Tải bản đầy đủ (.ppt) (27 trang)

Thuyết trình về kế toán quản trị chi phí mục tiêu (Bài tập nhómcá nhân)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.41 KB, 27 trang )

QUẢN TRỊ CHI PHÍ MỤC TIÊU
GVHD:
NHÓM THỰC HIỆN:
LOGO


DANH SÁCH NHÓM
1.
2.
3.
4.
5.

……………
……………
……………
……………
……………


NỘI DUNG
1.

Giới thiệu phương pháp quản trị chi phí mục tiêu

2.

Nội dung phương pháp quản trị chi phí mục tiêu

3.


Thực tế vận dụng phương pháp ở Nhật Bản

4.

Khả năng vận dụng phương pháp ở Việt Nam


1. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP
 Quản trị chi phí theo lợi nhuận mục tiêu là một
trong các phương pháp quản trị chi phí hiện đại
trong quản trị doanh nghiệp nói chung và kế toán
quản trị nói riêng.
 Phương pháp này đã được thừa nhận trên thế giới
vì chi phí mục tiêu là một công cụ tạo thuận lợi
cho việc liên kết giữa các bộ phận của qui trình
chế tạo sản phẩm.
 Kế toán quản trị ở nước ta mới được áp dụng
trong vài năm gần đây và một câu hỏi đặt ra liên
quan đến khả năng vận dụng phương pháp này
trong điều kiện của Việt Nam .


1. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP
Sự tiến triển kế toán quản trị chi phí
1

2

Kế toán
truyền

thống

Kế toán
hiện đại

thay đổi
điều kiện,
yếu tố sản xuất


1. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP
Kế toán truyền thống
1. Dựa trên các khái niệm đơn giản:
 chi phí trực tiếp/chi phí gián tiếp;
 chi phí cố định/chi phí biến đổi;
 chi phí định mức/chi phí thực tế.
2. Việc phân chia chi phí nhằm phục vụ
cho việc ra quyết định như:
 xác định kết quả theo sản phẩm
 quản trị hàng tồn kho


1. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP
Những thay đổi điều kiện và yếu tố sản xuất
 Trừ nguyên vật liệu, biến phí trực tiếp với khối lượng sản
xuất hoặc tiêu thụ càng ngày càng giảm;
 Khó khăn khi phân loại chi phí thành chi phí trực tiếp và chi
phí gián tiếp đối với một số DNSX nếu có phân chia quá
trình sản xuất thành nhiều giai đoạn có mức độ độc lập cao;
 Khái niệm chi phí định mức chỉ có giá trị trong một môi

trường tương đối ổn định. Trong môi trường “biến động
không ngừng” như hiện nay, việc điều chỉnh định mức sẽ
diễn ra liên tục  sự xem xét lại thường xuyên định mức chi
phí gây ra nhiều khó khăn và tốn kém.


1. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP
Kế toán hiện đại
1

2

Phương
pháp chi phí
mục tiêu
(target
costing)

Phương
pháp chi phí
theo hoạt
động (Activity
Based
Costing).


2. NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP

2.1. Định nghĩa
2.2. Mô hình

2.3. Qui trình thực hiện


2.1. Định nghĩa phương pháp
 Định nghĩa về chi phí mục tiêu (CAM-I ) :
“Phương pháp chi phí mục tiêu là tổng thể các phương pháp,
công cụ quản trị cho phép đạt được mục tiêu chi phí và mục
tiêu hoạt động ở giai đoạn thiết kế và kế hoạch hóa sản
phẩm mới. Phương pháp cũng cho phép cung cấp một cơ sở
kiểm soát ở giai đoạn sản xuất và bảo đảm các sản phẩm này
đạt được mục tiêu lợi nhuận đã được xác định phù hợp với
chu kỳ sống của sản phẩm”
 chi phí mục tiêu liên quan đến khả năng lợi nhuận của sản
phẩm gắn với chu kỳ sống sản phẩm, một cách tiếp cận khác
biệt với các phương pháp truyền thống.


2.1. Định nghĩa phương pháp
 Định nghĩa về chi phí mục tiêu (Takao Tanaka-1993):
“Phương pháp chi phí mục tiêu là các nổ lực được
thực hiện trong các giai đoạn kế hoạch hóa và sản
xuất sản phẩm nhằm đạt được mục tiêu chi phí đã
được xác lập... mục tiêu là cho phép sản xuất ra các
sản phẩm với mục tiêu lợi nhuận trong suốt chu kỳ
sống của sản phẩm”.
 chi phí mục tiêu là một công cụ quản trị theo mục
tiêu lợi nhuận có chú ý đến chu kỳ sống của sản
phẩm.



2.1. Định nghĩa phương pháp
 Phương pháp nhấn mạnh mục tiêu cần phải đạt được
và thời gian phân tích là chu kỳ sống của sản phẩm
phương pháp chi phí mục tiêu khác với phương
pháp chi phí theo định mức truyền thống
 Quản trị theo chi phí mục tiêu trở thành một công
cụ quản trị chi phí mà nhà hoạch định chính sách hoạt
động sử dụng trong các giai đoạn thiết kế và sản xuất
để cải tiến quá trình sản xuất, giảm chi phí sản xuất
trong tương lai (Kaplan và Atkinson, 1998).


2.2. Mô hình phương pháp
 Sơ đồ: Chi phí mục tiêu và các giai đoạn sản xuất
sản phẩm
 Sơ đồ: Quản trị chi phí sản xuất theo Sakurai
 Sơ đồ: Phương pháp chi phí mục tiêu ở Toyota được
trình bày bởi Sakurai


Sơ đồ: Chi phí mục tiêu và các giai đoạn sản xuất sản
phẩm
Các giai đoạn phát triển sản phẩm

Quản trị chi phí

Nghiên cứu thị trường

Bán hàng


Lợi nhuận mong đợi

Lập kế hoạch
Chi phí ước tính theo các điều
kiện sản xuất

Chi phí có thể được
chấp nhận

Xác lập chi phí mục tiêu
Phác thảo qui trình sản xuất

Phân tích giá trị

Phép thử thực nghiệm
Dự kiến các qui trình chế tạo

Phân tích giá trị
Dự kiến trang thiết bị và
nguyên vật liệu

Phân tích giá trị
Lắp đặt máy móc thiết bị

Sản xuất thử
Tiến hành sản xuất

Thực hiện chi phí mục tiêu và thiết lập
chi phí định mức
Chi phí định mức



Sơ đồ: Chi phí mục tiêu và các giai đoạn sản
xuất sản phẩm
 Quản trị chi phí được tiến hành song song với các bước của qui
trình chế tạo sản phẩm,
 Khởi điểm là nghiên cứu thị trường: xác định giá bán của sản
phẩm dự kiến, chuẩn bị các điều kiện sản xuất (thiết bị, nguyên
vật liệu và tuyển dụng lao động).
 Dựa vào giá bán có thể được chấp nhận, hoạch định lợi nhuận
mục tiêu của việc chế tạo sản phẩm.
 Dựa vào giá bán dự kiến và lợi nhuận mục tiêu, xác định chi phí
trần có thể chấp
 Ước tính chi phí sản xuất theo các điều kiện sản xuất hiện tại của
doanh nghiệp. Đây là giai đoạn hoạch định chi phí sản suất (chi
phí về máy móc thiết bị, chi phí lao động, chi phí nguyên vật
liệu, chi phí chung khác). Việc ước tính chi phí sản suất chỉ chú ý
đến điều kiện sản xuất của doanh nghiệp, không gắn với chi phí
trần.
 Dựa vào chi phí sản xuất ước tính và chi phí trần, xác lập chi phí
mục tiêu không thể vượt quá chi phí trần để việc đạt được lợi
nhuận mục tiêu không có nhiều rủi ro.


Sơ đồ: Chi phí mục tiêu và các giai đoạn sản
xuất sản phẩm
 Sau khi đã xác lập chi phí mục tiêu, các định mức chi phí được
xây dựng để kiểm soát chi phí.
 Điểm khác biệt cơ bản giữa quản trị chi phí mục tiêu với quản
trị chi phí truyền thống (chẳng hạn như quản trị chi phí theo

định mức): hoạch định chi phí mục tiêu không chỉ chú ý đến
điều kiện sản xuất mà còn chú ý đến lợi nhuận mục tiêu. Chi
phí mục tiêu được xem là giới hạn chi phí để đạt được hiệu
quả sản xuất mong đợi.
 Sau khi xác lập chi phí mục tiêu, tổ chức quản trị chi phí theo
từng giai đoạn của qui trình sản xuất - từ khâu thiết kế qui
trình sản xuất cho đến khâu tiến hành sản xuất, từ kế hoạch
cho đến tổ chức thực hiện, làm sao để chi phí thực tế không
thể vượt quá chi phí mục tiêu.
 Điều này đòi hỏi nhà quản trị phải tổ chức sản xuất và quản
trị chi phí thật nghiêm ngặt ở tất cả các giai đoạn của qui trình
sản xuất, không ngừng phát hiện những chi phí không hữu ích
hoặc không tương xứng với tầm quan trọng của sản phẩm, để
cắt giảm chi phí.


Sơ đồ: Quản trị chi phí sản xuất theo Sakurai
Chi phí ước tính

Chi phí mục tiêu

Giai đoạn phác họa/giảm chi phí sản
xuất

Cải tiến quá trình
phác thảo SX và
công nghệ

1
Chi phí mục tiêu

Kaizen chi phí kế hoạch
Chi phí trần (giới
hạn trên)

2

Chi phí thực tế
Kaizen chi phí thực tế
Chi phí trần

Cải tiến các
phương pháp sản
xuất

3

Tiếp tục cải tiến
phương pháp sản
xuất


Sơ đồ: Phương pháp chi phí mục tiêu ở Toyota được
trình bày bởi Sakurai
Giá bán mục tiêu (dự
kiến)

Lợi nhuận mục
tiêu

Chi phí trần


Giảm chi phí
không ngừng
(cost kaizen)
Đánh giá tổng thể
giá trị
Chi phí ước
tính

Giai đoại phác thảo/Giai đoạn phát triển
sản phẩm

Chi phí mục
tiêu

Giai đoạn sản
xuất


2.3. Quy trình thực hiện quản trị CP-MT

Giai
Giai đoạn
đoạn 11

Giai
Giai đoạn
đoạn 22

Xác định chi

phí mục tiêu
theo các bộ
phận sản phẩm
SX

Tổ chức thực
hiện các mục
tiêu chi phí đã
xác định

Giai
Giai đoạn
đoạn 33

Đánh giá
kết quả thực
hiện chi phí


GĐ1. Xác định chi phí mục tiêu theo các bộ phận sản
phẩm sản xuất
Liên quan đến giai đoạn thiết kế sản phẩm
Chi phí mục tiêu phải được xác định chi tiết cho từng bộ phận,
thành phần của sản phẩm dựa vào mức độ quan trọng của nó đối
với sản phẩm
Xác định tỷ lệ chi phí của từng thành phần trong tổng số chi
phí của sản phẩm tỷ lệ thuận với mức độ quan trọng của nó.

 Ví dụ minh họa: sản phẩm đồng hồ báo thức


nhà quản trị phải xem xét tầm quan trọng bằng phương pháp
cho điểm của mỗi một trong các ưu tiên sau để quyết định phân
bổ chi phí: tính chính xác, mẫu mã, hoạt động yên lặng, chuông
báo thức, độ bền vững. Việc xác định chi phí mục tiêu cho từng
thành phần của sản phẩm, đòi hỏi phải có một hệ thống định
mức kinh tế - kỹ thuật hợp lý và phù hợp với điều kiện sản xuất
hiện tại của doanh nghiệp.


GĐ2. Tổ chức thực hiện các mục tiêu chi phí đã xác
định
 Liên quan đến tổ chức sản xuất.
 Quá trình thực hiện chi phí sản xuất cần phải:
 Phát hiện những thành phần của sản phẩm có chi phí quá cao
so với tầm quan trọng được xác định ở bước thứ nhất
điều chỉnh, áp dụng các nguyên tắc và phương pháp
quản lý nghiêm ngặt để giảm chi phí sản xuất.
 Phát hiện các thành phần của sản phẩm có chi phí quá thấp so
với tầm quan trọng của nó
 điều chỉnh cho phù hợp với tầm quan trọng của nó trong
sản phẩm sản xuất.


GĐ3. Đánh giá kết quả thực hiện chi phí
 Chi phí thực tế đạt đến chi phí trần
Dừng lại các hoạt động ở GĐ2 vì sản phẩm sản xuất không mang lại
lợi nhuận.
 Chưa đạt đến chi phí trần nhưng đạt đến chi phí mục tiêu
Xem xét lại GĐ1& GĐ2: quá trình phác họa sản phẩm đã hợp lý chưa
hoặc xem xét lại các bước trong giai đoạn sản xuất để giảm chi phí.

Ví dụ: các phương pháp có thể được vận dụng ở giai đoạn sản xuất nhằm
làm cho chi phí thực tế nhỏ hơn chi phí mục tiêu
 Kế hoạch hóa tốt hơn quá trình chế tạo sản phẩm;
 Lựa chọn đầu tư hợp lý;
 Lựa chọn công nghệ phù hợp mang lại hiệu suất cao;
 Vận dụng hệ thống sản suất “kịp thời” (Just-in time) để loại trừ các chi
phí phát sinh do chờ đợi các yếu tố sản xuất, chờ đợi một giai đoạn nào
đó hoặc do dự trữ quá cao.
 Hệ thống quản trị chất lượng tổng thể để tránh lãng phí chi phí.


3. THỰC TẾ VẬN DỤNG Ở NHẬT BẢN
Theo nghiên cứu vào năm 1992

Lĩnh vực công nghiệp

% công ty áp dụng phương pháp

Công nghiệp ô tô

100

Công nghiệp điện tử

88,5

Sản xuất máy công cụ

82,5


Thiết bị chính xác

75

Sản phẩm hóa học, dược phẩm

31,3

Thực phẩm

28,6

Luyện gang thép

23,2

Công nghiệp giấy

0

Phương pháp này phù hợp với lĩnh vực sản xuất cơ khí hóa

và tự động hóa cao, đặc biệt là trong ngành công nghiệp ô tô,
điện tử; mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp


4. KHẢ NĂNG VẬN DỤNG Ở VIỆT NAM
không
nên
 Phương pháp gần như hoàn toàn mới ở nước ta khi mà kế toán

quản trị đang ở giai đoạn đầu của quá trình hình thành
 Môi trường kinh tế, kỹ thuật, công nghệ và tổ chức quản lý ở
nước ta có sự cách biệt lớn so với các nước phát triển, nơi
phương pháp có điều kiện phù hợp để đưa vào vận dụng - môi
trường sản xuất có sự tự động hóa cao và tổ chức sản xuất tiên
tiến.


4. KHẢ NĂNG VẬN DỤNG Ở VIỆT NAM
 Việc tiếp cận kế toán quản trị không nên đi theo những phương pháp truyền
thống, nên có sự sàng lọc cần thiết và tiếp cận những phương pháp hiện đại
 Khả năng vận dụng phương pháp này trong các công ty có áp dụng qui trình
công nghệ và tổ chức sản xuất tiên tiến, nhất là các công ty liên doanh và có
vốn đầu tư nước ngoài là hoàn toàn có thể.
 Phân tích nội dung quản trị chi phí theo mục tiêu cho thấy phương pháp này
có vài điểm giống phương pháp quản trị chi phí theo định mức và kế hoạch
- phương pháp đã được vận dụng từ rất lâu ở các doanh nghiệp nước ta.
Điều này cho phép, phát huy tối đa kiểm soát chi phí thực tế, mặt khác nâng
cao hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào nhằm đạt được lợi nhuận mục tiêu
nên mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp.
 Sự khác biệt lớn ở đây liên quan đến kiểm soát chi phí và sự phối hợp của
tất cả các giai đoạn của qui trình sản xuất để cắt giảm chi phí, không có
nhiều ràng buộc đặc biệt về vận dụng phương pháp này ở các doanh
nghiệp Việt Nam

nên


×