC
theo hướng tăng cường tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm thường xuyên, đẩy
mạnh công tác thi đua khen thưởng 96
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 98
3.4. Khảo sát đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 103
1. Kết luận. 103
2. Kiến nghị 104
2.1 Với Thành ủy, Hội đồng nhân dân, UBND Thành phố Hà Nội. 104
2.2 Với Sở GD&ĐT Hà Nội 104
2.3 Với các trường THPT trong huyện. 104
2.4 Với CBGV, CMHS và HS các trường THPT huyện Sóc Sơn 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO 106
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÂY DỰNG
TRƢỜNG HỌC THÂN THIỆN, HỌC SINH TÍCH CỰC TẠI CÁC TRƢỜNG
THPT HUYỆN SÓC SƠN 108
PHỤ LỤC 2: PHIẾU KHẢO SÁT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ 113
XÂY DỰNG TRƢỜNG HỌC THÂN THIỆN, HỌC SINH TÍCH CỰC 113
TẠI CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN SÓC SƠN 113

PHỤ LỤC 3: PHIẾU KHẢO SÁT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÂY DỰNG
TRƢỜNG HỌC THÂN THIỆN, HỌC SINH TÍCH CỰC TẠI CÁC TRƢỜNG
THPT HUYỆN SÓC SƠN 115
PHỤ LỤC 4: PHIẾU KHẢO NGHIỆM TÍNH CẤP THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA
CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT 124
Số hóa bởi trung tâm học liệu

1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Cơ sở lý luận
Toàn cầu hóa ngày nay là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển văn minh
nhân loại cuối thế ký XX đầu thế kỷ XXI. Bắt đầu từ khoảng năm 1990 với những
thành tựu vĩ đại của công nghệ thông tin nối mạng, kết nối toàn cầu mở ra thời kỳ hội
nhập quốc tế, phụ thuộc lẫn nhau về các mặt kinh tế, xã hội, công nghệ, chính trị, văn
hóa, môi trường. Theo đường lối đổi mới: mở cửa, hội nhập, ngoại giao đa phương
hóa, đa dạng hóa, nước ta gia nhập các tổ chức khu vực quốc tế, tham gia thị trường
toàn cầu…Vấn đề toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế vừa tạo ra quá trình hợp tác để
phát triển và vừa là quá trình đấu tranh gay gắt của các nước đang phát triển để bảo
vệ lợi ích quốc gia, bảo tồn bản sắc văn hóa và truyền thống của các dân tộc. Trước
những yêu cầu mới Việt Nam đòi hỏi phải có nguồn nhân lực lớn, những công dân
toàn cầu, đó là những người lao động có trình độ học vấn cao, năng động, sáng tạo,
có kỹ năng xử lý thông tin, có kỹ năng lựa chọn và giải quyết các vấn đề trong cuộc
sống đáp ứng được các yêu cầu xã hội đặt ra.
Trách nhiệm đối với các yêu cầu của thời đại về nguồn nhân lực phần lớn
thuộc về GD & ĐT bởi lẽ giáo dục giữ vai trò trọng trách trong việc xây dựng , phát
triển nhân cách người lao động không những cho mỗi cộng đồng , cho từng quốc gia
mà còn cả trên bình diện quốc tế. Đại hội VIII của Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng

định: “ cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu
nhằm nâng cao dân trí,đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Nâng cao chất lượng
giáo dục đáp ứng yêu cầu xã hội trong giai đoạn hiện nay thực chất là nâng cao chất
lượng dạy và học trong các cơ sở giáo dục, đào tạo. Văn kiện Đại hội X của Đảng đã
chỉ rõ “ ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới phương
pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất
nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh, sinh viên”.
Xác định rõ vai trò quan trọng của mình trong sự nghiệp phát triển đất nước,
trong những năm gần đây giáo dục Việt Nam không ngừng đổi mới một cách toàn
diện nhằm từng bước nâng cao chất lượng giáo dục. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và
Số hóa bởi trung tâm học liệu

2

Nhà nước, ngành giáo dục đã phát động nhiều phong trào thi đua có tác dụng thúc
đẩy nâng cao chất lượng giáo dục. Thực hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng, ngày
7/11/2006 , Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị 06 – CT/TƯ về tổ chức cuộc vận động
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong toàn Đảng, toàn dân.
Thủ tướng Chính phủ ra Chỉ thị số 33/2006/CT – TTg ngày 08/9/2006 về “Chống tiêu
cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục”. Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ra quyết
định ban hành kế hoạch tổ chức cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử
và bệnh thành tích trong giáo dục”, gọi tắt là cuộc vận động “Hai không”, xây dựng
chương trình hành động chống tiêu cực gắn với đổi mới giáo dục nhằm đảm bảo thực
chất “Dạy thật, học thật, kiểm tra thật”.Ngày 01/11/2007 Công đoàn giáo dục Việt
Nam ra nghị quyết về việc phát động cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm
gương đạo đức, tự học và sáng tạo” , phong trào đã trở thành một nhiệm vụ trọng tâm
của ngành, là một trong những tiêu chí thi đua của các cơ sở giáo dục. Năm 2008 Bộ
GD&ĐT phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện , học sinh
tích cực‟ trong các trường mầm non, phổ thông giai đoạn 2008 – 2013 ( chỉ thị
40/2008/CT – BGD&ĐT và Kế hoạch số 307/KH – BGD&ĐT). Mục tiêu của phong

trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” nhằm huy động sức mạnh
tổng hợp của các lực lượng trong và ngoài nhà trường để xây dựng môi trường giáo
dục an toàn, thân thiện, hiệu quả, phù hợp với điều kiện của địa phương và đáp ứng
nhu cầu xã hội; phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh trong học tập
và các hoạt động xã hội một cách phù hợp và hiệu quả.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Từ năm học 2008 - 2009 thực hiện chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo
trên phạm vi toàn quốc, phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực" đã được triển khai đồng bộ và thu được một số thành tích nhất định, làm chuyển
đổi nhận thức và hành vi về chống bệnh thành tích trong giáo dục, không vi phạm
trong thi cử và vi phạm phẩm chất đạo đức nhà giáo.
Giáo dục Thủ đô Hà Nội đã triển khai phong trào " Xây dựng nhà trường văn
hóa – Nhà giáo mẫu mực – Học sinh thanh lịch " tương đối nề nếp và hiệu quả. Tuy
nhiên, giáo dục nhà trường còn rất nhiều bất cập, yếu kém tồn tại. Đặc biệt còn một
Số hóa bởi trung tâm học liệu

3

bộ phận cán bộ giáo viên chưa yên tâm công tác, chưa thực sự tâm huyết với nghề để
xứng đáng là "Tấm gương sáng cho học sinh noi theo". Một bộ phận không nhỏ học
sinh chưa xác định rõ mục đích, động cơ học tập, đạo đức tư cách không tốt, ý thức tổ
chức kỷ luật kém , nhất là ý thức chấp hành pháp luật, bạo lực học đường có xu
hướng phát triển, các tai tệ nạn xã hội nảy sinh nhiều. Một trong những nguyên nhân
căn bản là do các nhà trường chưa định hướng rõ nét và chưa được quan tâm xây
dựng các hoạt động đúng mức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Sóc Sơn là huyện ngoại thành nằm ở phía Bắc của Thủ đô Hà Nội, nơi có Sân
bay Quốc tế Nội bài, là nơi giao nhau của các quốc lộ lớn như đường 18, đường Hà
Nội – Lào Cai, Quốc lộ 2, quốc lộ 3 có giao thông thuận lợi, tạo điều kiện cho phát
triển kinh tế trong giai đoạn sắp tới.Huyện Sóc Sơn gồm 25 xã, 1 thị trấn, với diện
tích 30.650 ha chủ yếu là đất nông lâm nghiệp. Nhân dân Sóc Sơn cần cù chịu

khó,luôn năng động trong lao động sản xuất và ngoan cường trong chiến đấu lại có
truyền thống hiếu học. Toàn huyện Sóc Sơn hiện tại có 12 trường THPT (6 trường
công lập và 6 trường ngoài công lập) nằm rải khắp nơi trên địa bàn huyện, trong đó
trường lâu đời nhất 49 năm, trường mới nhất mới 5 năm. Một đặc diểm của các
trường đó là đối tượng học sinh ở hai loại hình công lập và ngoài công lập khá chênh
lệch về chất lượng. Tuy nhiên các trường có truyền thống đoàn kết gắn bó rất thân
thiết.Vị trí địa lý có nhiều cơ hội thuận lợi, tốt đẹp cho việc đầu tư phát triển giáo
dục, xong các trường THPT huyện Sóc Sơn không tránh khỏi những tác động tiêu cực
từ mặt trái của cơ chế thị trường đem lại, đặc biệt là vùng giáp ranh có nhiều biến
động.Việc xây dựng phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"
tại các trường THPT huyện Sóc Sơn vừa là yêu cầu tất yếu vừa có nhiều điều kiện để
thực hiện.
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, với mong muốn tìm ra những biện
pháp phù hợp trong công tác quản lý hoạt động nhằm nâng cao chất lượng dạy và học
của nhà trường, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Biện pháp quản lý xây dựng
trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực ở các trƣờng THPT huyện Sóc Sơn, TP
Hà Nội”.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

4

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận, thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực ở các trường THPT trên địa bàn huyện Sóc
Sơn, TP Hà Nội nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác giáo dục ở các trường
THPT hiện nay.
3. Khách thể và Đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ở trường
THPT

3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Biện pháp quản lý xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ở các trường
THPT huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, hoạt động xây dựng THTT,HSTC ở các trường THPT huyện Sóc
Sơn, thành phố Hà Nội đã và đang triển khai thực hiện, bước đầu mang lại những kết
quả nhất định.Tuy nhiên, thực tế vẫn còn tồn tại một số bất cập chưa đáp ứng được
yêu cầu, nhiệm vụ của nhà trường trong tình hình mới hiện nay. Nếu xây dựng được
các biện pháp quản lý xây dựng được môi trường giáo dục thân thiện, học sinh tích
cực một cách cụ thể, đồng bộ và phù hợp sẽ góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục,
nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường THPT huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực ở trường THPT.
- Khảo sát thực trạng quản lý xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực
ở các trường THPT huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội.
- Đề xuất các biện pháp quản lý xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực và khảo nghiệm các biện pháp đề xuất.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

5

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực của Hiệu trưởng các trường THPT huyện Sóc Sơn,
TP Hà Nội trong điều kiện phát triển nhà trường hiện nay.
- Việc điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng các biện pháp quản lý hoạt dộng xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ở các trường THPT huyện Sóc Sơn, bao
gồm: Trường THPT Kim Anh, Trường THPT Đa Phúc, Trường THPT Sóc Sơn,

Trường THPT Xuân Giang, Trường THPT Trung Giã, Trường THPT Minh Phú.
- Các số liệu tổng quan và khảo sát từ năm học 2009-2010 đến năm học 2011-
2012
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên các phương pháp sau:
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý luận để xây dựng cơ sở lý luận của đề
tài, làm cơ sở nghiên cứu thực tiễn quản lí xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực ở các trường THPT huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
* Phương pháp quan sát
* Phương pháp điều tra viết
* Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn
* Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
* Phương pháp nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm giáo dục
* Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động sư phạm
7.3. Các phƣơng pháp hỗ trợ khác
Sử dụng các công thức toán thống kê như số trung bình cộng, hệ số tương
quan… để xử lý kết quả nghiên cứu, trên cơ sở đó rút ra các nhận xét khoa học.
8. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị cũng như các phụ lục và tài liệu
đính kèm, phần nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Số hóa bởi trung tâm học liệu

6

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực ở các trường THPT
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực ở các trường THPT trên địa bàn huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội

Chƣơng 3: Biện pháp quản lý xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực ở các trường THPT huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội
Số hóa bởi trung tâm học liệu

7

Chƣơng 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRƢỜNG HỌC THÂN THIỆN,
HỌC SINH TÍCH CỰC Ở CÁC TRƢỜNG THPT
1.1.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu:
* Tổng quan về sự phát triển mô hình nhà trƣờng trên thế giới
Lịch sử phát triển của nhân loại đã chứng kiến sự ra đời, tồn tại và phát triển
của nhiều loại hình trường học ở các châu lục trên trái đất. Trong thời kỳ chiếm hữu
nô lệ, vào khoảng mấy nghìn năm trước Công nguyên trường học đã xuất hiện ở Ai
Cập, Hi Lạp, Ba Tư, Do Thái, Ấn Độ, Trung Hoa. Bước sang thời kì chế độ phong
kiến, ở châu Âu và châu Á đã tồn tại kiểu nhà trường là công cụ duy trì thế lực và đặc
quyền cho tôn giáo và quý tộc. Đặc trưng của việc dạy học trong nhà trường thời kì
này là sự chuyển giao trực tiếp tri thức từ người dạy đến người học. Trường học tồn
tại dưới hình thức những lớp học đa dạng về đối tượng, trình độ học tập, nhưng chưa
có chương trình sách giáo khoa và chưa phân chia thành cấp lớp theo độ tuổi và trình
độ đào tạo. Người thầy vừa làm công việc giảng dạy, giáo dục, vừa làm công việc tổ
chức, quản lý việc học hành. Phương pháp dạy học chủ yếu là truyền khẩu. Yêu cầu
đối với người thầy là phải có tri thức rộng về những điều họ dạy, có khả năng truyền
đạt tri thức và nhân cách của người thầy. Kiến thức bao quát và trí nhớ tốt là những
phẩm chất được quý trọng trong xã hội.
Từ thế kỉ XVI bắt đầu hình thành kiểu nhà trường mới phục vụ cho giai cấp tư
sản thực hiện mục tiêu của mình. Kiểu nhà trường bị thống trị bởi quyền uy của quý
tộc phong kiến và giáo hội được thay thế dần bằng kiểu nhà trường mới rèn luyện con
người có đầu óc duy lí, có mong muốn dấn thân vào đời sống thực tế để chế ngự thiên
nhiên, tìm tòi các kỹ thuật mới nâng cao sức sản xuất xã hội. Nhà trường trở thành

đơn vị cấu trúc cơ bản của hệ thống giáo dục quốc dân, với nội dung giáo dục được
chọn lọc và sắp xếp có hệ thống, với phương pháp giáo dục có luận cứ khoa học đã
được thực tiễn kiểm nghiệm, với đội ngũ các nhà sư phạm có học vấn rộng, có kinh
nghiệm nghề nghiệp, có nhân cách mẫu mực, với quá trình giáo dục được tổ chức một
cách khoa học, chặt chẽ, liên tục trong một thời gian nhất định, tác động mạnh mẽ tới
sự phát triển nhân cách của học sinh.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

8

Từ nửa cuối thế kỉ XIX đến nay, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đặc biệt
là sự xuất hiện hình thái kinh tế tri thức đã thúc đẩy những cuộc cải cách giáo dục
mạnh mẽ trên thế giới. Nền kinh tế tri thức xuất hiện đã khiến cho quan hệ giữa giáo
dục và khoa học kĩ thuật, giáo dục và sự phát triển kinh tế ngày càng mật thiết hơn.
Trình độ học vấn của người dân, số lượng nhân tài, đặc biệt là năng lực sáng tạo tri
thức, công nghệ trở thành nhân tố then chốt quyết định địa vị của một quốc gia, một
dân tộc trong cạnh tranh quốc tế và cục diện thế giới. Xu thế đó tất yếu dẫn đến sự
thay đổi về diện mạo và cách thức tổ chức dạy học trong nhà trường. Sản phẩm của
nhà trường phải đáp ứng được trong bối cảnh kinh tế - xã hội mới, do đó đòi hỏi nội
dung,chương trình, phương pháp dạy học, mô hình dạy học, quản lí giáo dục và đánh
giá giáo dục, đều phải có sự điều chỉnh và cải cách tương ứng nhằm đáp ứng được
yêu cầu xã hội đặt ra. Từ nửa cuối thế kỉ XIX đến nay đã hình thành một số mô hình
nhà trường như sau:
a. Nhà trường kết hợp giáo dục với sản xuất vật chất:
Đây là mô hình nhà trường do Các Mác (1818 – 1883) và Ph. Ăng-ghen (1820
– 1895) – những người sáng lập ra chủ nghĩa cộng sản khoa học, đề xuất. Trên cơ sở
phê phán nền giáo dục và nhà trường tư bản chủ nghĩa.C.Mác và Ăng-ghen đã coi
việc “kết hợp giáo dục với lao động trong công xưởng”, “kết hợp giáo dục với lao
động sản xuất vật chất” là yêu cầu có tính cương lĩnh của giai cấp công nhân trong
cuộc đấu tranh xóa bỏ chủ nghĩa tư bản và xây dựng thắng lợi xã hội chủ nghĩa, coi

đó là một nguyên lí của nền giáo dục tương lai.
b. Nhà trường mới:
Một trong những trào lưu có ảnh hưởng sâu rộng vào cuối thế kỉ XIX, đầu thế
kỉ XX là cuộc vận động xây dựng “nhà trường mới” bắt đầu ở nước Anh, sau đó lan
rộng sang nước khác ở châu Âu như Pháp, Bỉ, Thụy Sĩ, Đức, A-đôn-phơ Phê-ri-ê
(1879-1960) – nhà giáo dục học Thụy Sĩ, là người sáng lập Liên đoàn quốc tế vì một
nền giáo dục mới, trong đó nhấn mạnh: Nhà trường mới là một phòng thực nghiệm
giáo dục thực hành, bám sát vào các thành tựu của tâm lí học ứng dụng và những nhu
cầu hiện đại của đời sống; nhà trường mới nên là một trường nội trú, gắn với nông
thôn, tạo thành môi trường tự nhiên của trẻ em, quan tâm việc dạy các kĩ năng lao
Số hóa bởi trung tâm học liệu

9

động gắn với nghề mộc, trồng trọt và chăn nuôi các con vật nhỏ, chú ý giáo dục thể
dục, trò chơi thể thao , du lịch, cắm trại, khuyến khích học sinh tương trợ nhau khi
thực hiện các nghĩa vụ xã hội; thực hiện dân chủ hóa bằng cách áp dụng chế độ cộng
hòa, hết sức tránh lối áp đặt uy quyền trong khi giáo dục đạo đức cung như giáo dục tí
tuệ, thực hiện tôn chỉ khoan dung với các lí tưởng khác nhau, đặc biệt là chú ý đến
việc tự học của học sinh và việc thi đua cần được cổ vũ để học sinh so sánh kết quả
của mình đạt được hiện nay và trước đó chứ không phải thi đua để xem mình với bạn,
ai hơn ai.
c. Nhà trường cộng đồng:
Mô hình “Nhà trường cộng đồng” bắt nguồn từ sáng kiến của Tổ chức Bộ
trưởng giáo dục các nước châu Á (SEAMEO) và Tổ chức canh tân giáo dục châu Á
(INNOTECH) và được thực hiện ở các nước Đông Nam châu Á từ thập niên 60 của
thế kỉ XX. Mục tiêu cao nhất của giáo dục cộng đồng nhà trường cộng đồng là thực
hiện một nền giáo dục củng cố sự thống nhất đoàn kết của nhân dân, cộng đồng, làm
cho thế hệ trẻ thích nghi với đời sống cộng đồng nơi sinh ra trước khi bước vào đời
sống xã hội rộng lớn. Mô hình nhà trường cộng đồng không chỉ có ở bậc Tiểu học,

Trung học mà còn cả Đại học. Nguyên tắc của trường cộng đồng là giáo dục mọi cư
dân trên địa bàn cộng đồng dựa trên lợi ích và nhu cầu của làng xã, quận huyện. Nhà
trường thực hiện giáo dục cho mọi người trong cộng đồng và cộng đồng huy động các
nguồn tài lực, vật lực, tâm lực phục vụ lại nhà trường. Nội dung và phương pháp giáo
dục của nhà trường cộng đồng thiên về “dạy kĩ năng sống” và dạy theo “chủ đề” để
cư dân và thế hệ trẻ thích ứng với hoàn cảnh đời sống thực tiễn đang diễn ra.
d. Nhà trường hiệu quả:
Mô hình “Nhà trường hiệu quả” được một số học giả người Mĩ (Alma Harris,
Nigel Bennett, Margaret Preedy) đề cập đến trong tác phẩm Phương pháp lãnh đạo và
quản lí nhà trường hiệu quả. Mô hình này nhấn mạnh việc áp dụng lí luận hiện đại về
quản lí nhà trường, coi trọng tính hiệu quả trong và hiệu quả ngoài của quá trình đào
tạo, coi trọng việc quản lý chất lượng tổng thể của nhà trường thông qua việc giải
quyết một loạt vấn đề, như: văn hóa trường học; quản lí chất lượng giáo dục; tầm
Số hóa bởi trung tâm học liệu

10

nhìn, sứ mệnh và chiến lược phát triển nhà trường; phát triển các giá trị trường học;
truyền thông và tổ chức thông tin trong quản lí nhà trường (EMIS),
Quỹ nhi đồng liên hợp quốc (UNICEF) từ cuối thể kỷ XX đề xướng xây dựng
nhà trường với các nội dung: Thân thiện với địa bàn hoạt động, thân thiện trong tập
thể sư phạm, thân thiện giữa thầy và trò, có đủ CSVC. Ủy ban Quốc tế về GD cho thế
kỷ XXI của UNESCO đã đặc biệt lưu ý 3 nội dung văn hóa nhà trường là: Điều kiện
CSVC, môi trường GD và văn hóa ứng xử - Giao tiếp.
Mười năm trở lại đây, các tổ chức UNICEF, UNESCO đã đưa ra chương trình
GD giá trị, chú trọng GD kỹ năng sống. Ở Singapore hầu hết các trường học đều có
hệ giá trị (Core values)
UNICEF đưa ra 5 tiêu chí về "Trường học thân thiện" là:
- Tăng cường sự hòa nhập
- Phương pháp GD hiệu quả

- Hỗ trợ bình đẳng giới
- Môi trường GD lành mạnh và an toàn
- Tăng cường sự tham gia của cộng đồng.
Tổ chức Plan là một tổ chức nhân đạo quốc tế được thành lập từ năm 1937,
hoạt động vì sự phát triển của cộng đồng tập trung vào trẻ em và không phụ thuộc
vào bất kì tôn giáo, chính trị hay chính phủ nào. Plan hướng tới xây dựng một thế giới
mà mọi trẻ em đều phát huy được khả năng của mình trong một xã hội tôn trọng
quyền và giá trị của con người.Hiện nay Plan triển khai nhiều chương trình tập trung
vào sự phát triển của trẻ, một trong các chương trình là chiến dịch “Learn Without
Fear”, chiến dịch hướng tới xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, an toàn, phi
bạo lực để mọi học sinh đến trường được học tập và phát triển trong môi trường đầy
ắp tình yêu thương của thầy cô và bạn bè.
* Sự phát triển mô hình nhà trƣờng của nền giáo dục phổ thông Việt Nam từ thế
kỷ XX đến nay
Nền giáo dục Việt Nam trong thời kỳ tân học thế kỷ XX đã tạo nên những dấu
ấn đặc biệt qua việc hình thành và phát triển một số mô hình nhà trường phổ thông
mà trước đó trong nền giáo dục nước ta chưa có được.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

11

Hình thức giáo dục tân học qua thiết chế “Bài học” từ tư tưởng của nhà sư
phạm lỗi lạc Komensky được người Pháp du nhập vào Việt Nam khi nó cộng hưởng
được với mục tiêu giáo dục nhân văn bản địa, nội dung giáo dục tiên tiến mang tính
thực tiễn của thời đại đã tạo nên tư duy giáo dục cách mạng và các giải pháp giáo dục
hiệu quả.
Tính cách mạng của nhà trường phổ thông Việt Nam thế kỷ XX có lúc thể hiện
âm thầm, có lúc thể hiện mạnh mẽ, song xu hướng chung là các mô hình này kế tiếp
nhau tạo nên diện mạo một nền giáo dục dân chủ, nhân văn, lao động có xu hướng
vươn lên sự hiện đại, đảm bảo là nền tảng văn hóa dân tộc.

Các mô hình nhà trường phổ thông tiêu biểu ở Việt Nam trong thế kỷ XX có
thể kể đến:
a. Đông kinh nghĩa thục của phong trào Duy Tân đầu thế kỷ XX. Từ lúc mở
trường tháng 3/1907 đến lúc trường phải đóng cửa tháng 12/1907, thời gian tồn tại
của thiết chế này trong đời sống thực tiễn không nhiều, chỉ có 9 tháng, nhưng những
gì ngôi trường này làm được đã để lại dấu ấn khó quên trong lịch sử giáo dục đất
nước. Cho đến nay dù đã bước vào thế kỷ 21, song Đông kinh Nghĩa thục vẫn để lại
cho những người quan tâm vấn đề đôỉ mới quản lý giáo dục Việt Nam nhiều bài học
bổ ích, thiết thực. Đông kinh Nghĩa thục đã soạn ra tác phẩm “ Văn minh tân học
sách” được xem như đường lối chính trị giáo dục của Nghĩa thục phục vụ cho mục
tiêu duy tân đất nước lúc đó.Ở tác phẩm này có sự tuyên ngôn một số vấn đề quan
trọng sau đây:
- Coi văn minh thực sự là một giá trị và muốn đạt giá trị này phải có sự cạnh
tranh.
- Quốc văn, quốc ngữ, quốc sử là nền tảng của nội dung học vấn.
- Toán, kinh tế, pháp luật là kiến thức công cụ quan trọng của học vấn.
- Chấn hưng công nghệ nhà nước. Để làm được việc này phải mời thầy, mở
trường, thu hút người tài giỏi vào công cuộc chấn hưng công nghệ, truyền thụ công
nghệ.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

12

- Phương pháp dạy học chú trọng vào việc khích lệ người học bàn bạc, đối đáp
tự do, không phải nề hà câu thúc cho cái họ học được không trái với cái mà họ sẽ
làm.
Trong hoàn cảnh chính trị văn hóa lúc đó mà Đông kinh Nghĩa thục đã có các
quan điểm giáo dục rất cầu thị và thực tiễn.Có thể thấy cái hồn cốt của nó vẫn còn
nguyên giá trị cho ngày này, cho sự nghiệp giáo dục của đất nước trong thời đại mới.
b. Nhà trường phổ thông Lao động kỹ thuật tổng hợp, trường vừa học vừa làm

trong cao trào xây dựng nhà trường xã hội chủ nghĩa trên miền Bắc thập niên 60.
Sau ngày 2/9/1945 Chính quyền cách mạng chủ trương phát triển mô hình
“Nhà trường kháng chiến” vận hành phương thức vừa học tập, vừa chống càn, vừa
lao động sản xuất tự lực cánh sinh.
Hòa bình lập lại tháng 7/1954.Miền Bắc vừa hàn gắn vết thương chiến tranh,
vừa phải khôi phục kinh tế sản xuất. Giáo dục được coi là một lĩnh vực quan trọng tạo
ra nguồn nhân lực đáp ứng mục tiêu này. Tuy nhiên, điều kiện cung ứng cho sự phát
triển trường lớp còn rất hạn hẹp. Nối tiếp cách làm của nhà trường kháng chiến là ra
đời các loại hình nhà trường vừa học văn hóa phổ thông, vừa tham gia tăng gia sản
xuất vật chất để bớt gánh nặng cho nền kinh tế như Trường Phổ thông nông nghiệp ở
nông thôn; Trường Phổ thông công nghiệp ở thành phố; Trường Thanh niên dân tộc ở
địa bàn miền núi Mô hình trường này lấy việc giáo dục kết hợp với lao động sản
xuất là nguyên lý hoạt động chủ đạo.
c.Tồn tại song song với các mô hình trên là hai trường: Trường Quốc Học Huế
và trường Bưởi.Khi thành lập các trường này, thực dân Pháp mang mục tiêu đào tạo
con em các viên chức làm việc cho chính quyền bảo hộ phục vụ cho âm mưu đô hộ
Việt Nam. Thế nhưng với truyền thống yêu nước , lòng tự tôn dân tộc, cùng với việc
tiếp xúc văn hóa với tình thần “Tự do, Bình đẳng, Bác ái” ái mà thực dân không thể
bưng bít được, họ đã giác ngộ, hình thành cho mình con đường lập chí, lập nghiệp
theo con đường giải phóng dân tộc.Có thể kể đến các nhân vật như Hồ Chủ Tịch là
cựu học sinh trường Quốc học Huế, đồng chí Võ Nguyên Giáp cựu học sinh trường
Quốc học Huế, bác Phạm Văn Đồng là cựu học sinh trường Bưởi, các nhà khoa học,
nhà văn hóa như Tôn Thất Tùng, Tạ Quang Bửu rất nhiều những tấm gương đã từng
Số hóa bởi trung tâm học liệu

13

là cựu học sinh của các trường này.Trong suốt thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI hai
trường này đã đào tạo nhiều nhân tài cho đất nước, đặc biệt là từ hai trường đã gợi ra
nhiều chiến lược đào tạo nhân tài , phát triển nhiều hệ thống trường chuyên cho đến

ngày nay.
Trong thời đại ngày nay, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, GD và
Đào tạo nước nhà được coi là "Quốc sách hàng đầu" vì thế sự nghiệp GD&ĐT ngày
càng phát triển mạnh mẽ. Bộ GD&ĐT, các địa phương, các cấp rất chú trọng xây
dựng mô hình các nhà trường, đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực – Là cơ sở nền tảng để GD và đào tạo phát triển bền vững.
Theo chỉ thị số 40/2008/CT - Bộ GD&ĐT ngày 22/7/2008,từ năm học 2008-2009, Bộ
GD&ĐT đã phát động phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực" nhằm xây dựng môi trường GD an toàn, thân thiện, hiệu quả, phù hợp với điều
kiện địa phương và đáp ứng nhu cầu xã hội. Điều đó được Phó Thủ tướng Nguyễn
Thiện Nhân khẳng định phong trào này nhằm "Thiết lập lại môi trường sư phạm với 6
đặc trưng: Trật tự kỷ cương, trung thực, khách quan công bằng, tình thương và
khuyến khích sáng tạo, hiệu quả". Đó là những nội dung rất cơ bản của mỗi nhà
trường.
Thủ đô Hà Nội, trung tâm chính trị - Kinh tế - Văn hóa của cả nước cũng đã
rất tích cực đi đầu tiên phong trong vấn đề này. Ngày 12/01/2005 Sở GD&ĐT cùng
Công đoàn ngành GD Hà Nội ban hành kế hoạch liên tịch số 80/KH - LT về việc
triển khai cuộc vận động xây dựng "Nhà trường văn hóa - Nhà giáo mẫu mực - Học
sinh thanh lịch". Tiếp đó ngày 10/8/2005 Sở GD&ĐT Hà Nội ban hành Quyết định số
36/QĐ-Sở GD&ĐT về tiêu chuẩn "Nhà trường văn hóa - Nhà giáo mẫu mực - Học
sinh thanh lịch". Đây cũng chính là những nội dung cụ thể góp phần bổ sung làm
phong phú, rõ hơn về nội dung xây dựng văn hóa nhà trường.
Trên phạm vi cả nước từ năm học 2008-2009 Bộ GD&ĐT đã phát động
phong trào xây dựng "Trường học thân thiện, học sinh tích cực" với 5 nội dung là:
- Xây dựng trường lớp Xanh - Sạch - Đẹp
- Dạy học có hiệu quả và phù hợp với học sinh.
- Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh
Số hóa bởi trung tâm học liệu

14


- Tổ chức các hoạt động tập thể vui lành mạnh
- Học sinh chăm sóc các di tích lịch sử văn hóa địa phương.
Quan tâm vấn đề xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực góp phần
đẩy mạnh sự nghiệp, phát triển sự nghiệp GD&ĐT cung cấp nguồn nhân lực có chất
lượng, đáp ứng ngày càng cao cuả nhu cầu xã hội trong thời kỳ hội nhập, công
nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước. Phong trào “Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực” là một phong trào thi đua có mục tiêu rõ ràng, thiết thực, nội
dung phong phú, phù hợp. Trong quá trình thực hiện phong trào các nhà khoa học,
nhà quản lý và nhiều thầy cô giáo đã quan tâm nghiên cứu những vấn đề, nội dung
cụ thể để phong trào được phát huy tốt hơn và nhân rộng. Cụ thể: “Một số vấn đề lí
luận và thực tiễn về mô hình trường học thân thiện, học sinh tích cực”, PGS.TS
Nguyễn Xuân Tế - Hiệu trưởng trường Cán bộ Quản lí Giáo dục TP.Hồ Chí Minh; “
Nội dung và biện pháp xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ở cơ sở
trường học” , ThS. Đỗ Thiết Thạch; “Xây dựng trường học thân thiện bắt đầu từ kĩ
năng sống”,GV. Đặng Thị Thu Hương v. v ngoài ra còn rất nhiều các nghiên cứu
khác nghiên cứu về các giải pháp, nội dung, biện pháp về xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực. Các nghiên cứu hầu hết đang dừng lại ở một lĩnh vực,
một mảng hoạt động của phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”, chưa có những nghiên cứu sâu về các biện pháp quản lí, chưa có nghiên cứu
một cách tổng thể nên mọi hoạt động chỉ dừng lại ở phong trào, không thường
xuyên, dẫn tới tác dụng giáo dục còn hạn chế. Bản thân nhận thấy “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực” là đi đúng hướng để sự nghiệp giáo dục
được phát triển một cách bền vững, đáp ứng được nhu cầu xã hội. Nên việc “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” có thể triển khai nhân rộng và phát
triển lâu dài ở các cấp học, không chỉ dừng ở phong trào mà mỗi nhà trường cần
phải xây dựng cho mình một môi trường làm việc, môi trường học tập thân thiện.
Giáo viên, học sinh được phát huy khả năng của mình trong công việc và trong học
tập nhằm đưa chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường, mỗi cấp học ngày một nâng
cao. Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài “Biện pháp quản lí hoạt động xây dựng trường

Số hóa bởi trung tâm học liệu

15

học thân thiện, học sinh tích cực tại các trường THPT huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội”
nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường THPT hiện nay.
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Quản lý nhà trƣờng
*Quản lý
Quản lý là một khái niệm được các nhà khoa học định nghĩa bằng nhiều cách
tiếp cận khác nhau. Chẳng hạn:
- Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, phù hợp quy luật của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt tới các mục tiêu đề ra.
- Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo sự hoàn thành công
việc qua những nỗ lực của người khác.
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những người
cộng sự khác cùng chung một tổ chức.
Tác giả Đặng Quốc Bảo thuộc Học viện Quản lý GD cho rằng: Hoạt động
quản lý bắt nguồn từ sự phân công hợp tác lao động. Chính sự phân công hợp tác lao
động nhằm đến hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao hơn trong việc đòi hỏi phải có sự
chỉ huy phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lý phải có người đứng đầu. Đây là hoạt
động để người Thủ trưởng phối hợp nỗ lực với các thành viên trong nhóm, trong cộng
đồng, trong tổ chức đạt được mục tiêu đề ra.
Nhìn chung, tuy các định nghĩa trên có khác nhau về cách diễn đạt, song đều
chứa đựng các nội hàm như nhau, đó là:
- Quản lý luôn gắn với một tổ chức (Hệ thống) trong đó chủ thể quản lý
(Người quản lý) với vai trò tác nhân tạo ra các tác động quản lý đến khách thể quản lý
(Người bị quản lý) nhằm đưa tổ chức đạt tới mục tiêu [15.20].
- Quản lý luôn gắn tới mục tiêu: Mục tiêu hoạt động quản lý của chủ thể là
nhằm đạt tới mục tiêu của tổ chức.

- Quản lý phải có phương pháp, phương tiện, các nguồn lực về môi trường
đảm bảo hiệu quả của các tác động quản lý.
Qua đó, có thể khái quát rằng: Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lý (Người quản lý) lên khách thể quản lý (Những ngưòi
Số hóa bởi trung tâm học liệu

16

bị quản lý) bằng việc sử dụng các phương tiện quản lý nhằm làm cho tổ chức vận
hành đạt tới mục tiêu quản lý [8.20].
*Chức năng quản lý: Quản lý là một dạng hoạt động mà chủ thể quản lý tác
động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu nhất định. Do đó chức năng của
hoạt động quản lý là một tập hợp các nhiệm vụ mà nhà quản lý phải thực hiện để đạt
mục đích và mục tiêu quản lý đề ra.
Chức năng quản lý là khái niệm mô tả về phương thức, nội dung và quy trình
tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong quá trình quản lý [8.21].
Từ khái niệm trên đã có nhiều quan điểm khác nhau phân định các chức năng
cơ bản của quản lý, song tổng quát hơn cả, theo quan điểm của Higgins James M thì
các chức năng cơ bản của quản lý gồm: Kế hoạch hóa (planning}, tổ chức
(organizing) , chỉ đạo (leading} và kiểm tra.(controlling) Vì thực tế quan điểm phân
định này đã và đang được áp dụng phổ quát nhất.
Kế hoạch hóa: Đây là chức năng cơ bản đầu tiên, là bản thiết kế tổng thể trên cơ sở
điều kiện thực tiễn, những yếu tố khách quan mà xác định mục tiêu, chuẩn bị các điều
kiện tổ chức và nhân lực cũng như nguồn tài lực và vật lực của tổ chức để đề ra các
giải pháp hoặc biện pháp thực hiện hoàn thành mục tiêu trong thời gian nhất định.
Có 3 nội dung cơ bản của kế hoạch hóa. Đó là:
- Thứ nhất: Căn cứ điều kiện khách quan, chủ quan và nhiệm vụ mà xác định
rõ mục tiêu cần đạt được. Việc xác định rõ mục tiêu và phù hợp là định hướng quan
trọng nhất, trọng tâm nhất đảm bảo thực hiện thành công khâu kế hoạch hóa.
- Thứ Hai: Phải xác định và xây dựng các điều kiện đảm bảo về tổ chức và

nhân lực, về tài lực và vật lực cho việc thực hiện kế hoạch.
- Thứ Ba: Phải xây dựng được chương trình hành động rõ ràng, các biện pháp
thực hiện có tính khả thi để đạt các mục tiêu của quản lý và mục tiêu phát triển.
+ Tổ chức: Là việc hình thành thiết lập cấu trúc bộ máy, bố trí nhân lực, quy
định rõ chức năng nhiệm vụ quyền hạn cho các bộ phận và từng cá nhân. Xây dựng
cơ chế phối hợp hoạt động đảm bảo bộ máy hoạt động nhịp nhàng có hiệu quả. Đồng
thời hoạt động phân bổ các điều kiện cơ sở vật chất, tài chính nhằm thực hiện tốt kế
hoạch đã đề ra.

×