Tải bản đầy đủ (.pdf) (227 trang)

Đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển bền vững lâm nông nghiệp vùng đồi núi lưu vực sông Thu Bồn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.63 MB, 227 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
**********

LÊ ANH HÙNG

ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN
THIÊN NHIÊN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG LÂM NÔNG NGHIỆP VÙNG ĐỒI NÚI
LƯU VỰC SÔNG THU BỒN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
**********

LÊ ANH HÙNG

ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN
THIÊN NHIÊN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG LÂM NÔNG NGHIỆP VÙNG ĐỒI NÚI
LƯU VỰC SÔNG THU BỒN
CHUYÊN NGÀNH: Địa lý Tự nhiên
MÃ SỐ: 62.44.02.17


LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Chương
2. TS. Lại Huy Phương

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi,
các số liệu, các kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận án

Lê Anh Hùng


LỜI CẢM ƠN
Luận án được hoàn thành tại khoa Địa lý, trường Đại học Sư phạm Hà Nội,
dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Chương và TS. Lại
Huy Phương. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy cô - những người
đã thường xuyên dạy dỗ, chỉ bảo tận tình tác giả trong suốt thời gian thực hiện luận án.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý
kiến của các thầy cô, các nhà khoa học trong khoa Địa lý, trường Đại học Sư phạm
Hà Nội và các cơ sở đào tạo ngoài trường như: Viện Địa lý - Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam; Khoa Địa lý – Trường Đại học khoa học tự nhiên, Đại
học Quốc gia Hà Nội

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm
Hà Nội, Phòng Sau đại học, Ban Chủ nhiệm khoa Địa lý đã tạo những điều kiện
thuận lợi nhất giúp cho tác giả được học tập, nghiên cứu trong thời gian làm luận
án. Cảm ơn sự giúp đỡ tạo điều kiện của Ban lãnh đạo Viện Điều tra, Quy hoạch
rừng; Ban lãnh đạo Trung tâm Viễn thám và Công nghệ thông tin. Cảm ơn các cán
bộ ban ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam, Chi cục
phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam đã tận tình chia sẻ dữ liệu. Xin cảm ơn sự hỗ
trợ, giúp đỡ rất nhiệt tình của đồng nghiệp: Ths. Phạm Mạnh Hà (Phân viện Điều tra
Quy hoạch rừng Trung trung bộ).
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đối với sự giúp đỡ,
động viên của gia đình, người thân và bạn bè trong quá trình học tập, nghiên cứu và
thực hiện luận án.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2016

TÁC GIẢ LUẬN ÁN


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

1
1

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu


2
2
2

3. Giới hạn phạm vi, nội dung nghiên cứu
4. Luận điểm bảo vệ

3
3

5. Những đóng góp mới của luận án
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

4
4

7. Cơ sở tài liệu
8. Cấu trúc của luận án

5
6
7
7

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN
1.1.1. Các công trình nghiên cứu theo hướng cảnh quan


7

1.1.2. Các công trình nghiên cứu theo hướng tổng hợp lưu vực
1.1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu tại tỉnh Quảng Nam và lưu vực
sông Thu Bồn

16
18

1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1.2.1. Cảnh quan với vấn đề phát triển lâm nông nghiệp vùng đồi núi
1.2.2. Phân tích lưu vực - Phân cấp đầu nguồn (Watershed Classification WSC)

20
20
24

1.2.3. Phát triển bền vững lâm nông nghiệp vùng đồi núi
1.2.4. Định hướng tổ chức không gian sử dụng hợp lý lãnh thổ cho phát
triển bền vững lâm nông nghiệp theo tiểu vùng CQ

25
26

1.3. QUAN ĐIỂM, HƯỚNG TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1.3.1. Quan điểm nghiên cứu
1.3.2. Hướng tiếp cận nghiên cứu luận án
1.3.3. Phương pháp nghiên cứu


27

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN

35
36

i

27
30
31


THIÊN NHIÊN VÀ CẢNH QUAN LƯU VỰC SÔNG THU BỒN
2.1. CÁC NHÂN TỐ THÀNH TẠO CẢNH QUAN LƯU VỰC SÔNG

36

THU BỒN
2.1.1. Vị trí địa lý
2.1.2. Các hợp phần tự nhiên - Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
2.1.3. Điều kiện kinh tế- xã hội, tác động nhân sinh

36
37
55

2.2. PHÂN LOẠI CẢNH QUAN, ĐẶC ĐIỂM CÁC ĐƠN VỊ CẢNH


58

QUAN LVS THU BỒN
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống phân loại và thành lập bản đồ CQ

58

2.2.2. Hệ thống phân loại CQ LVS Thu Bồn
2.2.3. Thành lập bản đồ cảnh quan LVS Thu Bồn

60
62

2.2.4. Đặc điểm các đơn vị CQ
2.2.5. Tính trội trong sự phân hóa CQ và lát cắt CQ LVS Thu Bồn

63
68
71
71
73

2.3. ĐỘNG LỰC VÀ CHỨC NĂNG CẢNH QUAN LVS THU BỒN
2.3.1. Động lực cảnh quan LVS Thu Bồn
2.3.2. Chức năng cảnh quan LVS Thu Bồn
2.4. PHÂN VÙNG CẢNH QUAN LVS THU BỒN
2.4.1. Nguyên tắc và phương pháp phân vùng
2.4.2. Chỉ tiêu phân vùng cảnh quan
2.4.3. Kết quả phân vùng và bản đồ phân chia các tiểu vùng cảnh quan

2.4.4. Đặc điểm và chức năng của các tiểu vùng cảnh quan
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN

75
75
77
77
78
79
81

THIÊN NHIÊN – PHÂN TÍCH LƯU VỰC VÀ CẢNH QUAN
CHO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN LÂM NÔNG NGHIỆP
VÙNG ĐỒI NÚI LƯU VỰC SÔNG THU BỒN
3.1. PHÂN TÍCH LƯU VỰC VỀ TIỀM NĂNG XÓI MÒN
3.1.1. Định lượng xói mòn tiềm năng
3.1.2. Xác định mô hình và đại lượng XMTN trong đánh giá CQ phân cấp
phòng hộ
3.1.3. Hệ thống sông lưu vực cấp 3 LVS Thu Bồn

81
81
81

3.2. PHÂN CẤP PHÒNG HỘ CHO CÁC LOẠI HÌNH QUẢN LÝ SỬ

84
85


DỤNG ĐẤT LÂM NÔNG NGHIỆP VÙNG ĐỒI NÚI LVS THU BỒN
3.2.1. Xác định diện tích khống chế cho 3 loại rừng

85

ii


3.2.2. Phân cấp XMTN cho các lưu vực cấp 3

86

3.2.3. Phân cấp phòng hộ cho các loại hình quản lý sử dụng đất lâm nông

89

nghiệp vùng đồi núi LVS Thu Bồn
3.3. PHÂN TÍCH CẢNH QUAN CHO CÁC LOẠI HÌNH QUẢN LÝ
ĐẤT ĐAI VÀ CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT CHÍNH
3.3.1. Mục đích nghiên cứu và phương pháp tiến hành
3.3.2. Kết quả phân tích

96
96

3.4. ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN CHO MỘT SỐ LOẠI CÂY TRỒNG

97
101


CHÍNH
3.4.1. Đánh giá mức độ thích nghi sinh thái CQ
3.4.2. Đánh giá CQ cho phát triển trồng rừng sản xuất cây keo tai tượng

101
106

3.4.3. Đánh giá CQ cho phát triển cây cao su
3.4.4. Đánh giá CQ cho phát triển cây hồ tiêu
3.4.5. Tổng hợp kết quả đánh giá thích nghi theo tiểu vùng CQ
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
CHƯƠNG 4. ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG HỢP LÍ LÃNH

108
111
113
114
116

THỔ CHO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÂM NÔNG NGHIỆP VÙNG
ĐỒI NÚI LƯU VỰC SÔNG THU BỒN
4.1. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN CHO PHÁT TRIỂN
LÂM NÔNG NGHIỆP VÙNG ĐỒI NÚI LVS THU BỒN
4.1.1. Hiện trạng sử dụng tài nguyên cho phát triển lâm nghiệp vùng đồi núi
4.1.2. Hiện trạng sử dụng tài nguyên cho phát triển nông nghiệp miền núi
4.2. HIỆN TRẠNG DÂN SINH, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ MÔI
TRƯỜNG LVS THU BỒN
4.2.1. Hiện trạng dân sinh, KT- XH các huyện miền núi lưu vực sông Thu Bồn
4.2.2. Tai biến môi trường tại LVS Thu Bồn
4.3. ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÂM

NÔNG NGHIỆP VÙNG ĐỒI NÚI LVS THU BỒN THEO CÁC LOẠI
HÌNH SỬ DỤNG
4.3.1. Đề xuất hướng sử dụng cảnh quan cho các loại hình quản lý đất chính
LVS Thu Bồn
4.3.2. Đề xuất vùng chuyên canh trồng keo, cao su, hồ tiêu
4.3.3. Đề xuất sử dụng hợp lý tài nguyên rừng phục hồi lớp phủ thực vật
4.4. ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG KHÔNG GIAN SỬ DỤNG LÃNH
THỔ CHO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÂM NÔNG NGHIỆP THEO
iii

116
116
117
118
118
120
122

122
127
130
131


TIỂU VÙNG CẢNH QUAN
4.4.1. Cơ sở đề xuất định hướng không gian sử dụng lãnh thổ cho phát triển

131

bền vững lâm nông nghiệp theo tiểu vùng cảnh quan

4.4.2. Đề xuất định hướng không gian sử dụng lãnh thổ cho phát triển bền
vững lâm nông nghiệp theo tiểu vùng cảnh quan

133

4.5. ĐỀ XUẤT TRÌNH TỰ ƯU TIÊN CÁC XÃ THEO TIÊU CHÍ VỀ

140

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ XÓA ĐÓI
GIẢM NGHÈO
4.5.1. Đề xuất trình tự ưu tiên các xã về bảo vệ môi trường

140

4.5.2. Đề xuất trình tự ưu tiên các xã về phát triển kinh tế
4.5.3. Các xã ưu tiên về xóa đói giảm nghèo

140
141

4.5.4. Đề xuất tổng hợp trình tự các xã ưu tiên xóa đói giảm nghèo, phát
triển kinh tế và bảo vệ môi trường

142

4.6. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG,
ĐẤT, NƯỚC PHÒNG TRÁNH TAI BIẾN THIÊN NHIÊN
4.6.1. Các giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên rừng, bảo vệ rừng


143

4.6.2. Các giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên đất, bảo vệ đất sản xuất
nông nghiệp
4.6.3. Các giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên nước, bảo vệ nguồn nước
4.6.4. Các giải pháp phòng tránh tai biến thiên nhiên, bảo vệ môi trường

144

TIỂU KẾT CHƯƠNG 4
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

143

145
145
145
148
151
152
163

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BĐKH: Biến đổi khí hậu.
BTTN: Bảo tồn thiên nhiên.
CBCP: Cân bằng che phủ.
CPHT: Che phủ hiện tại.
CPQH: Che phủ quy hoạch.
CQ: Cảnh quan.
CSDL: Cơ sở dữ liệu.
ĐGCQ: Đánh giá cảnh quan.
ĐGTN: Đánh giá thích nghi.
ĐKTN: Điều kiện tự nhiên.
DEM - Digital Elevation Model: Mô hình số độ cao.
DTTN: Diện tích tự nhiên.
FAO - Food and Agriculture Organization: Tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới.
FIPI: Viện Điều tra, Quy hoạch rừng.
GIS - Geographic Information System: Hệ thống thông tin địa lý.
HST: Hệ sinh thái.
KBTTN: Khu bảo tồn thiên nhiên.
KT-XH: Kinh tế xã hội.
KTST: Kinh tế sinh thái.
LHSDĐ: Loại hình sử dụng đất.
LNKH: Lâm - nông kết hợp.
LNN: Lâm nông nghiệp.
LNSX: Lâm nghiệp sản xuất.
LSNG: Lâm sản ngoài gỗ.
LVS: Lưu vực sông.
MCB: Mất cân bằng.
MTST: Môi trường sinh thái.
NCCQ: Nghiên cứu cảnh quan.
v



NLDCM: Năng lượng dòng chảy mặt.
LNN: Lâm nông nghiệp.
NN: Nông nghiệp.
PHĐN: Phòng hộ đầu nguồn.
PHXY: Phòng hộ xung yếu.
Pixel - Picture element: Độ phân giải không gian.
QHSDĐ: Quy hoạch sử dụng đất.
QLTHLVS: Quản lý tổng hợp lưu vực sông
RXY: Rất xung yếu.
SLOPE: Mô hình số độ dốc.
TĐC: Tái định cư.
TN: Tài nguyên.
TNST: Thích nghi sinh thái.
TNTN: Tài nguyên thiên nhiên.
TNXM: Tiềm năng xói mòn.
TVCQ: Tiểu vùng cảnh quan.
UBND: Ủy ban nhân dân.
USLE - Universal Soil Loss Equation: Mô hình mất đất phổ dụng hay mô hình mất
đất tổng quát.
XY: Xung yếu.
XMTN: Xói mòn tiềm năng.
WSC- Watershed Classification: Phân cấp đầu nguồn.

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30


Số bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10

Tên bảng
Trang
Diện tích các kiểu địa hình LVS Thu Bồn
40
Hệ thống chỉ tiêu thành lập SKH LVS Thu Bồn
45
Diện tích các loại và nhóm đất chính
50
Diện tích độ dày tầng đất theo lưu vực cấp 2
52
Dân số các huyện thuôc LVS Thu Bồn
55
Hệ thống phân loại “Nền tảng nhiệt ẩm” (Sinh khí hậu)
61
Hệ thống phân loại “Nền tảng rắn”
61
Hệ thống phân loại “Cảnh quan sinh thái”
61

Các đơn vị CQ LVS Thu Bồn
67
Thống kê diện tích thay đổi các loại đất loại rừng LVS
72
Thu Bồn giai đoạn 1990 - 2010
Bảng 2.11 Diện tích các tiểu vùng CQ
77
Bảng 3.1 Diện tích phân cấp TNXM theo lưu vực cấp 3 LVS Thu
88
Bồn
Bảng 3.2 Diện tích phân cấp phòng hộ cho các loại hình quản lý
93
theo LVS cấp 2, cấp 3 LVS Thu Bồn
Bảng 3.3 Kết quả phân tích cấu trúc CQ cho các loại hình quản lý
99
sử dụng đất LVS Thu Bồn
Bảng 3.4 Mẫu bảng cơ sở phân cấp mức độ thích nghi
105
Bảng 3.5 Nhu cầu sinh thái của cây keo
106
Bảng 3.6 Kết quả đánh giá mức độ thích nghi của các CQ đối với
107
phát triển cây keo
Bảng 3.7 Nhu cầu sinh thái của cây Cao su
109
Bảng 3.8 Kết quả đánh giá mức độ thích nghi của các CQ đối với
109
phát triển cây cao su
Bảng 3.9 Nhu cầu sinh thái của cây hồ tiêu
111

Bảng 3.10 Kết quả đánh giá mức độ thích nghi của các CQ đối với
112
phát triển cây hồ tiêu
Bảng 3.11 Thống kê diện tích các dạng CQ có phân hạng S1, S2
113
theo TVCQ
Bảng 4.1 Thống kê các xã thuộc Chương trình 135 theo TVCQ
120
Bảng 4.2 Thống kê các điểm trượt lở đất theo mức độ theo TVCQ
122
Bảng 4.3 Ma trận xác định mức độ nguy cơ suy thoái đất
122
Bảng 4.4 Kết quả đề xuất định hướng sử dụng cảnh quan cho các
125
loại hình quản lý đất chính LVS Thu Bồn
Bảng 4.5 Diện tích đề xuất vùng chuyên canh trồng keo theo huyện
128
LVS Thu Bồn
Bảng 4.6 Diện tích đề xuất vùng chuyên canh trồng cao su theo
129
huyện LVS Thu Bồn
Bảng 4.7 Diện tích đề xuất vùng chuyên canh trồng hồ tiêu theo
129
huyện LVS Thu Bồn
Bảng 4.8 Đề xuất định hướng định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ
137
vii


TT

31

Số bảng

Tên bảng

Bảng 4.9

theo TVCQ
Bảng ma trận đề xuất trình tự ưu tiên các xã theo mức độ
phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường

Trang
143

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
TT

Số hiệu

1
2

Hình 1.1
Hình 1.2

3
4
5
6

7

Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4
Hình 2.5

8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Hình 2.6
Hình 2.7
Hình 2.8
Hình 2.9
Hình 2.10
Hình 2.11
Hình 2.12
Hình 2.13

Hình 3.1
Hình 3.2
Hình 3.3
Hình 3.4
Hình 3.5

21
22
23

Hình 3.6
Hình 3.7
Hình 3.8

24

Hình 3.9

25
26

Hình 3.10
Hình 3.11

27

Hình 3.12

Trang,
Tên hình và sơ đồ

sau
trang
Bản đồ các tuyến thực địa chính
33
Sơ đồ các bước đánh giá điều kiện tự nhiên, tài
34
nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển bền vững lâm
nông nghiệp vùng đồi núi LVS Thu Bồn
Bản đồ các đơn vị hành chính thuộc LVS Thu Bồn
36
Bản đồ phân tầng độ cao địa hình LVS Thu Bồn
40
Bản đồ địa mạo LVS Thu Bồn
42
Bản đồ các loại sinh khí hậu LVS Thu Bồn
46
Bản đồ ranh giới lưu vực và hệ thống sông suối LVS
47
Thu Bồn
Bản đồ thổ nhưỡng LVS Thu Bồn
51
Bản đồ hiện trạng rừng LVS Thu Bồn
54
Biểu đồ cơ cấu tỷ trọng các ngành kinh tế
57
Sơ đồ hệ thống phân loại cảnh quan
62
Bảng chú giải bản đồ cảnh quan
62
Bản đồ loại cảnh quan sinh thái LVS Thu Bồn

62
Lát cắt cảnh quan LVS Thu Bồn
71
Bản đồ phân vùng cảnh quan LVS Thu Bồn
78
Mô hình số độ cao DEM của LVS Thu Bồn
82
Mô hình độ dốc của LVS Thu Bồn
83
Mô hình lượng mưa của LVS Thu Bồn
83
Mô hình chiều dài sườn của LVS Thu Bồn
83
Biểu đồ quy mô cơ cấu diện tích các cấp XMTN LVS
87
Thu Bồn
Biểu đồ quy mô cơ cấu các cấp XMTN LVS Thu Bồn
88
Bản đồ phân cấp XMTN LVS Thu Bồn
89
Biểu đồ quy mô diện tích cấp phòng hộ các loại hình
91
quản lý sử dụng đất lâm. nông nghiệp vùng đồi núi
LVS Thu Bồn
Bản đồ phân cấp phòng hộ cho các loại quản lý đất
95
chính LVS Thu Bồn
Bản đồ kết quả đánh giá TNST cây keo LVS Thu Bồn
107
Bản đồ kết quả đánh giá TNST cây cao su LVS Thu

110
Bồn
Bản đồ kết quả đánh giá TNST cây hồ tiêu LVS Thu
112
viii


TT

Số hiệu

28

Hình 4.1

29
30

Hình 4.2
Hình 4.3

31

Hình 4.4

32

Hình 4.5

33

34

Hình 4.6
Hình 4.7

35
36
37
38

Hình 4.8
Hình 4.9
Hình 4.10
Hình 4.11

Tên hình và sơ đồ
Bồn
Biểu đồ quy mô cơ cấu diện tích quy hoạch ba loại rừng
LVS Thu Bồn
Bản đồ quy hoạch ba loại rừng LVS Thu Bồn
Bản đồ tổng hợp hiện trạng tai biến môi trường LVS
Thu Bồn
Bản đồ định hướng sử dụng CQ cho các loại hình sử
dụng đất chính LVS Thu Bồn
Bản đồ đề xuất vùng chuyên canh trồng cao su, hồ
tiêu, keo tai tượng LVS Thu Bồn
Bản đồ cân bằng che phủ theo xã LVS Thu Bồn
Bản đồ định hướng không gian sử dụng lãnh thổ trong
phát triển lâm nông nghiệp theo TVCQ LVS Thu Bồn
Bản đồ ưu tiên bảo vệ môi trường LVS Thu Bồn

Bản đồ ưu tiên phát triển kinh tế LVS Thu Bồn
Bản đồ ưu tiên xóa đói giảm nghèo LVS Thu Bồn
Bản đồ đề xuất tổng hợp trình tự các xã ưu tiên đầu tư
phát triển theo 3 tiêu chí: xóa đói giảm nghèo, phát
triển kinh tế và bảo vệ môi trường

ix

Trang,
sau
trang
117
117
122
126
129
130
136
140
141
142
143


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hệ thống sông Thu Bồn (Vu Gia - Thu Bồn) nằm ở cực Bắc miền Nam
Trung Bộ và Nam Bộ, một trong 9 lưu vực sông lớn của Việt Nam và lớn nhất khu

vực trung Trung Bộ. Diện tích lưu vực sông 10.350 km2, bao trùm thành phố Đà
Nẵng, chiếm trên 80% diện tích toàn tỉnh Quảng Nam và một phần tỉnh Kon Tum,
Quảng Ngãi. Đây là một lưu vực có cấu trúc địa hình phức tạp gồm núi, đồi, đồng
bằng và vùng ven biển. Địa hình đồi núi chiếm 90% diện tích lưu vực, chuyển tiếp
nhanh xuống vùng đồng bằng hạ lưu sông. Giữa vùng đồi núi và đồng bằng có mối
quan hệ mật thiết cả về phát sinh, các quá trình địa lý, hình thái hiện tại. Vì vậy, vấn
đề khai thác sử dụng tài nguyên, đặc biệt đối với các loại tài nguyên rừng, đất, nước ở
vùng đồi núi ảnh hưởng mạnh mẽ trực tiếp tới vùng đồng bằng hạ lưu sông.
Lưu vực sông Thu Bồn có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế
của tỉnh Quảng Nam, thành phố Đà Nẵng. Ngoài tiềm năng phát triển thủy điện, sông
Thu Bồn còn cấp nước tưới cho trên 45.000 ha đất canh tác nông nghiệp, cấp nước
sinh hoạt cho gần 2 triệu dân trên lưu vực. Theo chương trình phát triển của Chính
phủ Việt Nam thì đây sẽ được coi là một khu vực trọng điểm phát triển kinh tế của
khu vực miền Trung. Khi phát triển kinh tế - xã hội gia tăng thì sức ép lên tài nguyên
thiên nhiên ngày càng lớn đã trở thành vấn đề bức xúc trên lưu vực.
Sự phát triển KT-XH, mở mang các khu đô thị, khu công nghiệp, công trình
thủy điện làm gia tăng việc khai thác lạm dụng, sử dụng bất hợp lý các nguồn tài
nguyên thiên nhiên. Hậu quả đã làm suy giảm nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc
biệt là các hệ sinh thái rừng, tài nguyên đất, tài nguyên nước làm phá vỡ cân bằng
sinh thái, ảnh hưởng đến tính bền vững của toàn bộ hệ thống LVS Thu Bồn cũng
như vùng ven bờ. Tại LVS Thu Bồn, hoạt động có tác động mạnh nhất đến tài
nguyên và môi trường sinh thái lưu vực là việc xây dựng các công trình thủy điện,
thuỷ lợi. Đến nay, trên lưu vực đã có 10 công trình thủy điện bậc thang và 33 dự án
thủy điện vừa và nhỏ với tổng công suất 1.573,10 MW [90]. Việc xây dựng các
công trình thủy trên thượng nguồn và đô thị hóa tăng nhanh làm phát sinh mâu
thuẫn trong phân bổ nguồn nước theo không gian và thời gian, mâu thuẫn giữa sự
phân bố lại dân cư với nhu cầu sử dụng đất trong khi đất rừng, đất canh tác bị thu
hẹp do hồ chứa nước.



2

Ngoài ra, nạn phá rừng đầu nguồn, khai thác tài nguyên rừng, tài nguyên đất
không hợp lý đã làm suy giảm độ bền vững của tài nguyên thiên nhiên và môi
trường tại các cảnh quan trên LVS Thu Bồn. Từ đó, sinh kế của người dân bị ảnh
hưởng, mâu thuẫn lợi ích, xung đột không gian trong sử dụng lưu vực giữa vùng đồi
núi và vùng đồng bằng ven biển tăng thêm. Cán cân nước, phù sa trong hệ thống
lưu vực, vùng ven biển đã thay đổi đáng kể do hệ lụy của sự gia tăng dòng chảy
mặt, xói mòn, rửa trôi đất vùng đồi núi, theo đó là các tai biến trượt lở đất, ngập lụt,
khô hạn. Cùng với tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng càng làm tăng
thêm nguy cơ hạn hán, xâm nhập mặn ở vùng đồng bằng ven biển.
Để đảm bảo cho việc sử dụng được lâu dài các nguồn lợi tài nguyên thiên
nhiên, đặc biệt đối với các loại tài nguyên rừng, đất, nước cần bảo vệ cân bằng sinh
thái môi trường LVS Thu Bồn, phát triển một nền lâm nông nghiệp bền vững tại
vùng đồi núi là hướng chiến lược, biện pháp hữu hiệu. Đó là những vấn đề thực
tiễn, lý do mà tác giả lựa chọn đề tài: “Đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên
thiên nhiên phục vụ phát triển bền vững lâm nông nghiệp vùng đồi núi lưu vực
sông Thu Bồn”.
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1. Mục đích nghiên cứu
Xác lập cơ sở khoa học và đề xuất định hướng sử dụng hợp lý điều kiện tự
nhiên, tài nguyên thiên nhiên cho phát triển bền vững lâm nông nghiệp vùng đồi núi
LVS Thu Bồn.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, đề tài có nhiệm vụ thực hiện những nội dung
nghiên cứu sau:
- Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài về hướng nghiên
cứu, phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu đánh giá điều kiện tự nhiên, tài
nguyên thiên nhiên cho phát triển lâm nông nghiệp, các kết quả nghiên cứu tại LVS
Thu Bồn.

- Xác định cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu đánh giá điều kiện tự
nhiên, tài nguyên thiên nhiên cho phát triển bền vững lâm nông nghiệp vùng đồi núi
LVS Thu Bồn.
- Phân tích đặc điểm ĐKTN, TNTN và cấu trúc cảnh quan LVS Thu Bồn.


3

- Phân cấp phòng hộ theo lưu vực kết hợp với đánh giá CQ để làm cơ sở cho
toàn bộ các định hướng sử dụng hợp lý đất đai LVS Thu Bồn.
- Đánh giá mức độ thích nghi sinh thái của các dạng CQ đối với ba loài cây:
keo, cao su, hồ tiêu làm cơ sở cho việc đề xuất các vùng chuyên canh của ba loài cây.
- Đề xuất định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ cho phát triển bền vững lâm nông
nghiệp vùng đồi núi LVS Thu Bồn dựa trên hiện trạng dân sinh, KT-XH, tai biến môi
trường theo ba tiêu chí: phát triển kinh tế, ổn định dân sinh và bảo vệ môi trường.
3. GIỚI HẠN PHẠM VI, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.1. Lãnh thổ nghiên cứu
Luận án tiến hành nghiên cứu các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên,
cảnh quan trong phạm vi ranh giới LVS Thu Bồn (Sông Vu Gia-Thu Bồn) với tổng
diện tích tự nhiên 10.350 km2. Ranh giới LVS Thu Bồn được xác định trên cơ sở
bản đồ nền địa hình VN2000 tỷ lệ 1/50.000 của Bộ Tài nguyên Môi trường.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là toàn bộ lãnh thổ LVS Thu Bồn, nhưng phần
đề xuất phát triển lâm nông nghiệp chỉ giới hạn ở vùng đồi núi. Ranh giới vùng đồi
núi của lưu vực được xác định theo chỉ tiêu phân chia các kiểu địa hình của Vũ Tự
Lập (phụ lục 2).
3.2. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Với mục tiêu và nhiệm vụ đã đặt ra, một số vấn đề về nội dung nghiên cứu
của đề tài được giới hạn như sau:
- Về phát triển bền vững lâm nghiệp vùng đồi núi: Đề xuất định hướng sử
dụng theo phân cấp phòng hộ cho các loại hình quản lý sử dụng đất; Bảo vệ và phát

triển tài nguyên rừng; Đề xuất vùng chuyên canh phát triển trồng rừng cho cây keo.
- Về phát triển bền vững nông nghiệp vùng đồi núi: Đề xuất quy hoạch vùng
chuyên canh cây cao su và cây hồ tiêu trên địa bàn vùng đồi núi LVS Thu Bồn.
- Về phát triển bền vững liên quan đến tiêu chí môi trường đề tài chỉ phân
tích về cân bằng lớp phủ theo xã, nguy cơ suy thoái đất, kế thừa các thông tin về
hiện trạng trượt lở đất, vùng ngập lụt trên lưu vực không phân tích các tai biến môi
trường khác.
4. LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ
- Luận điểm 1: Đánh giá tổng hợp ĐKTN và TNTN dựa trên tích hợp phân
cấp lưu vực với phân loại, đánh giá cảnh quan gắn kết với hiện trạng sử dụng và


4

quy hoạch đất của địa phương là cơ sở cho việc đề xuất định hướng phát triển lâm
nông nghiệp vùng đồi núi LVS Thu Bồn.
- Luận điểm 2: LVS Thu Bồn là một hệ thống sông thuộc nội địa, có địa hình
đa dạng, cảnh quan phân hóa phức tạp lại chịu tác động mạnh của con người trong
sử dụng đất đai, nguồn nước. Do vậy, quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên cho phát
triển bền vững lâm nông nghiệp vùng đồi núi cần đảm bảo theo ba tiêu chí: phát
triển kinh tế, ổn định dân sinh và bảo vệ môi trường.
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Về mặt phương pháp: luận án đã thực hiện xử lý bản đồ theo phương pháp
tích hợp thông tin thuộc tính của các bản đồ thành phần vào bản đồ cơ sở. Từ đó,
hình thành một CSDL duy nhất được tích hợp dần trong quá trình nghiên cứu theo
đơn vị cơ bản là các lô quản lý đất đai của ngành lâm nông nghiệp, làm căn cứ để
thực hiện phân loại, phân tích cũng như các định hướng đề xuất trong luận án.
2. Về kết quả nghiên cứu:
- Làm rõ đặc điểm ĐKTN, TNTN, các nhân tố thành tạo CQ và sự phân hóa
CQ LVS Thu Bồn.

- Đề xuất định hướng sử dụng lãnh thổ cho phát triển bền vững lâm nông
nghiệp vùng đồi núi LVS Thu Bồn cho phòng hộ, phục hồi tài nguyên và độ che
phủ rừng, phát triển vùng chuyên canh trồng các loài cây keo, cao su, hồ tiêu, phát
triển kinh tế, ổn định dân sinh, bảo vệ môi trường, dựa trên liên kết phân tích lưu
vực, đánh giá cảnh quan gắn với hiện trạng sử dụng tài nguyên, hiện trạng môi
trường và KT-XH.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu lô quản lý đất đai tỷ lệ 1/25.000 đã được tích
hợp thông tin về quản lý hành chính, hiện trạng rừng, quản lý quy hoạch sử dụng
đất, cũng như các kết quả nghiên cứu của luận án về phân tích lưu vực, phân tích
cảnh quan, đề xuất định hướng sử dụng hợp lý đất đai.
Toàn lãnh thổ lưu vực có 39.477 lô quản lý đất đai, ranh giới rõ ràng và xác
định ngoài thực địa theo quản lý và hiện trạng sử dụng của địa phương.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
6.1. Ý nghĩa khoa học
Luận án góp phần nghiên cứu cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu
phát triển bền vững lâm nông nghiệp vùng đồi núi tại các LVS có địa hình phân hóa
đa dạng, phức tạp, chịu tác động mạnh của các hoạt động KT-XH như LVS Thu Bồn.


5

6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án cung cấp cơ sở tư liệu cho việc cụ thể hóa quy hoạch sử dụng hợp lí
lãnh thổ, phát triển lâm nông nghiệp vùng đồi núi LVS Thu Bồn.
7. CƠ SỞ TÀI LIỆU
Ðể thực hiện luận án, các tài liệu sau đây được sử dụng:
7.1. Các dữ liệu bản đồ
7.1.1. Bản đồ nền (địa hình)
Bản đồ nền địa hình tỷ lệ 1/50.000 hệ tọa độ quốc gia VN2000 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.

Bản đồ nền địa hình, ngoài cung cấp các thông tin địa hình và một số thông tin cơ
bản khác như mạng lưới thủy văn, giao thông, địa giới hành chính... còn được sử dụng để
xây dựng mô hình số độ cao, độ dốc, bản đồ chiều dài sườn cho khu vực nghiên cứu.
7.1.2. Bản đồ chuyên đề
Bản đồ chuyên đề cung cấp các thông tin chuyên đề thuộc nhiều lĩnh vực
khác nhau. Các thông tin này cần thiết cho việc mô hình hóa bằng GIS. Các loại bản
đồ chuyên đề được sử dụng:
+ Bản đồ lô hiện trạng quản lý, tỷ lệ 1/25.000 năm 2013 do Sở Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam xây dựng, quản lý.
+ Bản đồ hiện trạng rừng tỉnh Kon Tum, Quảng Nam, TP Đà Nẵng các năm
1990, 1995, 2000, 2005, 2010 tỷ lệ 1/100.000 (Viện Điều tra, Quy hoạch rừng).
+ Bản đồ kết quả rà soát quy hoạch 3 loại rừng năm 2010, cũng như định hướng
quy hoạch 3 loại rừng giai đoạn 2011-2020, tỷ lệ 1/100.000 (Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam, 2013).
+ Bản đồ kiểm kê đất đai năm 2010, tỷ lệ 1/100.000 (Sở Tài nguyên và Môi
trường Quảng Nam).
+ Bản đồ thổ nhưỡng tỷ lệ 1/100.000 (Phân viện Quy hoạch và Thiết kế nông
nghiệp miền Trung) [60].
+ Bản đồ địa mạo, tỷ lệ 1/100.000 [45].
+ Bản đồ lượng mưa trung bình, tỷ lệ 1/250.000 (Bộ Tài nguyên và Môi trường).
7.1.3. Các kết quả nghiên cứu, thực hiện của NCS
- Các kết quả nghiên cứu, thực hiện của NCS trong thời gian công tác làm
việc tại Trung tâm Viễn thám và Công nghệ thông tin:


6

+ Xây dựng, tổng hợp bản đồ hiện trạng rừng kết quả Chương trình Điều tra,
đánh giá và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng toàn quốc các giai đoạn 1990-1995;
1996-2000; 2001-2005; 2006-2010;

+ Dự án phát triển rừng trồng sản xuất tại huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam
năm 2007;
+ Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu quy hoạch 3 loại rừng thống nhất trên phạm vi cả
nước phục vụ công tác quản lý quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng, năm 2008-2009;
+ Dự án Điều tra, kiểm kê rừng tỉnh Quảng Nam năm 2015-2016;
- Các ghi chép, quan sát, ảnh chụp thực địa của tác giả qua các đợt khảo sát
trên địa bàn lưu vực.
7.2. Các dữ liệu báo cáo, số liệu thống kê
- Báo cáo kết quả rà soát 3 loại rừng tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2006-2010.
- Báo cáo kết quả rà soát 3 loại rừng TP Đà Nẵng giai đoạn 2006-2010.
- Báo cáo quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2020.
- Báo cáo quy hoạch phát triển lâm nghiệp TP Đà Nẵng giai đoạn 2010-2020.
- Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2006-2010;
- Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế
hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Quảng Nam.
- Các số liệu thống kê về dân sinh kinh tế tại địa bàn nghiên cứu;
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần mở đầu (6 trang), kết luận và kiến nghị (3 trang), tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung chính của luận án được trình bày trong 141 trang với 31
bảng biểu, 38 hình, sơ đồ và được bố cục thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2: Đặc điểm điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh
quan lưu vực sông Thu Bồn.
Chương 3: Đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên – Phân tích
lưu vực và cảnh quan cho định hướng phát triển lâm nông nghiệp vùng đồi núi lưu
vực sông Thu Bồn.
Chương 4: Đề xuất định hướng sử dụng hợp lí lãnh thổ cho phát triển bền
vững lâm nông nghiệp vùng đồi núi lưu vực sông Thu Bồn.



7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN
1.1.1. Các công trình nghiên cứu theo hướng cảnh quan
1.1.1.1. Cảnh quan học, quan niệm về cảnh quan, đặc tính của cảnh quan
a. Nghiên cứu cảnh quan
Ra đời từ cuối thế kỷ XIX, sự phát triển của khoa học cảnh quan gắn liền với
sự phát triển các ngành khoa học tự nhiên, khoa học lập địa, sinh thái trong thời kỳ
đầu và gắn liền với sự phát triển kinh tế, các công nghệ tin học máy tính, công nghệ
viễn thám, hệ thông tin địa lý (GIS) trong nhiều thập niên gần đây. Đến nay khoa học
CQ đã có những bước phát triển mạnh mẽ, ngày càng hoàn thiện hơn cả về lý luận,
phương pháp cũng như hướng tiếp cận nghiên cứu và ứng dụng trong thực tiễn.
Nội hàm khái niệm cảnh quan được hoàn thiện dần, hiểu sâu hơn về bản chất.
- Cảnh quan được hiểu là thể tổng hợp lãnh thổ tự nhiên: Khái niệm này
được xuất hiện lần đầu trong học thuyết về các đới thiên nhiên, hay còn gọi là các
đới lịch sử - tự nhiên “nghiên cứu toàn bộ thiên nhiên thống nhất toàn vẹn không chia
cắt, chứ không tách rời ra từng phần” của V.V. Đôcutsaev.
Cũng trong thời gian này, quan điểm địa lý CQ còn được nghiên cứu độc lập
bởi các nhà địa lý Đức, tiêu biểu là Z. Passarge (1867-1958). Năm 1913 ông đã xuất
bản một công trình về địa lý cảnh quan, trong đó ông xác định cảnh quan như là một
miền, có tất cả các hợp phần tự nhiên kết hợp tương ứng với nhau trong phạm vi đó
ở “mọi điểm tồn tại”.
Năm 1962, N.A. Xolxev đã định nghĩa: “CQ là một tổng thể lãnh thổ tự
nhiên đồng nhất về mặt phát sinh, có một nền địa chất đồng nhất, một kiểu địa hình,
một kiểu khí hậu giống nhau, và bao ngoài một tập hợp những cảnh khu chính và
phụ, đặc trưng cho CQ đó, liên kết với nhau về mặt động lực và lặp đi lặp lại trong

không gian một cách có qui luật” (dẫn theo [41, tr 165]).
- Cảnh quan được hiểu là một địa hệ thống: Khái niệm CQ được hiểu với
nghĩa rộng hơn, không chỉ là thể tổng hợp địa lý tự nhiên. Vào những năm 1950,
các nhà địa lý Mỹ đã nói đến khái niệm “vùng tổng cộng”, chúng tập hợp những thành


8

phần tự nhiên, sinh vật và xã hội và cũng đã xây dựng được một số bản đồ kiểu đất đai
trồng trọt, đó như là bản đồ CQ thực dụng.
Với khái niệm CQ là một địa hệ thống - phân tích hệ thống được vận dụng
trong nghiên cứu cấu trúc, động lực, chức năng của CQ. Những thập niên cuối của
thế kỷ XX, CQ học đã có bước ngoặt trong việc nghiên cứu cấu trúc, chức năng và
động lực, đi sâu vào nghiên cứu tính hoàn chỉnh, tính thứ bậc, tính tổ chức, cấu trúc
- chức năng, trạng thái, tính bền vững... của CQ, theo hướng này có thể tìm thấy
trong công trình nghiên cứu của V.B. Xôtrava (1978).
Để đáp ứng được nội dung nghiên cứu cấu trúc - động lực của các thể tổng
hợp lãnh thổ đòi hỏi phải có những phương pháp nghiên cứu định lượng. Các
phương pháp địa hoá CQ đã có những giá trị nhờ vào các công trình của M.A.
Glazovxkaia, B.B. Polưnov nghiên cứu về sự chuyển động của các nguyên tố hoá
học theo chiều thẳng đứng và nằm ngang trong cấu trúc CQ. Địa vật lý CQ do
D.L.Armand đề xuất, dùng các phương pháp vật lý hiện đại để nghiên cứu mối tác
động qua lại của các hợp phần thành tạo CQ. Một hướng nghiên cứu khác có liên
quan tới CQ học đó là sinh địa quần thể gắn với tên tuổi của V.N. Xukatsev (1880 1917). Sự liên ngành giữa cảnh quan học và sinh thái học đã hình thành hướng
nghiên cứu sinh thái cảnh quan. Khái niệm sinh thái cảnh quan được xuất hiện lần
đầu bởi Carl Troll. Việc ứng dụng các phương pháp sinh thái học trong nghiên cứu
cấu trúc, động lực, các quá trình sinh thái diễn ra trong CQ, tính năng suất sinh học
của các HST làm tăng tính định lượng trong nghiên cứu CQ. Sinh thái cảnh quan
chú trọng đến các đặc trưng sinh thái và đặc trưng nhân văn của cảnh quan, thể hiện
tính hướng sinh và hướng nhân trong nghiên cứu cảnh quan ứng dụng [74].

Sự bùng nổ của công nghệ tin học trong những năm này đã giúp cho địa lý
nói chung, CQ nói riêng có được các công cụ nghiên cứu hữu hiệu là công nghệ
viễn thám, GIS. Việc nghiên cứu CQ đã chuyển từ định tính (mô tả) sang định
lượng và mô hình hóa.
- Cảnh quan ứng dụng: Từ các cuộc khảo sát đo vẽ cảnh quan ngoài thực địa
phục vụ sử dụng đất đai, nội dung nghiên cứu ứng dụng CQ được mở rộng cho phát
triển nông nghiệp, cũng như cho các lĩnh vực khác như du lịch giải trí, nghỉ ngơi, an
dưỡng, đánh giá các công trình xây dựng, đường xá... Các nghiên cứu CQ đã tạo cơ
sở khoa học cho việc tối ưu hoá môi trường thiên nhiên, tiến tới thiết kế CQ.
Tháng 10 năm 2000, Hội nghị khoa học về CQ đa chức năng của toàn thế


9

giới đã họp ở Roskilde (Đan Mạch) nhằm giải quyết các vấn đề như thống nhất khái
niệm CQ, CQ đa chức năng nhưng chủ yếu hướng tới vấn đề môi trường và phát
triển bền vững, kiểm soát CQ lục địa đa chức năng...
Những năm đầu thế kỷ XXI, khoa học CQ tiếp tục được mở rộng ra nhiều
hướng nghiên cứu, ứng dụng, thực hiện với nhiều quy mô lãnh thổ, các nghiên cứu
định lượng, các tính toán, đo đạc thể hiện tính chính xác, khách quan, phù hợp với thực
tế sản xuất, mang lại hiệu quả cao trong các kết quả nghiên cứu. Nó giúp cho việc
hoạch định không gian sử dụng lãnh thổ, phù hợp với đặc trưng và tiềm năng vốn có
của tự nhiên, giải quyết hàng loạt vấn đề cấp bách trên toàn cầu về môi trường, cũng
như KT-XH [111, 112, 113, 120, 121, 122].
* Nghiên cứu cảnh quan ở Việt Nam
- Các công trình nghiên cứu CQ ở Việt Nam chủ yếu đều dựa trên nền tảng,
lý luận khoa học CQ của trường phái nước Nga Xô Viết. Vào giai đoạn đầu (từ năm
1954 – 1980) khái niệm CQ là thể tổng hợp lãnh thổ tự nhiên thể hiện trong các
công trình nghiên cứu phân vùng địa lý tự nhiên. Đó là các công trình “Việt Nam”
của T. N. Sêglova (1957), “Thiên nhiên miền Bắc Việt Nam” của V.M. Fridlan

(1961), “Địa lý tự nhiên Việt Nam” của Nguyễn Đức Chính - Vũ Tự Lập (1963, tái
bản bổ sung năm 1970), “Phân vùng địa lý tự nhiên lãnh thổ Việt Nam” (I - Phần
miền Bắc) của Tổ phân vùng Địa lý tự nhiên - Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà
nước (1970), “Cảnh quan địa lý miền Bắc Việt Nam” Vũ Tự Lập (1976), “Phân
vùng địa lý tự nhiên Tây Nguyên” được thực hiện do Trần Quang Ngãi, Hoàng Đức
Triêm, Nguyễn Văn Chiển làm chủ biên.
- Các công trình nghiên cứu cảnh quan từ sau 1980 dưới các tiêu đề: “Cảnh
quan địa lý”, “Cơ sở cảnh quan”, “Sinh thái cảnh quan”, “Cảnh quan sinh thái”,
“Phân tích cảnh quan”, “Đánh giá cảnh quan”, hướng tới nghiên cứu bản chất cấu
trúc, động lực, chức năng CQ và “tiếp cận cảnh quan” trong nghiên cứu ứng dụng.
Nghiên cứu tài nguyên phục vụ phát triển KT-XH theo hướng tiếp cận CQ thực sự
trở thành một lĩnh vực nghiên cứu có giá trị thực tiễn cao, đặc biệt trong nghiên cứu
sử dụng hợp lý tài nguyên và BVMT. Năm 1997, các tác giả Phạm Hoàng Hải,
Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh trong cuốn “Cơ sở cảnh quan học của
việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường lãnh thổ” đã đề cập
khá đầy đủ về những biến đổi của tự nhiên dưới các tác động của con người, đưa ra
một cách khái quát phương pháp đánh giá cảnh quan với các lãnh thổ cụ thể cũng


10

như các giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Trong thời gian này nhiều nhà khoa học đã ứng dụng tiếp cận nghiên cứu CQ
trong nhiều lĩnh vực khác nhau:
+ Nghiên cứu, đánh giá sinh thái cảnh quan: Phạm Quang Anh và nnk, 1985;
Nguyễn Văn Trương, 1992; Đào Thế Tuấn, 1984; Nguyễn Cao Huần, 2005; Phạm
Hoàng Hải, 1997; Nguyễn An Thịnh, 2007;
+ Nghiên cứu xây dựng bản đồ cảnh quan: Nguyễn Thành Long, 1992;
+ Ứng dụng cảnh quan trong nghiên cứu lập qui hoạch phát triển KT-XH và
qui hoạch bảo vệ môi trường: Nguyễn Cao Huần và nnk, 2003, 2004, 2005; Phạm

Quang Anh, 1996; Nguyễn Văn Vinh, 1996; Nguyễn Trọng Tiến, 1996; Hà Văn
Hành, 2001; Phạm Quang Tuấn, 2004...
b. Quan niệm về CQ và các cách hiểu khác nhau về khái niệm CQ:
Hiện nay ở Nga và các nước khác thuộc Liên Xô trước đây, trong khoa học
địa lý tồn tại ba quan niệm về CQ [30]:
- Quan điểm coi CQ là khái niệm chung
Đây là quan điểm đầu tiên về CQ. Ý nghĩa sử dụng của từ “cảnh quan” giống
với khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng... đồng nghĩa với tổng thể địa lý ở các cấp phân vị
khác nhau và phân vùng khác nhau với các đại diện tiêu biểu như F.N. Milkov,
D.L. Armand, P.V.Prokaev...
- Quan điểm coi CQ mang tính kiểu loại
Khi đó CQ là khái niệm được khái quát hóa để chỉ các tổng thể loại hình như
theo B.B. Polưnov, N.A. Gvozdetxki...
Những người theo quan niệm này cho rằng: các thể tổng hợp địa lý tự nhiên
chứa đựng trong nó các đặc tính phản ánh tính chất chung và tính chất riêng biệt của
tổ hợp các thành phần cấu tạo nên chúng. Nhờ vào việc nghiên cứu các đặc tính
chung nào đó mà người ta có thể phát hiện các thể tổng hợp tự nhiên bằng con
đường phân loại CQ theo các cấp phân loại như hệ CQ - phụ hệ CQ - kiểu CQ - phụ
kiểu CQ - loại CQ - hạng CQ...
- Quan điểm coi CQ là những cá thể địa lý
CQ là những cá thể địa lý không lặp lại trong không gian, là đơn vị cơ bản
trong hệ thống phân vùng địa lý tự nhiên, có nội dung xác định và chỉ tiêu rõ ràng,
thể hiện sự quan hệ tương hỗ của các hợp phần tự nhiên trong một lãnh thổ nhất
định. Đại diện cho quan niệm này là A.G. Ixasenko, N.A. Xolxev, Vũ Tự Lập.


11

Dù xem CQ theo khía cạnh nào đi chăng nữa thì CQ vẫn được xem là một
tổng thể địa lý, còn sự khác biệt của các quan niệm trên ở chỗ coi CQ là đơn vị

thuộc cấp phân vị nào, CQ được xác định và thể hiện trên bản đồ theo cách thức
nào, theo cách quy nạp hay diễn giải [30]. Chính vì vậy khi nghiên cứu, đánh giá
CQ phải xuất phát từ quan điểm tổng hợp và quan điểm hệ thống [30].
Dưới đây là một số định nghĩa tiêu biểu của các tác giả về CQ theo các quan
niệm trên:
Theo S.V. Kalexnik (1959): “CQ địa lý là một bộ phận nhỏ của bề mặt trái
đất khác biệt về chất với các bộ phận khác, được bao bọc bởi những ranh giới tự
nhiên và bản thân là một sự kết hợp các hiện tượng và đối tượng tác động lẫn nhau
một cách có qui luật được hiểu một cách điển hình trên một khoảng không gian
rộng và có quan hệ mọi mặt với lớp vỏ địa lý” [43].
A.G. Ixatsenko (1969): “Cảnh quan là một bộ phận tách biệt về mặt phát
sinh của một miền cảnh quan, đới cảnh quan và nói chung của bất cứ một đơn vị
khu vực lớn nào, bộ phận nào đặc biệt có tính đồng nhất về mặt địa đới cũng như
phi địa đới và có một cấu trúc cá biệt và cấu tạo hình thái”. [41, tr 166]
Vũ Tự Lập (1976): “Cảnh quan địa lý là một địa tổng thể được phân hóa
trong phạm vi một đội ngang ở đồng bằng và một đai cao ở miền núi, có một cấu
trúc thẳng đứng đồng nhất về nền địa chất, về kiểu địa hình, kiểu khí hậu, kiểu thuỷ
văn, về đại tổ hợp thổ nhưỡng và đại tổ hợp thực vật, và bao gồm một tập hợp có
qui luật của những dạng địa lý và những đơn vị cấu tạo nhỏ khác theo một cấu trúc
ngang đồng nhất”. [47]
c. Đặc tính của CQ - Là một hệ thống động lực có cấu trúc
- Cấu trúc không gian:
+ Cấu trúc giữa các hợp phần - các nhân tố thành tạo CQ (cấu trúc đứng của CQ).
Cấu trúc thẳng đứng của CQ được tạo nên bởi đặc điểm liên hệ và mối quan hệ
tác động tương hỗ giữa các thành phần cấu tạo của CQ, phụ thuộc vào hướng thay đổi
của các thành phần cấu tạo trong quá trình phát triển cũng như vào tuổi và lịch sử phát
triển của thể tổng hợp.
Cấu trúc thẳng đứng của CQ bao gồm các thành phần cấu tạo địa chất, đá mẹ,
địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, thủy văn, sinh vật và mối quan hệ giữa chúng. Nó được
biểu thị qua lát cắt tổng hợp nói lên sự sắp xếp các thành phần theo tầng từ dưới lên

trên và ngược lại. Nằm dưới cùng là nham thạch, rồi đến vỏ phong hóa và đất với các


12

tầng nước ngầm, trên đó là địa hình với mạng lưới sông ngòi, tầng trên cùng là thực bì
và lớp không khí bao quanh. Cấu trúc thẳng đứng tồn tại trong mọi đơn vị lãnh thổ của
nó, từ cấp phân vị cao đến cấp phân vị thấp. Vì thế, nó rất phức tạp, có sự khác nhau ở
mỗi cấp phân vị, ngay cả các cá thể của cấp phân vị đó. Do đó, xác định cấu trúc thẳng
đứng của một địa tổng thể thuộc cấp phân vị nào cần phải xác định rõ các thành phần
thuộc cấp phân vị tương đương với cấp phân vị của địa tổng thể đang xét.
+ Cấu trúc giữa các bộ phận: phân loại, phân vùng CQ.
Tác động tương hỗ giữa các bộ phận cấu tạo hình thái (cấu trúc ngang) của
CQ tạo thành cấu trúc ngang của CQ.
Cấu trúc ngang bao gồm các địa tổng thể đồng cấp hay khác cấp tạo nên một
đơn vị địa lý nhất định cùng mối quan hệ phức tạp giữa các địa tổng thể đó với nhau.
Như vậy, cấu trúc ngang nói lên tính không đồng nhất của địa tổng thể. Địa tổng
thể càng lớn, càng thuộc cấp phân vị cao càng có cấu trúc ngang phức tạp.
- Cấu trúc theo thời gian: nhịp điệu mùa, ngày đêm của CQ
Các quá trình địa lý tự nhiên trong CQ đều có tính chất nhịp điệu. Tính nhịp điệu là
một mặt không thể tách rời với sự phát triển đi lên của CQ.
Có nhiều loại nhịp điệu: nhịp điệu ngày, mùa và nhịp điệu nhiều năm Tuy
nhiên, nhịp điệu ngày và nhịp điệu mùa được nghiên cứu nhiều hơn đặc biệt nhịp
điệu mùa. Muốn tìm hiểu cấu trúc CQ thì nghiên cứu nhịp điệu mùa có tầm quan
trọng đặc biệt. Nó là một trong các chỉ tiêu chủ yếu để phân loại CQ (mỗi đới CQ
đều đặc trưng bởi một chế độ mùa riêng cho mình).
1.1.1.2. Các hệ thống phân loại cảnh quan
Phân loại CQ là một nội dung quan trọng trong nghiên cứu, đánh giá CQ
nhằm mục đích phân chia các tổng thể tự nhiên thành những đơn vị tự nhiên có cấp
phân vị từ lớn đến nhỏ (hoặc từ cao xuống thấp), thông qua việc phân tích cấu trúc

(đứng và ngang) của các đơn vị tự nhiên đó với mục đích làm sáng tỏ mối quan hệ
biện chứng giữa các quy luật phân hóa không gian của địa lý quyển. Kết quả phân
loại CQ sẽ là những căn cứ quan trọng để thành lập bản đồ CQ cho một vùng lãnh
thổ được xác định. Cho đến nay đã có nhiều hệ thống phân loại CQ được xây dựng,
luận án giới thiệu khái quát một số hệ thống phân loại CQ được thừa nhận rộng rãi
trên thế giới và Việt Nam.
a. Phân loại cảnh quan của các nhà địa lý Liên Xô


×