Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế tại thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (836.96 KB, 126 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ HẢO

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ KHÁM
CHỮA BỆNH CHO NGƢỜI THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ
TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ HẢO

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ KHÁM
CHỮA BỆNH CHO NGƢỜI THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ
TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. BÙI NỮ HOÀNG ANH



THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực và chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi
sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đã đƣợc ghi trong lời cảm ơn. Các
thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 08 năm 2015
Tác giả Luận văn

Nguyễn Thị Hảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Nâng cao chất lượng dịch vụ khám
chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế tại thành phố Thái Nguyên”
Tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện của các cá
nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành về sự giúp đỡ đó.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trƣờng, Phòng Đào tạo

và các thầy, cô giáo Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – Đại
học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện, giúp đỡ tôi hoàn thành chƣơng trình
học tập và nghiên cứu.
Có đƣợc kết quả này, tôi vô cùng biết ơn và bày tỏ lòng kính trọng sâu
sắc đối với TS. Bùi Nữ Hoàng Anh, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và chỉ bảo
tôi trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Phòng Giám định Bảo
hiểm y tế - BHXH tỉnh Thái Nguyên, Bệnh viện Đa Khoa TW Thái Nguyên,
Bệnh viện A, Bệnh viện đa khoa tƣ nhân Trung Tâm, Bệnh viện An Phú. Tôi
xin cảm ơn Ban Giám đốc, cán bộ nhân viên Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái
Nguyên đã hƣớng dẫn và giải đáp những vấn đề thuộc chuyên môn để tôi có
điều kiện thu thập thông tin, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và những ngƣời thân trong
gia đình đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 08 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Hảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC...................................................................................................................iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii

MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn..................................................................... 4
5. Kết cấu luận văn............................................................................................4
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH CHO NGƢỜI THAM GIA BHYT......5
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu....................................................................5
1.2. Cơ sở lý luận.............................................................................................. 8
1.2.1. Khái quát về BHYT................................................................................ 8
1.2.2. Chất lƣợng dịch vụ KCB cho ngƣời tham gia BHYT......................... 27
1.2.3. Nâng cao chất lƣợng dịch vụ KCB cho ngƣời tham gia BHYT...............31
1.3. Một số bài học kinh nghiệm.....................................................................31
1.3.1. Kinh nghiệm trên thế giới.....................................................................31
1.3.2. Kinh nghiệm trong nƣớc.......................................................................43
1.3.3. Bài học kinh nghiệm về nâng cao chất lƣợng dịch vụ KCB cho
ngƣời tham gia BHYT tại thành phố Thái Nguyên........................................46
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................48
2.1. Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................. 48
2.2. Giả thuyết nghiên cứu..............................................................................48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>

iv
2.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................48
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.........................................................................49

2.4.1. Phƣơng pháp chọn địa điểm nghiên cứu.............................................. 49
2.4.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin........................................................... 51
2.4.3. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin..........................................................53
2.4.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin..........................................................53
2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu và tiêu chí đánh giá...................................55
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ KHÁM
CHỮA BỆNH CHO NGƢỜI THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ TẠI
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN...................................................................57
3.1. Giới thiệu chung về thành phố Thái Nguyên...........................................57
3.2. Thực trạng chất lƣợng dịch vụ khám chữa bệnh cho ngƣời tham gia
bảo hiểm y tế tại thành phố Thái Nguyên....................................................... 60
3.2.1. Các cơ sở khám chữa bệnh ký hợp đồng KCB BHYT trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên...................................................................................60
3.2.2. Thực trạng chất lƣợng dịch vụ KCB cho ngƣời tham gia BHYT tại
địa bàn nghiên cứu..........................................................................................61
3.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ KCB cho ngƣời
tham gia BHYT tại thành phố Thái Nguyên...................................................87
3.3.1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị................................................................. 87
3.3.2. Phân biệt đối xử với bệnh nhân BHYT.................................................88
3.3.3. Thủ tục hành chính khi đi khám chữa bệnh BHYT.............................. 88
3.3.4. Trình độ chuyên môn và thái độ của cán bộ y tế.................................. 89
3.3.5. Thông tin tuyên truyền về chế độ chính sách BHYT............................89
3.4. Đánh giá chung........................................................................................ 90
3.4.1. Những điểm mạnh đảm bảo chất lƣợng dịch vụ khám chữa bệnh
cho ngƣời tham gia BHYT............................................................................. 90
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

v

3.4.2. Những điểm yếu làm giảm chất lƣợng dịch vụ khám chữa bệnh cho
ngƣời tham gia BHYT....................................................................................91
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ
KHÁM CHỮA BỆNH CHO NGƢỜI THAM GIA BHYT TẠI
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN...................................................................94
4.1. Căn cứ đề xuất giải pháp..........................................................................94
4.1.1. Định hƣớng của Nhà nƣớc cho vấn đề BHYT.....................................94
4.1.2. Mục tiêu phát triển BHYT của tỉnh Thái Nguyên................................ 96
4.1.3. Kết quả nghiên cứu của đề tài...............................................................99
4.2. Một số giải pháp đề xuất..........................................................................99
4.2.1. Cải thiện cơ sở vật chất kỹ thuật - Giảm quá tải bệnh viện..................99
4.2.2. Nhóm giải pháp về bảo vệ quyền lợi của bệnh nhân BHYT, tránh
phân biệt đối xử với bệnh nhân BHYT.........................................................100
4.2.3. Nhóm giải pháp về cải cách thủ tục hành chính................................. 101
4.2.4. Nhóm giải pháp về nâng cao trình độ chuyên môn và thái độ của
cán bộ y tế.....................................................................................................102
4.2.5. Nhóm giải pháp về tăng cƣờng và đổi mới công tác tuyên truyền về
chính sách BHYT..........................................................................................103
4.3. Kiến nghị................................................................................................104
4.3.1. Đối với Quốc hội, Chính Phủ và BHXH Việt Nam............................104
4.3.2. Đối với ngành y tế...............................................................................105
4.3.3. Đối với tỉnh Thái Nguyên................................................................... 105
KẾT LUẬN..................................................................................................106
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................108
PHỤ LỤC.....................................................................................................109

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Dạng viết tắt

Dạng đầy đủ

1

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2

BHYT

Bảo hiểm y tế

3

BV

Bệnh viện

4

CNTT


Công nghệ thông tin

5

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

6

DRG

Diagnosio Related Grounp

7

DV

Dịch vụ

8

HSSV

Học sinh sinh viên

9

KCB


Khám chữa bệnh

10

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

11

TP

Thành phố

12

UBND

Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Mã đối tƣợng tham gia BHYT.......................................................12
Bảng 1.2. Sáu nhóm đối tƣợng tham gia BHYT............................................13

Bảng 1.3. Mức đóng và trách nhiệm đóng của đối tƣợng tham gia BHYT. . .14
Bảng 1.4. Tỷ lệ dân số tham gia BHYT..........................................................47
Bảng 2.1. Một số thông tin cơ bản của mẫu điều tra...................................... 52
Bảng 3.1. Tỷ lệ hài lòng của bệnh nhân về cơ sở vật chất kỹ thuật

của

bệnh viện

62

Bảng 3.2. Tỷ lệ bệnh nhân phải nằm ghép......................................................64
Bảng 3.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ y tế tại các cơ sở y tế đƣợc điều tra.......66
Bảng 3.4. Thực trạng khám chữa bệnh cho ngƣời tham gia BHYT tại các
cơ sở y tế đƣợc điều tra (Quý III/2014)

67

Bảng 3.5. Ý kiến về thủ tục hành chính khi đi khám chữa bệnh....................78
Bảng 3.6. Trình độ chuyên môn của cán bộ y tế tại các cơ sở y tế đƣợc
điều tra

81

Bảng 3.7. Mức độ hài lòng của bệnh nhân......................................................83
Bảng 3.8. Mức độ hài lòng của bệnh nhân về thái độ của cán bộ y tế............83
Bảng 3.9 . Khả năng tiếp cận thông tin về BHYT của ngƣời dân..................87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu về chăm sóc sức khỏe ngày
càng nâng cao. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, ngành
y tế cũng có bƣớc chuyển biến lớn, đi sát với sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, do đó phƣơng tiện khám chữa bệnh ngày càng hiện đại và cũng vì thế
mà chi phí KCB ngày càng tăng cao. Chính vì vậy, khi ốm đau không phải ai
cũng có đủ khả năng để trang trải các khoản chi phí KCB, đặc biệt là những
ngƣời nghèo. Lúc đó, ngƣời bệnh cần có sự sẻ chia và BHYT là một tổ chức
có thể chia sẻ gánh nặng cùng bệnh nhân, có thể thực hiện đƣợc việc huy
động sự đóng góp của số đông ngƣời để bù đắp cho số ít những ngƣời ốm
đau, giúp các gia đình, doanh nghiệp và xã hội tháo gỡ khó khăn. Vì vậy,
Đảng và Nhà nƣớc ta đã xác định BHYT là một chính sách xã hội mang ý
nghĩa nhân đạo, có tính chia sẻ cộng đồng cần phải đƣợc triển khai.
Chất lƣợng khám chữa bệnh cho ngƣời tham gia BHYT là vấn đề hiện
đang đƣợc xã hội dành sự quan tâm và bàn luận khác nhiều. Nhận xét về chất
lƣợng khám chữa bệnh cho ngƣời tham gia BHYT Nhà nƣớc (không đề cập
tới BHYT tƣ nhân), phần lớn ngƣời tham gia BHYT đều cho rằng chất lƣợng
khám chữa bệnh chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu. Chính vì vậy, có một bộ phận
không nhỏ ngƣời dân có tham gia đóng tiền BHYT nhƣng vẫn tìm đến các
hình thức khám chữa bệnh tự nguyện với niềm tin rằng họ sẽ đƣợc phục vụ
tốt hơn.
Theo Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn
2012-2015 và 2020 đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt, mục tiêu đến
năm 2020 có trên 80% dân số tham gia bảo hiểm y tế. Theo Báo cáo của Bộ Y
tế về kết quả triển khai Đề án thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân đến

hết năm 2014 đã đạt tỷ lệ bao phủ 71,6% dân số, vƣợt mục tiêu đề ra đến năm
2015. Tuy nhiên, phân tích số liệu thống kê cho thấy, tỷ lệ ngƣời tham gia


2
BHYT hiện nay khá cao phần lớn là do thuộc nhóm phải tham gia BHYT bắt
buộc (nghĩa là đƣơng nhiên phải tham gia theo quy định của Nhà nƣớc), tỷ lệ
tham gia BHYT thuộc nhóm ngƣời lao động trong các doanh nghiệp tƣ nhân
và nhóm đối tƣợng tham gia tự nguyện còn ở mức thấp (chỉ có khoảng 40%
trong số họ tham gia BHYT).
Có nhiều nguyên nhân đƣợc dùng để giải thích cho hiện tƣợng này,
song, một trong những nguyên nhân quan trọng là chất lƣợng khám chữa
bệnh cho ngƣời tham gia BHYT chƣa cao. Trƣớc thực tế đó, để sớm đạt
đƣợc mục tiêu BHYT toàn dân, toàn ngành Y tế đã xác định, nâng cao chất
lƣợng khám, chữa bệnh, chất lƣợng chăm sóc và phục vụ ngƣời bệnh là một
trong những hoạt động cụ thể và quan trọng nhất. Từ năm 2009, Bộ Y tế đã
lấy chủ đề hành động nhân Ngày Bảo hiểm y tế Việt Nam (01/7 hàng năm) là
"Bảo hiểm y tế - Chất lƣợng và sự hài lòng của ngƣời bệnh" với mục tiêu tạo
sự chuyển biến mạnh mẽ trong cán bộ, nhân viên ngành y tế và những ngƣời
làm công tác BHYT nhằm nâng cao chất lƣợng khám, chữa bệnh, góp phần
củng cố, xây dựng niềm tin của nhân dân đối với ngành y tế.
Thái Nguyên - một tỉnh trung du miền núi phía Bắc Việt Nam. Mặc dù
có những điều kiện tự nhiên mang tính đặc thù riêng của địa phƣơng, song
các vấn đề xã hội nói chung, vấn đề chất lƣợng khám chữa bệnh cho ngƣời
tham gia BHYT nói riêng thì không phải là một trƣờng hợp ngoại lệ so với
tình trạng chung của cả nƣớc. Điều đó có nghĩa là, hiện ngƣời tham gia
BHYT tại Thái Nguyên vẫn chƣa thực sự hài lòng về chất lƣợng dịch vụ
khám chữa bệnh mà họ đƣợc thụ hƣởng.
Đến nay, cũng đã có một số nghiên cứu xoay quanh vấn đề này, song
kết quả tổng quan tài liệu cho thấy, nghiên cứu riêng tại Thái Nguyên và đặc

biệt là những nghiên cứu với những phƣơng pháp nghiên cứu đảm bảo tính
khoa học của các kết luận còn chƣa nhiều. Các ý kiến khác nhau về vấn đề đó
còn tồn tại.


3
Để góp phần làm rõ cơ sở khoa học và thực trạng, từ đó gợi ý một số
chính sách cho vấn đề này, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Nâng cao
chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế tại
thành phố Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ
khám chữa bệnh cho ngƣời tham gia BHYT tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Góp phần hệ thống hóa cơ sở khoa học về nâng cao chất lƣợng dịch
vụ và khám chữa bệnh cho ngƣời tham gia BHYT.
+ Đánh giá thực trạng chất lƣợng dịch vụ khám chữa bệnh cho ngƣời
tham gia BHYT tại thành phố Thái Nguyên.
+ Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ khám chữa
bệnh cho ngƣời tham gia BHYT.
+ Đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ KCB cho ngƣời tham
gia BHYT tại địa bàn nghiên cứu.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nâng cao chất lƣợng dịch vụ KCB cho ngƣời tham gia BHYT là đối
tƣợng nghiên cứu của đề tài.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về không gian

Đề tài đƣợc nghiên cứu tại
+ Cơ quan BHXH tỉnh Thái Nguyên;
+ Một số cơ sở KCB trên địa bàn Thành Phố Thái Nguyên.


4
3.2.2. Phạm vi về thời gian
Thông tin sử dụng để nghiên cứu đƣợc thu thập trong giai đoạn
2012 - 2014.
Giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2015 - 2020.
3.2.3. Phạm vi về nội dung
+ Chỉ nghiên cứu các vấn đề thuộc lĩnh vực BHYT của Nhà nƣớc,
không đề cập đến BHYT tƣ nhân.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Nghiên cứu này đề cập đến một vấn đề đang đƣợc Quốc hội, Chính
phủ, nhiều tổ chức và cá nhân trong xã hội quan tâm. Tác giả đã sử dụng
những cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn trên thế giới cũng nhƣ trong
nƣớc, sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học (có sự kết hợp hài hòa
giữa phƣơng pháp định tính và định lƣợng, giữa phƣơng pháp truyền thống
với phƣơng pháp hiện đại) để luận giải thực trạng và đề xuất một số giải pháp
quan trọng, phù hợp nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ KCB cho ngƣời tham
gia BHYT tại thành phố Thái Nguyên, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, cải
thiện chất lƣợng cuộc sống của nhân dân thông qua hoạt động KCB, giúp
ngƣời dân yên tâm, tin tƣởng hơn vào chế độ chính sách BHYT, góp phần
thực hiện thắng lợi mục tiêu BHYT toàn dân vào năm 2015.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở khoa học về nâng cao chất lượng dịch vụ KCB cho
người tham gia BHYT.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng chất lượng dịch vụ KCB cho người tham gia
BHYT tại thành phố Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ KCB cho người
tham gia BHYT.


5

Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ
KHÁM CHỮA BỆNH CHO NGƢỜI THAM GIA BHYT
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Nghiên cứu về dịch vụ khám chữa bệnh, căn cứ vào các tiêu thức phân
loại khác nhau, dịch vụ này đƣợc coi là dịch vụ chăm sóc sức khỏe và thuộc
loại dịch vụ thuần túy. Nghiên cứu tập trung vào vấn đề nâng cao chất lƣợng
dịch vụ KCB với phạm vi về đối tƣợng nghiên cứu là ngƣời tham gia bảo
BHYT, do vậy, những tài liệu về chất lƣợng dịch vụ và BHYT đã đƣợc lựa
chọn tham khảo, nghiên cứu làm cơ sở khoa học cho đề tài này.
Chất lƣợng dịch vụ đã đƣợc bắt đầu quan tâm và nghiên cứu sâu vào
những năm 1980 của thế kỷ XX nhƣ một xu hƣớng trên toàn thế giới, khi các
nhà tiếp thị nhận ra rằng chỉ có sản phẩm chất lƣợng mới có thể bảo đảm để
duy trì lợi thế cạnh tranh (Wal et al., 2002). Nghiên cứu về chất lƣợng dịch vụ
đã đƣợc thực hiện từ nhiều năm mang lại sự phát triển cả về lý thuyết và thực
tiễn, đặc biệt là việc phát triển và kiểm định thang đo chất lƣợng dịch vụ
trong ở nhiều nƣớc khác nhau trên thế giới.
Thực tế cho thấy chất lƣợng cảm nhận của sản phẩm đang trở thành
yếu tố cạnh tranh quan trọng nhất trong kinh doanh trên toàn cầu. Đó cũng là
lý do khiến cho thời đại từ những năm cuối của thế kỷ XX đƣợc gọi là “thời
đại chất lƣợng” (Peeler, 1996). Berry (1998, trang 423) còn gọi chất lƣợng
dịch vụ là vũ khí cạnh tranh mạnh mẽ nhất và Clow (1993) còn cho rằng chất

lƣợng dịch vụ là yếu tố sống còn của một tổ chức. Chất lƣợng dịch vụ đã trở
thành một công cụ hữu hiệu tạo nên sự khác biệt và tầm quan trọng trong quá
trình chào bán sản phẩm và dịch vụ (Wal et al., 2002). Theo Leisen và Vance
(2001), chất lƣợng dịch vụ giúp tạo ra lợi thế cạnh tranh cần thiết bởi đó là
một yếu tố khác biệt có hiệu quả. Đặc biệt, ngƣời tiêu dùng mong muốn chất


6
lƣợng dịch vụ không ngừng đƣợc cải thiện và đƣợc hoàn thiện khi giá cũng
nhƣ các yếu tố chi phí khác thay đổi liên tục (Boyer và Hult, 2005).
Về khái niệm chất lƣợng dịch vụ, Tổ chức quốc tế về Tiêu chuẩn hóa
ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000 đã đƣa ra định nghĩa về chất lƣợng nhƣ
sau: “Chất lƣợng là khả năng tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ
thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên
quan”. Nhƣ vậy, từ định nghĩa trên ta thấy rằng nếu một sản phẩm vì một lý
do nào đó không đƣợc khách hàng chấp nhận thì bị coi là chất lƣợng kém,
cho dù trình độ công nghệ chế tạo ra sản phẩm đó rất hiện đại. Tuy nhiên,
định nghĩa và phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng đƣợc các nhà nghiên cứu
hay đề cập trong các nghiên cứu của mình là: “Chất lƣợng dịch vụ đƣợc xem
nhƣ khoảng cách giữa mong đợi về dịch vụ và nhận thức của khách hàng khi
sử dụng dịch vụ (Parasurman, Zeithaml and Berr, 1985, 1988). Các nhà
nghiên cứu đã nhấn mạnh sự khác biệt giữa chất lƣợng mang tính khách quan
và cảm nhận chất lƣợng. (Garvin 1983, Dodds và Monroe 1984, Holbrook và
Corfman 1985, Jacoby và Olson1985, Zeithaml 1987). Ngoài ra, khái niệm về
chất lƣợng dịch vụ còn là kết quả của sự so sánh của khách hàng, đƣợc tạo ra
giữa sự mong đợi của họ về dịch vụ đó và sự cảm nhận của họ khi sử dụng
dịch vụ đó (Lewis và Booms, 1983; Gronroon, 1984; Parasuraman và các
cộng sự, 1985, 1988, 1991).
Về các công cụ và mô hình đƣợc sử dụng để nghiên cứu về chất lƣợng
dịch vụ, Lehtinen, U & J. R. Lehtinen (1982) đƣa ra một thang đo chung gồm

3 thành phần về chất lƣợng dịch vụ, bao gồm các thành phần “sự tƣơng tác”,
“phƣơng tiện vật chất” và “yếu tố tập thể” của chất lƣợng. Phát triển cao hơn,
xét trên bản chất của chất lƣợng dịch vụ từ cảm nhận của khách hàng, các nhà
nghiên cứu phát hiện ra một thang đo hai thành phần, bao gồm “chất lƣợng kỹ
thuật” và “chất lƣợng chức năng”. Một mô hình đƣợc đề nghị bởi Gronroon
(1984, 1990) đã nhấn mạnh đến vai trò của chất lƣợng kỹ thuật (hay năng


7
suất) hoặc chất lƣợng chức năng (hay quy trình). Trong mô hình này, chất
lƣợng kỹ thuật đƣợc căn cứ vào những ý kiến nhận xét, phát biểu của khách
hàng, nhƣ một bữa ăn trong nhà hàng hay các giải pháp của một doanh nghiệp
cung cấp tƣ vấn. Chất lƣợng chức năng đƣợc đề cập là kết quả cuối cùng của
quy trình cung cấp dịch vụ đã đƣợc chuyển cho khách hàng. Cả hai yếu tố
tâm lý này dễ bị ảnh hƣởng bởi nhà cung cấp dịch vụ, bởi thái độ của nhân
viên phục vụ. Nhƣ vậy, trong khi chất lƣợng kỹ thuật có thể đƣợc dễ dàng
đánh giá khách quan nhƣng đối với chất lƣợng chức năng thì khó khăn hơn.
Cảm nhận về chất lƣợng dịch vụ của khách hàng là kết quả đánh giá chất
lƣợng dịch vụ, là những gì khách hàng mong đợi, kinh nghiệm của họ và
những ảnh hƣởng từ hình tƣợng của doanh nghiệp (Caruana, 2000). Nền tảng
khái niệm về mức thang đo SERVQUAL đã đƣợc hình thành từ những điều
tra của một nhóm các nhà nghiên cứu khi họ khảo sát ý nghĩa của chất lƣợng
dịch vụ. (Sasser, Olsen, và Wyckoff năm 1978, Gronroos năm 1982). Từ cuộc
khảo sát định tính này, các nhà nghiên cứu đã định hình đƣợc khái niệm chất
lƣợng dịch vụ và chỉ ra đƣợc những tiêu chí mà ngƣời tiêu dùng nhận thức
và đánh giá nó (Parasuraman, Zeithaml và Berry, 1985).
Các tác giả này đã khởi xƣớng và sử dụng nghiên cứu định tính kết hợp
với định lƣợng để xây dựng, kiểm định thang đo các thành phần của chất
lƣợng dịch vụ (gọi là thang đo SERVQUAL). Thang đo SERVQUAL đƣợc
điều chỉnh và kiểm định ở nhiều loại hình dịch vụ khác nhau. Cuối cùng,

thang đo SERVQUAL bao gồm 22 biến để đo lƣờng năm thành phần của chất
lƣợng dịch vụ, đó là: độ tin cậy (reliability), tính đáp ứng (responsiveness),
tính đảm bảo (assurance), phƣơng tiện hữu hình (tangibles) và sự đồng cảm
(empathy) đã đƣợc chính thức coi là công cụ hữu hiệu để nghiên cứu chất
lƣợng dịch vụ.
Parasuraman&ctg (1991) khẳng định rằng SERVQUAL là thang đo
hoàn chỉnh về chất lƣợng dịch vụ, đạt giá trị và độ tin cậy, có thể đƣợc ứng


8
dụng để đánh giá mọi loại hình dịch vụ khác nhau. Tuy nhiên, mỗi ngành dịch
vụ cụ thể có những đặc thù riêng. Nhiều nhà nghiên cứu khác cũng đã kiểm
định thang đo này với nhiều loại hình dịch vụ cũng nhƣ tại nhiều quốc gia
khác nhau. Kết quả cho thấy các thành phần của chất lƣợng dịch vụ không
thống nhất với nhau ở từng ngành dịch vụ và từng thị trƣờng khác nhau
(Bojanic, 1991; Cronin & Taylor, 1992; Dabholkar& et al., 1996; Lassar& et
al., 2000; Mehta & et al., 2000; Nguyễn& et al., 2003). Cụ thể là Mehta & et
al., (2000), trong một nghiên cứu tại Singapore, kết luận rằng chất lƣợng dịch
vụ siêu thị chỉ bao gồm hai thành phần: phƣơng tiện hữu hình và nhân viên
phục vụ. Nguyễn& et al., (2003) kiểm định SERVQUAL cho thị trƣờng khu
vui chơi giải trí ngoài trời tại TPHCM cho thấy, chất lƣợng dịch vụ này bao
gồm bốn thành phần: độ tin cậy, khả năng phục vụ của nhân viên, sự đồng
cảm và phƣơng tiện hữu hình. Để kết luận, do đặc thù của mỗi loại hình dịch
vụ nên nhà nghiên cứu cần phải điều chỉnh thang đo SERVQUAL phù hợp
với từng nghiên cứu cụ thể.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Khái quát về BHYT
1.2.1.1. Khái niệm BHYT
Theo khoản 1, điều 2 Luật Bảo hiểm y tế: “BHYT là hình thức bảo
hiềm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi

nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham
gia theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế”.
Về cơ bản, đó là một cách dành dụm một khoản tiền trong số tiền thu
nhập của mỗi cá nhân hay mỗi hộ gia đình để đóng vào quỹ do Nhà nƣớc
đứng ra quản lý, nhằm giúp mọi thành viên tham gia quỹ có ngay một khoản
tiền trả trƣớc cho các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, khi ngƣời
tham gia không may ốm đau phải sử dụng các dịch vụ đó, mà không phải trực


9
tiếp trả chi phí khám chữa bệnh. Cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ thanh toán
khoản chi phí này theo quy định của Luật BHYT.
BHYT là một trong những chính sách an sinh xã hội quan trọng, là cơ chế
tài chính vững chắc giúp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của nhân dân. Chính sách
BHYT của Việt Nam đƣợc bắt đầu thực hiện từ năm 1992. Trong suốt hơn 20
năm qua, BHYT đã khẳng định tính đúng đắn của một chính sách xã hội của

Nhà nƣớc, phù hợp với tiến trình đổi mới đất nƣớc. BHYT còn góp phần đảm
bảo sự công bằng trong khám chữa bệnh, ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao
động và ngƣời dân nói chung ngày càng nhận thức đầy đủ hơn về sự cần thiết
của BHYT cũng nhƣ trách nhiệm đối với cộng đồng xã hội. Đông đảo ngƣời lao

động, ngƣời nghỉ hƣu, mất sức, đối tƣợng chính sách xã hội và một bộ phận
ngƣời nghèo yên tâm hơn khi ốm đau đã có chỗ dựa khá tin cậy là BHYT.
1.2.1.2. Nguyên tắc của BHYT
- Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những ngƣời tham gia BHYT
- Mức đóng BHYT đƣợc xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lƣơng,
tiền công, tiền lƣơng hƣu, tiền trợ cấp hoặc mức lƣơng tối thiểu của khu vực
hành chính (sau đây gọi chung là mức lƣơng tối thiểu).
- Mức hƣởng BHYT theo mức độ bệnh tật, nhóm đối tƣợng trong phạm


vi quyền lợi của ngƣời tham gia BHYT.
- Chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT do quỹ BHYT và ngƣời tham
gia BHYT cùng chi trả.
- Quỹ BHYT đƣợc quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch,
bảo đảm cân đối thu, chi và đƣợc nhà nƣớc bảo hộ.
1.2.1.3. Đối tượng tham gia và mức đóng BHYT
* Đối tượng tham gia BHYT
Có 25 đối tƣợng tham gia BHYT:
- Ngƣời lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời
hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định của


10
pháp luật về lao động; ngƣời lao động là ngƣời quản lý doanh nghiệp hƣởng
tiền lƣơng, tiền công theo quy định của pháp luật về tiền lƣơng, tiền công;
cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung
là ngƣời lao động).
- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ
thuật đang công tác trong lực lƣợng Công an nhân dân.
- Ngƣời hƣởng lƣơng hƣu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
- Ngƣời đang hƣởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Ngƣời đã thôi hƣởng trợ cấp mất sức lao động đang hƣởng trợ cấp
hằng tháng từ ngân sách nhà nƣớc.
- Cán bộ xã, phƣờng, thị trấn đã nghỉ việc đang hƣởng trợ cấp bảo
hiểm xã hội hằng tháng.
- Cán bộ xã, phƣờng, thị trấn đã nghỉ việc đang hƣởng trợ cấp từ ngân
sách nhà nƣớc hằng tháng.
- Ngƣời đang hƣởng trợ cấp thất nghiệp.

- Ngƣời có công với cách mạng.
- Cựu chiến binh theo quy định của pháp luật về cựu chiến binh.
- Ngƣời trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc theo quy
định của Chính phủ.
- Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đƣơng nhiệm.
- Ngƣời thuộc diện hƣởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy
định của pháp luật.
- Ngƣời thuộc hộ gia đình nghèo; ngƣời dân tộc thiểu số đang sinh
sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
- Thân nhân của ngƣời có công với cách mạng theo quy định của pháp
luật về ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng.


11
- Thân nhân của các đối tƣợng sau đây theo quy định của pháp luật về
sĩ quan Quân đội nhân dân, nghĩa vụ quân sự, Công an nhân dân và cơ yếu:
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân đang tại
ngũ; hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân;
+ Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ
thuật đang công tác trong lực lƣợng Công an nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ
Công an nhân dân phục vụ có thời hạn;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang làm công tác cơ yếu tại Ban
Cơ yếu Chính phủ và ngƣời đang làm công tác cơ yếu hƣởng lƣơng theo
bảng lƣơng cấp bậc quân hàm sĩ quan Quân đội nhân dân và bảng lƣơng
quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân nhƣng không phải là
quân nhân, công an nhân dân.
- Trẻ em dƣới 6 tuổi.
- Ngƣời đã hiến bộ phận cơ thể ngƣời theo quy định của pháp luật về
hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể ngƣời và hiến, lấy xác.
- Ngƣời nƣớc ngoài đang học tập tại Việt Nam đƣợc cấp học bổng từ

ngân sách của Nhà nƣớc Việt Nam.
- Ngƣời thuộc hộ gia đình cận nghèo.
- Học sinh, sinh viên.
- Ngƣời thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp
và diêm nghiệp.
- Thân nhân của ngƣời lao động (ngƣời lao động có trách nhiệm nuôi
dƣỡng và sống trong cùng hộ gia đình).
- Xã viên hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể.
- Các đối tƣợng khác theo quy định của Chính phủ.
Mã đối tƣợng tham gia BHYT đƣợc viết tắt theo quy định khi ban hành mã số ghi trên thẻ BHYT.
Các mã đối tƣợng đƣợc thể hiện dƣới bảng sau:


12
Bảng 1.1. Mã đối tƣợng tham gia BHYT

STT MÃ ĐT

TÊN GỌI

1.

DN

Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, luật đầu tƣ

2.

HX


Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo luật hợp tác xã

3.

CH

Cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp, lực lƣợng vũ trang, TC chính
trị, TC CTXH, TC CTXHNN, TC XHNN và TC xã hội khác

4.

NN

Cơ quan, TC nƣớc ngoài, TC quốc tế tại VN, trừ Điều ƣớc Quốc tế

5.

TK

Tổ chức khác có sử dụng lao động đƣợc thành lập và hoạt động theo
quy định của pháp luật

6.

HC

Cán bộ, công chức

7.


XK

Cán bộ xã phƣờng không chuyên trách, cán bộ dân số xã

8.

CA

Công An

9.

HT

Hƣu trí, trợ cấp mất sức LĐ hàng tháng

10.

TB

Hƣởng trợ cấp BHXH do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

11.

MS

Thôi hƣởng trợ cấp MSLĐ đang hƣởng trợ cấp từ NSNN; Công nhân
cao su nghỉ việc đang hƣởng trợ cấp hàng tháng

12.


XB

CB xã đã nghỉ việc đang hƣởng trợ cấp BHXH hàng tháng

13.

XN

CB xã đã nghỉ việc đang hƣởng trợ cấp từ NSNN hàng tháng

14.

TN

Ngƣời đang hƣởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật là
bảo hiểm thất nghiệp

15.

CC

Ngƣời có công với cách mạng, hoạt động cách mạng trƣớc 1945 đến
19/8/1945 BMVNAH, TB, BB>=81%

16.

CK

Ngƣời có công ngoài đối tƣợng CC


17.

CB

CCB từ 30/4/75 trở về trc; TNXP thời kỳ chống Pháp

18.

KC

Ngƣời trực tiếp kháng chiến chống mỹ

19.

HD

ĐBQH, đại biểu HĐND các cấp đƣơng nhiệm

20.

BT

Trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng

21.

HN

Hộ nghèo, dân tộc thiểu số


22.

TC

Thân nhân của ngƣời có công với cách mạng

23.

TQ

Thân nhân sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội

24.

TA

Thân nhân công an

25.

TY

Thân nhân sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang làm việc tại ban
cơ yếu Chính Phủ và ngƣời đang làm công tác cơ yếu


13
STT MÃ ĐT


TÊN GỌI

26.

TE

Trẻ em dƣới 6 tuổi

27.

HG

Ngƣời hiến bộ phận cơ thể ngƣời

28.

LS

Lƣu học sinh

29.

CN

Hộ cận nghèo

30.

HS


Học sinh, sinh viên

31.

GD

Hộ gia đình đang làm nông, lâm, ngƣ, diêm nghiệp

32.

TL

Thân nhân của ngƣời lao động

33.

XV

Xã viên HTX, hộ kinh doanh cá thể

34.

NO

Ngƣời LĐ nghỉ việc do mắc bệnh dài ngày

(Nguồn: Điều 12, luật BHYT số 25/2008/QH12)
Việc quy định mã thẻ BHYT và phân theo nhóm là nhằm mục đích phân
loại, thống kê đối tƣợng tham gia BHYT; Là căn cứ xác định quyền lợi của
ngƣời tham gia BHYT khi đi khám chữa bệnh BHYT phù hợp với phƣơng thức

quản lý hiện nay và dần ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý.

Với lý do trên BHXH Việt Nam đã ban hành quyết định số: 1071/QĐBHXH ngày 01 tháng 09 năm 2009 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về
việc ban hành mã số ghi trên thẻ bảo hiểm y tế.
Các đối tƣợng tham gia BHYT đƣợc phân làm 6 nhóm thể hiện trong
bảng 1.2.
Bảng 1.2. Sáu nhóm đối tƣợng tham gia BHYT
NHÓM

MÃ ĐỐI TƢỢNG

Nhóm 1

DN, HX, CH, NN, TK, HC, XK, CA, TN, HD,

Nhóm 2

HT, BT, MS, XB, XN, CC, CK, CB, KC, TC, HG, TQ, TA,
TY, NO, TB

Nhóm 3

HN, CN

Nhóm 4

TE

Nhóm 5


LS, HS

Nhóm 6

GD, TL, XV
(Nguồn: Quyết định 1071/QĐ-BHXH)


14
* Mức đóng và trách nhiệm đóng BHYT
Mức đóng và trách nhiệm đóng đƣợc quy định cụ thể cho từng đối
tƣợng tham gia BHYT.
Bảng 1.3. Mức đóng và trách nhiệm đóng của đối tƣợng tham gia BHYT
STT
1

Đối tƣợng
DN, HX, CH, NN,
TK, HC, XK, CA

Mức đóng
Tối đa 6% mức tiền
lƣơng, tiền công tháng
của ngƣời lao động

Trách nhiệm đóng
Ngƣời sử dụng lao động
đóng 2/3
Ngƣời lao động đóng 1/3


Tối đa 6% mức lƣơng
hƣu, trợ cấp mất sức
lao động

Tổ chức bảo hiểm xã hội

2

HT

3

TB,MS,XB

Tối đa 6% mức lƣơng
tối thiểu

Tổ chức bảo hiểm xã hội

4

TN

Tối đa 6% mức trợ cấp
thất nghiệp

Tổ chức bảo hiểm xã hội

XN, CC, CK, CB,
KC, HD, BT, HN,

TC, TQ, TA, TY,
TE, HG

Tối đa 6% mức lƣơng
tối thiểu

Ngân sách nhà nƣớc đóng

LS

Tối đa 6% mức lƣơng
tối thiểu

Cơ quan, tổ chức, đơn vị
cấp học bổng đóng

5

6

Tối đa 6% mức lƣơng

Đối tƣợng đóng
NSNN hỗ trợ một phần
cho đối tƣợng CN, HS; và
đối tƣợng GD có mức
sống dƣới trung bình

7


CN, HS, GD

8

TL

Tối đa 6% mức lƣơng
tối thiểu

Ngƣời lao động đóng

9

XV

Tối đa 6% mức lƣơng
tối thiểu

Đối tƣợng đóng

10

NO

Tối đa 6% mức lƣơng
tối thiểu

Tổ chức bảo hiểm xã hội

tối thiểu


(Nguồn: Luật 25/2008/QH12 – Luật BHYT)


15
- Ngƣời lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời
hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định của
pháp luật về lao động; ngƣời lao động là ngƣời quản lý doanh nghiệp hƣởng
tiền lƣơng, tiền công theo quy định của pháp luật về tiền lƣơng, tiền công;
cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật, công chức, viên
chức; Ngƣời hoạt động không chuyên trách ở xã, phƣờng, thị trấn theo quy
định của pháp luật về cán bộ, công chức.
+ Mức đóng: Bằng 4,5% tiền lƣơng, tiền công hàng tháng.
+ Trách nhiệm đóng:
Ngƣời sử dụng lao động đóng
3%; Ngƣời lao động đóng 1,5%.
+ Phƣơng thức đóng:
Hằng tháng, ngƣời sử dụng lao động đóng BHYT cho ngƣời lao động
và trích tiền đóng BHYT từ tiền lƣơng, tiền công của ngƣời lao động để nộp
cùng một lúc vào quỹ BHYT.
- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ
thuật, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong lực lƣợng Công an
nhân dân
+ Mức đóng: Bằng 4,5% tiền lƣơng, tiền công hàng tháng.
- Ngƣời hƣởng lƣơng hƣu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng
+ Mức đóng: Bằng 4,5% lƣơng hƣu và tiền trợ cấp MSLĐ
+ Trách nhiệm đóng: Tổ chức BHXH
+ Phƣơng thức đóng: hằng quý cơ quan BHXH chuyển tiền đóng từ
quỹ BHXH sang quỹ BHYT.
- Ngƣời đang hƣởng trợ cấp BHXH hằng tháng do tai nạn lao động,

bệnh nghề nghiệp
+ Mức đóng: Bằng 4,5% lƣơng tối thiểu chung.
+Trách nhiệm đóng: Tổ chức BHXH


16
+ Phƣơng thức đóng: hằng quý cơ quan BHXH chuyển tiền đóng từ
quỹ BHXH sang quỹ BHYT.
- Ngƣời đã thôi hƣởng trợ cấp mất sức lao động đang hƣởng trợ cấp
hằng tháng từ ngân sách nhà nƣớc; công nhân cao su nghỉ việc đang hƣởng
trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206/CP ngày 30/5/1979 của Hội đồng
Chính phủ (nay là Chính phủ); ngƣời hƣởng trợ cấp hằng tháng quy định tại
Điều 1 Thông tƣ số 16/2010/TT-BLĐTBXH ngày 01/6/2010 của Bộ Lao
động - Thƣơng binh và Xã hội.
+ Mức đóng: Bằng 4,5% lƣơng tối thiểu chung.
+ Trách nhiệm đóng: Tổ chức BHXH
+ Phƣơng thức đóng: hàng quý cơ quan BHXH chuyển tiền đóng từ
quỹ BHXH sang quỹ BHYT.
- Cán bộ xã, phƣờng, thị trấn đã nghỉ việc đang hƣởng trợ cấp bảo
hiểm xã hội hằng tháng
+ Mức đóng: Bằng 4,5% lƣơng tối thiểu chung.
+ Trách nhiệm đóng: Tổ chức BHXH.
+ Phƣơng thức đóng: hằng quý cơ quan BHXH chuyển tiền đóng từ
quỹ BHXH sang quỹ BHYT.
- Cán bộ xã, phƣờng, thị trấn đã nghỉ việc đang hƣởng trợ cấp từ ngân
sách nhà nƣớc hằng tháng bao gồm các đối tƣợng theo quy định tại Quyết
định số 130/CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ)
và Quyết định số 111/HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trƣởng (nay
là Chính phủ).
+ Mức đóng: Bằng 4,5% lƣơng tối thiểu chung.

+ Trách nhiệm đóng: Ngân sách nhà nƣớc đóng.
+ Phƣơng thức đóng: UBND xã, phƣờng, thị trấn chuyển tiền đóng
BHYT vào quỹ BHYT trong vòng tháng đầu của các quý.
- Ngƣời đang hƣởng trợ cấp thất nghiệp.


×