Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

NGHIÊN cứu sử DỤNG BÀI tập THEO HƯỚNG bồi DƯỠNG NĂNG lực tự HỌC CHO HỌC SINH PHẦN NHIỆT HỌC vật LÍ 8 THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (840.32 KB, 66 trang )

hướng dẫn đọc toàn văn báo cáo KQNC

!
!

Bạn muốn đọc nhanh
những thông tin cần thiết ?
Hy đọc qua Mục lục bên tay trái bạn trước khi
đọc báo cáo ( với Acrobat 4.0 trở lên, cho trỏ chuột vào
mỗi đề mục để đọc toàn bộ dòng bị che khuất )

! Chọn đề mục muốn đọc và nháy chuột vào đó
!
!

Bạn muốn phóng to hay thu nhỏ
trang báo cáo trên màn hình ?
Chọn, nháy chuột vào 1 trong 3 kích th
thưước
có sẵn trên thanh Menu

, hoặc

! Mở View trên thanh Menu, Chọn Zoom to
! Chọn tỷ lệ có sẵn trong hộp kích th
thưước
muốn,, Nhấn OK
hoặc tự điền tỷ lệ theo ý muốn

Chúc bạn hài lòng
với những thông tin đđưược cung cấp




TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN

NGUYỄN THỊ HOÀI THU

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG BÀI TẬP THEO HƯỚNG
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
PHẦN NHIỆT HỌC VẬT LÍ 8 THCS

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
TH.S. PHẠM THỊ THANH HƯƠNG

QUẢNG BÌNH, NĂM 2014
i


Lời đầu tiên em muốn gửi lời cảm ơn chân thành
đến các giảng viên trong bộ môn Vật lí - KTCN - khoa
Khoa học tự nhiên, Trường Đại học Quảng Bình đã tạo
điều kiện để em được tiếp thu những kinh nghiệm quý
giá trong thời gian học tập tại trường. Thầy cô đã
trang bị cho em những kiến thức hữu ích để em
trưởng thành hơn; Là nguồn động lực để em phấn đấu
vươn lên trong cuộc sống. Đó là những hành trang
tiếp bước khi em ra trường công tác.
Đặc biệt em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô

giáo ThS. Phạm Thị Thanh Hương đã tận tình giúp đỡ em
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cảm ơn gia đình và các bạn trong lớp Cao đẳng Sư
phạm Vật lí – KTCN – K53 đã động viên, khích lệ, tạo
điều kiện trong suốt quá trình thực hiện và hoàn
thành khóa luận này.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên khóa
luận này không tránh khỏ i nhữ ng thiế u sót. Em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và
các bạn sinh viên.
Quảng Bình,
tháng 5 năm 2014

ii


Sinh viên: Nguyễn
Thị Hoài Thu

iii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu........................................................................................................ 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học ...................................................................................................... 3
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3

7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 4
7.1 Phương pháp nghiên cứu lí thuyết. .............................................................................. 4
7.2 Phương pháp điều tra. ................................................................................................. 4
8. Cấu trúc ........................................................................................................................ 4
NỘI DUNG ...................................................................................................................... 5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA VIỆC BỒI DƯỠNG NĂNG
LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ ....................................... 5
1. Một số khái niệm ......................................................................................................... 5
1.1. Khái niệm tự học........................................................................................................ 5
1.2. Khái niệm năng lực, năng lực tự học .......................................................................... 6
1.2.1. Khái niệm năng lực ................................................................................................. 6
1.2.2. Khái niệm năng lực tự học ...................................................................................... 6
1.3. Khái niệm kĩ năng, kĩ năng tự học .............................................................................. 7
1.3.1. Khái niệm kĩ năng ................................................................................................... 7
1.3.2. Khái niệm kỹ năng tự học ....................................................................................... 7
2. Khái niệm, phân loại và phương pháp giải bài tập Vật lí ............................................. 10
2.1. Khái niệm ................................................................................................................ 10
2.1.1. Khái niệm bài tập .................................................................................................. 10
2.1.2. Khái niệm bài tập Vật lí ....................................................................................... 10
2.2. Phân loại và phương pháp giải bài tập Vật lí ............................................................ 11
2.2.1. Phân loại ............................................................................................................... 11

1


2.2.2. Phương pháp chung để giải bài tập Vật lí .............................................................. 14
2.3. Vai trò của bài tập Vật lí trong việc bồi dưỡng năng lực tự học ................................ 15
3. Thực trạng vấn đề sử dụng bài tập trong việc bồi dưỡng năng lực tự học ở trường
THCS hiện nay ............................................................................................................... 17
4. Kết luận chương I ....................................................................................................... 18

CHƯƠNG II: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THEO HƯỚNG BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC TỰ HỌC PHẦN NHIỆT HỌC VẬT LÍ 8 .................................................. 19
1. Các Nguyên tắc của việc tuyển chọn, xây dựng hệ thống bài tập Vật lí và bài tập Vật lí
theo định hướng tự học ................................................................................................... 19
1.1. Nguyên tắc của việc tuyển chọn, xây dựng hệ thống bài tập Vật lí ........................... 19
1.2. Nguyên tắc tuyển chọn, xây dựng hệ thống bài tập vật lí theo hướng bồi dưỡng năng
lực tự học cho học sinh Trung học cơ sở. ........................................................................ 22
2. Hệ thống bài tập theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học phần “Nhiệt học” Vật lí 8 THCS ...... 22
2.1. Chủ đề 1: Cấu tạo chất ............................................................................................ 22
2.2. Chủ đề 2: Nhiệt năng – Cách thay đổi nhiệt năng ..................................................... 23
2.3. Chủ đề 3: Nhiệt lượng và phương trình cân bằng nhiệt............................................. 24
2.4. Chủ đề 4: Năng suất tỏa nhiệt của nhiên liệu - Bảo toàn năng lượng trong các hiện
tượng cơ nhiệt- Động cơ nhiệt ........................................................................................ 26
3. Tiến trình bài dạy có sử dụng bài tập theo định hướng tự học ..................................... 27
Bài 19: CÁC CHẤT ĐƯỢC CẤU TẠO NHƯ THẾ NÀO ? ........................................... 27
Bài 24: CÔNG THỨC TÍNH NHIỆT LƯỢNG ............................................................... 35
4. Kết luận chương II ...................................................................................................... 41
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 44
PHỤ LỤC 1 ....................................................................................................................P1
PHỤ LỤC 2 ..................................................................................................................P14

2


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thế kỉ XXI, thế kỉ của khoa học, công nghệ bùng nổ. Đây
là bước tiến quan trọng của xã hội loài người, yêu cầu cần có những con người lao động
biết học tập và cập nhật tri thức thường xuyên. Điều này đặt ra cho giáo dục của các quốc

gia trên thế giới là phải nhanh chóng đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp đào tạo
nguồn nhân lực cho tương lai. Cùng với xu thế phát triển chung của nền giáo dục thế giới,
sự nghiệp giáo dục và đào tạo ở nước ta được Đảng và Nhà nước rất quan tâm và đã nêu
rõ trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII: “Đổi mới mạnh mẽ phương
pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy
sáng tạo của người học”[7].Ở nước ta cũng như các nước trên thế giới, mục đích giáo dục
hiện nay không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ cho học sinh những kiến thức, kĩ năng loài
người đã tích lũy được mà còn đặt biệt quan tâm đến việc bồi dưỡng khả năng tư duy sáng
tạo và năng lực giải quyết vấn đề. Luật giáo dục, điều 28.2 đã ghi: “Phương pháp giáo dục
phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm
việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”[6].
Trong xã hội hiện đại ngày nay, những hiểu biết của chúng ta rất mau chóng trở
thành lạc hậu, nên mỗi con người sống trong xã hội hiện đại phải biết cập nhật thông tin.
Một trong những cách khắc phục hiệu quả nhất là phải biết tự học. Việc rèn luyện cho học
sinh khả năng tự học còn là một biện pháp giúp ta giải quyết một khó khăn rất lớn là: mâu
thuẫn giữa một bên là những yêu cầu cao về việc bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng và một bên
là sự hạn hẹp của thời gian dành cho mỗi môn học. Một trong những biện pháp quan
trọng để giải quyết mâu thuẫn trên là đưa học sinh vào vị trí chủ thể của hoạt động nhận
thức, thông qua hoạt động tự lực của bản thân mà chiếm lĩnh kiến thức, phát triển năng
lực trí tuệ.
Ở lứa tuổi THCS tâm lí của học sinh rất muốn tìm tòi, khám phá những điều mới lạ
trong cuộc sống. Tuy nhiên, các em chưa thể có phương pháp lựa chọn và phân biệt

1


những cái hay, cái đẹp để học hỏi, tích lũy cho bản thân. Bên cạnh đó, thời gian học trên
lớp rất ít nên không thể trang bị đầy đủ kiến thức cho học sinh. Trong quá trình học Vật lí,

giáo viên có thể hình thành cho các em các kĩ năng, năng lực tự học. Đồng thời Vật lí là
môn học có một hệ thống bài tập đa dạng và phong phú. Vật lí 8 chia làm hai phần: phần
cơ học và phần nhiệt học. Nhiệt học là một trong bốn phần kiến thức Vật lí cơ bản được
trang bị cho học sinh THCS. Lượng kiến thức của phần này không nhiều so với các phần
khác, bài tập phần này cũng không quá khó song vì các em ít được tiếp xúc với bài tập
định lượng nên việc định hướng giải bài tập Nhiệt còn khó khăn với các em.Vì thế, giáo
viên có thể thông qua bài tập để bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh. Chính vì vậy
chúng tôi đã chọn đề tài “ Nghiên cứu sử dụng bài tập theo hướng bồi dưỡng năng lực tự
học cho học sinh phần nhiệt học Vật lí 8 THCS” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Lịch sử nghiên cứu
Hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề tự học của học sinh, sinh
viên nhưng rất ít công trình nghiên cứu về cách sử dụng bài tập Vật lí theo hướng bồi
dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Vật lí ở trường trung học cơ sở.
Từ việc tham khảo các nguồn tài liệu khác nhau liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu
của đề tài, chúng tôi nhận thấy:
- Các tác giả như Nguyễn Kỳ, Lưu Xuân Mới, Trần Bá Hoành, Nguyễn Quang Lạc,
Nguyễn Cảnh Toàn, Thái Duy Tuyên, Lê Công Triêm, Lê Đình, Trần Huy Hoàng, Võ
Chấp… đã xây dựng được một cơ sở lí luận khá hoàn chỉnh về tự học, đã coi tự học là
một hình thức, một phương pháp học tập cơ bản và cốt lõi đối với người học. Đặc biệt,
trong các nghiên cứu của mình các tác giả rất chú trọng đến việc bồi dưỡng năng lực tự
học cho học sinh, sinh viên bằng nhiều biện pháp khác nhau.
- Các bài viết chuyên đề đăng trên các tạp chí Giáo dục và Thời đại, Giáo viên và
Nhà trường, Nghiên cứu Giáo dục, Khoa học Giáo dục,… các bài tham luận, bài phát biểu
trong các hội nghị, hội thảo khoa học cũng đã đề cập nhiều đến vấn đề tự học của học
sinh, sinh viên, đặc biệt là việc bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu để tạo điều kiện
phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện các kĩ năng vận dụng thực tiễn cho người học.

2



Tuy nhiên, do xuất phát từ các mục đích khác nhau nên các công trình nghiên cứu
trên chưa đi sâu vào việc xây dựng và định hướng có hiệu quả bài tập Vật lí nhằm bồi
dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Vật lí ở trường THCS. Với đề tài của
mình, chúng tôi sẽ kế thừa những cơ sở lí luận của các công trình nghiên cứu trước đây,
điểm mới ở đây là chú trọng nghiên cứu sử dụng các bài tập Vật lí theo hướng bồi dưỡng
năng lực tự học, góp phần nâng cao chất lượng học tập của HS trong dạy học phần Nhiệt
học khối lớp 8 nói riêng và của học sinh bậc THCS nói chung.[9]
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được hệ thống kĩ năng liên quan đến việc giải bài tập Vật lí.
- Xây dựng được hệ thống bài tập Vật lí theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học,
góp phần nâng cao chất lượng học tập chương “Nhiệt học” của học sinh THCS.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài cần phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về vấn đề tự học và bài tập Vật lí trong quá trình dạy học
theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh.
- Điều tra thực trạng về vấn đề sử dụng bài tập theo hướng bồi dưỡng năng lực tự
học cho học sinh ở trường THCS.
- Ngiên cứu xây dựng hệ thống bài tập vật lí thuộc phần “Nhiệt học” theo hướng sử
dụng bài tập để bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh lớp 8 THCS.
- Soạn thảo tiến trình dạy học có sử dụng bài tập theo hướng bồi dưỡng năng lực tự
học cho học sinh.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu tăng cường sử dụng bài tập theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học sẽ phát huy
được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong học tập, góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học ở trường THCS.
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Hoạt động dạy học chương “Nhiệt học”, Vật lí 8 THCS theo hướng sử dụng bài tập
để bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh.

3



7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp nghiên cứu lí thuyết.
Trong đề tài đã nghiên cứu lí thuyết về cơ sở lí luận vấn đề tự học và bài tập Vật lí
trong quá trình dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh. Đồng thời đề tài
còn ngiên cứu lí thuyết để tuyển chọn, xây dựng hệ thống bài tập vật lí thuộc phần “Nhiệt
học” theo hướng sử dụng bài tập để bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh lớp 8 THCS.
7.2 Phương pháp điều tra.
Trong quá trình làm đề tài em sử dụng phương pháp điều tra để điều tra thực trạng về
vấn đề sử dụng bài tập theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh ở trường THCS.
8. Cấu trúc
Đề tài bao gồm ba phần: Mở đầu, nội dung, kết luận
Phần mở đầu
Phần nội dung
- Chương I: Cơ sở lí luận và thực trạng của việc bồi dưỡng năng lực tự học cho học
sinh trong dạy học Vật lí .
- Chương II: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học
phần “Nhiệt học” Vật lí 8 THCS.
Phần kết luận

4


NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA VIỆC BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
1. Một số khái niệm
1.1. Khái niệm tự học
Khái niệm về tự học (Self Directed Learning) bắt đầu từ việc giáo dục người

trưởng thành, là một giải pháp được thực hiện bởi học viên người lớn ở tiểu học và trung
học[12]. Hiện nay, việc định nghĩa về tự học có nhiều thay đổi nhưng nhìn chung lại có
một số quan điểm sau.
- Theo Bolhuis và Garrion thì tự học “Tự học là sự tích hợp của việc tự quản lí với
tự kiểm soát của người học, đó là quá trình mà người học theo dõi, đánh giá và điều chỉnh
chiến lược nhận thức của mình. Người học là chủ thể trong sự hợp tác chặt chẽ của giáo
viên và các bạn học cùng lớp”[15].
- Tác giả GS. Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ,
sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi cả cơ bắp cùng với các phẩm chất của mình, rồi cả
động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan để chiếm lĩnh hiểu biết mới nào đó của nhân loại,
biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình”[13].
- Tác giả Lưu Xuân Mới cho rằng tự học “Tự học là hình thức hoạt động nhận thức
của cá nhân nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kĩ năng do chính bản thân người học
tiến hành ở trên lớp hoặc ngoài lớp, theo hoặc không theo chương trình và sách giáo khoa
đã được quy định”[11].
- Nguyễn Kỳ viết Tự học là người học tích cực chủ động tự mình tìm ra bằng hành
động của mình, tự thể hiện mình và hợp tác với các bạn, học bạn, học thầy và học mọi
người. Tự học là tự đặt mình vào tình huống học, vào vị trí của người tự nghiên cứu, xử lí
các tình huống, giải quyết vấn đề đặt ra cho mình để nhận biết vấn đề, thu thập xử lí thông
tin cũ, xây dựng các giải pháp giải quyết vấn đề, thử nghiệm các giải pháp”[14].
Như vậy có thể hiểu, tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ
xảo, kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người nói chung và chính bản thân người học nói

5


riêng. Đó là hoạt động nhận thức mang tính tích cực, chủ động, tự giác, phát huy cao độ
vai trò của người học với sự hợp tác của thầy cô, bạn bè và điều kiện học tập.
1.2. Khái niệm năng lực, năng lực tự học
1.2.1. Khái niệm năng lực

Năng lực là khả năng đảm nhận công việc và thực hiện tốt, nhờ có phẩm chất đạo
đức và chuyên môn. Năng lực của con người hoàn toàn không phải do tự nhiên mà có, mà
phần lớn do công tác, do luyện tập mà có.[4]
1.2.2. Khái niệm năng lực tự học
Năng lực tự học là khả năng tự mình tìm tòi, nhận thức và vận dụng kiến thức vào
tình huống mới[4]. Năng lực tự học của người học bao gồm các nhóm sau:
- Nhóm năng lực nhận biết, tìm tòi và phát hiện vấn đề
Năng lực này đòi hỏi người học phải nhận biết, hiểu, phân tích, tổng hợp, so sánh
sự vật hiện tượng được tiếp xúc; suy xét nhiều góc độ, có hệ thống trên cơ sở lí luận và hiểu
biết đã có của mình; phát hiện ra các khó khăn, mâu thuẫn xung đột, các điểm chưa hoàn
chỉnh cần giải quyết, bổ sung, các bế tắc, nghịch lí cần khơi thông, khám phá, làm sáng rõ…
- Nhóm năng lực giải quyết vấn đề
Bao gồm khả năng trình bày giả thuyết; xác định cách thức giải quyết và lập kế
hoạch giải quyết vấn đề; khảo sát các khía cạnh, tiếp nhận và xữ lí thông tin; đề xuất các
giải pháp, kiến nghị các kết luận. Kĩ thuật giải quyết vấn đề vừa là công cụ nhận thức
đồng thời là mục tiêu của việc dạy học cho người học phương pháp tự học.
- Nhóm năng lực xác định những vấn đề đúng (kiến thức, cách thức, con đường,
giải pháp, biện pháp…) từ quá trình giải quyết vấn đề.
Đây là một năng lực quan trọng cần cho người học đạt đến những kết luận đúng
của quá trình giải quyết vấn đề, hay nói cách khác các tri thức cần lĩnh hội sau khi giải
quyết vấn đề sẽ có được một khi người học có năng lực này. Năng lực này bao gồm khả
năng khẳng định hay bác bỏ giả thuyết, hình thành kết quả và đề xuất vấn đề mới, hoặc áp
dụng (Nếu cần thiết).

6


- Nhóm năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn (nhận thức kiến thức mới).
Kết quả cuối cùng của việc học tập phải được thể hiện ở chính trong thực tiễn cuộc
sống, hoặc vận dụng kiến thức đã học để nhận thức, cải tạo thực tiễn, hoặc trên cơ sở kiến

thức và phương pháp đã có, nghiên cứu, khám phá, thu nhận thêm kiến thức mới. Điều
này yêu cầu người học phải có năng lực vận dụng kiến thức.
- Nhóm năng lực đánh giá và tự đánh giá.
Trong dạy học đòi hỏi phải tạo điều kiện cho người học cơ hội và khuyến khích
người học đánh giá và tự đánh giá. Có như vậy người học mới dám suy nghĩ, dám chịu
trách nhiệm và luôn tìm tòi sáng tạo, tìm ra cái mới cái hợp lí hơn. Năng lực đánh giá và
tự đánh giá giúp người học xác định chính xác điểm mạnh, yếu, đúng sai của mình từ đó
chủ động phát huy những mặt mạnh, điều chỉnh những điểm yếu, vững bước trên con
đường học tập.
Các nhóm năng lực trên vừa đan xen, vừa tiếp nối, tạo nên năng lực tự học ở người
học. Việc hình thành, bồi dưỡng các năng lực tự học cho người học là một quá trình lâu
dài và được thực hiện từng bước theo mức độ từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp.
1.3. Khái niệm kĩ năng, kĩ năng tự học
1.3.1. Khái niệm kĩ năng
Kĩ năng là dạng năng lực làm, khả năng ứng dụng tri thức khoa học vào thực tiễn.
Kĩ năng chính là biểu hiện của năng lực vì thế dựa vào kĩ năng có thể biết được năng lực
một cách cụ thể.[9]
1.3.2. Khái niệm kỹ năng tự học
Mỗi hoạt động bao gồm trong nó nhiều hành động với nhiều cách thức thực hiện
khác nhau. Kỹ năng của một hoạt động nào đó là phức hợp bao gồm nhiều kỹ năng thành
phần có quan hệ chặt chẽ với nhau trong cấu trúc của hoạt động.
- Kỹ năng tự học là khả năng thực hiện một hệ thống các thao tác tự tổ chức, tự
điều khiển hoạt động tự học trên cơ sở vận dụng các kinh nghiệm có liên quan đến hoạt
động đó.

7


- Kỹ năng tự học là một hệ thống, bao hàm trong nó những kỹ năng chung cho hoạt
động học tập và những kỹ năng chuyên biệt. Có bao nhiêu loại hình học tập thì có bấy

nhiêu loại hình kỹ năng chuyên biệt. Hệ thống các kĩ năng tự học bao gồm:
+ Kĩ năng xây dựng kế hoạch tự học
Xây dựng kế hoạch tự học bao gồm việc lên danh mục các nội dung cần tự học,
khối lượng và yêu cầu cần đạt được, các hoạt động cần phải tiến hành, sản phẩm cụ thể
cần phải được tạo ra, thời gian dành cho mỗi nội dung và hoạt động. Kế hoạch tự học phải
đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức và tính khả thi. Xây dựng được bản kế hoạch tự học
hợp lí là kĩ năng quan trọng đầu tiên đối với mỗi người học. Trong bản kế hoạch cũng cần
phải dự kiến các phương án phụ, hướng khắc phục các trở ngại đột xuất..
+ Kĩ năng lựa chọn tài liệu
Hiện nay lượng thông tin rất đa dạng và phong phú cả về thể loại và cả chủng loại
và được thể hiện dưới nhiều dạng như viết nghe - nhìn, internet... tài liệu trong nước, tài
liệu nước ngoài. Để tự học có hiệu quả, người học cần phải rèn luyện cho mình kĩ năng
lựa chọn các tài liệu thích hợp sao cho đúng, đủ, hợp lí để nâng cao chất lượng tự học, tự
nghiên cứu của bản thân mình.
Kĩ năng lựa chọn tài liệu còn được thể hiện trong việc trực tiếp dự giờ, hội thảo
khoa học, xê-mi-na, đi thực tế, lấy ý kiến chuyên gia, tiến hành thí nghiệm... Để lựa chọn
các dạng tài liệu này thì người học cần có kĩ năng phân tích, tổng hợp, khái quát hóa để
rút ra các thông tin cần thiết cho bản thân. Đồng thời những suy nghĩ của bản thân người
học lại chịu tác động trực tiếp của các ý kiến khách quan, đòi hỏi người học không những
có kĩ năng chọn lọc, nắm bắt nhanh nhạy thông tin mà còn biết so sánh, đối chiếu, tự đánh
giá thông tin mình lựa chọn được.
+ Kĩ năng lựa chọn hình thức tự học
Không phải lúc nào việc tự học cũng được thực hiện một cách dễ dàng, thuận lợi.
Những khó khăn, vấp phải trong tự học đòi hỏi người học cần phải có sự hộ trở của bạn
bè, thầy cô hoặc các chương trình trên tivi, máy tính... Vì thế kĩ năng lựa chọn hình thức
tự học cũng rấ cần thiết, nó giúp người học “gỡ rối” những vấn đề mà tự mình không vượt

8



qua được. Do đó cần phải đề cao và sử dụng linh hoạt kĩ năng này một cách có hiệu quả
trong quá trình tự học của bản thân người học.
+ Kĩ năng xử lí thông tin
Kĩ năng xử lí thông tin bao gồm hai kĩ năng kế tiếp nhau là kĩ năng hệ thống hóa
và kĩ năng phân tích, tổng hợp, khái quát hóa.
Để kiến thức tự học có được một cách bề vững và có thể vận dụng được vào trong
thực tiễn, người học phải thực hiện một số thao tác như tóm tắt, phân loại, xác lập một
mối liên hệ, biểu diễn bằng sơ đồ logic… Kiến thức được sắp xếp trong vỏ não một cách
có hệ thống, cấu trúc sẽ giúp người học dễ nhớ, dễ sử dụng khi cần thiết. Do đó, kĩ năng
hệ thống hóa tri thức có vị trí quan trọng trong việc lưu giữ thông tin.
Điều quan trọng trong vấn đề tự học là cần biến tri thức chung của nhân loại thành
tri thức của riêng bản thân mình. Quá trình này đòi hỏi người học phải biết phân tích, tổng
hợp, so sánh, trừu tượng hóa… Như vậy, kĩ năng xử lí thông tin trong tự học liên quan
mật thiết với các kĩ năng tư duy. Vì thế,việc rèn luyện kĩ năng xử lí thông tin không thể
tách rời với việc rèn luyện các kĩ năng sử dụng các thao tác tư duy. Điều này càng đòi hỏi
phải càng đề cao vai trò chủ động, tích cực của người học trong quá trình dạy học nói
chung.
+ Kĩ năng vận dụng tri vào thực tiễn
Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn là một yêu cầu quan trọng của
phương pháp giáo dục phổ thông, bởi tri thức có được nếu không sử dụng thì cũng vô
nghĩa “ Học đi đôi với hành”. Do đó việc vận dụng tri thức vào thực tiễn vừa là mục đích
tự thân của việc học, vừa là quá trình bổ sung, mở rộng, đào sâu, làm giàu tri thức cá
nhân. Vận dụng tri thức vào thực tiễn bao gồm vận dụng kiến thức đã có để giải quyết các
vấn đề thuộc về nhận thức và việc kiến thức vào thực tiễn sản xuất đời sống, sinh hoạt
hằng ngày như làm bài tập, bài thực hành, làm thí nghiệm, viết báo cáo, xử lí tình huống,
lắp đặt sửa chữa, giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống.
+ Kĩ năng trao đổi và phổ biến thông tin
Các kiến thức mà người học có được trao đổi với bạn học hoặc các đối tượng có
nhu cầu sẽ có tác dụng tích cực đối với việc nắm tri thức của bản thân. Có thể nói mỗi lần


9


trao đổi phổ biến những kiến thức mà mình có được là mỗi lần người học rèn luyện kĩ
năng truyền đạt và kĩ năng viết văn bản khoa học, bởi vì việc trao đổi, phổ biền thông tin
có thể được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau như trò chuyện, tuyên truền, báo
cáo, viết tin, viết báo… qua các địa chỉ như ở các xê-mi-na, hội thảo, hội nghị, sách báo,
truyền hình, phát thanh, mạng internet... Do vậy, việc rèn luyện kĩ năng trao đổi và phổ
biến thông tin liên quan đến việc rèn luyện các kĩ năng trình bày thông tin khoa học.
+ Kĩ năng tự kiểm tra đánh giá
Sau khi bạn hoàn tất các công việc theo mục tiêu của mình, người học cần kiểm tra
lại kiến thức của mình. Điều này có thể được thực hiện bằng cách viết ra các điểm chính
của vấn đề, vẽ lại các sơ đồ, biểu đồ… Tự kiểm tra bản thân là rất quan trọng và bạn
không được bỏ qua bước này.
Chìa khóa để tự giáo dục là để thay đổi cách bạn suy nghĩ về học tập. Học tập hiệu
quả cần có thời gian, kế hoạch, công sức. Người học không chỉ học được các kiến thức
chuyên môn mà bạn còn có thể học được các kỹ năng cần thiết giúp người học phản ứng
tốt hơn với bất kỳ điều gì chọn để làm.[9]
2. Khái niệm, phân loại và phương pháp giải bài tập Vật lí
2.1. Khái niệm
2.1.1. Khái niệm bài tập
Theo từ điển bài tập là bài ra cho học sinh làm để luyện tập vận dụng kiến thức đã
học. Có rất nhiều dạng bài tập trong đó bài tập chứa đựng những mâu thuẫn.
2.1.2. Khái niệm bài tập Vật lí
Bài tập Vật lí là một yêu cầu đặt ra cho người học được người học giải quyết dựa
trên cơ sở các lập luận logic, nhờ các phép tính toán, các thí nghiệm, dựa trên những kiến
thức về khái niệm, định luật và các thuyết Vật lí.

10



2.2. Phân loại và phương pháp giải bài tập Vật lí
2.2.1. Phân loại
2.2.1.1 Phân loại theo phương tiện dạy

Bài tập Vật lí

Bài tập
giải thích
hiện tượng
Bài tập dự
đoán hiện
tượng

Bài tập
định tính

Bài tập
định lượng

Bài tập thí
nghiệm

Bài tập
đồ thị

Bài tập thí
nghiệm
- Bài tập định tính
Bài tập định tính là những bài tập mà khi giải, học sinh không cần thực hiện

các phép tính phức tạp mà phải sử dụng những phép suy luận lôgic trên cơ sở hiểu rõ bản
chất của các khái niệm, định luật Vật lí và nhận biết được những biểu hiện của chúng
trong các trường hợp cụ thể. Đó là những bài tập Vật lí mà khi giải học sinh không cần
tính toán hay chỉ làm những phép toán đơn giản có thể nhẩm được. Bài tập định tính có
tầm quan trọng đặc biệt vì nhiều bài tập tính toán có thể giải được phải thông qua những
bài tập định tính... Vì vậy việc luyện tập, đào sâu kiến thức và mở rộng kiến thức của học
sinh về một vấn đề nào đó cần được bắt đầu từ bài tập định tính. Đây là loại bài tập có
khả năng trau dồi kiến thức và tạo hứng thú học tập của học sinh.
Để giải quyết được bài tập định tính đòi hỏi học sinh phải phân tích được bản chất
của các hiện tượng Vật lí. Với các bài tập định tính ta có thể chia ra là hai loại: loại bài tập
định tính đơn giản và loại bài tập định tính phức tạp.
+ Loại bài tập định tính đơn giản:
Giải bài tập định tính đơn giản học sinh chỉ cần vận dụng một hai khái niệm hay
định luật đã học là có thể giải quyết được dạng bài tập này nên dùng để củng cố.
+ Dạng bài tập định tính phức tạp :

11


Đối với các bài tập dạng định tính phức tạp thì việc giải các bài tập này là giải một
chuỗi các câu hỏi định tính. Những câu hỏi này đòi hỏi học sinh phải dựa vào việc vận
dụng một định luật Vật lí, một tính chất Vật lí nào đó. Khi giải các bài tập định tính phức
tạp này ta thường phân tích ra ba giai đoạn :
Giai đoạn 1: Phân tích điều kiện câu hỏi.
Giai đoạn 2: Phân tích các hiện tượng vật Vật lí mô tả trong câu hỏi, trên cơ sở đó
liên hệ với định luật Vật lí, định nghĩa, một đại lượng Vật lí hay một tính chất Vật lí liên quan.
Giai đoạn 3: Tổng hợp các điều kiện đã cho và kiến thức tương ứng để giải.
- Bài tập định lượng
Đó là dạng bài tập muốn giải đựơc phải thực hiện một loạt các phép tính .
+ Để làm tốt loại bài tập này giáo viên cần hướng dẫn học sinh đọc kỹ đề, tìm hiểu

ý nghĩa thuật ngữ mới (nếu có), nắm vững các dữ kiện đâu là ẩn số phải tìm.
+ Phân tích nội dung bài tập, làm sáng tỏ bản chất Vật lí của các hiện tượng mô tả
trong bài tập.
+ Xác định phương pháp giải và vạch ra kế hoạch giải bài tập.
- Bài tập thí nghiệm
+ Là dạng bài tập mà trong khi giải phải tiến hành thí nghiệm, những quan sát hoặc
kiểm chứng cho lời giải lý thuyết hoặc tìm số liệu, dữ kiện dùng cho việc giải bài tập. Thí
nghiệm có thể do giáo viên làm biểu diễn hoặc do học sinh thực hiện làm. Các thí nghiệm
có thể mang tính chất nghiên cứu khảo sát, tìm hiểu một khía cạnh mới của kiến thức đã
học hoặc nghiệm lại các vấn đề đã được rút ra từ lý thuyết.
+ Bài tập thí ngiệm có tác dụng nâng cao chất lượng học tập, gây hứng thú, gắn học với
hành, lý thuyết với thực tiễn, kích thích tính tích cực, tự lập, rèn luyện trí thông minh sáng tạo.
+ Để học sinh dễ dàng thực hiện được các loại bài tập thí nghiệm thì thường các bài
toán thí nghiệm Vật lí phải xây dựng bằng những vật liệu dễ kiếm, rẻ tiền, dễ làm. Mức
độ chính xác về định lượng cũng vừa phải.
- Bài tập đồ thị
Đó là những bài tập mà trong dữ kiện đã cho và trong tiến trình giải có sử dụng các
đồ thị, loại bài tập này có tác dụng trước hết giúp học sinh nắm được phương pháp quan

12


trọng biểu diễn mối quan hệ hàm số giữa các đại lượng Vật lí,tạo điều kiện làm sáng tỏ
một cách sâu sắc bản chất Vật lí của các quá trình và các hiện tượng.
2.2.1.2. Phân loại theo nội dung
Có thể chia làm bốn loại:
- Bài tập có nội dung lịch sử
Đó là những bài tập, câu hỏi chứa đựng những kiến thức có đặc điểm lịch sử,
những dữ liệu về thí nghiệm, về những phát minh, sáng chế hoặc về những câu chuyện có
tính chất lịch sử.

- Bài tập có nội dung cụ thể và trừu tượng
+ Bài tập có nội dung cụ thể là bài tập trong đó dữ liệu của đầu bài là cụ thể và
người học có thể tự giải chúng dựa vào vốn kiến thức cơ bản đã có. Ưu điểm chính của
bài tập cụ thể là tính trực quan và gắn vào đời sống.
+ Bài tập có nội dung trừu tượng là những bài tập mà dữ liệu đã cho không cụ thể.
Nét nổi bật của bài tập trừu tượng là bản chất Vật lí được nêu nổi bật lên, nó được tách ra
không lẫn lộn với các chi tiết không cơ bản.
- Bài tập có nội dung theo phân môn
Trong Vật lí học người ta phân ra các chuyên nghành nhỏ để nghiên cứu và bài tập
cũng được xếp loại theo các phân môn.
- Bài tập có nội dung kỹ thuật tổng hợp
Đó là các bài tập mà số liệu dữ kiện gắn với các số liệu thực tế trong các nghành
kỹ thuật, công nghiệp, các bài tập này có tính ứng dụng thực tế.
2.2.1.2 Phân loại theo trình độ phát triển tư duy
- Bài tập nhận biết, tái hiện, tái tạo lại
Đó là những bài tập đòi hỏi người học nhận ra được, nhớ lại được những kiến thức
đã học, đã được nêu trong tài liệu. Đó là những câu hỏi về câu hỏi về khái niệm, về định
luật, về thuyết Vật lí hoặc các ứng dụng Vật lí.
- Bài tập hiểu, áp dụng
Với các bài tập này thì những đại lượng đã cho có mối quan hệ trực tiếp với đại
lượng phải tìm thông qua một công thức, một phương trình nào đó mà người học đã học.
Bài tập dạng này yêu cầu người học nhận lại, nhớ lại mối liên hệ giữa các đại lượng đã

13


cho và các đại lượng cần tìm. Tiến trình bài giải ở đây đơn giản chỉ là một phương trình một
ẩn số hoặc là giải thích một tính chất nào đó dựa vào đặc điểm, vào các tính chất Vật lí đã
học. Sử dụng giải thích một hiện tượng Vật lí, rèn luyện kĩ năng sử dụng thuật ngữ Vật lí.
- Bài tập vận dụng linh hoạt

Loại bài tập này được sử dụng sau khi người học đã nghiên cứu tài liệu mới, nó có
tác dụng củng cố, khắc sâu kiến thức đã lĩnh hội được đồng thời nó bổ sung những gì mà
trong thời gian nghiên cứu tài liệu mới người học còn mơ hồ, còn hiểu sai. Với bài tập
vận dụng linh hoạt đòi hỏi phải có khả năng vận dụng phối hợp những kiến thức mới học
với những kiến thức trước đó. Việc giải bài tập vận dụng linh hoạt phải phát triển ở người
học tư duy logic, tư duy phân tích tổng hợp, đồng thời thấy được mối liên hệ biện chứng
giữa các kiến thức đã học. Chính những bài tập vận dụng linh hoạt là cầu nối kiến thức
trong sách vở với những kiến thức trong sách vở với những vấn đề trong thực tế đời sống
và trong kỹ thuật.
2.2.2. Phương pháp chung để giải bài tập Vật lí
Phương pháp giải một bài tập Vật lí phụ thuộc nhiều yếu tố: Mục đích yêu cầu của
bài tập, nội dung bài tập, trình độ của các em, v.v… Tuy nhiên trong cách giải phần lớn
các bài tập vật lí cũng có những điểm chung.
Bước 1: Tìm hiểu đề bài
- Tìm hiểu ý nghĩa Vật lí của các từ ngữ trong đề bài và diễn đạt lại bằng ngôn ngữ Vật lí.
- Biểu diễn các đại lượng Vật lí bằng các ký hiệu, các chữ cái quen dùng theo quy
ước trong sách giáo khoa.
- Vẽ hình, nếu bài tập có liên quan đến hình vẽ hoặc nếu cần phải vẽ hình để diễn đạt
đề bài. Cố gắng vẽ đúng tỉ lệ xích càng tốt. Trên hình vẽ cần ghi rõ dữ kiện và cái cần tìm.
- Tóm tắt đề bài: xác định dữ kiện đã cho và dữ kiện cần tìm của bài tập.
Bước 2: Phân tích hiện tượng Vật lí
- Xác định xem hiện tượng nêu trong đề bài thuộc phần kiến thức Vật lí nào, có liên
quan đến những khái niêm nào, định luật nào, quy tắc nào.
- Nếu gặp hiện tượng Vật lí phức tạp thì cần phân tích ra thành những hiện tượng
đơn giản, chỉ bị chi phối bởi một nguyên nhân, một quy tắc hay một định luật Vật lí xác định.

14


- Tìm hiểu xem hiện tượng Vật lí đó diễn biến qua những giai đoạn nào; mỗi giai

đoạn tuân theo những định luật nào, quy tắc nào.
Bước 3: Xây dựng lập luận cho việc giải bài tập
- Trình bày có hệ thống các lập luận logic để tìm ra mối liên hệ giữa dữ kiện đã cho
và dữ kiện cần tìm của bài tập. Có thể trình bày lập luận theo hai phương pháp: phương
pháp phân tích và phương pháp tổng hợp.
+ Phân tích là bắt đầu từ dữ kiện cần tìm, thông qua các mối quan hệ trung gian, ta
xác lập các mối quan hệ dần đến dữ kiện đã cho. Cuối cùng, ta tìm được mối liên hệ trực
tiếp giữa dữ kiện cần tìm và dữ kiện đã cho. Phương pháp này giúp học sinh ở bậc trung
học cơ sở dễ tiếp cận vấn đề hơn.
+ Tổng hợp là bắt đầu từ những dữ kiện đã cho, thông qua các mối quan hệ trung
gian, ta xác lập các mối quan hệ dần đến dữ kiện cần tìm. Cuối cùng, ta tìm được mối liên
hệ trực tiếp giữa dữ kiện đã cho và dữ kiện cần tìm.
- Nếu cần tính toán định lượng thì lập các công thức có liên quan đến đại lượng cho
biết, đại lượng cần tìm. Sau đó thực hiện các phép biến đổi toán học để đưa về một
phương trình chứa các đại lượng đã biết và ẩn số là đại lượng cần tìm.
- Đổi đơn vị các đại lượng về cùng một hệ đơn vị và thức hiện tính toán.
Bước 4: Kiểm tra và biện luận về kết quả thu được
- Kiểm tra xem các biến đổi toán học có chính xác chưa. Có thể kiểm tra bằng cách
giải khác.
- Biện luận xem kết quả thu được đã đầy đủ chưa, những kết quả được chọn có phù
hợp với thực tế hay không.
- Nếu có điều kiện, nên phân tích, tìm một cách giải khác, đi đến cùng một kết
quả đó. Kiểm tra xem còn con đường nào ngắn hơn không.
2.3. Vai trò của bài tập Vật lí trong việc bồi dưỡng năng lực tự học
Như chúng ta đã biết, môn Vật lí chiếm giữ vị trí quan trọng đối với việc phát triển
năng lực tư duy sáng tạo, hình thành kĩ năng, kĩ xảo cho học sinh cho học sinh. Nó là một
môn khoa học thực nghiệm có liên hệ mật thiết với các hiện tượng trong tự nhiên và được
ứng dụng rất nhiều trong cuộc sống. Hệ thống bài tập Vật lí ở trường THCS hiện nay chủ

15



yếu yêu cầu học sinh vận dụng những kiến thức đã học để giải thích, dự đoán một số hiện
tượng trong thực tế hay tính toán các đại lượng trong một số trường hợp cụ thể . Hình
thành thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh làm cho học sinh hiểu rõ thế giới vật
chất luôn luôn vận động và vận động theo quy luật. Như vậy bài tập Vật lí có vai trò rất
lớn đặc biệt là vai trò trong việc nâng cao năng lực tự học như:
- Bài tập Vật lí là phương tiện rèn luyện cho học sinh kĩ năng thu thập thông tin.
Vật lí là một trong những môn học có ưu thế trong việc phát huy tính tích cực chủ
động thu thập thông tin.Trong thực tiễn dạy học, tư duy Vật lí của học sinh thường hiểu là
kĩ năng quan sát hiện tượng Vật lí, phân tích một hiện tượng phức tạp thành những bộ
phận thành phần và xác lập ở trong chúng những mối liên hệ giữa các mặt định tính và
định lượng của các hiện tượng và của các đại lượng Vật lí, đoán trước các hệ quả từ các lí
thuyết và áp dụng được kiến thức của mình. Trừ một số bài tập đơn giản chỉ đề cập đến
một hiện tượng Vật lí đa số các hiện tượng nêu lên trong những bài tập là phức tạp. Để
giải được chúng, phải phân tích hiện tượng phức tạp ấy thành các bài tập đơn giản. Đồng
thời thông thường trong quá trình giải quyết các tình huống cụ thể nêu lên trong bài tập,
học sinh phải vận dụng các thao tác tư duy để tìm hiểu, giải quyết vấn đề và rút ra kết
luận cần thiết. Nhờ thế, tư duy được phát triển và năng lực tự học của học sinh được nâng cao.
- Bài tập Vật lí là phương tiện rèn luyện cho học sinh kĩ năng xữ lí thông tin.
Trong tiến trình giải bài tập Vật lí học sinh thực hiện các kĩ năng xây dựng bảng,
biểu đồ, vẽ đồ thị biểu đồ; Rút ra kết luận bằng bằng các phương pháp như quy nạp, suy
luận diễn dịch, suy luận tương tự, khái quát hóa; các kĩ năng so sánh, đánh giá…Từ đó
cho thấy bài tập Vật lí giúp học sinh rèn luyện kĩ năng thu thập thông tin rất tốt. Ngoài
việc vận dụng kiến thức đã có vào các tình huống cụ thể của bài tập, người học có khả
năng xử lí thông tin tốt sẽ làm cho những thông tin thu được vững chắc, đồng thời sẽ tạo
điều kiện cho việc thu thập thông tin tiếp theo có hiệu quả hơn, việc thu thập thông tin tốt
có vai trò quan trọng đến kết quả của khâu xử lí thông tin. Như vậy có thể nói thu thập và
xử lí thông tin là hai hoạt động đan xen nhau, nối tiếp nhau và có thể tạo thành chuỗi các
sự đan xen, tiếp nối, qua nhiều hoạt động thu thập và xử lí thông tin đó, người học sẽ

nhận ra được các dấu hiệu Vật lí của vấn đề, từ đó có thể tìm ra được các quy luật của

16


hiện tượng và sẽ xử lí được vấn đề. Có thể nói bài tập Vật lí là một phương tiện để nâng
cao kĩ năng xử lí thông tin đồng thời cũng là một cách để tự học hiệu quả.
- Bài tập Vật lí là phương tiện vận dụng tri thức vào thực tiễn
Bài tập Vật lí được xây dựng trên nguyên tắc tiến hành thực nghiệm, giải bài tập
Vật lí lại là một khâu quan trọng. Việc giải bài tập Vật lí giúp củng cố đào sâu, mở rộng
những kiến thức cơ bản của bài giảng, xây dựng củng cố kỹ năng kỹ xảo vận dụng lý
thuyết vào thực tiễn. Giải bài tập Vật lí cũng là một biện pháp hữu hiệu để phát triển năng
lực tư duy của học sinh. Sau khi giải bài tập Vật lí học sinh hiểu sâu sắc hơn các khái
niệm, định luật Vật lí, vận dụng chúng vào những vấn đề thực tế trong cuộc sống. Chính
vì vậy bài tập Vật lí là phương tiện thuận lợi để người học có thể liên hệ giữa lí thuyết với
thực hành. Đồng thời bài tập Vật lí còn rèn luyện kĩ năng vận dụng tri thức vào thực tiễn
của kĩ năng tự học vừa giúp người học bổ sung, mở rộng tri thức cho chính bản thân, vừa
giúp người học vận dụng được kiến thức vào thực tiễn đời sống.
3. Thực trạng vấn đề sử dụng bài tập trong việc bồi dưỡng năng lực tự học ở trường
THCS hiện nay
Qua điều tra cho thấy thực trạng vấn đề sử dụng bài tập Vật lí để bồi dưỡng năng
lực tự học cho học sinh ở THCS còn nhiều hạn chế. Cụ thể như sau:
- Đa số giáo viên và học sinh đều hiểu thế nào là tự học, năng lực tự học là gì, kĩ
năng tự học là gì. Tuy nhiên giáo viên chưa chú trọng đến việc bồi dưỡng năng lực tự học
cho học sinh.
- Hầu hết giáo viên chưa tổ chức hoặc ít tổ chức các phương pháp dạy học tích cực.
Rất ít giáo viên biết cách tổ chức tự học cho học sinh ở trên lớp và ở nhà.
- Việc tổ chức dạy học trên lớp giáo viên không chủ động hướng dẫn học sinh tự
học. Đa số giáo viên chỉ truyền thụ kiến thức và yêu cầu học sinh làm các bài tập SGK khi
về nhà dạy học sinh giải bài tập là một công việc khó khăn đồng thời bồi dưỡng năng lực

tự học của học sinh thì càng khó hơn nữa.
- Học sinh chưa có kĩ năng và năng lực tự học, chưa có khả năng thu thập thông tin,
xử lí thông tin và vận dụng thông tin vào thực tế.

17


4. Kết luận chương I
Trong chương này, chúng tôi đã tập trung nghiên cứu và trình bày một cách có hệ
thống những cơ sở lí luận và thực trạng của việc sử dụng bài tập theo hướng bồi dưỡng
năng lực tự học cho học sinh ở các trường THCS hiện nay cụ thể là:
- Làm rõ được các khái niệm tự học, năng lực tự học, kĩ năng tự học, các nhóm kĩ
năng tự học trong dạy học Vật lí. Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ
năng , kĩ xảo… kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người nói chung và chính bản thân người
học nói riêng. Đó là hoạt động nhận thức mang tính tích cực, chủ động, tự giác, phát huy
cao độ vai trò của người học với sự hợp tác của thầy cô, bạn bè và điều kiện học tập.
- Làm rõ được khái niệm và nghiên cứu cách phân loại bài tập Vật lí theo ba cách
là: phân loại theo phương tiện dạy, phân loại theo nội dung và phân loại theo trình độ phát
triển tư duy từ đó đưa ra phương pháp chung để giải các dạng bài tập Vật lí đưa ra.
- Trong quá trình giảng dạy Vật lí, bài tập Vật lí có tác dụng rèn luyện cho học sinh
các kĩ năng tự học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học bởi để giải được các bài tập đòi
hỏi học sinh phải vận dụng các kĩ năng học tập từ thu thập thông tin, xử lí thông tin và
vận dụng thông tin vào đời sống.
- Điều tra được thực trạng sử dụng bài tập để bồi dưỡng năng lực tự học cho học
sinh ở trường THCS Hải Thành và trường THCS Bắc Trạch thuộc tỉnh Quảng Bình qua
phiếu điều tra thực trạng vấn đề sử dụng bài tập theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học
cho học sinh THCS.

18



CHƯƠNG II
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THEO HƯỚNG BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC TỰ HỌC PHẦN NHIỆT HỌC VẬT LÍ 8
1. Các Nguyên tắc của việc tuyển chọn, xây dựng hệ thống bài tập Vật lí và bài tập
Vật lí theo định hướng tự học
1.1. Nguyên tắc của việc tuyển chọn, xây dựng hệ thống bài tập Vật lí
Để hệ thống bài tập Vật lí có tác dụng nâng cao chất lượng học tập của học sinh
cần đảm bảo một số nguyên tắc chung sau:
- Hệ thống bài tập Vật lí phải góp phần thực hiện mục tiêu môn học.
Trong quá trình dạy học Vật lí, bài tập Vật lí là phương tiện để tổ chức các hoạt
động của học sinh nhằm củng cố, khắc sâu, vận dụng và phát triển hệ thống tri thức lí
thuyết đã học, hình thành và rèn luyện cho các em các kĩ năng cơ bản. Đồng thời đó là
những kiến thức và kĩ năng, tư duy rất cần thiết nhằm giúp cho các em có điều kiện lựa
chọn hướng phát triển, tiếp tục học ở các bậc học cao hơn hoặc đi vào cuộc sống lao
động. Vì vậy, bài tập Vật lí phải bám sát mục tiêu, góp phần hoàn thiện mục tiêu môn học.
- Bài tập Vật lí phải đảm bảo tính hệ thống, tính đa dạng
Vật lí là môn học liên quan chặt chẽ đến những vấn đề của thế giới khách quan.
Trong thế giới khách quan, mọi sự vật, hiện tượng luôn luôn vận động và phát triển không
ngừng, chúng không tồn tại dưới dạng độc lập mà tồn tại trong mối quan hệ gắn bó lẫn
nhau. Vì thế, khi tuyển chọn và xây dựng các bài tập Vật lí phải đảm bảo tính hệ thống:
Bài tập trước là cơ sở, là nền tảng để thực hiện bài tập sau và bài tập sau là sự cụ thể hóa,
sự phát triển và củng cố vững chắc hơn bài tập trước; mỗi bài tập tương ứng với một kĩ
năng nhất định, trong quá trình dạy học Vật lí hệ thống nhiều bài tập sẽ hình thành cho
học sinh một kĩ năng chuyên nghiệp thành thảo trong các bài tập Vật lí .
Hệ thống bài tập Vật lí phải được xây dựng một cách đa dạng, phong phú, phản ánh
được tính đa dạng, phức tạp của thế giới khách quan. Sự đa dạng của hệ thống bài tập Vật
lí sẽ giúp việc rèn luyện, bồi dưỡng các kĩ năng tự học một cách đầy đủ và hiệu quả đồng

19



×