Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (30.06 MB, 27 trang )

BÀI 6
L O G I C TIẾN HÀNH MỘT CÔNG TRÌNH
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC
Hiệu quả của việc tìm kiếm khoa học phụ thuộc rất nhiều
vào việc tổ chức hợp lý các giai đoạn của tiến trình nghiên cứu
và các bước đi cụ thể dẫn đến mục tiêu mà ta gọi là logic của
quá trình nghiên cứu. Đ ố i tượng, nhiệm vụ và điều kiện nghiên
cứu quy định logic cụ thể. Trong nghiên cứu khoa học giáo
dục, logic nghiên cứu được nhìn nhẩn ờ hai khía cạnh: Một là:
logic các bước tiến hành một công trình nghiên cứu khoa học.
Hai là logic cấu trúc của một công trình cụ thể, ta cần phải
nghiên cứu cả hai khia cạnh đó

ì. Giai đoạn chuẩn bị nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cứu khoa học phải chuẩn bị đầy đủ
các mặt cho nghiên cứu. Bước chuẩn bị,có vị-trí đặc biệt, nó
góp phần quyết định chất lương của công trình. Chuẩn bị
nghiên cứu bát đầu từ xác định đề tài và kết thúc ở việc chuẩn
bị lẩp k ế hoạch tiến hành nghiến cứu

Ì. Xác đinh dề tài nghiên cứu
Đe tài khoa học là một vấn đề khoa học được xây dựng
trên cơ sở phát hiện các mâu thuẫn trong lí thuyết hoặc trong
thực tiễn, với kiến thức và kinh nghiệm đã có không thể giải
thích được. Mâu thuẫn này gây cản trở trong nhẩn thức hay

79


trong hoạt động thực tiễn: các nhà khoa học ý thức được đây là
tình huống^có vấn đề, họ phải tìm cách khám phá để giải thích


nó. Như vậy,.vấn đề khoa học là sự phát hiện một thực tế chưa
biết, nếu nhận thức được nó sẽ cho một hiểu biết mới, một
chân lí mới, làm phong phú thêm kho tàng tri thức nhân loại
Trong nghiên cứu KHGD, đề tài có thể bắt nguồn tỵ thực
tiễn giáo dục, tỵ những vướng mắc, khó khăn trong giáo dục
và giảng daỵ. Nảy sinh tỵ những mâu thuẫn giữa mục đích
giáo dục và phương tiện giáo dục, giữa nội dung và phương
pháp giáo dục, giữa việc tổ chức giáo dục tỵ phía thầy giáo với
việc tiếp nhận có ý thức và tích cực của học sinh, tỵ sự mong
muốn tìm hiểu các con đường nâng cao chất lượng giáo dục và
dạy học
Đ ề tài có thể bát nguồn tỵ những lí thuyết mới, nhưng
chưa đầy đủ cần bổ sung, cần hoàn thiện hoặc tỵ những quan
điểm, phương pháp mới của nước ngoài muốn được áp dụng
vào thực t ế Việt Nam
Dù là tỵ nguồn nào, nghiên cứu giáo dục vẫn nhằm tới
giải quyết những vấn đề của thực tiên giáo dục nước ta
Các đề tài có thể được xây dựng tỵ việc phát hiện của các
nhà sư phạm, hay các nhà nghiên cứu cơ sở, cũng có thể do
cấp trên đưa tới, cũng có thể do đấu thầu mà giành đựơc
Có những đề tài độc lập, có đề tài tạo thành nhóm hay
một chương trình nghiên cứu, cấp quốc gia, cấp Bộ, Ngành.
Đãng kí đề tài là việc tự ý thức về khả năng và những điều
kiện của cơ sở có thể thành cổng

80


2. Đề cương nghiên cứu khoa học
Đ ề cương NCKH là bản thuyết minh về ý nghĩa, nội

dung và phương pháp nghiên cứu một đề tài. Có thể gọi đây là
bản luận chứng khoa học hay là một đề á n cho một công trình
nghiên cứu
Đê cương có kết cấu logic như £au:
a. Tinh cấp thiết của đề tài (hay là lí do chọn đề tài) trả
lời câu hỏi t ạ i sao chọn đề tài này hay vấn đề kia làm đề tài
nghiên cứu? Câu hỏi này được trả lời trên cơ sả phát' hiện các
mâu thuẫn, các thiếu sót của lí thuyết hay thực t ế trên cơ sở
nhằng yêu cầu bức thiết phải giải quyết. Như vậy nghiên cứu
đề tài như là một yêu cầu cấp thiết của thực tế giá o dục hiện
tại
Tính cấp thiết cá c đề tài cũng có thể lập luận bằng cách
xác định tầm quan trọng các vấn đề ta vừa phát hiện. Giải
quyết được các vấn đề này đem l ạ i lợi ích thiết thực gì và
ngược l ạ i nếu vấn đề không được giải quyết sẽ dẫn tới tai họa
gì cho tương lai gần và tượng lai xa
Cả hai cách đặt vấn đề như vậy làm nổi bật lên ý nghĩa
của vấn đề khoa học và làm rõ tính cấp thiết phải giải quyết
b. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu là mục tiêu mà đề tài hưởng tới, nó
là sự định hướng chiến lược của toàn bộ nhằng vấn đề cần giải
quyết trong đề tài. Mục đích của các đề tài NCKHGD thường
đặt ra là nâng cao chất lượng và hiệu qua của quá trình giáo


li


dục và đào tạo, chất lượng tổ chức và quản lí hệ thống giáo
dục

c. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Nghiên cứu khoa học là hướng
vào khám phá thế giới khách quan. toàn bộ các ngành khoa
học phối hợp với nhau thực hiện công việc ấy trong một thời
gian lâu dài. Đ ố i với một đề tài khoa học cụ thể chỉ có thể
hướng tới giải quyết một khách thể nhậ bé đó là một mối quan
hệ, một thuộc tính của thế giới khách quan mà thôi
Khách thể nghiên cứu tồn tại độc lập với ý thức của chủ
thể. Xác định khách thể là xác định một giới hạn bắt buộc để
hướng đề tài tới mục tiêu đó là đ ố i tượng
- Đ ố i tượng nghiên cứu: Đ ố i tượng nghiên cứu là đối
tượng trực tiếp của nhận thức, là cái phải khám phá, phải tìm
hiểu bản chất và qui luật vận động cùa nó
Đ ố i tương nghiên cứu của một đề tài cụ thể là những mặt,
những mối quan hệ của khách thể rộng hơn. Như vậy khách
thể là khái niệm loài, còn đ ố i tượng là khái niệm giống. Cùng
một khách thể có thể có nhiều đối tượng nghiên cứu. Đ ố i
tượng là tiêu điểm mà đề tài phải giải quyết
Quan hệ giữa khách thể và đ ố i tượng là quan hệ bao trùm
Khách thể A
Đ ố i tượng B

82


Để tiến hành khám phá đ ố i tượng, cái nà người ta chưa
biết, một thao tác rất quan trọng trong nghiên cứu khoa học là
tiên đoán bản chất đ ố i tượng, từ sự tiên đoán này mà người ta
tìm các phương pháp. các con đường để khám phá chính bản

thân đối tượng, như vậy giả thuyết khoa học là một thao tác
quan trọng trong nghiên cứu. Giả thuyết là tri thức g i ả định,
tiên đoán về đ ố i tượng. Chức năng của nó vừa là tiên đoán về
bản chất của đ ố i tượng, vừa là định hướng cho con đường phải
đi , cho nên có g i ả thuyết dự báo và giả thuyết công tác.
Vậy giả thuyết khoa học là giả định về bản chất của đ ố i
tượng nghiên cứu và là luận điểm chỉ dần con đường đi để
khám phá đ ố i tượng
Giả thuyết được xây dựng trên cơ sở phân tích đ ố i tượng
và so sánh với những đ ố i tượng khác gần giống nó m à ta đã
biết, bằng phép tương tự kết hợp với trí tưởng tượng sáng tạo
để nhà khoa học tiên đoán về bản chất của đ ố i tượng
Xây dựng g i ả thuyết và hy vọng giả thuyết sẽ là chân lí
sau chứng minh, vì vậy xây dựng giả thuyết phải tuân theo các
yêu cầu sau đây:
1. Không mâu thuần với những lí thuyết khoa học đã
được chứng minh, với những sự thật hiển nhiên của thực tế
2. Giả thuyết được trình bày dễ hiểu và có thể kiểm tra
được
M ọ i giả thuyết khoa học đều phải chứng minh. Nếu giả
thuyết được chứng minh, thì nó trở thành một bộ phận của lí
thuyết khoa học, giả thuyết được chứng minh tức là đề tài được

83


thực hiện. Vì vậy thực chất một công trình khoa học là chứng
minh một giả thuyết khoa học
e. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ đ ố i tượng của khoa học, từ mục đích và giả thuyết

khoa học, xuất hiện một thao tác mới đó là xác định rõ các
nhiệm vụ nghiên cứu cho đề tài. Xác định nhiệm vụ nghiên cứu
là xác định công việc cụ thể phải làm, đó là mô hình dự kiến
nội dung đề tài, và các nhiệm vụ nếu được thực hiện thì có
nghĩa là đề tài được hoàn thành
Trong nghiên cứu KHGD. Nhiệm vụ nghiên cứu thưạng
được xây dựng như sau:
1. Phát hiện bản chất và qui luật của đ ố i tượng, trên cơ sở
xây dựng những lí thuyết của vấn đề nghiên cứu
2. Từ thực trạng của vấn đề giáo dục và tổ chức thực
nghiệm nhằm cải tạo thực trạng ấy theo lí thuyết đã được xây
dựng
3. Xây dựng các phương thức giáo dục mới đề xuất các
ứng dụng
Cùng với đề xuất các nhiệm vụ nghiên cứu, nếu đề tài
phức tạp, ngưại ta cần phải giới hạn đe tài về mặt nội dung và
đĩa bàn nghiên cứu theo khuôn khổ'của công việc và điều kiện
cho phép
g. Các phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ đ ố i tượng và nhiệm vụ nghiên cứu, đề cương
cũng trình bày và mô tả các phương pháp nghiên cứu sẽ dùng
để thực hiện đề tài
*84


Phương pháp nghiên cứu là con đường
trình, để khám phá đối tượng. Người ta kể
pháp chủ yếu và cũng nêu sơ lược nội dung
từng phương pháp ấy
. Trong đề cương nghiên cứu, đề xuất

cũng có tính chất ổn định, nó sẽ được chính
trình nghiên cứu

để thực hiện công
ra những phươmg
và cách thực hiện
các phương pháp
xác hóa trong quá

i. Dự thảo nội dung nghiên cứu
Dự thảo nội dung nghiên cứu là dàn ý chi tiết của công
trình sẽ được tiến hành. Có chương mục trong dàn ý , nội dung
thông thường nó phù hợp vọi các nhiệm vụ nghiên cứu. Thực
chất dự thảo nội dung là mô hình giả định về đề tài mà tác giả
định tiến hành. Vì vậy nội dung nghiên cứu phải được chuẩn bị
nghiêm túc, công phu theo chiến lược chung để định hưọng
cho toàn bộ công trình sau này
t
Dàn ý nội dung đề tài khoa học giáo dục phụ thuộc vào
đ ố i tượng nghiên cứu, phụ thuộc vào mục đích mà đề tài cần
phải đạt, thông thường dàn ý gồm có mấy vấn đề:
Ì /.
2/.
3/.
4/.
5/.

Lịch sử của vấn đề nghiên t ứ u
Cơ sở lí luận của đề tài
Thực trạng của vấn đề nghiên cứu

Thực nghiệm khoa học và kết quả thực nghiệm
Những kết luận, đề xuất và kiến nghị ứng dụng

3. Xây dựng kế hoạch nghiên cứu (Cho một đề tài nghiên
cứu khoa học)
85


Xây dựng kế hoạch nghiên cứu là bản thuyết minh kế
hoạch tiến trình đề tài. Bản kế hoạch này ở phần chung gồm
có:
- Tên đề tài:
- Thuộc vấn đề
Thuộc chương trình
- Nơi đãng kí
- Cấp quản lí
Chủ nhiịm chương trình
- Cơ quan chủ trì chương trình
- Cơ quan chủ trì đề tài
Chủ nhiịm đề tài
Cơ quan phối hợp chính
- Cơ quan phối hợp nghiên cứu:
- Điểm qua tình hình nghiên cứu, điều tra trong nước, ngoài
nước
- Mục tiêu đề tài
ơ phần cụ thể trình bày về
- N ộ i dung, tiến độ thi công: được nồi rõ:
+ N ộ i dung các bước tiến hành đề tài
+ Kết quả phải đạt
+ Thời gian bắt đầu kết thúc từng vấn đề

+ Cơ quan thực hiịn, người chủ trì
- Về tài chính: Ghi cụ thể các mục
+ Nguồn kinh phí (kinh phí sự nghiịp nghiên cứu, quĩ
phát triển sản xuất, vay ngân hàng, do kí hợp đồng, vốn xây
dựng cơ bản trong đó có xây lắp thiết bị và cắc nguồn khác)
+ Tổng số kinh phí và phân phối theo thời gian thực
hiịn
- Về nhu cầu sử dụng và bổ sung cán bộ
SỐ cán bộ đã có: Tổng số...
Phân loại trinh độ...

86


Số cán bộ cần bổ sung theo từng thời gian: năm nào ,
loại gì...
- Hợp tác quốc tế: Giữa nội dung, hình thức, với nứơc
nào, cơ quan nào, thời gian thực hiện
- Và các yêu cầu khác như:
+ Loại tài liệu, thông tin khoa học...
+ Các nguồn thông tin khoa học...

li. Giai đoạn thực hiện công trình khoa học
Sau khi lập đề cương, kế hoạch triủn khai đủ dăng kí v ớ i
các cấp, đề tài được phê duyệt, cũng là lúc bắt đầu vào giai
đoạn quan trọng đó là thực hiện công trình. Công việc của giai
đoạn này gồm có:

Ì. Thu thập xử lí thông tin lí luận
Đủ thu thập thông tin lí luận nhà khoa học bắt đầu từ

việc tìm hiủu các thư mục khoa học tại các thư viện. Chọn lọc
các tài liệu liên quan đến đề tài và bắt đầu việc nghiên cứu
chúng. Quá trình đọc các tài liệu tra cứu, các sách báo, tạp chí
là lúc chọn lọc ra được những thông tin cần thiết, xáp xếp
chúng thành những ô, những mục theo chủ đề. Nghiên cứu lí
luận cần nghiên cứu các nguồn tài liệu khác nhau. Các quan
điủm xu hướng khoa học khác nhau, các tài liệu thu được đa
dạng phong phú là cơ sở quan trọng đủ tiến hành bước xử lí
chính
Xử lí tài liệu lí luận là quá trình phân tích các tài liệu,
tìm hiủu kĩ những nội dung quan trọng, gạt bỏ những thông tin
87


k h ô n g cần t h i ế t , p h ê phán những sai

lầm. Phân

loai

những

t h ô n g t i n đó để xắp xếp c h ú n g t h à n h h ệ thống theo yêu cầu của
đ ề t à i , theo những c h ư ơ n g , mục, theo vấn đ ề . . . T ừ v i ệ c hệ thống
h ó a đ ó m à ta có t h ể khái quát tài l i ệ u v à sử dụng suy

luận

logic đ ể rút ra những k ế t luận khoa học. Những kết luân này
p h ả i được suy luận dựa theo những tài l i ệ u k h á c h quan c h í n h

x á c , c ó đ ờ tin cậy cao và tuân theo c á c qui tác, qui luật logic,
từ đ ó rút rà những luận đ i ể m chân thực
T à i l i ệ u lí thuyết được thu thập v à xử lí phải theo c h i ế n
lược p h ù hợp v ớ i yêu cầu của đề tài, phục vụ cho đ ề tài. làm
s á n g t ỏ lí thuyết của đề tài đ ó . n ó trả l ờ i m ờ t trong những
n h i ệ m v ụ của quá t r ì n h n g h i ê n cứu v à là cơ sở để chuyển sang
n g h i ê n cứu t h ô n g t i n từ thực t i ễ n

2. Thu thập xử lí tài liệu thực tiễn
C ù n g v ớ i q u á trình tìm h i ể u cơ sở lí thuyết của đồ tài,
n h à khoa học t i ế n h à n h việc thu thập c á c tài l i ệ u thực t i ễ n .
Bằng-con đường trực tiếp quan sát, đ i ề u tra, thực n g h i ệ m , tổng
kết k i n h n g h i ệ m , n g h i ê n cứu sản phẩm hoạt đờng sư phạm
Nghĩa là n h à khoa học tiến h à n h các hoạt đờng thực t i ễ n
đ ể k h á m phá đ ố i tượng n g h i ê n cứu. Trong n g h i ê n cứu

khoa

học g i á o dục, nhà khoa học phải hám sát thực tiễn giáo dục,
hám sát thực tiễn dạy và học; quá trình giáo dục và tự giáo dục
của học sinh . hiểu được các phương thức tổ chức hệ thống
g i á o dục quốc dân, các con

đường

nâng cao

hiệu

quả giáo


dục...B
n g các phương pháp nghiên cứu thực tiễn ta thu được
những tài liệu xác định, chân thực phục vụ cho đề tài làm toát


lên chủ đề tư tưởng, làm rõ đ ố i tượng nghiên cứu đã được
khám phá từ thực tiễn
3. Một công việc quan trọng và là trọng tâm của
NCKHGD là tổ chức thực nghiệm giáo dục
Thực nghiệm giáo dục là tổ chức kế hoạch nghiên cứu
ứng dụng một luận điểm, một phương pháp giáo dục xuất phát
l ừ cơ sở lí thuyết và cơ sở thực tiễn tác giữ đề tài đã rút ra
được. Thực nghiệm là chứng minh một giữ thuyết, chứng minh
một luận điểm khoa học cho nên tổ chức thực nghiệm phữi tiến
hành một cách thận trọng, nghiêm túc và nhiều khi thực
nghiệm được tiến hành nhiều lần, ở nhiều đìa bàn khác nhau để
kết quữ nghiên cứu đạt đến mức khách quan nhất
Tất cữ những tài liệu lí thuyết, thực tế và kết quữ thực
nghiệm được xử lí nghiêm túc và được viết thành văn bữn. . Với
nhũng đề tài khoa hộc lớn ở những giai đoạn này người ta tổ
chức các hội thữo , các cuộc tiếp xúc chuyên gia. Các cuộc
sinh hoạt như thế giúp rất nhiều cho các tác giữ hoàn thiện
công trình của mình
I U . Giai đoạn hoàn thành công trình khoa học
Giai đoạn kết thúc quá trình nghiên cứu là giai đoạn thể
hiện toàn bộ kết quữ nghiên cứu bằng một văn bữn chính thức.
Dể có tài liệu chính thức, tài liệu phữi được viết nháp với
những số liệu được sử lí ban đầu. Sau đó tài liệu được sửa


89


chữa, hoàn chỉnh thông qua các chuyên gia, những cộng tác
viên...
Ã

Văn bản khoa học là một tài liệu ấn loát đúng m ọ i yêu
cầu kĩ thuật, nó vừa có nội dung khoa học với độ chính xác
cao, vừa có tư tương học thuật, đem l ạ i những điều mới mẻ cho
khoa học, có tính thực tiễn, có khả năng ứng dằng vào cuộc
sống. Đ ề tài khoa học phải thực hiên tốt các nhiệm vằ nghiên
cứu, đưa ra được các luân chứng, các kiến giải khoa học,
chứng minh đựơc giả thuyết đã nêu ban đầu. Đ ề tài phải được
thực hiện bằng các phương pháp phong phú, chính xác đem l ạ i
những tài liệu đáng tin cậy
Văn bản khoa học còn phù hợp với những yêu cầu về
mặt kĩ thuật in ấn, trình bày nội dung, minh họa và phằ lằc,
trích dẫn và danh mằc các tài liệu tham khảo khác
Kết thúc , công trình khoa học được đem ra hội đồng
khoa học* nghiệm thu hoặc đem bảo vệ tại h ộ i đồng chấm luận
án nhà nước. Đề tài được nghiệm thu, hay bảo vệ thành công,
cần được đưa vào ứng dằng trong thực tiễn giáo dằc

90


Câu hỏi ôn tập và tháo luận
1. Hãy trình bày các giai-đoạn của công trình NCKHGD
Ì. Thế nào là đề tài và cách xác định đề tài nghiên cứu và

ý nghĩa của nó đ ố i v ố i một công trình khoa học
3. Thế nào là gia thuyết khoa học; nêu bật chức năng và
ý nghĩa của nó trong nghiên cứu khoa học

Bài thực hành
Hãy lập một đề cương cho một đề tài NCKHGD mà anh
(chị) dự định tiến hành

91


BÀI 7

'

VẤN Đ Ề ĐÁNH GIÁ M Ộ T CÔNG TRÌNH
NGHIÊN CỨU K H O A H Ọ C GIÁO D Ụ C
ì. Hiệu quả các quá trình nghiên cứu khoa học
Sản phẩm khoa học là những văn bản trình bày một cách
tường minh kết quạ một đề tài hay một chương l à n h nghiên
cứu khoa học bao gồm những thông tin khoa học mới, những
luận chứng, những tư liệu, những kết luận, những đề xuất mới
và những phụ lục kèm theo gồm các tờ trình có thuyết minh,
những bảng số, biểu đồ, những phiếu điều tra, những phép thầ
và có thể cả những sản phẩm bằng vật chất...
Sản phẩm khoa học là kết quả hoạt động sáng tạo của
một cá nhân hay một tập thể các nhà khoa học, cần phải được
đánh giá một cách khách quan. Đánh giá là xem xét chất lượng
của sản phẩm, nhưng đồng thời cũng xem xét cả hiệu qua củamột quá trình tổ chức và tiến hành nghiên cứu , từ đó để đề
xuất những ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiền và đề

xuất những giải pháp tổ chức quản lí nghiên cứu tốt hơn, đem
l ạ i hiệu qua hơn
Đánh giá hiệu quả quá trình nghiên cứu khoa học là tính
toán những chi phí cần thiết cho một đơn vị sản phẩm, nhưng
quan trọng hơn là đánh giá chất lượng ỊỊÌủa một cồng trình.
Đánh giá là tìm ra cái cố ích nhất, có giá \J3 nhất đối với cuộc
sống, trên sự chi phí tối thiểu cả về tài lực và sức lực... Đánh
giá hiệu quả nghiên cứu khoa học là công cụ của qua trình
92


quản lí NCKII. Đánh giá chính là biện pháp tổ chức để thúc
đẩy qua trình nghiên cứu tiến mạnh hơn, đi đúng hướng hơn,
phục vụ cho cuộc sống nhiều hem
Đánh giá hiệu quả NCKGGD là một công việc nghiên
cứu phức tạp nó rất khác với việc đánh giá một công trình
nghiên cứu khoa học tự nhiên hay khoa học kĩ thuật. Nó cũng
đòi hỏi sự dành giá toàn diện các mật cả về thông tin khoa
học, lởn ý nghía xã hội và chi phí và hiệu quả kinh tế, ta cần
nghiên cứu chúng một cách đầy đủ chi tiết ở các mục sau
Ì. Hiệu quả khoa học
Nghiên cứu khoa học nhằm tới mục đích t ố i cao là khám
phá ra những chân lí mới, những hiểu biết mới về t h ế giới
khách quan. Nghiên cứu KHGD cũng nhằm tới việc hiểu biết
đầy đủ hơn, chính xác hơn về các qui luật giáo dục, về bản
chất các hiện tượng giáo dục, về các con đường tổ chức hệ
thống giáo dục quốc dân, về bản chất của nội dung, phương
pháp giáo dục và các con đường để nâng cao hiệu quả của quá
trình giáo dục và dạy học. Một câu hỏi đặt ra cho m ọ i công
trình khoa học là: Cái mới ?. Cái mới là cái phát hiện mới,

chưa từng có ai phát hiện, cái mới phải là cái có giá trị đích
thực cho khoa học và cho sự nghiệp giáo dục. Cái mới phải là
cái ưu việt tiên tiến hơn cái cũ, có tính thiết thực, cập nhật và
phù hợp với thời đ ạ i . Như vậy: nghiên cứu khoa học phải tạo
ra thống tin mới. Đây là thông số, tiêu chí quan trọng nhất để
dành giá một công trình khoa học
Thông tin khoa học mới được xem xét ở hai mặt: Số
lượng và chất lượng: Số lượng là tổng số những thông tin tạo
93


nên hệ thống những hiểu biết mới, bao gồm nhũng đơn vị
thông tin có giá trị. những khái niệm, những phạm trù, định
luật khoa học...Số lượng thông tin được tính bàng những con
số: số tài l i ệ u , bài viết đã được đãng tải, công bố, phổ biên, số
lượng công trình khoa học đã hoàn thành. Chất lượng thống tin
là hàm lượng khoa học có giá trị đích thực của thông tin. Giá
tri của hàm lượng thông tin được xem xét ầ các mặt:
- Tính mới mẻ, đó là thông tin lần đàu tiên được khám
phá và công bố, mới mẻ đ ố i với chuyên ngành, đ ố i với quốc
gia và dối với nhân loại
- ít nhất cũng là một phát hiện mới để giải quyết một vấn
đề cụ thể của sự nghiệp giáo dục nước ta. Cái mới là cái bổ
sung thêm vào kho tàng những hiểu biết của nhân loại, làm
giàu thêm nhận thức của chúng ta
- Tính chính xác , khách quan tính đúng đắn của những
luận điểm khoa học mới phát hiện. Đó là những thông tin mới
đã qua thử nghiệm, tạo những giá trị cải tạo hiện thực giáo
dục, có hiệu quả đối với cuộc sống. Tính chính xác , khách
quan của thông tin khoa học là thông tin đúng phản ánh những

qui luật vận động và phát triển của các hiện tượng giáo dục,
chỉ ra những bước đi đúng đắn để nâng cao chất lượng giáo
dục và đào tạo
- Tính triển vọng của thông tin: đó là những thông tin đã
khai thông sự bế tắc về nhận thức , nó khơi lên những ý tưởng
mới cho khoa học giáo dục, nó tao khá nâng phản ứng dây
truyền cho các hiệu quả khác của khoa học. Thông tin có triển
vọng tức là thông tin có khả năng đưa khoa học tiến xa hơn.

94


tạo nên những xu hướng nghiên cứu mới, những phương pháp
tiếp cận mới, tạo ra khả năng ứng dụng lớn lao...
Thông tin khoa học chính là bản thân khoa học, thông tin
càng đầy đủ, chính xác , có chất lượng cao. có hệ thốag chặt
chẽ tức là khoa học đạt tới tầm cao. Thông tin khoa học là bậc
thang của sự tiến bẩ không ngừng của khoa học.Nghiên cứu
khoa học luôn là sự kế thừa tiếp nối. M ỗ i công trình, mỗi giai
đoạn nghiên cứu đạt tới mẩt trình đẩ tức là tạo đà cho mẩt
bước tiếp theo của khoa học cao hơn, xa hơn
Đánh giá hiệu qua thông tin khoa học hiện tại chưa có
mẩt phương pháp chuẩn xác, đặc biệt là khoa học xã hẩi trong
đó có khoa học giáo dục. Điều quan trọng nhất để đánh giá
hiệu quả KI1GD là khả năng ứng dụng của nó vào thực tiễn để
đem l ạ i chất lượng giáo dục và đào tạo thực sự
2. Hiệu quả xã hội
Nghiên cứu KHGD có mục đích là tìm các giải pháp cho
các màu thuẫn của thực tiễn giáo dục ở nước ta. Như vậy
NCKH phải hướng vào xã hẩi phục vụ cho sự phát triển xã hẩi.

Khoa học và cuẩc sống là hai phạm trù khác nhau nhưng chúng
gắn bó mật thiết và tác đẩng biện chứng với nhau. Khoa học vì
cuẩc sống, khoa hoe phục vụ cho cuẩc sống, làm cho cuẩc
sống tốt hem. Khoa học cũng bắt nguồn từ cuẩc sống, nó khai
thác những mâu thuẫn, những khó khăn của cuẩc sống lấy đó
làm đề tài nghiên cứu và cũng nhằm tới giải quyết những mâu
thuẫn, khó khăn ấy của cuẩc sống
Nghiên cứu KHGD tạo ra những thành quả để phục vụ
cho quần chúng, cho xã hẩi. Kết quả nghiên cứu khoa học làm
95


nâng cao hơn nhận thức của quần chúng lên một bước, làm
thay đổi về cách nhìn, cách đánh giá một sự kiện giáo dục, làm
thay đ ổ i một quan niệm giáo dục cũ, một nế p sống cũ, một
thói quan lạc hậu cổ xưa. Kế t quả nghiên cứu KHGD tạo nên
một phương pháp nhận thức mới cho xã hội để xây dựng các
phương pháp giáo dục mới trong gia đình, trong nhà trường và
trong xã h ộ i
Thành quả NCKHGD được xã hội thữa nhận đó là hiệu
quả xã hội có ý nghĩa cao nhất. Tính khoa học, chính xác của
kết qua nghiên cứu tạo nên một sức thuyế t phục xã hội đó là
hiệu quả đích thực của KHGD. Tữ đó quần chúng sẽ ứng dựng
để giải quyế t những thúc tiễn, những tình huống mà họ gặp
phải

3. Hiệu qua kinh tế
Bất kỳ một công trình khoa học nào khi đánh giá cũng
phải xem xét tới một hiệu quả quan trọng đó là hiệu quả kinh
tế. M ộ t câu h ỏ i đặt ra là: Công trình khoa học có giá trị thì

đem l ạ i lợi ích gì? Đây là bài toán phức tạp nó được quán triệt
và phải giải ngay trong quá trình nghiền cứu đề tài giáo đục.
Khoa học và ứng dụng khoa học là hai khâu của quá trình
nghiên cứu khpa học. Mục đích nghiên cứu để ứng dụng vì vậy
ngay trong quá trình nghiên cứu cơ bản đã diễn ra một hoạt
động đó là nghiên cứu ứng dụng. Nghiên cứu khoa học giáo
dục cũng phải nghiên cứu ứng dụng các quy luật giáo dục. ú n g
đụng những thành tựu khoa học giáo dục làm tăng cường chất
lượng đào tạo và giáo dục, làm cho quá trình tổ chức giáo dục
và đào tạo đạt tới hiệu quả cao, tức là chi phí ít nhất về tài
96


chính nhưng lại thu được chất lượng đào tạo cao nhất. Những
t h ế hệ học sinh ra trường là những t h ế hệ trực tiếp tham gia
vào quá trình sản xuất vật chất sẽ vận dụng kiến thức khoa học
vào sản xuất đem lại hiệu quả kinh t ế cao. Vì vậy ngày nay
người ta đã nói đèn việc chi phí cho nghiên cứu và đào tạo là
việc chi phí thông minh, vì nó sẽ đem l ạ i lợi ích thật sự cho xã
hội lâu dài.
Đ ố i v ớ i một đề tài cụ thể, hiệu quả kinh t ế là hiệu quả
trực tiếp mà đề tài sẽ đóng góp cho cuộc sống, đem l ạ i năng
suất lao động cao hơn, làm giảm giá thành, bớt chi phí, tạo ra
bước nhảy vọt trong sản xuất vật chất hay quản lý xã h ộ i .

li Phương pháp đánh giá một công trình khoa học
giáo dục
Nghiên cứu khoa học tạo ra sản phầm khoa học. Đây là
sản phầm đặc biệt không giống như sản phầm vật chất, vì vậy
đánh giá nó thật khách quan la điề u khó khăn. Đ ể đánh giá

khách quan một công trình khoa học đòi h ỏ i phải phân tích
đầy đủ các thông số, các dữ kiện khác nhau của quá trình
nghiên cứu và kết quả của công trình khoa học
+ Đánh giá quá trình nghiên cứu qua các mặt:
- Phân tích các chi phí cho quá trình nghiên cứu, chi pfií
tài chính cho mua sắm thiết bị, vật tư, năng lượng...
- Phân tích việc sử dụng thời gian, nhân lực cho quá
trình nghiên cứu.
- Đánh giá hiệu quả nghiên cứu trên mức độ chi phí,
người ta g ọ i là đánh giá theo đầu vào.
+ Đánh giá công trình khoa học theo các mặt

97


- Hiệu .quả khoa học, hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế
mà công trình đem l ạ i .
- Khả năng triển khai ứng dụng của công trình khoa
học, sự tiếp nhận của xã hội.
Đánh giá theo cách này gọi là đánh giá theo đầu ra, tuy
nhiên để đánh giá thật khách quan người ta kết hợp cả hai hình
thức đó một cách chặt chẽ.
Hiện nay ở nưấc ta cũng như trên thế giấi việc đánh giá
kết quả nghiên cứu khoa học: một công trình, một chương
trình khoa học nào đó, thường được thực hiện bằng hai phương
pháp như sau:

Ì. Phương pháp đánh giá bằng hội đồng nghiệm thu:
Phương pháp đánh giá công trình khoa học bằng hội
đồng nghiệm thu (phương pháp hội đồng) là phương pháp rất

phổ biến hiện nay. Dùng phương pháp này để nghiệm thu một
đề tài khoa học, đánh giá một luận văn thạc sĩ, một luận án
phó tiến sĩ... Phương pháp này có ưu điểm là tiến hành nhanh
gọn, dứt điểm. Nó được tiến hành như sau:

a. Thành lập hội đồng nghiệm thu hoặc hội đồng
đánh giá:
H ộ i đồng nghiệm thu, đánh giá được cấp có thẩm quyền
thành lập gồm từ 7 đến 11 người tùy theo cấp đề tài, tùy theo
chuyên nghành và điều kiện cụ thể.
Thành viên hội đồng được chọn từ những chuyên gia theo
chuyên ngành, đây là những người có học vị từ phó tiến sĩ trở
lên am hiểu chuyên môn, có năng lực và có phẩm chất, trung
thực và khách quan.
98


H ộ i đồng gồm có: Chủ tịch hội đồng là người có học
hàm, học vị cao nhất trong các thành viên, thư ký hội đồng,
hai phản biện cá nhân và một phản biện đại diện tập thể cơ
quan, còn l ạ i là các ủy viên hội đồng.
b. Hoạt động của hội đồng
Sau khi có quyế t định thành lập hội đồng, các thành viên
của hội đồng được tiế p xúc với công trình khoa học toàn văn,
hay tóm tát công trình. Chủ tịch hội đồng và các phản biện
phải đọc nguyên bản một cách nghiêm túc, thận trọng. Các
phản biện viế t lời nhận xét, , đánh giá và những câu h ỏ i chất
vấn. Các thành viên khác đọc tóm tốt công trình. Vào một
ngày được ấn định, H ộ i đồng nhóm họp để nghe chủ nhiệm đề
tài, tác giả luận văn, luận án trình bày tóm tốt kế t'quả nghiên

cứu, nghe các phản biện nhận xét sau đó là chất vấn t á c giả,
tranh luận công khai về đề tài đã được thực hiện. H ộ i đồng họp
riêng để nhận định và bỏ phiế u^đánh giá, sau đó công bố kế t
quả kiểm phiế u. Kế t quả bỏ phiế u chính là sự phán quyế t của
tập thể hội đồng và sản phẩm khoa học- một. công trình đã
được tiế n hành nhiều năm.
c. Nguyên tắc đánh giá bằng hội dồiỉg
- Các thành viên của hội đồng được chọn phải là những
chuyên gia có nâng lực chuyên môn cao, có phẩm chất tốt,
trung thực, khách quan.
- H ộ i đồng làm việc công khai trong thảo luận và không
công khai trong bỏ phiế u đánh gia, để đảm bảo tính khách
quan không bị ảnh hưởng lấn nhau trong cho điểm.

99


- H ộ i đồng cần có các thành viên ở những trường phái
khoa học khác nhau, các cơ quan khoa học khác nhau, để nói
lên tiếng nói đa dạng, nhìn nhận vấn đề được khách quan.
- H ộ i đồng nghiệm thu đề tài có thể được thành lập nhất
thời, h ộ i đồng chấm luận án tiến tới được thành lập cố định
theo chuyên ngành với một nhiệm kắ hợp lý.
-Ý kiến thống nhất của đa số thành viên trong hội đồng
(2/3) là ý kiến cuối cùng của toàn thể hội đồng.
d. Kết quả nghiệm thu:
-Nếu 2/3 thành viên h ộ i đồng tán thành coi như công
trình được nghiệm thu. Các văn bản nhận xét đánh giá về bản
thân công trình và tóm tắt công trình được gửi lên cấp trên
chuẩn y. (đề tài theo cấp quản lý, còn luận án do bộ giáo dục

và đào tạo" chuẩn y theo quy chế của hội đồng phong chức
danh phong chức danh khọạ học nhà nước).
- H ộ i đồng tùy theo kết quả của công trình, có thể đề nghị
cấp trên khen thưởng, hay kiến nghị xuất bản, phổ biến hay
chuyển cấp nghiên cứu cao hơn.
2. Phương pháp thử nghiệm kết quả nghiên cứu trong
thực tiễn
Phương pháp thứ hai đánh giá công trình' nghiên cứu
khoa học bằng cách đưa kết quả nghiên cứu vào thử nghiệm
trong thực tiễn. Đây là phương pháp hiện ít được sử dụng,
nhưng là phương pháp tốt nhất để khẳng định kết quả nghiên
cứu một cách khách quan. Nó làm gắn liền hai khâu: nghiên
cứu và ứng dụng, kích thích cả nghiên cứu và ứng dụng nhằm
đạt tới yêu cầu thật sự của nghiên cứu kboa học.
100

.


Du';] kết quà vào thử nghiệm Irons thực l ố , de thực lò
k h ã n e định lính chan lý có lẽ là phương pháp cô na bằm nhất,
nhưniỉ là phưoìiu pháp phức lạp dôi hổi phai có mội sò điều
kiện : Trước hết đây không phải hì đề lài lý thuyết thuần tuy
cua nghiên cứu cơ han. mà kì để tài có thê ứnti dụns đưậc hoặc
kì de tài thuộc lình vực ứng dụng có khả năne xay dựng đưậc
c h ư ơ n g trình khảo nghiệm. Thứ hai là cần có thòm thời gian,
lốn thêm lài chính, nhân lực và vật lực nghi;] lủ cán có đầu tư
cho một eiai đoạn tiếp sau nghiên cứu. Thứ bi! cán có địa diêm
thích hập. với nhữna điều kiện cư sớ vại chất kỹ thuộl nhất
đinh.

Trong nghiên cứu khoa học giáo dục việc đánh aía kết
qua nghiên cứu bằng (hử nghiệm cũng có ilíê đưậc thực hiện
nếu các đề tài này là nhữna vấn đề thuộc phạm trù p h ư ơ n g
' p h á p hay nội dune giáo dục dạy học nhằm nâna cao chất
[ưựna dạy học và giáo dục. Đ ố tiến hành thử nghiệm n g ư ờ i ta
cho chọn một nia điểm thích hập và tiến hành các hước tiếp
theo m ô hình của các bước thực nghiêm sư phạm. Nếu ở một
địa đ i ể m đưậc thử nghiệm có kết quả tốt. có thế m ở rộng địa
bàn sang một sô cơ sở mới ở một sô địa phương có những điểu
kiện khác hơn. Két quả thử nghiệm m ở rộng này là nhữne
chửng cứ hùng hồn về kết quả một đề tài đã đưậc nghiên cứu.
Kết quả thử nghiệm đưậc tổng kết chu đáo - n h ư ' v ậ y là
đề tài đưậc nghiên cứu.

Câu hổi thảo luận
1. T h ế nào là một c ô n e trình nghiên cứu khôn học đưậc hoàn
thành có chất lưậng.
2. Phân tích những chỉ tiêu để đánh giá một công trình nghiên
cứu khoa học giáo dục.
3. ì lây trình bày các phương pháp đánh Lĩ iá mội cỏna Ì rình
kho;] học eiáo dục.

loi


Tài liệu tham khảo
Ì. Phạm Minh Hạc (Chủ biên)
Phương pháp luận khoa học giáo dục, Viện KHGD Hà
n ộ i 1981
2. Khoa học luận (Tập thể tác giả), Nhà xuất bản thông

tin Hà n ộ i
3. G.L.Ruzavin: Các phương pháp nghiên cứu khoa học
Nhà xuất ban KH va KT H.1983
4. V . I . Zagviazinski : Phương pháp luận và phương pháp
nghiên cứu lý luận dạy học, Nhà xuất bản giáo dục Mockba
1982
5. R.Scalcôva: Phương pháp luận và các phương pháp
nghiên cứu sư phạm, Nhà xuất bản sự thật M.1989
6. v.s. Svưrép: Nhận thức khoa học như là hoạt động
Nhà xuất bản chính trị M.1984
7. Khái lược về lịch sử và lí luận phát triển khoa học
(Tập thể viện HLKH LX), Nhà xuất bản koa học M.1969
8. G.M.Dôbrôv: Khoa học về khoa học,Nhà xuất bản
khoa học K. 1970
9. Những cơ s
nghiên cứu xã hội học (Viện hàn lâm
khoa học Liên Xô), Nhà xuất bản tiến bộ M.1988
10. L.R Gay: Method research
Ilorida international University 1993

102


MỤC L Ụ C

í

[ỉ

mớ dấu

Phương pháp luận nahiôn cứu KI l u i )
I l ệ thốna ba bậc cua lý luận về phương pháp
Ý nahìa của việc nghiên cứu K I K i l )
Câu hoi lhao luận

5
8
Ì"



2: Khoa học và phán loại khoa học
Khoa học và côntỉ nahộ
13
li
Phân loại khoa học
Ì 7
CÀU hổi tháo luận
Bài 3: Nghiên cứu khoa học
Khái niệm về nghiên cứu khoa học
21
ì
Các loại hình nghiên cứu khoa học
25
Câu hỏi thảo luận
Bà 4: Cơ sở phương pháp luận NC KHÒ ỉ )
Quan điểm hệ thốna-cấu trúc trona Ne K I K ì n
28

Quan điểm lịch sứ-loeic trona N e KI K ỉ ! )

31
Quan điếm thực tiẩn trong NC K I 1CỈD
33

Càu hỏi thảo luận
Bả 5: Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục
Khái niệm ve phương pháp nghiên cứu K I ÍCH)
36
[ l ệ thông các phương pháp tổng quát N I ) K I ÍCH)
39
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
66
Cáu hỏi ôn tập và than luận
Bả 6: Logic tiến hành một công trình nghiên cứu
KH(iỉ)
Giai đoạn chuẩn bị nghiên cứu
79
(nai đoạn thực hiện công trình khoa học
K7
í lia! đoạn hoàn thành cổng trình khôn học
89
CÀU hỏi ôn tạp và thảo luẠn
Bà 7: Vấn dê (lánh gia một công trình nghiên cứu KIM tỉ)
ị liệu quá các quá trình nahiôn cứu khoa học
)2
Phương pháp đánh Lí lá mót côn li Irinh K l l ( i l )
97
Cáu hỏi thao luân
Tài liêu tham khao
102

L


×