Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

28 Bàn về Kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.86 KB, 24 trang )

Lời

mở đầu
Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và xu hớng toàn cầu hoá buộc
các quốc gia phải có sự cạnh tranh khốc liệt về mọi mặt đặc biệt là lĩnh vực kinh
tế.Để quản lý tốt nền kinh tế quốc dân nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng
chúng ta cần có những cách thức phơng pháp cũng nh công cụ quản lý phù hợp.
Một trong những công cụ quan trọng để phục quản lý kinh tế đó là kế toán. Kế toán
đa ra những con sè tµi liƯu cơ thĨ gióp cho doanh nghiƯp , nhà quản lý thực chất
quá trình kinh doanh từ đó đ ra quyết định đầu t hợp lý. Một trong những thành
phần quan trọng của kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Trong cơ chế thị trờng, muốn tồn tại và có chỗ đứng trên thị trờng, doanh nghiệp
phải luôn tìm cách đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lợng, giảm chi phí và hạ
giá thành sản phẩm nhằm mở rộng thị trờng tiêu thụ và đạt lợi nhuận tối đa. Trong
đó, việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm đóng vai trò quyết định.
Để có thể đạt đợc điều đó thì vấn đề mấu chốt ở các doanh nghiệp chính là
phải quan tâm tới việc hạch toán đúng đủ, chính xác chi phí của quá trình sản xuất
kinh doanh nhằm hạ giá thành sản phẩm kịp thời, nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác quản lý chi phí và tính giá thành
sản phẩm trong mỗi doanh nghiệp hiện nay, Em đà chọn đề tài: Bàn về kế toánBàn về kế toán
quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản
xuất
Nội dung đề án gồm ba phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp.
Phần II:Đánh giá thực trạng về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần III. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành
Phần I. Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và


tính giá thành s¶n phÈm trong doanh nghiƯp s¶n xt
I: Néi dung kinh tế cơ bản của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1: Nội dung kinh tế cơ bản của chi phí sản xuất
1.1: Khái niệm về chi phí sản xuất
Trong kế toán quản trị chi phí đợc coi là những khoản phí tổn thực tế phát sinh
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhng cũng thể coi là những khoản phí tổn ớc tính để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cũng có thể coi lµ


những khoản chi phí mất đi khi lựa chọn phơng án này thay cho một phơng án
khác, hoặc là những khoản chi phí chênh lệch khi so sánh hai phơng án với nhau
để lựa chọn phơng án tối u
Song dù đứng trên góc độ nghiên cứu nào thì chí sản xuất cũng có thể hiểu một
cách tổng quát là hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cho sản xuất trong
một kỳ kinh doanh nhất định và đợc biểu hiện bằng tiền.
1.2: Phân loại chi phí sản xuất
Căn cứ theo mục đích sử dụng thông tin khác nhau chi phí trong kế toán quản trị
có thể có thể đợc phân loại theo ba cachsau đây:
- Phân loại để đánh giá hàng tồn kho và đo lờng lợi nhuận.
-Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh.
-Phân loại để kiểm tra đánh giá chi phí.
1.2.1: Phân loại để đánh giá hàng tồn kho và đo lờng lợi nhuận
.Chi phí cha kết thúc: là những khoản chi phí trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh sẽ tạo ra thu nhập trong tơng lai trong nghiệp, những khoản chi
này đợc phản ánh trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
.Chi phí kết thúc: là loại chi phí liên quan đến việc tạo ra thu nhập trong kỳ hiện
tại không có khả năng tạo ra thu nhập trong tơng laic ho doanh nghiệp, những
khoản chi phí này đợc phản ánh trong báo cáo kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
.Chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ:
+ Chi phí sản phẩm: là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất ra sản

phẩm hay là những khoản chi phí gắn liền với quá trình mua hàng hoá về để bán
nó chỉ đợc thu hồi khi sản phẩm hàng hoá đợc tiêu thụ. Chi phí này bao gồm chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí thời kỳ: là những khoản chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán vì vậy chi
phí thời kỳ có ảnh hởng trực tiếp tới lợi nhuận của kỳ mà chúng ph¸t sinh. Chi phÝ
thêi kú bao gåm chi phÝ b¸n hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.2: Phân loại chi phí để ra các quyết định kinh doanh
1.2.2.1.Phân theo chức năng hoạt động
Theo chức năng hoạt động, chi phí đợc phân thành : chi phí sản xuất , chi phí
ngoài sản xuất
a.Chi phí sản xuất


Chi phí sản xuất: là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm trong
một kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất gồm 3 khoản mục sau đây : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí lao động trực tiếp, chi phí sản xuất chung
* Chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp (nguyªn vËt liƯu chÝnh)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của những loại nguyên vật liệu cấu
thành thực thể cuả sản phẩm , có giá trị lớn và có thể xác định đợc một cách tách
biệt , rõ ràng và cụ thể cho từng sản phẩm
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể xác định cho từng đơn vị sản phẩm nên đợc tính thẳng vào đơn vị sản phẩm
* Chi phÝ lao ®éng trùc tiÕp
Chi phÝ lao ®éng trùc tiếp là chi phí tiền lơng của những ngời trực tiếp chế tạo sản
phẩm
Chi phí lao động trực tiếp cũng gièng nh chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp, cã thể
xác định rõ ràng cụ thể và tách biệt cho từng đơn vị sản phẩm nên đợc tính thẳng
vào từng đơn vị sản phẩm
Ngoài ra, trong cơ cấu chi phí lao động, còn có các khoản mục chi phí cũng thuộc
vào chi phí lao động : Chi phí của thời gian ngừng sản xuát , chi phí phụ trội , chi

phí phúc lợi lao động
* Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết khác để sản xuất sản phẩm,
ngoài chi phí nguyên vật liệu và chi phí lao động trực tiếp. Chi phí sản xuất chung
bao gồm ba loại chi phí: Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí lao động gián
tiếp và chi phí khác
-Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp là những yếu tố vật chất không tạo nên thành
phần chính của sản phẩm
-Chi phí lao động gián tiếp là các chi phí tiền lơng của tất cả các lao động gián
tiếp bao gồm : đốc công, nhân viên kỹ thuật phân xởng,
-Chi phí khác: nhóm này gồm các chi phí cần thiết để vận hành phân xởng
b. Chi phí ngoài sản xuất
Các chi phí này có liên quan đến tổ chức và thực hiện tiêu thụ sản phẩm, bao gồm
-Chi phí bán hàng và tiếp thị
-Chi phí quản lý


* Chi phí bán hàng và tiếp thị: bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để đẩy mạnh quá
trình lu thông hàng hoá và để đảm bảo việc đa hàng hoá đến tay ngời tiêu dùng
Chi phí bán hàng và tiếp thị gồm các khoản chi phí nh chi phí tiếp thị , chi phí
khuyến mÃi, chi phí quảng cáo,..
* Chi phí quản lý: bao gồm những khoản chi phí liên quan với việc tổ chức hành
chính và các hoạt động văn phòng làm việc của doanh nghiệp
Chi phí quản lý gồm các khoản chi nh lơng cán bộ quản lý của nhân viên văn
phòng, chi phí văn phòng phẩm,
1.2.2.2.Phân loại theo cách ứng xử của chi phí
Theo cách phân loại này chi phí đợc phân thành: biến phí, định phí và chi phí hỗn
hợp
a. Biến phí (chi phí biển đổi)
Biến phí là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến động về mức

hoạt động. Biến phí khi tính cho một đơn vị thì nó ổn định, không thay đổi. Biến
phí khi không có hoạt động bằng không
Biến phí có hai đặc điểm :
-Tổng các biến phí thay đổi khi sản lợng thay đổi
-Bién phí đơn vị giữ nguyên không đổi khi sản lợng thay đổi
Xét về tính chất tác động, biến phí chia làm 2 loại :
-Biến phí tỉ lệ
-Biến phí cấp bậc
b. Định phí (chi phí cố định)
Định phí là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt động thay đổi.
Định phí chỉ giữ nguyên trong phạm vi phù hợp của doanh nghiệp. Phạm vi phù
hợp là phạm vi giữa khối lợng sản phẩm tối thiểu và khối lợng sản phẩm tối đa mà
doanh nghiệp đặc điểm:
-Tổng định phí giữ nguyên khi sản lợng thay đổi trong phạm vi phù hợp
-Định phí trên môt đơn vị sản phẩm thay đổi khi sản lợng thay đổi
c. Chi phí hỗn hợp
Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí lẫn
định phí. ở một mức độ hoạt động cơ bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm
của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phÝ


1.2.3. Phân loại chi phí nhằm mục đích kiểm tra đánh giá chi phí
. Chi phí kiểm soát đợc: là những khoản chi phí phản ánh phạm vi quyền hạn của
nhà quản trị các cấp trong nội bộ doanh nghiệp với các loại chi phí đó, các nhà
quản trị cấp cao có quyền quyết định và kiểm soát nhiều hơn các nhà quản trị cấp
thấp
.Chi phí không kiểm soát đợc: là những khoản chi phí mà ở cấp quản lý thấp
không có khả năng kiểm soát đợc
.Chi phí chênh lệch: là khoản chi phí chênh lệch giữa các phơng án với nhau khi
đem so sánh

2. Nội dung kinh tế cơ bản của giá thành sản phẩm
2.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan dến khối lợng công tác sản phẩm, lao
vụ đà hoàn thành
Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả
của sản xuất. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mµ doanh nghiƯp
bá ra bÊt kĨ ë kú nµo nhng có liên quan đến khối lợng công việc, sản phẩm đà hoàn thành trong kỳ.

Tổng
thành

giá

Sản
phẩm
thực tế

Chi phí sản
xuất
dở
= dang đầu
kỳ

Chi phí sản
xuất phát
+ sinh trong
kỳ




Chi phí sản
xuất
dở
dang cuối
kỳ

Khi giá trị s¶n phÈm dë dang (chi phÝ s¶n xuÊt dë dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng
nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản
phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
2.2. Phân loại giá thành
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng
nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ,
nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng nh trên thực tế, ngoài các
khái niệm giá thành xà hội và giá thành cá biệt, còn có các khái niệm giá thành
công xởng, giá thành toàn bộ,..


2.2.1. Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
* Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch đợc xác định trớc khi bớc vào kinh
doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ tróc và các định mức, các dự toán chi chi phí
kế hoạch
* Giá thành định mức: Cũng nh giá thành kế hoạnh, giá thành định mức cũng đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế
hoạch đợc xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến
đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức đợc xác định trên cơ sở các
định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kì kế hoạch nên
giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi
phí đạt đợc trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành
* Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc

quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực phát sinh trong quá
trình sản xuất sản phẩm
2.2.2.Phân theo phạm vi phát sinh chi phí
- Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh những chi phí phát sinh liên quan đến
việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xởng sản xuất
- Giá thành tiêu thụ: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành sản phẩm đợc tính theo công
thức
Giá thành toàn
bộ của sản
phẩm

Giá thành sản +
Chi phí quản lý
= xuất của sản
doanh nghiệp
phẩm

+

Chi phí bán
hàng

II. ý nghĩa và quy trình hach toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.

ý nghĩa của việc xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Xác định chi phí sản xuất kinh doanh và quá trình tổng hợp những chi phí có liên
quan đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, cung cấp lao vụ và dịch vụ nhằm phản

ánh những thông tin về chi phí sản xuất đơn vị sản phẩm cần thiết cho các nhà
quản trị doanh nghiệp. Những thông tin cần thiết này có thể giúp cho các nhà
quản trị định giá bán sản phẩm một cách chính xác và linh hoạt, định giá hàng tồn
kho cuối kỳ để xác định tài sản, xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên cơ sở những thông tin này còn giúp quản trị các cấp trong nội bộ doanh
nghiệp ra các quyết định tác nghiệp hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng
2.

Các phơng pháp xác định chi phÝ chñ yÕu


2.1. Phơng pháp xác định chi phí theo công việc
2.1.1.Khái niệm
Phơng pháp xác định chi phí theo công việc là việc ghi chép lại một cách chi tiết
những thông tin vỊ chi phÝ s¶n xt cđa tõng s¶n phÈm , từng nhóm sản phẩm tơng tự nhau.
2.1.2.Nội dung của phơng pháp xác định chi phí theo công việc
Phơng pháp xác định chi phí theo công việc đợc áp dụng cho đối với những doanh
nghiệp sản xuất theo các đơn đặt hàng.
Trong từng đơn đặt hàng doanh nghiệp cần nắm chắc các mục tiêu sau đây của
từng khách hàng:
- Yêu cầu về sản phẩm của khách hàng nh mẫu mÃ, bao bì, đóng gói, chất lợng
sản phẩm , đơn giá
- Phải xác định đợc giá dự toansản phẩm của từng đơn đặt hàng.
- Khi thực hiện đồng kế toán doanh nghiệp phải tập hợp chi phí sản xuất theo từng
đơn đặt hàng.
- Khi đơn đặt hàng thực hiện xong doanh nghiệp ngay đơn đặt hàng cho khách
hàng và thanh lý hợp đồng giữa doanh nghiệp với khách hàng.
2.1.3. Quy trình tập hợp chi phí sản xuất theo công việc
Doanh nghiệp có thể sản xuất cho nhiều đơn đặt hàng cùng một lúc nhng khi tập
hợp chi phí sản xuất cần phản ánh riêng chi phí cho từng đơn đặt hàng để đảm

bảo tính chính xác của thông tin.
Cuối tháng hoặc cuối niên độ kế toán tổng hợp chi phí trên các phiếu chi phí theo
công việc phải bằng tổng số d nợ trên tài khoản chi sản xuất kinh doanh dở dang
Bất luận trong trờng hợp nào mỗi sản phẩm đều phải bao gồm ba yếu tố chi phí cơ
bản. Đó là:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
hung.
Đối tợng tập hợp chi phí theo công việc là sản phẩm hay đơn đặt hàng của khách
hàng. Bởi vậy quá trình vận động của chứng từ trong phơng pháp xác định chi phí
theo công việc đợc mô hình hoá bằng sơ đồ sau ®©y.


Chi phí
sản xuất
từng đơn
đặt hàng

Phiếu

xuất
kho nguyên
vật liệu
đơn
đặt
hàng

Lệnh
Sản
Xuất


Phiếu

dõi
động

theo
lao

Mức phân bổ
chi phí sản
xuất chung

Phiếu chi

phí theo
công việc

Xác
định

Chi phí
đơn vị sản
phẩm

Chi phí
sản phẩm
cha hoàn
thành

Giá vốn

hàng hoá

Chi phí nguyên vật liệu đợc xác định căn cứ vào phiếu xuất kho hoặc bảng
phân bổ nguyên vật liệu
Chi phí nhân công trực tiếp xác định căn cứ vào bảng phân bổ tiền lơng ,
bảng chấm công , phiếu theo dõi sản phẩm hoàn thành
Chi phí sản xuất chung đợc xác định theo mức phân bổ
Tất cả các loại chi phí trên đợc tập hợp vào phiếu chi theo c«ng viƯc. Nh vËy cã
thĨ hiĨu phiÕu chi theo công là một loại chứng từ chi tiết hay có thể gọi là một
loại sổ chi tiết dùng để tập hợp chi phí sản xuất cho phơng pháp xác định chi phí
theo công việc.
Phiếu chi theo công việc đợc lập tại phòng kế toán khi nhận đợc thông báo và
lệnh sản xuất phát ra để thực hiện công việc ®ã.


Tất cả các loại chi phí đợc tập hợp vào phiếu chi theo công việc, mỗi đơn đặt hàng
đợc lập một phiếu chi theo công việc. Khi đơn đặt hàng đà hoàn thành thì phiếu chi
theo công việc đợc chuyển từ khâu sản xuất sản phẩm sang tập hồ sơ theo dõi đơn
đặt hàng đà kết thúc. Còn nếu đơn đặt hàng vẫn tiếp tục đợc sản xuất thì tất cả các
phiếu chi phí theo công việc vẫn phải đợc lu trữ lại và đợc coi nh là các báo cáo sản
phẩm sản xuất dở dang.
Mẫu số 1: Phiếu chi phí theo công việc
Tên khách hàng:
Tên doanh nghiệp:
Số hiệu đơn đặt hàng
Địa chỉ:
Phiếu chi công việc:
Tổng CF hoàn tất
Loại sản phẩm:
Ngày đặt hàng:

MÃ số công việc:
Ngày kết thúc:
Số lợng sản phẩm:
Ngày giao hàng:
Phân xởng 1
Chi phí NVL trực tiếp

Phân xởng 2
Chi phí NVL trực tiếp

Ngày

Ngày

Phiếu
xuất kho
số

Thành
tiền

Phân xởng 1
Chi phí NC trực tiếp
Ngày

Phiếu
theo dõi
lao
động số


Phiếu
xuất
kho số

Thành
tiền

Chi phí NC trực tiếp
Thành
tiền

Ngày

Phiếu
theo
dõi lao
động số

Thành
tiền

Tổng hợp
Chi phí NVL trực
tiếp
Phân xởng 1
Phân xởng 2
Tổng cộng
Tổng hợp
Chi phí NC trực
tiếp

Phân xởng 1

Phân xởng 2
Tổng cộng

Phân xởng 1
Chi pí SXC phân bổ
Ngày

Tỉ
lệ

Căn
cứ
phân
bổ

Phân xởng 2
Chi phí SXC phân bổ
Thành
tiền

Ngày

Tỉ
lệ

Căn
cứ
phân

bổ

Thành
tiền

Tổng hợp
Chi phí SXC
phân bổ
Phân xởng 1

Phân xởng 2
Tổng cộng


2.1.4 Trình tự hạch toán chi phí theo công việc
Trong quá trình tập hợp chi phí theo công việc có thể sử dụng các tài khoản chủ
yếu sau
Tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản 622- chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản 627- chi phí sản xuất chung
Tài khoản 154, 631- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản 632- giá vốn hàng bán
+ Trình tự hạch toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu của phơng pháp xác định chi
phí sản xuất theo công việc đợc thể hiện nh sau:
- Căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu kế toán ghi
Nợ TK 621
Có TK 152
Khi kÕt chun chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiếp vào tài khoản chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang, kế toán ghi:
Nợ TK 154 hoặc TK 631

Có TK 621
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: tiền lơng , các khoản trích theo lơng
nh : chi phí bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, kế toán ghi
Nợ TK 622
Có TK 344
Có TK phải trả khác
Khi kết chuyển vào tài khoản chi sản xuất kinh doanh dở dang , kế toán ghi:
Nợ TK 154 hoặc TK 631
Có TK 622
Chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí nhân viên phân xởng, chi phí vật
liệu công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định ding trong phân xởng và
các chi phí khác bằng tiền mặt, kế toán ghi
Nợ TK 627


Có các TK liên quan
Khi kết chuyển chi phí sản chung vào tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang, kế toán ghi
Nợ TK chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627
+Khi phân bổ chi phí sản chung nếu số phân bổ thừa hoặc thiếu thì có các cách
giải quyết sau :
Nếu số chênh là ít thì phân bổ cả mức chênh lệch đó vào TK 632
Nếu số chênh lệch lớn thì số chênh lệch đó sẽ đợc phân bổ vào các tài khoản theo
tỉ lệ số d của ba tài khoản sau
TK chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK thành phẩm
TK giá vốn hàng bán
Khi đơn đặt hàng đà thực hiện sản phẩm hoàn thành đợc chuyển vào kho
thành phẩm, kế toán ghi;

Nợ TK 155
Có TK chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
-

Khi thành phẩm đà chuyển giao cho khách hàng kế toán ghi:

Nợ TK 632
Có TK 155
Có thể khái quát sơ đồ tập hợp chi phí theo công việc bằng phơng pháp kê khai thờng xuyên sau đây:


TK 621

TK 154

TK 155

TK 632

TK 622

TK 627

2.2. Phơng pháp xác định chí phí theo quá trình sản xuất
2.2.1.

Đặc điểm của phơng pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất

Phơng pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất thờng đợc áp dụng với những
doanh nghiệp sản xuất hàng loạt một loại sản phẩm trải qua nhiều công đoạn

khác nhau
Đối tợng tập hợp chi phí của phơng pháp này là tập hợp chi phí cho các công đoạn
sản xuất hoặc từng bộ phận sản xuất khác nhau của doanh nghiệp
Quá trình tập hợp chi phí sản xuất cần chú ý đến những vấn đề sau:
Mỗi phân xởng hay công đoạn sản xuất phảI có tài khoản chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang riêng để tập hợp chi phí sản xuất của phân xởng hay công
đoạn sản xuất trên cở sở đó xác định chi phí đơn vị của phân xởng hay công đoạn
sản xuất đó. Tất cả các chi phí này đợc tập hợp và trình bày trên báo cáo sản xuất
của từng phân xởng hay công đoạn sản xuất
Các khoản mục chi phí sản xuất nh nguyên vật liệu trực tiếp,nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung đợc phân bổ trực tiếp vào các phân xởng ở chính nơi
chúng phát sinh.chi phí sản xuất của từng phân xởng bao gồm: chi phí sản xuất
trực tiếp phát sinh phân xởng cộng với chi phí sản xuất của thành phẩm từ phân
xởng trớc chuyển sang
Bán thành phẩm của phân xởng sản xuất trớc sẽ là đối tợng chế biếncủa phân
xởng sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp và cứ nh vậy sản phẩm vận động từ
phân xởng này sang phân xởng kế tiếp để hoàn thành. Thành phÈm cđa ph©n xëng


ci cïng chÝnh lµ thµnh phÈm cđa doanh nghiƯp vµ nó đợc chuyển vào nhập kho
chờ tiêu thụ.
Nh vậy chi phí sản xuất của phân xởng kế tiếp sẽ cao hơn phân xởng sản
xuất trớc. Cứ mỗi lần chuyển từ phân xởng này sang phân xởng khác để hoàn
chỉnh thêmgiá trị của sản phẩm lại đợc tăng thêm, giá trị sản phẩm của phân xởng
sản xuất cuối cùng là giá trị thành phẩm sản xuất của doanh nghiệp.
2.2.2.Quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo quá trình sản xuất kinh
doanh
Tài khoản sử dụng TK621, TK 622, TK 627 ngoài ra từng phân xởng sản xuất
cũng sử dụng tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang riêng để tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của phân xởng công đoạn sản xuất đó.

Thành phẩmcủa phân xởng sản xuất cuối cùng của doanh nghiệp chuyển vào kho
để tiêu thụ sẽ đợc phản ánh vào TK 155, gía vốn của thành phẩm đợc phẩn ánh
vào TK 632.
+Kế toán tập hợp chi phí sản xuất của phơng pháp xác định chi phí theo quá trình
sản xuất có thể tóm tắt theo trình tự sau:
Chi phí nguyên vật liệu : đợc xác định căn cứ vào các phiếu xuất kho nguyên
vật liệu .Nếu nguyên vật liệu xuất kho cho phân xởng nào ghi nợ cho tài khoản
chi phí sản xuất kinh doanh của phân xởng đó.
Nợ TK 621- nguyên vật liệu trực tiếp pxsản xuất 1, pxsản xuất 2
Có TK 152
Khi kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK chi phí sản xuất kinh
doanh dë dang
Nỵ TK chi phÝ sx kinh doanh dë dang px1,px2
Có TK 621px1, px2
-

Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp

Căn cứ vào bảng tiền lơng của từng phân xởng để xác định chi phí nhân công trực
tiếp cho từng phân xởng trong kỳ
Nợ TK 622(px1, px2,)
Có TK 334
Có TK khác(px1,px2,..)
Khi kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK chi phí sx kinh doanh dở dang
Nợ TK chi phÝ sx kinh doanh dë dang px1,px2…


Có TK 622 px1,px2
-


Phản ánh chi phí sản xuất chung

Khi chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng phân xởng hay công đoạn sản xuất
Nợ TK chi phí sx kinh doanh dë dang px1, px2,..
Cã TK 627 px1, px2,..
-

Ph¶n ánh sự vận động của sản phẩm

Nếu giá trị sản phẩm hoàn thành đợc chuyển từ px(công đoạn) sản xuất 1 sang
phân xởng(công đoạn) sản xuất kế tiếp 2 để tiÕp tơc chÕ biÕn
Nỵ TK chi phÝ sx kinh doanh dë dang px2
Cã TK chi phÝ sx kinh doanh dë dang px1
Nếu sản phẩm của doanh nghiệp đợc chế biến phải trải qua nhiều phân xởng
(công đoạn) sản xuất kế tiÕp nhau
Nỵ TK chi phÝ sx kinh doanh dë dang pxn
Cã TK chi phÝ sx kinh doanh dë dang px(n-1)
NÕu giá thành sản phẩm của doanh nghiệp đà hoàn thành ở phân xởng hay
công đoạn sản xuất cuối cùng và nhập kho thành phẩm
Nợ TK 155
Có TK chi phí sản xt kinh doanh dë dang pxn
-

Khi s¶n phÈm cđa doanh nghiệp đợc tiêu thụ kế toán ghi;

Nợ TK 632
Có TK 155
2.2.3. Lập báo cáo sản xuất
Báo cáo sản xuất của phơng pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất là báo
cáo tổng hợp các hoạt động sản xuất diễn ra trong kỳ của một phân xởng (công

đoạn ) sản xuất nhằm kiểm soát và đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của
từng phân xởng. Mỗi phân xởng (công đoạn ) sản xuất phả lập một báo cáo sản
xuất để báo cáo cho cấp quản trị cao hơn. Bởi vì báo cáo sản xuất của từng phân
xởng (công đoạn) sản xuất có vai trò nh nh các phiếu xác định chi phí theo công
việc có vai trò quan trọng đối với các cấp quản trị trong nội bộ doanh nghiệp để
kiểm tra các hoạt động sản xuất của từng phân xởng.
Báo cáo sản xuất gồm 5 phần chính sau đây


Phần 1: kê khai khối lợng sản xuất trong kỳ
Phần 2: kê khai khối lợng sản xuất chuyển đI và khối lợng sản xuất dở dang
cuối kỳ
Phần 3: kế toán chi phí sản xuất
Phần 4: Tính toán chi phí đơn vị khối lợng sản xuất
Phần 5: Phân bổ chi phí sản xuất , tính giá thành sản phẩm hoàn thành
2.2.4. Phân biệt phơng pháp xác định chi phí theo công việc và theo quá
trình sản xuất
Giống nhau
Đều s dụng hệ thống tài khoản để tập hợp chi phí và quá trình tập hợp chi phí là
giống nhau
Khác nhau
Phơng pháp xác định chi phí theo công việc chỉ sử dụng một tài khoản Bàn về kế toánchi phí
sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp các loại chi phí của công việc cho một
đơn đặt hàng. Còn đối với phơng pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất
lại lập cho mỗi phân xởng ( công đoạn) một tài khoảnchi phí sản xuất kinh
doanh dở dang riêng để tập hợp chi phí của từng phân xởng.
Phơng pháp xác định chi phí theo công việc tập hợp những chi phí sản xuất phát
sinh trực tiếp theo công việc nó không có những chi phí từ các công việc khác
chuyển vào. Còn ở phong pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất thì khác
mỗi phân xởng( công đoạn) sản xuất ngoài các chi phí sản xuất trực tiếp phát

sinh tại phân xởng( công đoạn) sản xuất nó còn phải chịu các chi phí sản xuất
chuyển từ phân xởng( công đoạn) sản xuất trớc nó.

Phần II:Đánh giá thực trạng về công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất


1. Thực trạng về công tác tập hợp chí phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong kế toán quản trị
Nhìn chung công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đều tuân thủ theo quy định. Việc áp dụng kế
toán quản trị vào trong quá trình quản lý đà đợc một số công ty quan tâm và đa
vào sử dụng. Tuy nhiên trong quá trình áp dụng trong thực tế không ít doanh
nghiệp đà gặp phải những khó khăn, vớng mắc khi thực hiện cũng nh việc các
doanh nghiệp áp dụng kế toán quản trị cha nhiều và nếu áp dụng thì mang lại hiệu
quả cha cao do cha nhận thức đợc tầm quan trọng của kế toán quản trị.
2.

Những u điểm

Trong những năm gần đây đà có sự thay đổi vai trò của kế toán quản trị đối với các
doanh nghiệp, kế toán quản trị đà đợc đa lên một tầm cao mới trong việc ra quyết
định, có thể nói, kế toán quản trị ngày nay thực sự đà trở thành một công cụ đắc lực
có hiệu quả cho các nhà quản lý doanh nghiệp trong việc lập ra các kế hoạch thông
qua các dự toán trong việc kiểm soát các hoạt động thông qua việc so sánh đánh
giá đặc biệt là trong việc quyết định về quản lý
Việc phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lợng - lợi nhuận đà và đang đợc
nghiên cứu sâu hơn đầy đủ và chi tiết hơn những kết luận mới về mối quan hệ
này, đà giúp cho các nhà quản lý thấy đợc thực trạng sản xuất, thấy rõ đợc trung

tâm của mỗi hoạt động vào kết quả kinh doanh chung của đơn vị từ đó có thể
định dạng đợc các chính sách trong tơng lai và phân tích kết quả đạt đợc .
3.

Những tồn tại

Điều nhận thấy rất rõ, đó là trong rất nhiều doanh nghiệp cha phân biệt rõ ràng
giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính, trong doanh nghiệp các nhà quản lý
thờng chỉ quan tâm đến chức năng tài chính và coi kế toán quản trị là một bộ
phận của kế toán tài chính mà không có nhận kế toán quản trị có chức năng
riêng: kế toán tài chính có chức năng cung cấp thông tin tài chính của doanh
nghiệp cho các đối tợng quan tâm đến taì chính doanh nghiệp thông qua các báo
cáo tài chính lập theo chế độ kế toán do Nhà nớc qui định còn kế toán quản trị
không có tính pháp lệnh kế toán quản trị không tuân thủ những nguyên tắc
chung về áp dụng kế toán
Bên cạnh đó trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ nh các Công ty trách nhiệm hữu
han, công ty t nhân. thì công tác kế toán quản trị vẫn cha đợc chú trọng mà
còn là vấn đề mới mẻ do các giám đốc doanh nghiệp chủ sở hữu doanh nghiệp
có trình độ hạn chế các khái niệm chi phí cận biên, số d đảm phí, chi phí thích


hợp, biến phí, định phí mối quan hệ giữa chi phí - khối lợng - lợi nhuận còn là
các thuật ngữ xa lạ đối với họ.
Còn đối với các doanh nghiệp có tổ chức hệ thống kế toán quản trị thì còn tồn
tại một nhợc điểm đó là các thông tin kinh tế đợc sử dụng trong kế toán quản trị
cha đợc tập hợp phân loại cha phù hợp với các phơng pháp của kế toán quản trị,
các thông tin đợc xử lý trong kế toán quản trị chủ yếu đợc lấy từ các thông tin hệ
thống kế toán tài chính đó là các thông tin quá khứ. Nhng kế toán quản trị có
mục tiêu khác với kế toán tài chính và nó đòi hỏi còn có nhiều thông tin cần
thiết khác phục vụ cho dự đoán, dự báo, lập dự toán chi phí giá thành cũng nh

cung cấp thông tin để sản xuất quản lý và ra quyết định, các doanh nghiệp cha
xây dựng đợc một hệ thống thu thập kế toán thông tin quản trị riêng.
4. So sánh kế toán chi phí sản và tính giá thành sản phÈm víi mét sè níc
trªn thÕ giíi
4.1. HƯ thèng kÕ toán pháp
Theo hệ thống kế toán cộng hoà Pháp bao gồm kế toán tổng quát (kế toán tài
chính) và kế toán phân tích (kế toán quản trị). Kế toán quản trị chi phí và giá
thành thuộc kế toán phân tích.
Đặc trng cơ bản của mô hình kế toán Pháp là mô hình kế toán Tĩnh kế toán
tổng quát và kế toán phân tích đợc tổ chức tách rời nhau, độc lập tơng đối kế
toán phân tích đợc tổ chức thành bộ máy riêng (phòng kế toán quản trị), sử dụng
tài khoản kế toán tài chính và kế toán quản trị Pháp thực hiện các công việc:
Kết quả hoạt động theo các chức năng của nhà quản trị
+ Phân tích chi phí giá thành, theo từng loại mặt hàng hoá theo chức năng hoạt
động và kết quả ngành hoạt động.
+ Phân tích lợi tức và kết quả theo chức năng của từng hoạt động.
Cơ cấu hoạt động
- Nhận biết từng phần giá phí: Bằng cách chia doanh nghiệp, trung tâm chi phí
rồi tập hợp lại để lại để tính chi phí sản xuất, giá thành cho từng loại sản phẩm,
từng công trình dịch vụ, đợc phản ánh qua các vấn đề:
+ Sự phân loại chi phí
+ Các loại chi phí và giá thành
+ Các trung tâm phân tích
- Kiểm soát thực hiện và giải thích đợc các nguyên nhân chênh lệch giữa chi phí
dự toán với chi phí thực hiện: Đợc phản ánh qua các nội dung:


+ Gi¸ chi phÝ dù to¸n
+ Gi¸ phÝ thùc tÕ
+ Các chênh lệch giá

- Cung cấp các yếu tố cơ bản cho việc ra quyết định hợp lý
- Phân loại chi phÝ theo c¸ch øng xư cđa chi phÝ, chi phí đợc phân chia thành
biến phí, định phí và xác định chi phí sản xuất theo từng yếu tố chi phí đó.
+ Phân tích điểm hoà vốn: Doanh thu hoà vốn, sản lợng và thời gian hoà vốn,
đồng thời chỉ rõ nhợc điểm chi phí đến điểm hoà vốn, trên cơ sở xác định mức
sản lợng hoặc doanh thu cần thiết để đạt lợi nhuận mong muốn.
4.2. Hệ thống kế toán Mỹ
Đặc trng cơ bản của hệ thống kế toán Mỹ đó là mô hình kết hợp giữa KTTC và
KTQT. Kế toán quản trị chi phí không tổ chức thành một bộ phận riêng, mà tổ
chức chung với kế toán tài chính.
Nội dung cơ bản của KTQT chi phí và giá thành của KTQT chi phí và giá thành
theo mô hình kế toán Mỹ là cung cấp thông tin cho viƯc kiĨm tra kiĨm so¸t chi
phÝ phơc vơ, cho lËp các báo cáo tiền thuê phân xởng, tổng hợp giờ lao động thực
tế của từng bộ phận, bảng tổng hợp giờ công lao động thực tế của từng bộ phận,
bảng tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, phân tích số liệu để lập kế
hoạch ngắn hạn và dài hạn. Theo hệ thống kế toán Mỹ, chi phí cũng đợc phân loại
theo nhiều tiêu thức để phục vụ cho quản lý và kiểm soát chi phí. Tuy nhiên theo
hệ thống kế toán này, đặc biệt quan tâm đến việc phân tích mối quan hệ giữa chí
phí khối lợng và lợi nhuận, phân tích báo cáo bộ phận và áp dụng phơng pháp tính
lÃi theo biến phí trong quá trình tính toán chi phí, xây dựng định mức chi phí cũng
nh kế hoạch linh động phân tích chi phí chứng từ đó có thể tính giá phí tác động
lên giá phí và cung cấp thông tin phục vụ cho quá trình ra các quyết định trong
quản lý. Về hệ thống xác định chi phí giá thành định mức và giá thành kết hợp
giữa chi phí thực tế và chi phí định mức.


Phần III. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành

1.1 Xây dựng hệ thống kế toán chi phí sản xuất linh hoạt

Thực tế cho thấy để kinh doanh có hiệu quả các nhà quản lý thực hiện đồng bộ
nhiều yêu cầu tuy nhiên một trong những nhu cầu quan trọng để thực hiện tốt
hoạt động kinh doanh đó là các nhà quản lý phảI làm chủ đợc các khâu chi phí
để hạ giá thành sản phẩm bởi vì liên quan đến chi phí là liên quan đến lợi nhuận
của doanh nghiệp.
Để quản lý đợc chi phí cần phải làm rõ các cách phân loại chi phí khác nhau
trong kế toán quản trị vì mỗi cách phân loại chi phí khác nhau đều cung cấp
thông tin dới dạng khác nhau ảnh hởng đến quyết định của các nhà quản trị
Để cung cấp kịp thời nhanh chóng các thông tin về chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm thì ngoài hệ thống kế toán đang áp dụng cần bổ sung thêm hệ thống kế
toán chi phí định mức và hệ thống kế toán chi phí thông dụng. Việc sử dụng linh
hoạt ba hệ thống kế toán này giúp doanh nghiệp có thể ra quyết định kịp thời
đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh và cạnh tranh trên thị trờng.
Hệ thống kế toán chi phí thực tế luôn chính xác phù hợp cho doanh nghiệp nào
muốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vào cuối kỳ.
Hệ thống kế toán chi phí thông dụng giúp doanh nghiệp luôn có thông tin nhanh
chóng về giá thành sản phẩm ở bất kỳ thời điểm nào nhờ việc dùng phơng pháp ớc tính để tính chi phí sản xuất , cuối kỳ kế toán tập hợp hợp chi phí và điều
chỉnh giá thành lại cho đúng.
Hệ thống kế toán chi phí định mức phù hợp cho các doanh nghiệp có quy trình
công nghệ sản xuất ổn định có định mức kỹ thuật chính xác và nguồn cung cấp
nguyên vật liệu ổn định. Thông tin giá thành định mức giúp doanh nghiệp phát
hiện nhanh sự thay đổi về định mức đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp giáp các nhà quản trị có cơ sở xác định đúng đắn nguyên nhân và
có cách giải quyết kịp thời.
1.2. Biện pháp lập sổ chi tiết dành riêng cho kế toán quản trị
Kế toán quản trị đang dần dần trở thành một bộ phận của hệ thống kế toán
và hệ thống thông tin quản trị doanh nghiệp thông qua đó các nhà quản trị hoạch


định và kiểm soát mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Để

nâng cao vị trí và vai trò của kế toán quản trị trong doanh nghiệp chúng ta cần phải
tăng cờng chất lợng của thông tin của kế toán quản trị. Các nhà kế toán quản trị nên
lập sổ kế toán chi tiết dành riêng cho kế toán quản trị việc thiết kế sổ kế toán chi
tiết phải đảm bảo các yêu cầu sau.
+ Theo dõi đợc chi tiết từng loại chi phí, yếu tố chi phí kết hợp với việc nhận
dạng chi phí biến đổi và chi phí cố định
+ Phân tích chi phí theo từng đối tợng chi phí đà xác định phù hợp với yêu
cầu cung cấp thông tin chi tiết về chi phí để phục vụ yêu cầu quản lý chi phí đáp
ứng yêu cầu xác định kết quả từng mặt hàng nhóm hàng theo yêu cầu của nhà quản
trị doanh nghiệp.
Với nguyên tắc chung khi ghi sổ chi tiết chi phí :
+ Những chi phí trực tiếp chuyên phát sinh sẽ đợc phản ánh vào sổ chi tiết tơng ứng
+ Đối với những chi phí chung khi phát sinh đợc tập hợp chung. Định kỳ
phân bổ chi phí này cho các đối tợng chịu chi phí liên quan
1.3. Những đặc điểm của kế toán quản trị cần phải học tập từ việc
nghiên cứu mô hình kế toán quản trị của Pháp và Mỹ.
- Kế toán quản trị không mang bản sắc chế độ, pháp lý, thể hiện mà chỉ thể
hiện ở nghệ thuật kinh doanh theo mục tiêu của nhà doanh nghiệp là Bàn về kế toántối thiểu chi
phí và tối đa hóa lợi nhuận
- Kế toán quản trị phải phù hợp và mang tính hoà hợp với kế toán tài chÝnh.



×