----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Con người sống giữa thiên nhiên “đầy ắp” ngôn ngữ tạo hình, đường nét, hình
khối,màu sắc của cỏ cây, hoa lá, mây trời, muôn thú tất cả đều lung linh, đẹp đẽ.
Chúng không chỉ cho ta vật chất để sống mà từ cái đẹp đó đã đem lại cho con người
những xúc cảm, tình cảm yêu đời, yêu người.
Cuộc sống ngày càng phát triển thì nhu cầu thưởng thức cái đẹp sẽ không ngừng
được nâng cao, cái đẹp đã thực sự trở thành một động lực phát triển của xã hội, góp
phần tăng trưởng nền kinh tế quốc dân. Cảm thụ cái đẹp để sống đẹp là mục tiêu của
giáo dục, lấy những cái đẹp để giáo dục con người, như vậy “Cái đẹp là cái đức”
Với nhiều lợi thế, môn mĩ thuật sẽ tạo điều kiện cho học sinh học có hiệu quả hơn
các môn học khác, thể hiện ở khả năng quan sát, nhận xét, cách suy nghĩ, tìm tòi,
sáng tạo, tư duy hình tượng và phương pháp làm việc khoa học sẽ góp phần hình
thành phẩm chất giữa con người lao động trong thời kì CNH, HĐH đất nước.
Khi đứng trước một công trình kiến trúc cổ hay một tác phẩm hội hoạ đẹp chúng
ta không thể không thắc mắc tác phẩm nghệ thuật này có ý nghĩa gì, được xây dựng
từ thời nào, ai đã sáng tạo nó,…nhất là đối với học sinh, những câu hỏi đó luôn xuất
hiện trong đầu các em chính vì vậy tôi thấy rằng phân môn thường thức mĩ thuật là
một phân môn hay nhằm trang bị, cung cấp cho các em một số hiểu biết về nghệ thuật
tạo hình thông qua một số kiến thức sơ lược lịch sử mĩ thuật Việt Nam và thế giới.
Qua đó góp phần hình thành ở học sinh khả năng cảm thụ cái đẹp trong nghệ thuật
tạo hình được thể hiện qua đường nét, hình mảng, hình khối, đậm nhạt, không gian
ánh sáng, màu sắc, bố cục. Các em được làm quen với một số tác giả tác phẩm nổi
tiếng từ đó thấy được giá trị nghệ thuật trong các tác phẩm và khả năng sáng tạo của
tác giả.
Bên cạnh hiểu biết về tạo hình truyền thống học sinh còn được mở rộng tầm nhìn
ra thế giới, các em được làm quen với các tác phẩm kiệt tác của các danh hoạ thế giới
qua các thời kì lịch sử. Đối với học sinh khối 4,5 các em đã được làm quen với phân
môn này từ lớp 2,3 nên phần nào cũng dễ dàng tiếp thu hơn, các em có thể tìm hiểu,
sưu tầm tư liệu trên sách báo, tạp chí và Internet để phục vụ cho việc học tập. Từ đó,
1
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------các em càng nhận thức rõ hơn tầm quan trọng của Thường thức mĩ thuật đối với cuộc
sống và phục vụ các phân môn khác. Các em sẽ thấy quý trọng các giá trị truyền
thống của dân tộc.
Mĩ thuật là một trong những môn nghệ thuật. Nếu dạy học là khó, thì dạy nghệ
thuật càng khó, cần phải mang tính nghệ thuật cao hơn. Song không phải là không
dạy được, vì mĩ thuật đem lại niềm vui cho mọi người làm cho mọi người nhìn ra cái
đẹp ở trong mình, xung quanh mình, gần gũi và đáng yêu. Đồng thời Mĩ thuật giúp
mọi người tự tạo ra cái đẹp theo ý mình và thưởng ngoạn nó ngay trong sinh hoạt
thường ngày của mình, làm cho cuộc sống thêm hài hòa hạnh phúc. Bởi cái đẹp
“Theo đuổi” con người từ khi mới lọt lòng đế khi “Trở về với cát bụi”. Chính vì vậy
dạy học, dạy trẻ hình thành khả năng thẩm mĩ là một trong những mục tiêu giáo dục
con người mới của nền giáo dục Việt Nam tiên tiến.
Xuất phát từ những đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học, đặc điểm của bộ môn,
môn mĩ thuật cần đạt được những mục tiêu:
- Cung cấp cho học sinh những hiểu biết ban đầu về Mĩ thuật, hình thành và củng
các kĩ năng đơn giản cần thiết cho học sinh để hoàn thành các bài tập trong chương
trình.
- Giáo dục thẩm mĩ cho học sinh Mĩ thuật hình thành từng bước khả năng cảm
thụcái đẹp và vận dụng những hiểu biết về cái đẹp vào học tập và sinh hoạt hàng
ngày.
- Nâng cao yêu cầu về kiến thức và kĩ năng của các phân môn.
- Động viên học sinh tích cực tự giác tham gia vào hoạt động Mĩ thuật, tạo điều
kiện cho các em làm quen với cái đẹp của thiên nhiên và các tác phẩm Mĩ thuật đồng
thời giúp các em tập tạo cái đẹp và áp dụng vào cuộc sống, góp phần xây dựng môi
trường thẩm mĩ cho xã hội.
Để thực hiện các mục tiêu trên đối với người giáo viên không được đào tạo
chuyên sâu về môn học có tính chất năng khiếu này quả là điều không dễ dàng gì.
Đặc biệt là với phân môn Thường thức Mĩ thuật. Với các băn khoăn của bản thân và
nhiều giáo viên cùng cấp học đã thôi thúc tôi đặt ra nhiều câu hỏi. Phải làm thế nào
để các giờ học sôi động hơn, học sinh hứng thú học tập hơn, phải làm thế nào để giúp
2
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------các em cảm nhận dược vẻ đẹp của các bức tranh, ý tưởng mà người vẽ nuốn gửi gắm
vào tranh, trong từng tác phẩm Mĩ thuật: Tượng , phù điêu… Khác với các môn học
có công thức, quy định rõ ràng, đòi hỏi vận dụng đúng, chính xác. Môn Mĩ thuật cũng
có những vấn đề chung, có những công thức, quy ước nhưng vận dụng thì tùy thuộc
vào đề tài, vào ý đồ của người vẽ. Vậy nên dạy Mĩ thuật phải có phương pháp mang
tính đặc thù riêng của từng phân môn từng đối tượng học sinh. Vì phương pháp dạy
học phải xuất phát từ nội dung, từ đối tượng. Đó là quan hệ hữu cơ giữa nội dung và
phương pháp.
Để làm được điều này đòi hỏi giáo viên phải có phương pháp dạy học và phối hợp
với học sinh một cách nhịp nhàng trong khi lên lớp nhằm giúp học sinh từng bước
nâng cao nhận thức làm cho tâm hồn các em trở nên phong phú, phát triển toàn diện
nhân cách. Từ đó, bản thân tôi đã chọn nghiên cứu đề tài này.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Giúp cho bản thân tôi hiểu rõ thêm và đưa ra một số phương pháp góp phần
nâng cao chất lượng dạy học.
- Vận dụng các phương pháp giúp học sinh phát triển khả năng vẽ tranh.
- Làm tài liệu cần thiết cho các giáo viên trường bạn tham khảo để dạy tốt phân
môn Thường thức Mĩ thuật ở trường tiểu học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để giúp cho giáo viên dạy tốt hơn nữa các giờ học Thường thức Mĩ thuật thì
nhiệm vụ của giáo viên đầu tiên là phải tìm hiểu thực trạng tại trường, dự một số giờ
để rút ra cho mình một số kinh nghiệm bổ ích qua tìm hiểu một số tài liệu trên sách
báo, tranh ảnh, các tài liệu về chuyên đề dạy Mĩ thuật nói chung và các bài Thường
thức Mĩ thuật nói riêng để không nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy, giúp học sinh
hứng thú với giờ học hơn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng: Kinh nghiệm giảng dạy.
- Phạm vi: Phân môn Thường thức Mĩ thuật trong trường tiểu học.
5. Phương pháp nghiên cứu.
3
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Mĩ thuật là môn học nghệ thuật, học sinh làm theo cách nhìn, cách nghĩ, cách cảm
thụ riêng, Thường thức Mĩ thuật trong chương trình tiểu học nhằm cho các em làm
quen với một số tác phẩm hội họa của một số họa sĩ tiêu biểu ở Việt Nam và tranh vẽ
của thiếu nhi. Thông qua việc giới thiệu tranh phải phân tích những nét chính của
tranh, học sinh hiểu được cái hay cái đẹp toát lên nội dung hình thức của tác phẩm
giúp các em có khả năng cảm thụ thẩm mĩ và tạo cho các em hứng thú với môn học.
do vậy trong mỗi tiết giáo viên cần lưu ý:
- Tạo không khí vui vẻ khi học tập, nhẹ nhàng, hấp dẫn để lôi cuốn học sinh vào
bài gây hứng thú học tập cho các em.
- Phát huy tính tích cực, độc lập suy nghĩ của học sinh không gò ép, áp đặt, cần
gợi ý động viên để các em tự tin vào khả năng suy nghĩ tìm tòi, sáng tạo bộc lộ những
hiểu biết của mình.
- Trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần gợi ý để học sinh tích cực đóng góp ý
kiến, tổ chức hoạt động theo nhóm dể các em có dịp thảo luận học tập
lẫn nhau.
- Phương pháp dạy học đối với môn học này rất phong phú nhưng các phương
pháp đó được áp dụng như thế nào cho phù hợp, sáng tạo để làm sao phát huy được
tính tích cực của học sinh.
6. Dự kiến những đóng góp của đề tài.
Giúp giáo viên có một số kinh nghiệm khi giảng dạy phân môn Thường thức Mĩ
thuật ở cấp tiểu học. Từ đề tài này giáo viên có thể liên hệ những kiến thức này vào
cuộc sống học tập và vui chơi của các em từ đó so sánh làm sáng tỏ vấn đề.
Giúp cho học sinh tự phát hiện và vận dụng vào bài sẽ dễ nhớ, dễ thuộc hơn, qua
đó cảm thấy thích thú các môn học, biết cách thưởng thức các bức tranh tạo điều kiện
cho các em tham gia vào hoạt động học tập theo tinh thần cơ bản của dạy học hiện
đại.
4
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
B. NI DUNG.
CHNG 1: THC TRNG VN .
1.1 THC TRNG
Qua quan sỏt v iu tra c bn cỏc trng thuc a bn huyn ......, c th l
trng Tiu hc ......, cho thy:
1.1.1. V phớa nh trng:
- Trang thit b, dựng dy hc mụn m thut núi chung v phõn mụn thng
thc m thut núi riờng cũn thiu nhiu, a phn u in li t SGK, tranh nh m thut
dự cú nhng hn ch, tranh nh ho s Vit Nam v m thut hin i Phng Tõy hu
nh khụng cú cỏc em quan sỏt. Nhất là những bài tìm hiểu về tợng.
- Cỏc ti liu liờn quan n m thut Việt Nam cng nh m thut th gii th
vin khụng cú vỡ vy phn no hn ch nhng hiu bit ca cỏc em.
- Mỏy vi tớnh nhiu trng kt ni Internet nhng học sinh cha có điều kiện tìm
hiểu trên mạng do ú nhng thụng tin bờn ngoi cỏc em vn cha cp nht c.
1.1.2. V phớa hc sinh:
Qua kho sỏt tụi thy:
- a s hc sinh cú y SGK, dng c hc tp nh giy, bỳt chỡ, mu v
- 99% HS thớch hc mụn m thut, 1% khụng thớch hc do khụng cú nng khiu.
- Học sinh vùng nông thôn hầu hết ít đợc tiếp xúc với Nghệ thuật nói chung và Mĩ
thuật nói riêng nên còn hạn chế nhất là mặt Thng thc M thut. c bit kin thc
cỏc em tỡm hiu cỏi p, cỏi hay trong phõn mụn Thng thc M thut li ch
yu da vo ngun t liu duy nht ú l SGK v v tp v.
1.1.3. V phớa ph huynh.
Cha nhn thc ỳng n cũn xem thng mụn hc ny, do ú thiu s quan tõm
v tinh thn cng nh vt cht( khụng mua sm y dựng hc tp cho con em
mỡnh.)
Qua tỡm hiu tụi thy cỏch dy ca giỏo viờn v cỏch hc ca hc sinh tỏc ng
rt nhiu n cht lng hc sinh, vic dy thng c tin hnh theo lý thuyt
suụng.
5
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Ở các tiết này giáo viên thường hướng dẫn qua để học sinh quan sát tranh rồi trả
lời theo yêu cầu của giáo viên. Do vậy khi học những tiết học Thường thức Mĩ thuật
các em thường có những biểu hiện sau:
- Chủ yếu là lệ thuộc vào sách giáo khoa.
- Khi trả lời câu hỏi thường lúng túng.
* Cụ thể:
+ Không phân biệt được mảng chính, mảng phụ trên bức tranh.
+ Không hiểu tranh vẽ đề tài gì.
+ Không hiểu hình ảnh nào hình ảnh chính, hình ảnh phụ.
Bởi vậy khi dạy Thường thức Mĩ thuật giáo viên cần khuyến khich các em tìm
tòi, sáng tạo đẻ hiểu nội dung, bỏ dần tính lệ thuộc, tạo sự ham thích môn học.
Đầu năm học ở một vài lớp tôi đã thực hành khảo sát học sinh qua một số bài
Thường thức Mĩ thuật : “Xem tranh thiếu nhi – Đề tài Môi Trường”.
6
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Và thu được kết quả như sau:
Lớp
1A
Tổng số HS
Hoàn thành
tốt
Hoàn thành
Chưa
hoàn thành
24 em
4 em
15 em
5 em
7
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------2B
22 em
4 em
12 em
6 em
3A
22 em
5 em
11 em
6 em
4C
28 em
6 em
15 em
7 em
5B
37 em
6 em
21 em
10 em
1.2. NHNG NGUYấN NHN DN N KT QU TRấN
- Trong chng trỡnh m thut Tiu hc, Thng thc M thut l mt phõn mụn
cú thi lng ớt hn cỏc phõn mụn khỏc nhng nú nhm cung cp nhng hiu bit,
nhn thc sơ lợc v Mĩ thuật nói riêng làm quen với tranh vẽ của hoạ sĩ và thiếu nhi,
tìm hiểu sơ qua một vài Nghệ thuật dân tộc (Nh tranh Dân gian, tợng, phù điêu) t ú
giỏo dc hc sinh lũng t ho dõn tc, bit duy trỡ v phỏt trin nhng thnh tu ngh
thut ca cha ụng li cng nh bit yờu thớch v m rng tm hiu bit ca cỏc em
ra th gii thụng qua cỏc bi M thut. Tuy nhiờn, do thúi quen khụng chm chỳ nghe
ging thờm vo ú dựng dy hc hn ch khin cỏc em thiu tp trung, t duy, nu
cú thỡ ch c li t sỏch giỏo khoa khụng chu tỡm tũi, suy ngh. Chớnh vỡ vy hiu
qu bi hc cha cao.
Trờn õy l nhng vn tn ti trong thc t ging dy, vỡ vy tụi ó tỡm ra
mt s phng hng nhm giỳp hc sinh cm th thm m qua phõn mụnThng
thc M thut cho hc sinh cỏc khi 1, 2, 3, 4, 5.
CHNG 2: GII PHP THC HIN:
2.1. PHNG PHP HNG DN HC SINH
2.1.1. Gii thiu bi mi:
Khi vo bi giỏo viờn khụng nờn c th l vo ngay m cú nhiu cỏch vo
hp dn nhm dn dt, lụi cun cỏc em vo bi hc:
- Cho hc sinh quan sỏt mt bc tranh khụng cú tỏc gi hoc tờn tỏc phm sau
ú yờu cu hc sinh oỏn tờn tỏc gi hoc tờn tranh.
- Cú th cho cỏc nhúm t gii thiu bc tranh m nhúm mỡnh su tm c.
Sau ú giỏo viờn ng viờn, khớch l bng cỏch cho im i vi nhng nhúm cú cõu
tr li hay, sỏng to, cú tinh thn su tm ti liu phc v hc tp.
8
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------2.1.2. Hình thành và phát triển cho học sinh kĩ năng quan sát, phân tích,
tổng hợp, đánh giá, áp dụng:
- Kĩ năng quan sát :
Giúp cho học sinh biết cách quan sát khi đứng trước một tác phẩm hay một đối
tượng thẩm mĩ, quan sát từ tổng thể đến chi tiết. Trên cơ sở quan sát nhận biết tác
phẩm về nội dung và hình thức thể hiện, các em biết phân tích cái hay, cái đẹp trong
tác phẩm. Từ phân tích đến tổng hợp khái quát về tác phẩm và biết cách đánh giá tác
phẩm đó, các em rút ra được bài học có thể áp dụng vào bài vẽ của mình.
Ví dụ 1: Khi xem tác phẩm “ Bữa cơm ngày mùa thắng lợi” của hoạ sĩ Nguyễn
Phan Chánh học sinh quan sát tác phẩm để thấy được nội dung và hình thức thể hiện.
Nội dung được phản ánh trong tác phẩm hết sức đơn giản, gần gũi với đời sống
thường ngày. Một bữa cơm của một gia đình nông dân có vợ chồng con cái ngồi
quanh một mâm cơm, người vợ đang xới cơm cho con, người chồng và cô con gái
đang ăn. Phía sau là một đống rơm lớn. Màu sắc trong tranh thật giản dị bằng gam
màu nâu vẽ trên lụa. Sau khi quan sát nhận biết những nét chính của tác phẩm học
sinh biết phân tích nội dung được thể hiện thông qua hình thức của tác phẩm. Để có
được sự phân tích nội dung được thể hiện thông qua hình thức của tác phẩm. Để có
được sự phân tích này, kiến thức về bố cục, đường nét, hình mảng, màu sắc trong
phân môn vẽ tranh đề tài sẽ hỗ trợ để các em có thể nhận biết và phân tích.
Bữa cơm ngày mùa thắng lợi –
Nguyễn Phan Chánh
Bố cục tranh cân đối và chặt chẽ, các nhân vật được thể hiện tự nhiên trong các tư
thế khác nhau, người đang ăn, người đang gắp thức ăn, người đang chăm sóc con, các
9
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------mảng phụ phía sau làm cho bức tranh thêm phần vững chắc. Màu sắc và bố cục, hình
dáng các nhân vật cùng các chi tiết như nổi cơm trắng và đầy, mâm cơm có nhiều
món ăn, mọi người ngồi ăn trong tư thế thư thái, đống rơm lớn, gam màu nâu ấm áp.
Ngoài các yếu tố về bố cục, màu sắc, hình dáng… giáo viên phải cho học sinh tìm
hiểu và làm quen với chất liệu bởi chất liệu sẽ góp phần tạo nên sự thành công của tác
phẩm. Tất cả những yếu tố đó toát lên nội dung chủ đề của tác phẩm “Bữa cơm ngày
mùa thắng lợi”. Từ đó học sinh khái quát được, cảm nhận được không khí gia đình
thật đầm ấm, no đủ, hạnh phúc và thấy được giá trị nghệ thuật của tác phẩm là tính
chân thực, tính dân tộc sâu sắc. Qua phân tích tác phẩm các em có thể học tập cách
sắp xếp bố cục, cách sử dụng đường nét, đậm nhạt, màu sắc trong bài vẽ của mình.
- Ngoài kĩ năng phân tích, đánh giá và áp dụng, cần hình thành và phát triển ở
học sinh kĩ năng tự học, tự nghiên cứu SGK, sưu tầm tư liệu, tranh ảnh…
* Để phát triển kĩ năng này cần phải yêu cầu học sinh đọc SGK, sưu tầm tư
liệu liên quan đến nội dung của bài trên báo, tạp chí,…có thể đưa ra yêu cầu cụ thể
bằng câu hỏi hoặc phiếu giao việc. Ví dụ:
+ Em hãy đọc, ghi tóm tắc nội dung giới thiệu về tác giả Trần Văn Cẩn, Bùi
Xuân Phái,…
+ Em hãy xem và cho biết ý kiến nhận xét của mình về nội dung, hình thức, giá
trị nghệ thuật của các tác phẩm, những bức tranh về phố cổ Hà Nội, …Em có thể học
tập được gì trong những tác phẩm đó?
Phố cổ Hà Nội
10
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Họa sĩ Bùi Xuân Phái
* Hay giáo viên có thể giao cho 4 nhóm những nội dung liên quan đến bài học,
yêu cầu các em sưu tầm tranh ảnh rồi tạo thành những bài sưu tầm sau đó trình bày
trước lớp
* Với những nhiệm vụ như vậy chúng ta dần dần hình thành và phát triển ở học
sinh kĩ năng tự học, tự nghiên cứu một cách độc lập, sáng tạo. Vào giờ học, giáo viên
tổ chức các hoạt động để học sinh thảo luận trong nhóm và trình bày những hiểu biết
của mình về nội dung bài học đã chuẩn bị. Các em có thể nêu những thắc mắc hoặc
câu hỏi để giáo viên giải thích những điều các em chưa rõ. Giờ học sẽ thật sôi nổi, thú
vị nếu các em chuẩn bị bài chu đáo trước khi đến lớp.
* Khi học sinh nêu nhận xét của mình về các tác phẩm có thể còn phiến diện,
chưa cụ thể hoặc chưa đúng, đừng vội đưa ra kết luận của mình hoặc điều chỉnh ý
kiến của học sinh mà nên khuyến khích các em phát biểu ý kiến nhận xét của mình.
Như vậy, giáo viên sẽ thu được ý kiến của nhiều học sinh. Trên cơ sở đó, giáo viên có
thể phân tích khả năng tự nhận biết, kĩ năng của học sinh đến đâu và sau đó giáo viên
cần cung cấp, bổ sung thêm kiến thức phát triển kĩ năng cho học sinh. Từ đó phần
nào gây được hứng thú học tập cho học sinh đối với những bài thường thức mĩ thuật.
2.1.3. Chuẩn bị đồ dùng:
Mĩ thuật là một môn học của “ Nghệ thuật tri giác” nên việc cụ thể hóa bài dạy
bằng những tranh ảnh, vật mẫu là chủ yếu. Do vậy việc chuẩn bị kĩ về đồ dùng dạy
11
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------học là một nhu cầu cần thiết đối với giáo viên, bởi chính trên cơ sở đồ dùng dạy học,
cấu trúc bài học và hệ thống câu hỏi được bộc lộ những khái niệm những thuật ngữ
Mĩ thuật trừu tượng chung chung được thể hiện rõ ràng hơn.
Qua đồ dùng dạy học học sinh sẽ cảm nhận được vẻ đẹp một cách cụ thể. Giúp
các em dễ nhứ và vận dụng, liên hệ thực tế vào bài học một cách dễ dàng. Bởi vì đặc
điểm tâm lí lứa tuổi học sinh tiểu học là ham hiểu biết, tò mò và khám phá.
Vì vậy đối với các bài Thường thức Mĩ thuật thì việc sử dụng đồ dùng dạy học lại
càng cần thiết hơn, xem như thành công một nửa nếu như giáo viên chuẩn bị tốt đồ
dùng dạy học. Chính vì thế mà khi dạy các bài này giáo viên cần phải chuẩn bị đầy
đủ đồ dùng dạy học, giáo viên không chỉ dùng các tranh mẫu trong SGK, tranh sẵn có
trong bộ đồ dùng mà còn phải sưu tầm, chuẩn bị nhiều tranh khác. Các tranh này sẽ
có tác dụng bổ sung và làm rõ thêm hơn về yêu cầu kiến thức mà giáo viên cần
truyền thụ, đối với mỗi bài Thường thức Mĩ thuật giáo viên cần chuẩn bị ít nhất là 4
tranh.
- 4 tranh cùng một nội dung chủ đề nhưng khác nhau về cách vẽ cách xắp xếp bố
cục, cách tô màu để cho học sinh quan sát và là phương tiện hỗ trợ cho giáo viên
trong lúc giảng bài. Nguồn tranh này có thể sưu tầm hoặc vận dụng các bài vẽ của
học sinh.
12
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Ví dụ2: Bài 32: Tìm hiểu về tượng.( Lớp 2)
Bài 21: Tìm hiểu về tượng.( Lớp 3)
* Giáo viên cần chuẩn bị:
- Một vài pho tượng thạch cao loại nhỏ.
- Ảnh các tác phẩm điêu khắc cổ của Việt Nam và thế giới.
- Các bài tập nặn của học sinh năm trước.
* Học sinh cần chuẩn bị.
- Một vài bức tượng nhỏ.
- Vở tập vẽ.
Dặn dò học sinh quan sát trước ở nhà.
13
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tượng đài Lý Thái Tổ
Tượng đài Võ Thị Sáu
Quan sát ảnh chụp các pho tượng và trả lời các câu hỏi của giá viên:
- Em thường thấy tượng thường được đặt ở đâu?
- Tượng có khác vẽ không?
- Em có nhận xét gì các bức tượng đó?
Vậy sự chuẩn bị trước của học sinh cũng rất quan trọng, nếu các em có sự chuẩn
bị tốt ở nhà thì khi đến lớp các em mới nắm chắc bài, trả lời lưu loát hơn những nội
dung mà giáo viên đặt ra.
Ngoài giờ học trên lớp giáo viên cần tổ chức cho học sinh tham quan cảnh đẹp, di
tích văn hóa, xem tranh hoặc yêu cầu học sinh về nhà sưu tầm tranh ảnh mà em thích.
2.1.4. Kích thích tính chủ động, tính tích cực của học sinh.
Đó cũng là cách giáo viên giúp học sinh tiếp xúc nhiều với ngôn ngữ Mĩ thuật và
tận dụng thời gian trên lớp.
Giáo viên cần xem kĩ các bức tranh và chuẩn bị một hệ thống câu hỏi từ dễ đến
khó để dẫn dắt học sinh từng bước tiếp cận với yêu cầu của bài học.
Giáo viên có thể treo tranh để học sinh quan sát.
14
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tranh tĩnh vật.
Thiếu nữ bên hoa huệ.
Hoạt động nhóm theo các nội dung câu hỏi:
- Ai vẽ bức tranh?
- Tên bức tranh là gì?
- Tranh vẽ về chủ đề gì?
- Em hãy miêu tả hình ảnh nào là chính, hình ảnh nào là phụ trên bức tranh?
- Em có thích bức tranh đó không? Vì sao em thích? Hoặc tại sao em lại không
thích?
- Em có nhận xét gì về màu sắc, cách tô màu, cách phối hợp màu trên bức tranh?
Sau khi nhóm đã hoạt động với phiếu bài tập, với các câu hỏi. Giáo viên gọi đại
diện từng nhóm trả lời, giáo viên yêu cầu các nhóm nhận xét, bổ sung câu hỏi đúng
nhất để cả lớp học tập.
Ví dụ 3: Xem tranh thiếu nhi.
Sau khi treo tranh để học sinh quan sát, giáo viên phát phiếu đã chuẩn bị các câu
hỏi để học sinh thảo luận nhóm;
- Tranh vẽ hoạt động gì?
- Trong tranh đó những hình ảnh nào là chính, hình ảnh nào là phụ?
- Hình dáng, động tác của các hình ảnh chính như thế nào? Ở đâu?
15
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Với câu hỏi này đối với học sinh lớp 1, 2 còn hơi trừu tượng nên giáo viên có thể
thay bằng câu hỏi khác, bằng câu hỏi cụ thể hơn:
- Các nhân vật trong tranh đang làm gì?
- Những màu sắc nào có nhiều ở trong tranh?
Các nhóm trả lời đúng, giáo viên khen ngợi động viên khích lệ ngay. Còn nhóm
nào chưa trả lời đúng giáo viên và học sinh sửa, bổ sung thêm, sau đó giáo viên nhấn
mạnh cho học sinh:
- Xem tranh, tìm hiểu tranh là tiến tới cái đẹp, để yêu chích cái đẹp.
Ví dụ 4: Xem tranh của họa sĩ.
- Em hãy mô tả hình ảnh chính trên bức tranh?
Có thể hỏi theo cách khác:
- Em hãy cho biết đâu là trọng tâm của bức tranh? Hoặc
- Trên bức tranh em thấy tác giả vẽ màu gì nhiều nhất?
Có thể thay bằng câu:
- Em có nhận xét gì về màu sắc trên bức tranh?v.v…
Các câu hỏi của giáo viên và câu trả lời của học sinh tạo không khí thoải mái giữa
thầy và trò qua trung gian là bức tranh. Học sinh được xem tranh không những bằng
mắt mà còn được xem bằng cách trả lời các câu hỏi. Từ đó các em có sự tiếp xúc, suy
nghĩ tiếp cận gần hơn vowisnooij dung bức tranh. Đó chính là hiệu quả tiết dạy.
2.1.5. Mở rộng hiểu biết.
Đối vơi các bài Thường thức Mĩ thuật, tùy từng nội dung mà giáo viên sưu tầm
tranh, ảnh cho phù hợp và đặc biệt là phải sử dụng chúng như thế nào cho hợp lý để
học sinh có thể có vốn hiểu biết rộng hơn. Giáo viên sau khi cho học sinh quan sát
bức tranh đó cần giới thiệu và phân tích từng tranh, sau đó giáo viên nêu một số câu
hỏi kiểm tra cảm nhận của học sinh.
2.2. NHỮNG NĂNG LỰC VÀ PHẨM CHẤT.
2.2.1. Khuyến khích động viên các em trong giờ học:
- §éng viªn vµ khuyÕn khÝch các em còn ngại tham gia phát biểu.
- Gặp gỡ ngoài giờ, thăm hỏi các em, trao đổi tạo sự gần gũi giữa thầy và trò để
tìm biện pháp tốt nhất, lên lớp có hiệu quả cao.
16
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Quan tâm hơn nữa các em chậm, ít năng khiếu để các em tích cực tham gia
trong giờ học. Tạo cơ hội cho các em trao đổi kinh nghiệm với bạn bè, giáo viên, từ
đó các em có nhiều hứng thú hơn trong giờ học Mĩ thuật.
2.2.2. Phát huy trao đổi kinh nghiệm giảng dạy với đồng nghiệp để nâng cao
chất lượng dạy học.
- Người giáo viên cần trau dồi cho mình vốn hiểu biết chung về nghiệp vụ
sư phạm, kĩ năng vẽ tranh, khả năng tổng hợp, tổ chức uy tín của người giáo viên đối
với học sinh.
- Bản thân trước khi lên lớp phải soạn bài, xem bài kĩ, nắm vững nội dung bài
dạy, phân bố thời gian hợp lí.
- Câu hỏi thảo luận đưa ra cho học sinh phải bám sát vào nội dung của bức
tranh, phù hợp với đối tượng học sinh và chủ yếu là câu hỏi gợi mở để học sinh thảo
luận nhóm theo SGK có hiệu quả.
- Áp dụng các phương pháp dạy học hiện đại: Dạy học trên máy vi tính, khai thác
các thông tin về nội dung bài học hoặc gợi ý để học sinh khai thác.
- Có thể kết hợp nhiều phương pháp dạy học trong bài học.
- Phải có lòng yêu thương học sinh, tận tụy, yêu nghề khi đó người giáo viên mới
thực sự truyền thụ cho học sinh những bài giảng hay trên lớp.
3.2. KẾT QUẢ:
Sau khi thực hiện những phương pháp trên, chất lượng học sinh có nhiều
chuyển biến. Các em có ý thích tìm tòi, phân tích các bức tranh của hoạ sĩ Việt Nam
cũng như những tranh vÏ thiÕu nhi trªn t¹p chÝ, s¸ch b¸o...
Dưới đây là kết quả sau khi tôi áp dụng phương pháp mới vào việc dạy học
môn Thường thức Mĩ thuật với việc cho các em thêng thøc một số tác phẩm của hoạ
sĩ Viêt Nam vµ cña ThiÕu nhi:
Kết quả ban đầu
Lớp
1A
Hoàn thành
Tổng số HS
Hoàn thành
tốt
Chưa
hoàn thành
24 em
5em
13em
6 em
17
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------2B
22 em
5em
12 em
5 em
3A
22 em
4 em
11 em
7 em
4C
28 em
6 em
14 em
8 em
5B
37 em
6 em
21 em
10 em
Kết quả sau khi thực nghiệm
Lớp
Hoàn thành
Tổng số HS
tốt
Hoàn thành
Chưa
hoàn thành
1A
24 em
6em
18em
0 em
2B
22 em
5em
17 em
0 em
3A
22 em
4 em
18 em
0 em
4C
28 em
6 em
22 em
0 em
5B
37 em
8 em
29 em
0 em
- Với kết quả trên tôi rút ra cho bản thân bài học cho môn Mĩ thuật nói chung và
các bài Thường thức Mĩ thuật nói riêng.
- Phải xác định những thông tin cần thiết để làm căn cư khi chuẩn bị bài dạy.
- Nghiên cứu kĩ mục tiêu bài dạy vì đây là vấn đề then chốt, mục tiêu cần rõ ràng,
cần chú ý đến con mắt.
- Chuẩn bị đồ dùng chu đáo, nhưng khi sử dụng phải linh hoạt , không nên đưa
nhiều tranh cùng một lúc mà cần phải chọn các bức tranh phù hợp với nội dung bài
dạy.
- Khi hướng dẫn HS xem tranh, giáo viên cần chú ý khai thác yếu tố, chọn đề tài,
chọn hình ảnh phụ, cách sắp xếp, phối màu hợp lý.
- Nên hệ thống câu hỏi gợi ý hợp lý để HS tiếp cận với nội dung bài học (Câu
hỏi đơn giản, ngắn gọ, dễ hiểu).
- Nội dung bai dạy được xác định rõ ràng trong sách giáo viên, nhưng đối với
một số bài giáo viên cần phải đầu tư thời gian tìm hiểu them để bổ sung.
18
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------m rng kin thc cn thit.
- Xỏc nh phng phỏp dy hc v la chn phng phỏp phự hp, bi dy t
hiu qu cao trongmt bi cú th s dng nhiu phng phỏp dy hc.
C. KT LUN
1. Kt lun.
Qua thc t ging dy cỏc bi Thng thc M thut tụi ó rỳt ra c mt s
kinh nghim khụng ngng nõng cao hiu qu dy hc, phỏt huy tớnh tớch cc, ch
ng, sỏng to trong hc tp ca hc sinh. iu c bit quan trng l ngi giỏo
viờn cn phi i mi phng phỏp dy hc.
- nõng cao cht lng hc tp ca hc sinh trong mụn M thut, c bit l
phõn mụn v tranh ti, ngoi kinh nghim v phng phỏp ging dy trờn lp ũi
hi giỏo viờn phi nhit tỡnh, yờu ngh chu khú v say mờ tn tu vi cụng vic
ging dy.
- Tham kho gúp ý rỳt kinh nghim v tham kho cỏc ti liu liờn quan n
chuyờn mụn.
- Hc sinh cú ý thc trong hc tp, bit trao i vi nhau cựng tin b, hc sinh
phi cú y dng c hc tp nht l giy v mu v.
- Phi hp vi nh trng, hi ph huynh quan tõm to iu kin v c s vt
cht, dng c dy hc phc v thit thc cho b mụn ny.
Trờn õy l mt s phng phỏp ca tụi trong cụng tỏc ging dy b mụn M
thut núi chung v phõn mụn thờng thức Mĩ thuật núi riờng, vi kinh nghim nh
nhoi ny tụi hi vng l s phn no thỳc y quỏ trỡnh hc tp ca hc sinh ngy cng
tt hn. Rt mong s gúp ý ca các đồng chí, đồng nghiệp ti c hon chnh
hơn.
2. Khuyn ngh.
- T chc gi gi thm lp thng xuyờn, hc hi kinh nghim t ng nghip.
- H tr v c s vt cht, thit b dy hc, dựng dy hc cho giỏo viờn v hc
sinh.
* i vi chuyờn mụn nh trng.
19
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Cần tham mưu với cấp ủy chính quyền địa phương tác động đến gia đình học
sinh để họ nhận thức đúng đắn và sâu sắc hơn về việc học tập của con cái.
- Gia đình và nhà trường cần tạo điều kiện để học sinh có đầy đủ đồ dùng học tập,
cần tạo điều kiện cho giáo viên luôn được học tập, nâng cao trình độ và rèn luyện tay
nghề.
- Cần tổ chức sinh hoạt chuyên môn trao đổi, dự giờ và thường xuyên bồi dưỡng
cho giáo viên về các môn học có tính chất năng khiếu như Âm nhạc, Mĩ thuật.
* Đối với phòng Giáo dục & Đào tạo huyện:
- Cần tổ chức thi giáo viên dạy giỏi một lần/ nămđể cho tất cả giáo viên trong toàn
huyện có điều kiện học tập và đúc rút kinh nghiệm.
Trên đây là một số phương pháp của tôi trong công tác giảng dạy bộ môn Mĩ
thuật nói chung và phân môn Thường thức Mĩ thuật nói riêng, với kinh nghiệm nhỏ
nhoi này tôi hy vọng phần nào sẽ thúc đẩy quá trình học tập của học sinh ngày càng
tốt hơn. Rất mong sự đóng góp của các đồng chí, đồng nghiệp để đề tài được hoàn
chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………….. Trang 1
1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………….1
20
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………...3
3. Nhiệm vụ của đề tài…………………………………………………….4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………...4
5. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………….4
6. Dự kiến những đóng góp của đề tài…………………………………....5
B. NỘI DUNG:……………………………………………………………5
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ……………………………5
1.1.THỰC TRẠNG………………………………………………………..5
1.1.1. Về phía nhà trường………………………………………………….5
1.1.2.Về phía học sinh……………………………………………………..6
1.1.3.Về phía phụ huynh…………………………………………………..6
1.2. NHỮNG NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN KẾT QUẢ TRÊN………….8
CHƯƠNG 2: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN………………………………….8
2.1. PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN…………………………………….8
2.1.1.Giới thiệu bài mới……………………………………………………9
2.1.2. Hình thành và phát triển cho học sinh kĩ năng quan sát, phân tích, tổng hợp,
đánh giá, áp dụng………………………………………...9
2.1.3. Chuẩn bị đồ dùng………………………………………………….12
2.1.4. Kích thích tính chủ động, tích cực của học sinh…………………..15
2.1.5. Mở rộng hiểu biết………………………………………………….17
2.2. NHỮNG NĂNG LỰC PHẨM CHẤT………………………………15
2.2.1. Khuyến khích động viên các em trong giờ học……………………17
2.2.2. Phát huy trao đổi kinh nghiệm giảng dạy với đồng nghiệp để nâng cao chất
lượng dạy học………………………………………………………17
2.3. KẾT QUẢ……………………………………………………………18
C. KẾT LUẬN:…………………………………………………………..20
1. Kết luận………………………………………………………………..20
2. Khuyến nghị…………………………………………………………...20
MỤC LỤC……………………………………………………………….22
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………….....24
21
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------LỜI CAM ĐOAN………………………………………………………..24
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Để hoàn thành đề tài này tác giả tham khảo một số tài liệu liên quan như sau:
1. Giáo trình phương pháp giảng dạy môn Mĩ thuật tiểu học – Phạm Hồng Ngọc.
2. Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học – Bộ Giáo dục & Đào tạo.
3. Luật Giáo dục.
4. Sách Nghệ thuật 1 – NXB Giáo dục.
5. Sách Nghệ thuật 2 – NXB Giáo dục.
6. Sách Nghệ thuật 3 – NXB Giáo dục.
7. Sách Mĩ thuật lớp 4 – NXB Giáo dục.
22
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------8. Sách Mĩ thuật lớp 5 – NXB Giáo dục.
9. Mĩ thuật và phương pháp giảng dạy – NXB Giáo dục.
10.Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng các môn học ở Tiểu học – NXB
Giáo dục.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng bài viết: “ Một số phương pháp giúp học sinh cảm thụ
môn Thường thức Mĩ thuật trong trường Tiểu học” là do tôi viết và chưa công bố.
Tôi xin chịu trách nhiệm với đề tài này.
Tác giả sáng kiến kinh nghiệm.
23