Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Tăng cường hoạt động quản lý chi phí nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH sẩn xuất và tư vấn giấy Hoàng Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.98 KB, 73 trang )

Lời nói đầu
Trong những năm gần đây với chính sách mở cửa của Nhà nước , một
mặt đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể phát huy hết khả năng, tiềm
lực của mình, mặt khác lại đặt các doanh nghiệp trước một thử thách lớn lao,
đó là sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường . Để đứng vững được trên thị
trường và kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp cần có một hệ thống tài
chính, chi phí cung cấp thông tin chính xác, giúp đỡ lãnh đạo đưa ra những
quyết định đúng đắn trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế ở công ty TNHH sản xuất và tư vấn
Hoàng Hà, với nhận thức việc quản lý chi phí ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả
sản xuất kinh doanh tại công ty, em đã chọn vấn đề này cho bản chuyên đề của
mình.
Đề tài: Tăng cường hoạt động quản lý chi phí nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH sẩn xuất và tư vấn giấy Hoàng
Hà .
Đề tài gồm có các nội dung chủ yếu sau:
Chương I; Khái quát chung về doanh nghiệp
Chương II; Thực trạng về quản lý chi phí tại doanh nghiệp
hương III; Giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi phí
Đề tài có phạm vi tương đối hẹp trong khi vấn đề quản lý chi phí. Do vậy đề tài
này chắc chắn còn nhiều điểm thiếu sót, với mong muốn qua đề tài này để
tìm hiểu để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ở công ty
TNHH Giấy Hoàng Hà.


Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng trình độ lý luận và thực tế còn nhiều
hạn chế nên đề tài nghiên cứu của em không tránh khỏi những khiếm khuyết,
sai sót. Em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và các cán bộ nhân viên
trong công ty để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ths- Vũ Anh Trọng và các thầy cô


giáo trong khoa quản trị kinh doanh đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên
cứu này.

Chương I: khái quát chung về doanh nghiệp
I, Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.Thông tin chung về doanh nghiệp
-Tên tiếng Việt : Công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn sản xuất giấy
Hoàng Hà
-Tên tiếng Anh: Hoang Ha paper consultanting company limited


-Công ty TNHH tư vấn và sản xuất giấy Hoàng Hà là một doanh nghiệp
tư nhân
-Giấy phép thành lập : số 012002805 do UBND thành phố Hà Nội cấp
ngày 14/06/2001
-Địa chỉ : P101-số 5-Vọng Đức-Hoàn Kiếm-Hà Nội
-ĐIện thoại: (04)8265175
-Fax: 8776496
-Nghành nghề kinh doanh : Tư vấn thiết kế công nghệ hỗ trợ các doanh
nghiệp vưà và nhỏ tìm ra các phương án sản xuất hợp lý nhất và sản xuất giấy
bao bì Carton (Crap)
+Giảm tối đa các chi phí đầu vào như: nước, năng lượng than, điện, hoá
chất, nguyên liệu đầu vào .
+Hợp lý hoá các lưu trình công nghệ và thiết bị làm tăng hiệu quả thiết
bị, tăng sản phẩm, tăng tỷ lệ thành phẩm và từng bước làm tăng chất
lượng , ổn định sản phẩm.
+Trên các cơ sở đó làm giảm các chi phí đầu vào giảm lượng chất thải ra
môi trường dẫn đến giảm tối đa giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
2.Quá trình ra đời và phát triển doanh nghiệp .

Công nghệ sản xuất giấy trong những năm qua đã có những bước tiến
đáng kể . Việc áp dụng khoa hoc kĩ thuật hiện đại vào trong công nghệ giấy trở
thành phổ biến. Phù hợp với chủ trương công nghiệp hoá hiên đại hoá của đất
nước.
Các loại giấy và sản phẩm tiếp theo của nó ngày càng được sử dụng
nhiều . Một số loại giấy như giấy Carton, giấy sóng, giấy bao bì đang được tiêu
thụ rất mạnh trên thị trường do các nghành công nghiệp khác phát triển mạnh.
Nguồn giấy vệ sinh, giấy gia đình ngày càng được sử dụng rộng rãI .
Căn cứ vào Nghi Định 51/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Thủ Tướng chính
phủ về quy định chi tiết thi Hành luật khuyến khích đầu tư trong nước


Căn cứ vào Nghị Định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29/06/1999 của Chính phủ về
tín dụng đầu tư và phát triển nhà nước
Xét thấy nhu cầu của thị trường về giấy bao giói , giấy sóng và giây
Crapt còn khá mở rộng . Nên ông Trần Kim Gia quyết định thành lập công ty
TNHH tư vấn và sản xuất giấy Hoàng Hà năm 2001
Trong năm 2001công ty chỉ tập trung vào lĩnh vực tư vấn thiết kế công nghệ hỗ
trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ tìm ra các phương án sản xuất hợp lý nhất
Sang năm 2002 công ty đã cho đầu tư xưởng sản xuất giấy tại Cầu
Đuống – Gia Lâm . Việc đầu tư này là phù hợp với tình hình hiện có , nó góp
phần mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đồng thời giảI quyết
việc làm cho một số bộ phận lao động ở địa phương .
Công nghệ sản xuất giấy bao bì chất lượng cao của xưởng sản xuất giấy
Hoàng Hà sẽ cho ra đời những sản phẩm đủ sức cạnh tranh với thị trường hiện
tại và tương lai . Với việc sử dụng công nghệ xử lý và cấp bột hoàn chỉnh trên
dây chuyền sản xuất theo tiêu chuẩn của Trung Quốc , đồng thời tận dụng tối
đa nguồn nguyên liệu nội tại sẽ góp phần đáng kể vào viêc giảm giá thành để
cạnh tranh .
So với sản phẩm khác đầu tư vào sản xuất giấy lợi nhuận không cao

nhưng rủi ro thấp và các sản phẩm giấy ngày càng được sử dụng nhiều trong tất
cả các lĩnh vực của các nghành kinh tế quốc dân . Mặt khác do nhu cầu sử dụng
giấy khá ổn định và tăng trưởng không ngừng nên trong một giới hạn nào đó
đầu tư sản xuất giấy có hệ số rủi ro rất thấp .
Đầu tư trong nghành giấy với quy mô vừa và nhỏ khả năng thu hồi vốn
từ 2-5 năm . đầu tư quy mô lớn , khả năng thu hồi vốn từ 5-20 năm.
3, Chức năng và nhiệm vụ .
Công ty TNHH tư vấn và sản xuất giấy Hoàng Hà là một doanh nghiệp tư
nhân được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng: Tức là giám đốc có quyền


ra quyết định trực tiếp xuống các nhân viên dưới quyền, hoàn thành theo nhiệm
vụ được giao.
- Cán bộ kĩ thuật: Điều Hành mọi công việc trong xưởng sản xuất của
công ty
- Nhân viên kế toán và văn thư : Có nhiệm vụ quản lý các tài liệu sổ sách
về kế toán và tiền lương
- Nhân viên bán Hàng và tiếp thị: Có nhiệm vụ lo công việc bán Hàng, đi
giới thiệu sản phẩm tới các bạn Hàng của công ty.
- Còn các bộ phận khác thì chịu trách nhiệm theo từng nhiệm vụ được
giám đốc giao cho.
II, Một số đặc điểm về kinh tế kĩ thuật của doanh nghiệp.
1, Sản phẩm và dịch vụ.
Ngoài việc tư vấn , thiết kế công nghệ hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ tìm ra các phương án sản xuất hợp lỳ nhất . Công ty Hoàng Hà còn đầu
tư xây dựng Công ty sản xuất giấy bao bì chất lượng cao như :
+Giấy bao bì Carton ( Crapt ) DL : 100-250/m2
+Giấy bao gói DL 50g/m2
+Giấy bao gói DL 75g/m2
+Giấy bìa DL 100-120/m2

Nhưng hiện nay chỉ đang sản xuất loại giấy bao bì Carton ( Crapt ) DL :
100-250g/m2 , với công suất thiết kế là 1500 tấn / năm.
2,Thị trường.
Tình hình thị trường giấy ở nước ta từ năm 1990 đến nay tăng mạnh mỗi
năm từ 12%-15% trong khi đó sản xuất chỉ tăng thêm dưới 10% và chỉ tăng chủ
yếu các sản phẩm giấy cấp thấp , tạo nên hiện tượng thừa giả tạo . Trong khi


Hàng năm phải nhập Hàng ngàn tấn .Nguyên nhân là do trong nước chưa có đủ
khả năng đầu tư lớn.
Những năm vừa qua nhiều Công ty sản xuất giấy với quy mô vừa và nhỏ
của tư nhân và địa phương , thiết bị thô sơ tự phát , mới chỉ đáp ứng được nhu
cầu trước mắt một mảng của thị trường .
Tiềm năng thị trường giấy của Việt Nam là rất lớn do nền kinh tế nước ta
hiện đang trong giai đoạn phát triển mạnh với xuất phát điểm là nền kinh tế
thấp kém , nhu cầu sinh hoạt và đời sống văn hoá tinh thần ở mức tối thiểu.
Nếu lấy năm 1990 làm thời điểm xuất phát với nhu cầu tiêu dùng 3,5 kg
giấy/ngươì/năm . Đến năm 1995 là 4,4 kg và năm 2000 là 7,5 kg.
Như vậy thị trường giấy ở nước ta tăng theo cấp số nhân sau 10 năm tăng 214%
. Tuy vậy tính đến năm 2000 nhu cầu sử dụng giấy bình quân mỗi người trong
năm bằng 1/4 mức tiêu dùng bình quân của Châu á , bằng 1/7 mức tiêu dùng
trên thế giới . Tuy vậy sản lượng sản xuất từ năm 1995 đến năm 2000 tăng
165%, nhưng mới chỉ đáp ứng được 59% nhu cầu trong nước.


Bảng dự báo nhu cầu sử dụng giấy từ năm 1995-2010 của tổng công ty giấy
Việt Nam
STT

Các mục


đơn vị

tiêu
1

Giấy

Tấn/năm

Năm

Năm

Năm

Năm

1995

2000

2005

2010

220.000

450.000


800.000

1.200.00
0

2

Giấy in, viết Tấn/năm

78.000

125.000

185.000

250.000

3

Giấy bao bì

Tấn/năm

95.000

235.000

480.000

750.000


4

Giấy báo

Tấn/năm

35.000

75.000

115.000

155.000

5

Giấy

khác Tấn/năm

120.000

15.000

20.000

45.000

(vệ


sinh,

74

80,2

86,1

91,6

3,0

5,7

9,2

13,0

pholuya,
vàng mã)
6

Dân số

Triệu
ngưòi

7


Tiêu thụ

Tiêu thụ


Bảng kế hoạch sản lượng giấy từ năm 1996-2010
Đơn vị: Tấn
STT

Năm

2000

2010

Mục tiêu
1

Kế hoạch sản xuất

400.000

1.150.000

2

Giấy in, giấy viết

120.000


240.000

3

Giấy báo gói

215.000

760.000

4

Giấy báo

55.000

130.000

5

Giấy khác

10.000

20.000

Bảng mức tăng trưởng

Tăng trưởng tiêu


1995-2000

2001-2005

2006-2010

11%

12%

9%

thụ giấy

Từ những phân tích về thi trường trên, công ty quyết định chỉ hoạt động
ở thị trường trong nước. Với các đối tượng khách Hàng là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ có nhu cầu cần tư vấn hoặc tiêu thụ sản phẩm của công ty.
3. Cơ sở vật chất.
3.1. Hiện trạng sử dụng đất.
Toàn bộ nhà xưởng thuê của công ty Diêm Thống Nhất có tổng diên tích
là: 1323 m2
- Diện tích nhà xưởng:
- Diện tích đường nội bộ:
- Đất vườn cây cỏ:

619 m2
68 m2
358 m2



- Sân bê tông, bể nước:

278 m2

3. 2. Nguồn điện năng.
Hiện tại trong khuôn viên của công ty cổ phần Diêm Thống Nhất có hệ
thống lưới điện 110 KVà.
Khoảng cách từ hệ thống lưới điện đến địa điểm lắp đặt xưởng giấy là
khoảng 400 m.
3. 3, Nguồn nước.
Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất hiện có hệ thống cấp nước với công
suất 100 m3/ ngày, có khả năng đáp ứng đủ cho Công ty giấy.
Ngoài ra theo điều kiện địa chất tại khu vức cho phép xây dựng các going
khoan để lấy nước sạch.
Hiện trạng trong khuôn viên đất xây dựng đã có hệ thống đường cống,
rãnh thoát nước thải đủ phục vụ cho xưởng với công suất 1500 tấn/ năm. 3.4.
Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động.


4. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động.
4.1. Cơ cấu tổ chức.
Giám đốc
điều hành

Kỹ thuật

Hành chính

An toàn lao
động


T.C Kế toán

Khách hàng

4.2. Bộ máy hoạt động
Cơ cấu

số lượng người

4.2.1. Bộ phận quản lý( 7 người)
- Giám đốc điều Hành

01

- Cán bộ quản lý kỹ thuật

02

- Kế toán tài chính, văn thư

02

- Bán Hàng, tiếp thị

02

4.2.2. Bộ phận kỹ thuật sản xuất chính( 18 người)
-Công nhân chạy máy XEO ( 02người * 03 ca +
0,1 người thay ca)


07

- Công nhân nồi hơi ( 01 người * 03 ca + 01
người thay ca)

04

- Bộ phận nghiền bột ( 02 người * 03 ca + 01
người thay ca)

07


4.2.3. Bộ phận tác nghiệp và dịch vụ ( 05 người)
- Thủ kho giao nhận

01

- Điện cơ

02

- Bảo vệ, vệ sinh

02

Tổng nhân sự của doanh nghiệp

30


5. Phân bổ lao động và tiền lương ( bao gồm cả bảo hiểm xã hội)
5.1.

Bộ phận gián tiếp

Bảng phân bổ lao động bộ phận gián tiếp
đơn vị: VNĐ
ST

Chức danh

Nhiệm vụ

Số

Mức

Tổnglương

người

lương

(năm)

(tháng)
1

Giám đốc


2

Cán bộ kỹ thuật

3

Kế toán

4

Văn thư

5

Bán Hàng, tiếp
thị

6

Thủ kho

7

Bảo vệ, vệ sinh

8

Bộ phận điện
Tổng cộng


điều

Hành

chung
Quản lý kỹ
thuật
Kế toán tiền
lương
Văn thư, giao
dịch
Bán

Hàng,

tiếp thị
Kiểm kê, giao
nhận Hàng
Trông
coi,
dọn dẹp
Trực điện, sửa
chửa

01

1.200.000

14.400.000


02

1.000.000

24.000.000

01

850.000

10.000.000

01

600.000

7.200.000

02

900.000

21.600.000

01

600.000

7.200.000


02

500.000

12.000.000

02

750.000

18.000.000

12

114.600.00
0


5.2.Bộ phận trực tiếp sản xuất
Bảng phân bổ lao động bộ phận trực tiếp sản xuất
đơn vị: VNĐ

STT

Công

Ca/

đoạn sản ngày


1
2
3

4
5
6

xuất
Nghiền
bột
Dự

03

Người/

Tổng

TB

Tổng lương

ca

số

lương


năm

người

tháng

06

750.000

54.000.000

01

750.000

9.000.000

06

750.000

54.000.000

01

750.000

9.000.000


03

750.000

27.000.000

01

750.000

9.000.000

02

trữ

thay ca
Chạy

03

02

máyXEO
Dự
trữ
thay ca
Vận Hành
nồi hơi
Dự

trữ

03

01

thay ca
Tổng
cộng

18

162.000.000

Tổng số lương phải trả trong năm là: 14,6 triệu + 162 triệu= 276, 6 triệu
VNĐ.
6. Hệ thống MMTB và năng lực sản xuất
6.1. Hoạt động của xưởng sản xuất.
Xưởng hoạt động 3 ca trong suốt 24/24 h
- Ca 1: từ 6h 30’ – 14h 30’
- Ca 2: từ 14h 30’ - 22h 30’
- Ca 3: từ 22h 30’ – 6h 30’ ngày hôm sau


6.2. Hệ thống dây chuyền thiết bị.
- Hệ thống nồi hơi, phụ kiện kèm theo:
+ 01 Nồi hơi 800kg/h
+ 01 ống khói Φ 40 mm x 12 m, chân đế
+ 01 bơm piston 5m3/ h
+ 01 các phụ kiện khác

- Hệ thống máy XEO:
+ 02 lô xấy Φ 1500 x 1450
+ 03 lô lưới Φ 800 x 1450
+ 01 hệ thống truyền lực
- Các thiết bị phụ trợ máy XEO:
+ 02 Quạt công nghiệp 1,1 kw
+ 01 bơm lọc cát 5,5 kw
+ 01 bơm pha 4,5 kw
+ 02 bơm thu hồi 2,2 kw
+ 01 bơm rửa lưới 4,5 kw
+ 01 máy hút chân không 5,5 kw
+ 01 lọc cát , thing cao vị inox
+ 02 lô cuộn giấy
+ 02 bơm bột 5,5kw
+ 01 nồi nấu keo
- Máy cắt cuộn , máy xa tờ :
+01 máy cắt cuộn
+01 máy xa tờ
-Hệ thống cấp bột.
+01 giầu guồng , môtơ , hộp số
7. Quy trình công nghệ .


Dây chuyền sản xuât của công ty giấy Hoàng Hà với công suất 1500
tấn/năm là dây chuyền bán tự động cỡ nhỏ phù hợp với việc đầu tư mới của
Công ty hoặc công ty có quy mô vừa và nhỏ vốn ít
Nguồn nguyên liệu đầu vào gồm các vật liệu trên thị trường trong nước
chủ yếu là nguồn nguyên liệu tái sinh . Riêng một số các phụ gia đảm bảo một
số tiêu chuẩn của sản phẩm phải nhập ngoại.



7.1. Sơ đồ quy trình công nghệ :


7.2.Nguồn đầu vào và dây chuyền công nghệ.
7.2.1.Nguyên liệu.
-Nguồn nguyên liệu chủ yếu dùng là loại táI sinh được thu gom trên thị
trường Hà Nội và các tỉnh phía Bắc bao gồm :
+Lề mét xi măng được nhặt sặch sẽ
+Lề tổng hợp đã qua sơ tuyển
+Hoá chất
-Bột giấy nhập ( được nhập từ Trung Quốc , Thuỵ Điển thông qua các
công ty môi giới trên thi trường )
-Bột tre nứa từ các cơ sở sản xuất khác như : khu công nghiệp Đống
Cao , Công ty giấy Vạn ĐIển Công ty giấy BãI Bằng…
7.2.2.Phương án cung cấp nước và thoát nước cho sản xuất .
Trong quá trình sản xuất sử dụng lượng nước khá lớn:
-Nước dùng để ngâm giấy
-Nước dùng để pha bột
-Nước dùng cho việc cung cấp hơi
-Nước dùng cho vệ sinh như : giặt chăn , làm sạch lô lưới…
Nguồn nước được cung cấp từ công ty cổ phần Diêm Thống Nhất .
Lượng nước thải khá lớn cần xây dựng hệ thống thoát nước và hệ thống xử lý
sơ bộ nguồn nước thải .
7.2.3.Hệ thống cấp hơi nóng.
Cả dây chuyền cần một nôI hơi 800 kg/h hoạt động 24/24. áp lực tôI đa
là 12kg/cm2.
7.3. Quy trình công nghệ .
-Bước 1: Chế biến sơ bộ nguyên liệu rồi đưa qua máy ngiền thuỷ lực
-Bước 2: Máy ngiền thuỷ lực thực hiện 3 chức năng chính :

+Quay trong nước gây áp lực đánh tan giấy


+Được câp nhiệt làm tan các băng keo
+Sàng tuyển các hợp chất không tan (Ly lông , giấy bóng …)
Quay máy nghiền thuỷ lực giấy phế liệu trở thành bột giấy được chuyển qua bể
chứa trung gian và máy cô đặc.
-Bước 3: máy cô đặc thực hiện 3 chức năng chính:
+ Pha lọc bột để tách riêng các tạp chất nặng như; sắt, đá, cát sỏi…
+ Tuyển tách các tạp chất nổi
+ Cô đặc nồng độ thích hợp và ổn định cấp cho máy nghiền
Bột từ máy cô đặc được chuyển qua bể khuấy và qua bơm thuỷ lực chuyển
sang máy nghiền Hà Lan.
- Bước 4: Tại máy nghiền Hà Lan, bột giấy được nghiền đến độ cho phép
để đáp ứng yêu cầu của sản phẩm. Bột tiếp tục được chuyển qua bể khuấy pha
phối liệu.
- Bước 5: Tại bể khuấy bột được pha trộn đều kết hợp cùng các hoá chất
cần thiết như bột màu, nhựa thông, phèn… sau khi đã pha phôí đạt yêu cầu bột
giấy được tháo qua bể gầu guồng.
- Bước 6: Tại bể gầu guồng bột tiếp tục được khuấy đều liên tuc cho hệ
thông điều tiết và lọc cát.
- Bước 7: Hệ thống điều tiết, lọc cát: thực hiện các chức năng sau:
+ ổn định lưu lượng bột theo yêu cầu
+ Lọc các tạp chất nặng ( với kích thước nhỏ như hạt cát)
bột được tiếp tục cấp cho hệ thống may XEO
-Bước 8: Máy XEO là một hệ thống liên hoàn, liên tục có nhiều thiết bị
hỗ trợ kèm theo. Bột giấy được lô dưới vớt lên chăn qua các hệ thống suet, đàn
giấy, hệ thống ép sấy khô và cuộn thành quả giấy tròn rồi chuyển qua máy cắt
cuộn loại.
- Bước 9: Máy cuộn thực hiện 3 chức năng:

+ Cắt loại khổ giấy đúng kích thước yêu cầu
+ Kiểm soát loại bỏ phần sản phẩm không đạt yêu cầu


+ Cuộn loại thành những quả giấy thành phẩm
* Các bước song song kèm theo:
- Hệ thống nồi hơi: thực hiện nhiệm vụ cấp hơi nước bão hoà ở áp lực
3,5- 4 atm và nhiệt độ vào khoảng 135-140° C cho các lô sấy
- Hệ thống thu hồi tái sử dụng nước: sản xuất giấy là ngành cần sử dụng
nước rất lớn khoảng 200-400 m3/ 1 tấn sản phẩm, nhưng với hệ thống thu hồi
táI sử dụng nước nhiều lần, nhiều cấp, hợp lý sẽ tiết kiệm được tối đa nguồn
nước và định mức tiêu hao nước chỉ còn khoảng 3m3/ 1 tấn sản phẩm. Với hệ
thống dây chuyền như đã chọn trên nhu cầu vào nước vào khoảng 15 m3 /
ngày( công suất 4,8 tấn/ ngày) vì vậy việc thiết kế hệ thống tái sử dụng nguồn
nước là hết sức cần thiết và đem loại nhiều lợi ích về kinh tế kỹ thuật. Hệ thống
tái sử dụng nước nhiều lần, nhiều cấp sẽ hạn chế tối thiểu lượng nước thải ra
môi trường mang một ý nghĩa quan trọng với 2 mục tiêu chiến lược:
+ Giảm các định mức tiêu hao
+ Giảm tối thiểu lượng nước thải dẫn đến giảm chi phí sử dụng nước
thải. Đặc biệt là trực tiếp góp phần bảo vệ môi trường sinh thái.
8. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty.
Phòng kế toán đạt dưới sự quản lý, lãnh đạo của giám đốc công ty, các
nhân viên kế toán tiêu thụ sự điều Hành của kế toán trưởng.
Nhiệm vụ của phòng kế toán là quản lý tình hình tài hcính, hướng dẫn
kiểm tra, đôn đocó, việc ghi chép đầy đủ chính xác, thống nhất trong quá trình
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất của công ty, nhằm
phục vụ cho việc điều Hành công ty,d quản lý các nguồn vốn,tài sản của công
ty một cách chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo
kịp thời và bảo quản lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán theo đúng quy định NHà
nước .



8.1. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán tại công ty
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 Hàng
năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam (VNĐ)
Hình thức kế toán: chứng từ ghi sổ.
Phương pháp hạch toán Hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Phương pháp hạch toán nguyên vật liệu xuất kho: theo giá trị thực tế xuất
kho của nguyên vật liêu.
Phương pháp tính thuếu GTGT: theo đăng ký mức khấu hao 4 năm (theo
thông tư 166)
Kỳ tính giá thành và kỳ báo cáo : theo tháng.
8.1.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán.
Có nhiều hình thức tổ chức công tác kế toán khác nhau. Công ty đã lựa
chọn hình thức tổ chức công tác kế toán thích hợp, để tổ chức bộ máy kế toán ở
công ty xác định rõ được chức trách, nhiệm vụ kế toán trưởng, của từng bộ
phận kế toán và từng cán bộ kế toán nhằm thu thập xử lý hệ thống hoá và cung
cấp đầy đủ, kịp thời toàn bộ thông tin về hoạt động kinh doanh, tài chính phát
sinh ở công ty. Điều đó có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả và chất lượng của
công tác kế toán, thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của hạch toán kế toán
và phát huy được vài trò của hạch toán trong quản lý kinh tế, tài chính của công
ty.
8.1.2. Mô hình tỏ chức bộ máy kế toán.
Để phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ
chức bộ máy kế toán cho phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh và tình hình
thực tế tại đơn vị mình. Xuất phát từ cơ cấu tổ chức quản lý và việc sắp xếp các



Công ty trực thuộc, Công ty TNHH tư vấn và sản xuất giấy Hoàng Hà áp dụng
hình thức kế toán tập trung. Nghĩa là toàn bộ công tác kế toán đều được thực
hiện ở phòng kế toán tài chính . từ khâu thu nhập chứng từ, ghi sổ đến khâu xử
lý thông tin trên hệ thống báo cáo, phân tích tổng hợp,
Đứng đầu bộ máy kế toán là trưởng phòng kế toán tài chính là người điều
Hành giám sát toàn bộ hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm và
nghiệp vụ chuyên môn kế toán tài chính của công ty. Trưởng phòng kế toán
thay mặt thực hiện chế độ, thể lệ quy định của NHà nước về lĩnh vực kế toán,
tài chính của công ty.
Phòng phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp: có trách nhiệm trợ giúp kế
toán trưởng phụ trách các hoạt động của phòng, đồng thời có trách nhiệm tổng
hợp các chứng từ, bảng kê chứng từ do các kế toán viên cung cấp vào cuối
ngày, tháng, quỹ, năm. Sau đó tổng hợp vào sổ cái theo từng tài khoản rồi lập
báo cáo theo nội dung yêu cầu của công ty.
Thủ quỹ chịu trách nhiệm về tiền mặt của công ty. Hàng ngày căn cứ vào
phiếu thu, chi qua các chứng từ gốc, theo dõi sử dụng vốn theo đúng mục đích,
ghi sổ quỹ, cuối ngày đối chiếu với kế toán quỹ, nếu có sai sót phải sửa kịp
thời, khi có yêu cầu của cấp trên thủ quỹ và các bộ phận có liên quan kiểm kê
quỹ tiền mặt hiệnc so. Nếu thiếu hụt sẽ phải tìm nguyên nhân và đề ra phương
án xử lý.
Kế toán quỹ: giám sát việc thu chi qua các chứng từ gốc, theo dõi và sử
dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, đồng thời theo dõi tình hình thanh toán
với khách Hàng, thanh toán tạm ứng.. lập chứng từ ghi sổ, đăng ký chứng từ
ghi sổ theo thời gian 3 ngày một lần ghi sổ tài khoản 111,112,113,331,141..
Kế toán vật liệu công cụ, dụng cụ: hạch toán chi tiết vật liệu theo phương
pháp sổ số dư. Cuói tháng tổng cộng số liệu, lập báo cáo vật liệu cùng với các
bộ phận chức năng khác tiến Hành kiểm kê tại kho vật tư, đối chiếu với sổ sách
kế toán. Nếu thiếu hụt thì phải tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý ghi



trong biên bản kiểm kê, ghi vào bảng kê mua Hàng, sổ chi tiết vật liệu công cụ
dụng cụ ghi vào sổ chi tiết TK 152, 153, 151, 155…
Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ theo dõi việc chấm công, phiếu nghiệm
thu sản phẩm, để làm căn cứ tính lương, thanh toán tiền lương và các khoản
phụ cấp cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Cuối tháng lập bảng thanh
toán tiền lương, tập hợp chi phí tiền lương, bảng phân bổ tiền lương để kế toán
giá thành lấy số liệu để tính giá thành sản phẩm. Ghi vào TK 334,138,338
Kế toán TSCĐ và nguồn vốn: phân loại tài sản cố định hiện có của công ty
và tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Cuối tháng lập bảng phân bổ
khấu hao, lập chứng từ ghi sổ, đăng ký chứng từ ghi sổ vào sổ vào sổ cái TK
211,214,213.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: căn cứ và các phiếu xuất kho vật
tư, bảng thanh toán lương, hợp đồng sản xuất, phiếu xuất kho thành phẩm. Kế
toán tiến Hành tính toán, tập hợp chi phí và kiểm tra số liệu do nhân viên hạch
toán kinh tế ở các Công ty thành viên gửi lên. thực hiện tính giá thành, kế toán
chi phí và tính giá thành sản phẩm, ghi vào thẻ tính giá thành, bảng phân bổ, sổ
chi tiết TK 621, 622, 627.
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm: có nhiệm vụ theo dõi quá trình
xuất, nhập thành phẩm và xác định chính xác kết quả kinh doanh của công ty.
Các nhân viên hạch toán kinh tế: có nhiệm vụ theo dõi từ khi đưa nguyên
vật liệu vào sản xuất đến khi sản xuất ra thành phẩm nhập kho, tổ hcức tập hợp
số liệu chứng từ gửi về phòng kế toán của công ty. Để kế toán tổng hợp tính giá
thành sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh, ghi vào sổ chi tiết các TK 155,
641, 642, 821, 721, 911, 421.


9. Hình thức sổ kế toán.
Hiện nay Công ty TNHH tư vấn và sản xuất giấy Hoàng Hà đang áp dụng
hình thức chứng từ ghi sổ với trình tự theo mẫu.
Hàng ngày định kỳ 5 ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng kê chứng

từ gốc, kế toán tập hợp chứng từ ghi sổ căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó dùng làm căn cứ để ghi vào sổ cái thẻ kế
toán chi tiết.
Cuối tháng khoá sổ tính ra tổng số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng
số phát sinh có và số dư từng tài khoản trên sổ cái lập bảng cân đối số phát
sinh.
Sau khi đối chiếu đúng, khớp, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi
tiết (được lập các sổ chi tiết)được dùng để làm căn cứ lập báo cáo tài chính.


Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ của Công ty TNHH tư
vấn và sản xuất giấy Hoàng Hà.
Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Bảng tổng hợp chứng từ gốc

Sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ

Chứng từ gốc

Sổ cái

Bảng cân đối
phát sinh

báo cáo tài chính


Ghi Hàng ngày
Đối chiếu
Báo cáo tài chính

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết


Chương II: thực trạng về chi phí quản lý tại Công ty giấy Hoàng Hà.
I. Một số khái niệm về chi phí và quản lý chi phí.
1. Các khái niệm về chi phí.
Thứ nhất, chi phí. Có thể hiểu mọi sự tiêu phí tính bằng tiền là chi phí.
Cả trên phương diện lý luận và thực tiẽn đều khẳng định phạm trù bao trùm,
khái quát nhất là phạm trù chi phí. Dần dần chi phí đã được phát triển thành ba
phạm trù cụ thể hơn là chi tiêu, chi phí tái chính và chi phí kinh doanh.
Thứ hai, chi tiêu ( chi ra). Kosiol, Schulz, Schweitzer và Weber cho rằng
chi tiêu là lượng tiền doanh nghiệp đã trả cho một người, một nhóm người hoặc
một tổ chức nào đó. Với ý nghĩa đó chi tiêu là “sự giảm tiền thanh toán, giảm
tiền séc ở Ngân Hàng, bưu điện, tăng nợ ở các hình thức nợ, vày ngắn hạn, thay
đổi nợ, giảm tiền khách nợ”. Chi tiêu gắn chặt với các quá trình thanh toán
thuần tuý tài chính cho nên chỉ được sử dụng trong kế toán tài chính
Sơ đồ: Quan hệ giữa chi tiêu và chi phí tài chính
Chi tiêu
Chi tiêu nhưng không là Chi tiêu trùng với chi
chi phí tài chính


phí tài chính
Chi phí tài chính trùng Chi phí tài chính nhưng
với chi tiêu

không phải là chi tiêu

Chi phí tài chính ( thời kỳ)

Thứ ba, chi phí tài chính. Có thể hiểu “ chi phí tài chính là sự giảm tài
sản ròng, là hao phí của một thời kỳ tính toán được tập hợp ở kế toán tài chính”
Sơ đồ: Quan hệ giữa chi phí tài chính và chi phí kinh doanh


Tổng chi phí tac của thời kỳ
Chi

phí Chi phí tài chính hoạt động ở thời kỳ

CPKD không trùng

tài chính

với chi phí tài chính



CPKD

Chi


không

kinh

các Chi phí tài chính Chi phí Chi phí
lĩnh vực hoạt động có tính tài chính tài chính
hoạt
chất đặc biệt
không
trùng với
động
Không
Ngoài kỳ trùng với CPKD
phụ
bình
tính toán CPKD

phí

trùng chi doanh bổ
phí

tài sung

chính

thường
Chi phí tài chính “trung tính”

Chi phí kinh doanh của kỳ


Thứ tư, chi phí kinh doanh. Hummel định nghĩa: “chi phí kinh doanh là
sự hao phí vật phẩm hoặc dịch vụ liên quan đến việc tạo ra kết quả và đánh giá
được”. Theo Woehe thì “chi phí kinh doanh là sự hao phí xét trên phương diện
giá trị các vật phẩm cà dịch vụ để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cũng như để
duy trì năng lực sản xuất cần thiết cho việc sản xuất và tiêu t hụ sản phẩm đó”.
Dù quan niệm như thế nào bao giờ chi phí kinh doanh cũng mang ba đặc trưng
bắt buộc: Một là, phải lá sự hao phí vật phẩm và dịch vụ. Hai là, sự hao phí vật
phẩm và dịch vụ phải gắn liền với kết quả. Ba là, những vật phẩm và dịch vụ
hao phí phải được đánh giá. Chi phí kinh doanh là phạm trù gắn liền với chi
phí và chỉ xuất hiện ở tính chi phí kinh doanh. Như thế chi phí kinh doanh
khác chi phí tài chính cả về nội dung và độ lớn.
2. Khái niệm về quản lý chi phí.
Đã có nhiều khái niệm khác nhau về quản trị chi phí kinh doanh. Trong
từ điển kinh tế người ta hiểu “ tính chi phí kinh doanh tập hợp ( ở bước tính chi


×