Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Phân tích thống kê biến động vốn đầu tư phát triển tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.52 KB, 87 trang )

Sinh viên: Trần Thị Hông Nhung

1

Thống kê 45

Lời mở đầu.
Đầu tư phát triển là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khoá
của sự tăng trưởng. Mỗi nước, mỗi địa phương muốn tăng trưởng đều cần phải
thu hút được vốn đầu tư cả trong và ngoài nước, điều này không chỉ đúng với
các nước đang phát triển mà còn đúng với các nước công nghiệp phát triển. Bởi
tăng trưởng và t hu hút vốn đầu tư có mối quan hệ nhân quả với nhau. Thứ nhất,
năng lực tăng trưởng được đảm bảo, năng lực tích luỹ của nền kinh tế sẽ có khả
năng ra tăng. Khi đó quy mô các nguồn vốn trong nước có thể huy động sẽ được
cải thiện. Thứ hai, triển vọng tăng trưởng và phát triển càng cao cũng sẽ là tín
hiệu tốt thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
Đầu tư có vai trò to lớn trong việc thay đổi kinh tế của đất nước, của địa
phương theo chiều hướng tốt hơn giúp nâng cao đời sống của nhân dân ( nếu sử
dụng vốn đầu tư có hiệu quả ).
Chính vì vai trò quan trọng của đầu tư trong tăng trưởng kinh tế nên mỗi
tỉnh của nước ta đều có sở kế hoạch và đầu tư có nhiệm vụ quản lý hoạt động
đầu tư của tỉnh; phân phối sử dụng nguồn vốn đầu tư có hiệu quả; đề ra các
phương án nhằm thu hút vốn đầu tư vào tỉnh.
Do nhận thức đựơc phần nào vai trò của đầu tư đối với nền kinh tế của đất
nước, của địa phương nên trong thời gian thực tập tốt nghiệp ở Phòng tổng hợp
thuộc Cục Thống kê tỉnh Thái Bình em đã tìm hiểu đặc điểm kinh tế của tỉnh và
quyết định chọn đề tài “ Phân tích thống kê biến động vốn đầu tư phát triển
tỉnh Thái Bình giai đoạn 2001 – 2005” cho chuyên đề thực tập của mình.
Chuyên đề gồm ba chương:
Chương I: Một số vấn đề chung về vốn đầu tư phát triển


Chuyên đề thực tập tốt nghịêp

Kinh Tế Quốc Dân


Sinh viên: Trần Thị Hông Nhung

2

Thống kê 45

Chương II: Hệ thống chỉ tiêu và phương pháp thống kê phân tích vốn
đầu tư phát triển.
Chương III: Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích sự
biến động vốn đầu tư phát triển tỉnh Thái Bình giai đoạn 2001 – 2005.
Em xin chân thành cảm ơn thầy TS.Phạm Đại Đồng và các cô chú trong
phòng tổng hợp Cục thống kê Thái Bình đã giúp em hoàn thành bài viết .

Chuyên đề thực tập tốt nghịêp

Kinh Tế Quốc Dân


Sinh viên: Trần Thị Hông Nhung

3

Thống kê 45

Chương I

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
1.1. Khái niệm và các loại đầu tư trong phạm vi quốc gia .
1.1.1. Khái niệm đầu tư.
Đầu tư theo nghĩa rộng ,là sự hy sinh nguồn lực ở hiện tại để tiến hành
các loại hoạt động nào đó nhằm thu lại cho người đầu tư các kết quả nhất định
trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó .
Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn
lực hiện tại ,nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong tương lai
lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó .
1.1.2.Bản chất của đầu tư.
Đầu tư là sử dụng các nguồn lực ở hiện tại vào những hoạt động nhằm
thu được những kết quả lớn hơn trong tương lai.
Nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí
tuệ .
Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn),
tài sản vật chất(nhà máy, đường sá, các của cải vật chất khác…) là nguồn nhân
lực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất cao hơn trong nền sản suất xã hội.
Trong những kết quả đã đạt được trên đây những kết quả là các tài sản
vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực tăng thêm có vai trò quan trọng trong

Chuyên đề thực tập tốt nghịêp

Kinh Tế Quốc Dân


Sinh viên: Trần Thị Hông Nhung

4

Thống kê 45


mọi lúc, mọi nơi,không chỉ đối với người bỏ vốn mà còn đối với cả nền kinh tế.
Những kết quả này không chỉ người đầu tư mà cả nền kinh tế được thụ hưởng.
1.1.3. Phân loại đầu tư trong phạm vi quốc gia.
1.1.3.1. Đầu tư tài chính
Đầu tư tài chính (đầu tư tài sản tài chính) là loại đầu tư trong đó người có
tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định
trước (gửi tiết kiệm, mua trái phiếu chính phủ) hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào hoạt
động sản suất kinh doanh của công ty phát hành(mua cổ phiếu, trái phiếu công
ty ). Đầu tư tài chính không tạo ra tài mới cho nền kinh tế, mà nó chỉ làm tăng
giá trị tài sản tài chính của tổ chức, cá nhân đầu tư. Điều đó khuyến khích
những người có tiền bỏ tiền ra để đầu tư. Họ có thể đầu tư vào nhiều nơi ,mỗi
nơi một ít tiền để làm giảm độ rủi ro. Đầu tư tài chính là nguồn cung cấp vốn
quan trọng cho đầu tư phát triển.
1.1.3.2. Đầu tư thương mại .
Đây là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra để mua hàng hoá và
sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua và
khi bán. Loại đầu tư này cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, mà chỉ
làm tăng tài sản tài chính của người đầu tư trong quá trình mua đi bán lại,
chuyển gia quyền sở hữu hàng hoá giữa người bán với người đầu tư và người
đầu tư với khách hàng của họ. Tuy nhiên đầu tư thương mại có tác dụgn thúc
đẩy quá trình lưu thông của cải vật chất do đầu tư phát triển tạo ra, từ đó thúc
đẩy đầu tư phát triển, tăng thu cho ngân sách, tăng tích luỹ vốn cho phát triển
sản xuất, kinh doanh dịch vụ nói riêng và nền sản xuất xã hội nói chung.
1.1.3.3. Đầu tư tài sản vật chất và sức lao động.

Chuyên đề thực tập tốt nghịêp

Kinh Tế Quốc Dân



Sinh viên: Trần Thị Hông Nhung

5

Thống kê 45

Trong đó, người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra
tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt
động xã hội khác,…. Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa
và các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị, lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi
dưỡng đào tạo nguồn nhan lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với
sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở
đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội. Loại đầu tư này được
gọi chung là đầu tư phát triển.
1.2. Đầu tư phát triển.
1.2.1. Khái niệm đầu tư phát triển.
Là loại đầu tư bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại
để trực tiếp làm tăng các tài sản vật chất, nguồn nhân lực và tài sản trí tuệ, hoặc
duy trì sự hoạt động của các tài sản và nguồn nhân lực sẵn có.
1.2.2. Bản chất của đầu tư phát triển.
Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu
hạ tầng, mua sắm trang thiết bị, lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dưỡng đào tạo
nguồn nhân lực thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động
của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại
và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội.
1.2.3. Vai trò của đầu tư phát triển.
Từ việc xem xét bản chất của đầu tư phát triển, các lý thuyết kinh tế, cả lý
thuyết kinh tế kế hoạch hoá tập trung và lý thuyết kinh tế thị trường đều coi đầu
tư phát triển là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khoá của sự tăng

trưởng. Vai trò của đầu tư được thể hiện trên các mặt sau:
1.2.3.1. Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của đất nước.

Chuyên đề thực tập tốt nghịêp

Kinh Tế Quốc Dân


Sinh viên: Trần Thị Hông Nhung

Thống kê 45

6

* Đầu tư có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế theo qui luật: khi
tăng đầu tư, cầu của các yếu tố đầu tư tăng làm tăng giá cả của hàng hoá có liên
quan đến một mức nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát. Lạm phát xảy ra, làm
cho sản suất đình trệ, đời sống người lao động gặp nhiều khó khăn do tiền
lương ngày càng thấp hơn, thâm hụt ngân sách, kinh tế phát triển chậm lại. Mặt
khác, tăng đầu tư làm cầu các yếu tố liên quan tăng, sản suất của các ngành này
phát triển, thu hút thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao đời
sống người lao động, giảm tệ nạn xã hội.Tất cả tác động này đều tạo điều kiện
cho nền kinh tế phát triển.
Khi giảm đầu tư, cũng dẫn đến tác động hai mặt nhưng theo chiều hướng
ngược lại so với các tác động trên đây.
*Đầu tư vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu.
-Về mặt cầu: Đầu tư là yêú tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn
bộ nền kinh tế. Đối với tổng cầu, đầu tư có tác động ngắn hạn. Với tổng cung
chưa kịp thay đổi, đầu tư tăng làm cho tổng cầu tăng (đường cầu D dịch chuyển
sang D’) kéo sản lượng cân bằng tăng theo từ Q 0-Q1, giá cả của các đầu vào của

đầu tư tăng từ P0-P1. Điểm cân bằng dịch chuyển từ E0- E1.
-Về mặt cung: Khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng các năng lực
mới đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên
(đường S dịch chuyển sang S’), kéo theo sản lượng tiềm năng tăng từ Q 1 –Q2 và
do đó giá cả giảm từ P1 –P2. Sản lượmg tăng, giá cả giảm cho phép tiêu dùng
tăng. Khi tiêu dùng tăng sẽ kích thích sản xuất nhiều hơn . Sản xuất phát triển
là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập
cho người lao động ,nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.

Chuyên đề thực tập tốt nghịêp

Kinh Tế Quốc Dân


Sinh viên: Trần Thị Hông Nhung

Thống kê 45

7

S
E1
P1

E0

S’
E2

P0

P2

D’
D

Q0

Q1

Q2

*Đầu tư và sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế.
Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy con đường tất yếu có
thể tăng trưởng nhanh với tốc độ mong muốn là tăng cường sự đầu tư nhằm tạo
ra sự phát triển ở khu vực công nghiệp và dịch vụ . Đối với khu nông, lâm, ngư
nghiệp do những hạn chế về đất đai và khả năng sinh học, để đạt được tốc độ
tăng trưởng như mong muốn là rất khó khăn. Như vậy, chính đầu tư quyết định
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt được tốc độ tăng
trưởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.
* Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Muốn giữ tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư
phải đạt được từ 15 đến 20 % so với GDP tuỳ thuộc vào ICOR của mỗi nước.
ICOR = Vốn đầu tư : GDP do vốn tạo ra = Vốn đầu tư : ∆GDP
Từ đó suy ra mức tăng GDP = vốn đầu tư : ICOR

Chuyên đề thực tập tốt nghịêp

Kinh Tế Quốc Dân



Sinh viên: Trần Thị Hông Nhung

8

Thống kê 45

Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu
tư.
Đối với các nước đang phát triển, phát triển về bản chất được coi là vấn
đề đảm bảo các nguồn vốn đầu tư đủ để đạt được một tỷ lệ tăng thêm sản phẩm
quốc dân dự kiến. Thực vậy, ở nhiều nước đầu tư đóng vai trò như một “cái hích
ban đầu”, tạo đà cho sự cất cánh của nền kinh tế ( các nước NICs, các nước
Đông Nam Á)
* Đầu tư với sự tăng cường khả năng khoa học công nghệ của đất nước.
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu tư là điều kiện tiên
quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ của nước ta hiện nay.
Chúng ta đều biết rằng có hai con đường cơ bản để có công nghệ là tự
nghiên cứu, phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nước ngoài. Dù là tự
nghiên cứu hay nhập từ nước ngoài cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu tư.
Mọi phương án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn đầu tư sẽ là những
phương án không khả thi..
1.2.3.2. Đối với các cơ sở vô vị lợi.
Hoạt động không thể thu lợi nhuận cho bản thân mình đang tồn tại, để
duy trì sự hoạt động, ngoài tiến hành sửa chữa lớn định kỳ các cơ sở vật chất
-kỹ thuật còn phải thực hiện các chi phí thường xuyên. Tất cả những hoạt động
và chi phí này đều là những hoạt động đầu tư.
1.2.3.3. Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ:
Đầu tư quyết định sự ra đời tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở.
Chẳng hạn để tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ
sở đều cần phải xây dựng nhà xưởng, tổ chức hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết

bị máy móc trên nền bệ, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và thực hiện

Chuyên đề thực tập tốt nghịêp

Kinh Tế Quốc Dân


Sinh viên: Trần Thị Hông Nhung

9

Thống kê 45

các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật
chất kỹ thuật vừa được tạo ra. Các hoạt động này chính là hoạt động đầu tư.
1.2.4. Những đặc điểm của đầu tư phát triển.
Hoạt động đầu tư phát triển có các đặc điểm khác biệt với các loại hình
đầu tư khác, đó là:
- Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi các thành quả
của nó phát huy tác dụng cần nhiều thời gian và có nhiều biến động xảy ra.
- Hoạt động đầu tư phát triển cần một khối lượng vốn lớn và để nằm khê
đọng trong suốt quá trình đầu tư.
- Các thành quả của hoạt động đầu tư là các công trình xây dựng sẽ hoạt
động ở ngay nơi mà nó được dựng lên
- Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển có giá trị sử dụng lâu dài.
- Mọi thành quả và hậu quả của quá trình thực hiện đầu tư chịu ảnh
hưởng nhiều của các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của
không gian.
- Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư đem lại hiệu quả kinh tế xã hội
cao đòi hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị.

1.2.5. Nội dung của hoạt động đầu tư phát triển và vốn đầu tư cho
loại đầu tư này.
- Xuất phát từ lĩnh vực phát huy tác dụng đầu tư phát triển bao gồm các
hoạt động đầu tư phát triển sản xuất, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng - kỹ thuật
của nền kinh tế, đầu tư phát triển văn hoá giáo dục, đầu tư phát triển các hoạt
động y tế và dịch vụ xã hội khác…
- Xuất phát từ đặc trưng kỹ thuật của hoạt động, đầu tư phát triển bao
gồm các hoạt động chuẩn bị đầu tư, mua sắm các đầu vào của quá trình thực

Chuyên đề thực tập tốt nghịêp

Kinh Tế Quốc Dân


Sinh viên: Trần Thị Hông Nhung

10

Thống kê 45

hiện đầu tư, thi công xây lắp công trình, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản
có liên quan đến sự phát huy tác dụng sau này của công cuộc đầu tư phát triển.
Với nội dung của hoạt động đầu tư phát triển trên đây, có thể chia vốn
đầu tư thành các khoản sau:
+ Trên giác độ quản lý vĩ mô vốn đầu tư được phân thành bốn khoản mục
lớn như sau: Chi phí tạo ra tài sản cố định ( mà sự biểu hiện bằng tiền là vốn cố
định); những chi phí tạo ra tài sản lưu động (mà sự biểu hiện bằng tiền là vốn
lưu động) và các chi phí thường xuyên gắn với một chu kỳ hoạt động của các tài
sản cố định vừa được tạo ra; những chi phí chuẩn bị đầu tư; chi phí dự phòng.
+ Trên giác độ quản lý vi mô tại các cơ sở. Những khoản mục trên đây lại

được tách thành các khoản chi tiết hơn: những chi phí tạo ra tài sản cố định bao
gồm chi phí ban đầu về đất đai, chi phí xây dựng sửa chữa nhà cửa cấu trúc hạ
tầng, chi phí mua sắm lắp đặt máy móc thiết bị dụng cụ, mua sắm phương tiện
vận chuyển, chi phí khác; Những chi phí tạo ra tài sản lưu động bao gồm: chi
phí nằm trong giai đoạn sản xuất, chi phí nằm trong giai đoạn lưu thông; chi phí
chuẩn bị đầu tư bao gồm chi phí nghiên cứu cơ hội đầu tư, chi phí nghiên cứu
tiền khả thi, chi phí nghiên cứu và thẩm định các dự án đầu tư; chi phí dự
phòng.
1.3. Tổng quan về vốn đầu tư phát triển.
1.3.1. Khái niệm và bản chất vốn đầu tư.
1.3.1.1. Khái niệm vốn đầu tư.
Nguồn vốn đầu tư là các nguồn tập trung vào phân phối vốn cho đầu tư
phát triển kinh tế đáp ứng nhu cầu chung của nhà nước và của xã hội. Nguồn
vốn đầu tư bao gồm : vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
1.3.1.2. Bản chất nguồn vốn đầu tư.

Chuyên đề thực tập tốt nghịêp

Kinh Tế Quốc Dân


Sinh viên: Trần Thị Hông Nhung

Thống kê 45

11

Xét về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm hay
tích luỹ mà nền kinh tế có thể huy động được để đưa vào quá trình tái sản xuất
xã hội. Điều này được cả nền kinh tế cổ điển, kinh tế chính trị học Máclênin và

kinh tế học hiện đại chứng minh.
Trong tác phẩm “của cải của các dân tộc” – Adam Smith cho rằng : “ Tiết
kiệm là nguyên nhân trực tiếp của gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để
tích luỹ cho quá trình tiết kiệm. Nhưng dù có tạo ra bao nhiêu chăng nữa, nhưng
không có tiết kiệm thì vốn không bao giờ tăng lên.”
Các-mác đã chứng minh rằng: trong một nền kinh tế, với hai khu vực:
khu vực I sản xuất tư liệu sản xuất, khu vực II sản xuất tư liệu tiêu dùng. Cơ cấu
tổng giá trị của khu vực đều bao gồm ( C+V+m) trong đó C là phần tiêu hao vật
chất, (V+m) là phần giá trị mới sáng tạo ra. Khi đó, khi đó điều kiện để đảm bảo
tái sản xuất không ngừng thì nền sản xuất xã hội phải đảm bảo (V+m) của khu
vực I lớn hơn tiêu hao vật chất C của khu vực II. Tức là :
(V+m)I > CII
Hay nói cách khác:
(C+V+m)I>CII+CI
Có nghĩa rằng: tư liệu sản xuất được tạo ra ở khu vực I phải lớn hơn phần
tiêu hao vật chất của toàn bộ nền kinh tế (cả hai khu vực để phần dôi ra phải
dành cho đầu tư làm tăng quy mô tư liệu sản xuất trong quá trình sản xuất tiếp
theo.
Đối với khu vực II, yêu cầu phải đảm bảo :
(C+V+m)II<(V+m)I+(V+m)II
Tức là, toàn bộ giá trị mới của cả hai khu vực phải lớn hơn giá trị sản
phẩm sản xuất ra của khu vực II. Chỉ khi điều kiện này được thoả mãn nền kinh

Chuyên đề thực tập tốt nghịêp

Kinh Tế Quốc Dân


Sinh viên: Trần Thị Hông Nhung


Thống kê 45

12

tế mới có thể giành được thu nhập để tái sản xuất mở rộng từ đó quy mô vốn
sản xuất kinh doanh cũng sẽ tăng.
Như vậy, để đảm bảo nguồn lực gia tăng cho sản xuất, gia tăng qui mô
đầu tư, một mặt phải tăng cường sản xuất tư liệu sản xuất ở khu vực I, đồng thời
phải sử dụng tiết kiệm tư liệu sản xuất ở cả hai khu vực. Mặt khác, phải tăng
cường sản xuất tư liệu tiêu dùng ở khu vực II, thực hành tiết kiệm tiêu dùng
trong sinh hoạt ở cả hai khu vực.Hay con đường cơ bản và quan trọng về lâu
dài để tái sản xuất mở rộng là phát triển sản xuất và tiết kiệm cả trong sản xuất
và tiêu dùng .
Các nhà kinh tế học hiện đại tiếp tục chứng minh quan điểm về bản chất
của nguồn vốn đầu tư như trong tác phẩm “Lí thuyết tương quan về việc làm, lãi
suất và tiền tệ”,John Maynard Keynes đã chứng minh được rằng :Đầu tư chính
bằng phần thu nhập không chuyển vào tiêu dùng. Đồng thời ông cũng chỉ ra
rằng, tiết kiệm chính là phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng:
Tức là:
Thu nhập= Tiêu dùng +Đầu tư
Tiết kiệm= Thu nhập – Tiêu dùng
Như vậy :
Đầu tư =Tiết kiệm
Theo Keynes, sự cân bằng giữa tiết kiệm và đầu tư xuất phát từ tính song
phương của các giao dịch giữa một bên là nhà sản xuất và bên kia là người tiêu
dùng. Thu nhập chính là phần chênh lệch giữa doanh thu từ bán hàng hoá hoặc
cung ứng dịch vụ và tổng chi phí. Nhưng toàn bộ sản phẩm sản xuất ra phải
được bán cho người tiêu dùng hoặc cho các nhà sản xuất khác. Mặt khác, đầu tư

Chuyên đề thực tập tốt nghịêp


Kinh Tế Quốc Dân


Sinh viên: Trần Thị Hông Nhung

13

Thống kê 45

hiện hành chính bằng sự tăng thêm năng lực sản xuất mới trong kỳ. Vì vậy, xét
về tổng thể phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng mà người ta gọi là đầu tư .
Tuy nhiên, điều kiện cân bằng trên chỉ đạt được trong điều kiện nền kinh
tế đóng . Trong đó, phần tiết kiệm của nền kinh tế bao gồm phần tiết kiệm của
khu vực tư nhân và tiết kiệm của chính phủ. Điểm cần chú ý là tiết kiệm và đầu
tư xem xét trên góc độ toàn bộ nề kinh tế không nhất thiết được tiến hành bởi
cùng một cá nhân hay doanh nghiệp nào. Bởi thị trường vốn sẽ điều tiết khoản
vốn từ nguồn dư thừa hoặc tạm thời dư thừa sang người cần sử dụng vốn.
Trong nền kinh tế mở, đẳng thức đầu tư bằng tiết kiệm của nền kinh tế
không phải lúc nào cũng được thiết lập. Phần tích luỹ của nền kinh tế có thể lớn
hơn phần đầu tư tại nước đó, trong trường hợp này, vốn có thể được chuyển
sang nước khác để thực hiện đầu tư. Ngược lại, vốn tích luỹ của nền kinh tế có
thể ít hơn nhu cầu đầu tư, khi đó nền kinh tế phải huy động tiết kiệm từ nước
ngoài. Trong trường hợp này, mức chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư được thể
hiện trên tài khoản vãng lai.
1.3.2. Các nguồn huy động vốn đầu tư.
1.3.2.1. Nguồn vốn trong nước.
*Nguồn vốn nhà nước.
Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn vốn tín dụng đầu tư phát
triển của nhà nước, nguồn vốn của ngân sách nhà nước và nguồn vốn đầu tư

phát triển của doanh nghiệp nhà nước .
-Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước: Cùng với quá trình đổi mới
và mở cửa,tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế -xã hội. Hiện nay nguồn vốn này có

Chuyên đề thực tập tốt nghịêp

Kinh Tế Quốc Dân


Sinh viên: Trần Thị Hông Nhung

14

Thống kê 45

mức tăng trưởng đáng kể và bắt đầu vị trí quan trọng trong chính sách đầu tư
của chính phủ.
Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước có tác dụng tích cực
trong việc giảm đáng kể sự bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước. . Vốn tín dụng
đầu tư phát triển của nhà nước là một hình thức quá độ chuyển từ phương thức
cấp phát ngân sách sang phương thức tín dụng đối với các dự án có khả năng
thu hồi vốn trực tiếp.
Bên cạnh đó, vốn tín dụng đầu tư của nhà nước còn phục vụ công tác
quản lí và điều tiết kinh tế vĩ mô.Và trên hết, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát
triển của nhà nước có tác dụng tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu theo
hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Cho đến nay, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước đầu tư
vào ngành công nghiệp trên 60% tổng vốn đầu tư đã góp phần quan trọng trong
việc chuyển dịch cơ cấu đầu tư và cơ cấu kinh tế.

- Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp nhà nước: được xác định là thành
phần giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, các doanh nghiệp nhà nước vẫn nắm
giữ một khối lượng vốn nhà nước khá lớn.
Với chủ trương tiếp tục đổi mới doanh nghiệp nhà nước, hiệu quả hoạt
động của khu vực kinh tế này ngày càng được khẳng định, tích luỹ của các
doanh nghiệp nhà nước ngày càng gia tăng và đóng góp đáng kể vào tổng quy
mô vốn đầu tư của toàn xã hội.
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước: đây chính là nguồn chi của ngân sách
nhà nước cho đầu tư. Đó là một nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này được sử dụng cho
các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ cho các dự

Chuyên đề thực tập tốt nghịêp

Kinh Tế Quốc Dân


Sinh viên: Trần Thị Hông Nhung

Thống kê 45

15

án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham gia của nhà nước, chi cho
công tác lập và thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể, phát triển kinh tế xã hội
vùng, lãnh thổ, quy hoạch đô thị và nông thôn.
* Nguồn vốn từ khu vực tư nhân.
Nguồn vốn này bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích luỹ của
doanh nghiệp dân doanh, của các hợp tác xã. Theo đánh giá sơ bộ, khu vực kinh
tế ngoài nhà nước vẫn sở hữu một lượng vốn tiềm năng rất lớn mà chưa được

huy động triệt để.
Vốn của dân cư phụ thuộc vào chi tiêu và thu nhập của hộ gia đình. Quy
mô của nguồn tiết kiệm này phụ thuộc vào:
+ Tập quán tiêu dùng của dân cư.
+ Chính sách động viên của nhà nước thông qua chính sách thuế thu nhập
và các khoản đóng góp đối với xã hội.
+ Trình độ phát triển của đất nước
+ Với khoảng vài vạn doanh nghiệp ngoài nhà nước đang và sẽ đi vào
hoạt động, phần tích luỹ của các doanh nghiệp này sẽ đóng góp đáng kể vào
tổng quy mô vốn của toàn xã hội.
Thực hiện chính sách đổi mới, cơ chế cởi mở nhằm huy động mọi nguồn
lực cho đầu tư được thực hiện, trong những năm gần đây các loại hình doanh
nghiệp dân doanh có những bước phát triển mạnh mẽ. Hàng chục ngàn doanh
nghiệp được thành lập với số vốn hàng chục ngàn tỷ đồng.
* Thị trường vốn trong nước.
Thị trường vốn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế
của các nước có nền kinh tế thị trường.

Chuyên đề thực tập tốt nghịêp

Kinh Tế Quốc Dân


Sinh viên: Trần Thị Hông Nhung

16

Thống kê 45

Thông qua thị trường vốn, chính phủ trung ương và chính quyền địa

phương cũng có thể huy động vốn cho ngân sách hoặc đầu tư vào các công trình
của mình bằng việc phát hành các loại chứng khoán nợ như trái phiếu, công
trái…Xét về mặt kinh tế, hình thức huy động vốn này của nhà nước là rất tích
cực. Nó góp phần vào việc kiềm chế lạm phát do chính phủ không phát hành
thêm tiền giấy vào lưu thông nhằm phục vụ cho nhu cầu chi tiêu của mình.
Mặt khác, đứng trên giác độ hiệu quả, thị trường vốn thực sự trở thành
một cái van điều tiết hữu hiệu các nguồn vốn từ nơi sử dụng kém hiệu quả sang
nơi sử dụng có hiệu quả hơn. Thị trường vốn nói chung và thị trường chứng
khoán nói riêng không chỉ được coi là một kênh huy động vốn của nền kinh tế
mà nó còn góp phần tích cực trong việc khắc phục tình trạng khan hiếm vốn và
sự lãng phí trong quá trính sử dụng vốn của toàn xã hội.
1.3.2.2. Nguồn vốn nước ngoài.
Có thể xem xét nguồn vốn đầu tư nước ngoài trên phạm vi rộng hơn đó là
dòng lưu chuyển quốc tế. Tính theo tính chất lưu chuyển vốn có thể phân loại
các nguồn vốn nước ngoài chính như sau:
+ Tài trợ chính thức
+ Nguồn tín dụng từ các ngân sách thương mại
+ Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài FDI
+ Nguồn huy động qua thị trường quốc tế
* Nguồn vốn ODA : Đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế
và các chính phủ nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát
triển. ODA mang tính chất ưu đãi cao hơn bất cứ nguồn ODF nào khác. Ngoài
các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay, khối lượng vốn vay tương đối
lớn, bao giờ trong ODA cũng có yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 25%.

Chuyên đề thực tập tốt nghịêp

Kinh Tế Quốc Dân



Sinh viên: Trần Thị Hông Nhung

17

Thống kê 45

Trong thời gian qua việc thu hút ODA phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hoá - hiện đại hoá ở Việt Nam đã diễn ra trong bối cảnh trong nước và
quốc tế có rất nhiều thuận lợi.
Tuy có tính ưu đãi cao, song sự ưu đãi cho loại vốn này thường đi kèm
các điều kiện và ràng buộc tương đối khắt khe .Vì vậy để nhận được loại tài trợ
hấp dẫn này với thiệt thòi ít nhất cần phải xem xét dự án trong điều kiện tài
chính tổng thể. Nếu không việc tiếp nhận viện trợc thể trở thành gánh nặng nợ
nần lâu dài cho nền kinh tế. Điều đấy còn hàm ý rằng ngoài những yếu tố thuộc
về nội dung tài trợ còn cần có nghệ thuật thoả thuận để vừa có thể nhận vốn,
vừa bảo tồn được các mục tiêu có tính nguyên tắc.
* Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Đây là nguồn vốn quan trọng cho đầu tư và phát triển đối với tất cả các
nước không chỉ đối với các nước nghèo mà kể cả các nước công nghiệp phát
triển.
Nguồn vốn này có đặc điểm cơ bản khác với nguồn vốn nước ngoài khác
là việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho nước tiếp nhận. Nhà
đầu tư không nhận lãi suất trên vốn đầu tư mà sẽ nhận được phần lợi nhuận
thích đáng khi dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nước nhận vốn nên nó có thể thúc
đẩy ngành nghề mới, đặc biệt là những ngành đòi hỏi cao về kỹ thuật, công
nghệ hay cần nhiều vốn. Vì thế, nguồn vốn này có tác dụng cực kỳ to lớn đối
với quá trình công nghiệp hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng
nhanh ở nước tiếp nhận đầu tư.
Đối với nước ta, sau hơn mười năm thực hiện chính sách mở cửa, nguồn

vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đóng góp phần bổ sung vốn quan trọng cho

Chuyên đề thực tập tốt nghịêp

Kinh Tế Quốc Dân


Sinh viên: Trần Thị Hông Nhung

18

Thống kê 45

đầu tư phát triển, tăng cường tiềm tực để khai thác và nâng cao hiệu quả sử
dụng các nguồn lực trong nước như: dầu khí, điện…
Đóng góp cho ngân sách nhà nước của khu vực đầu tư nước ngoài cũng
rất đáng kể. Đặc biệt, nguồn vốn đầu tư nước ngoài đã góp phần tích cực vào
việc hoàn chỉnh ngày càng đầy đủ và tốt hơn hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông
vận tải, bưu chính viễn thông…Bước đầu hình thành được các khu công nghiệp,
khu chế suất, khu công nghiệp cao góp phần thực hiện công nghiệp hoá - hiện
đại hoá và đô thị hoá các khu vực phát triển, hình thành các khu dân cư mới, tạo
việc làm cho hàng vạn lao động tại các địa phương.
* Thị trường vốn quốc tế với xu hướng toàn cầu hoá, mối liên kết ngày
càng tăng của các thị trường vốn quốc gia vào hệ thống tài chính quốc tế đã tạo
lên vẻ đa dạng về các nguồn vốn cho mỗi quốc gia và làm tăng khối lượng vốn
lưu chuyển trên phạm vi toàn cầu. Thực tế cho thấy, mặc dù trong vòng 30 năm
qua tất cả các nguồn vốn đều có sự gia tăng về khối lượng, nhưng luồng vốn
đầu tư qua thị trường chứng khoán có mức tăng nhanh hơn các nguồn vốn khác.
Đối với Việt Nam để thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững,
nhằm mục tiêu công nghiệp hoá và hiện đại hoá, nhà nước rất coi trọng việc huy

động mọi nguồn vốn trong và ngoài nước để đầu tư phát triển sản xuất, tạo thêm
công an việc làm, cải thiện đời sống nhân dân. Trong điều kiện Việt nam hiện
nay, hình thức huy động vốn này có những ưu điểm và nhược điểm sau:
- Ưu điểm:
+ Tạo điều kiện cho nước ta tiếp cận với thị trường vốn quốc tế, trực tiếp
tham gia thị trường vốn quốc tế sẽ là cơ hội tốt để thúc đẩy thị trướng chứng
khoán Việt Nam phát triển trong tương lai.

Chuyên đề thực tập tốt nghịêp

Kinh Tế Quốc Dân


Sinh viên: Trần Thị Hông Nhung

19

Thống kê 45

+ Có thể huy động vốn với số lượng lớn trong thời gian dài để đáp ứng
nhu cầu về vốn cho nền kinh tế mà không bị giàng buộc bởi các điều kiện về tín
dụng.
+ Đối với hình thức huy động này, người đi vày có thể tăng thêm tính hấp
dẫn bằng cách đưa ra một số yếu tố kích thích như: cho phép chuyển đổi trái
phiếu thành cổ phiếu…
+ Khả năng thanh toán cao do có thể mua bán, trao đổi trên thị trường thứ
cấp, chính vì vậy hình thức này tương đối hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước
ngoài.
- Hạn chế:
+ Việt Nam vẫn còn quá ít kinh nghiệm trong lĩnh vực này.

+ Hệ số tín nhiệm của Việt Nam còn rất thấp.
Bởi vậy để phát hành trái phiếu ra thị trường vốn quốc tế, Việt Nam phải
nghiên cứu và xem xét kỹ lưỡng, lựa chọn cẩn thận loại hình trái phiếu phát
hành, thời gian đáo hạn, thị trường phát hành và nhà bao tiêu phù hợp với điều
kiện của Việt Nam.
* Nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng thương mại.
Điều kiện ưu đãi dành cho loại vốn này không dễ dàng như đối với nguồn
vốn ODA. Tuy nhiên bù lại, nó có ưu điểm rõ ràng là không có gắn với các ràng
buộc chính trị, xã hội. Mặc dù vậy, thủ tục vay đối với nguồn vốn này thường là
tương đối khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất cao là những trở
ngại không nhỏ đối với các nước nghèo.
Đối với Việt Nam, việc tiếp cận đối với nguồn vốn này còn khá hạn chế.
1.3.3. Ý nghĩa của việc phân tích biến động vốn đầu tư phát triển.

Chuyên đề thực tập tốt nghịêp

Kinh Tế Quốc Dân


Sinh viên: Trần Thị Hông Nhung

Thống kê 45

20

Phân tích biến động vốn đầu tư phát triển một mặt cho phép đánh giá xu
thế của hoạt động đầu tư trong từng thời kỳ và qua đó đánh giá tác động liên đới
của sự biến động đó đến tốc độ tăng trưởng, phát triển kinh tế,mặt khác cung
cấp một số cơ sở quan trọng cho việc lập kế hoạch đầu tư thời kỳ tiếp theo.
Ngoài ra, thông qua việc phân tích biến động của vốn đầu tư phát triển

theo thời gian, giúp chúng ta nhận thức được đặ điểm biến đổi của vốn đầu tư
qua thời gian và tính qui luật của hiện tượng qua thời gian, từ đó dự đoán được
vốn đầu tư phát triển cho năm sau, qua đó đề ra những chính sách và giải pháp
phù hợp.
1.4. Sơ lược tình hình chung về vốn đầu tư phát triển ở Việt Nam.
1.4.1. Thực trạng huy động vốn đầu tư ở Việt Nam.
Theo số liệu thu thập được thì vốn đầu tư của Việt Nam qua một số năm
như sau:
Năm
Vốn trong nước
( tỷ đồng )
Vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (triệu
USD)

2001

2002

2003

2004

2005

170

199

231


275

335

2450.5

2591

2650

2852.5

3308.8

1.4.2. Mục tiêu của nước về nguồn vốn đầu tư.
Theo mục tiêu của Quốc hội đưa ra, để thực hiện mục tiêu tăng trưởng
kinh tế thì:
-Phải tăng đầu tư hơn nữa vào ngành nông- lâm nghiệp nhằm chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Trong các ngành này cần đầu tư nhiều cho chế biến nông
sản để làm tăng giá trị của các sản phẩm thuộc các ngành này.

Chuyên đề thực tập tốt nghịêp

Kinh Tế Quốc Dân


Sinh viên: Trần Thị Hông Nhung

21


Thống kê 45

-Ngành dịch vụ: đầu tư mạnh cho dịch vụ động lực, như khoa học công
nghệ, tài chính tiền tệ, du lịch…Mở rộng thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư
trong và ngoài nước vào các ngành này để tăng tỷ trọng GDP.
-Trong ngành công nghiệp- xây dựng:vốn đầu tư phải lớn và mạnh ;đầu
tư cho công nghiệp cơ bản, công nghiệp phụ trợ để giảm tính gia công của sản
xuất công nghiệp, để ít bị lệ thuộc vào thị trường và giá cả thị trường thế giới.
Có vốn là rất quan trọng nhưng nếu không được đầu tư một cách có hiệu
quả sẽ tăng gánh nặng nợ nần của vốn huy động đem ra đầu tư

Chương II
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN
TÍCH VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
2.1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê vốn đầu tư phát triển.
2.1.1. Quy mô vốn đầu tư.
Quy mô vốn đầu tư là chỉ tiêu tổng hợp tính bằng tiền theo giá trị dự toán,
phản ánh chi phí để tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật
chất kỹ thuật thông qua việc xây dựng nhà cửa, cấu trúc hạ tầng, lắp đặt các
thiết bị máy móc trên nền bệ, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản, mua sắm
thiết bị máy móc và chi phí khác cần thiết để các cơ sở vật chất kỹ thuật có thể
hoạt động được. Như vậy, quy mô vốn đầu tư ở đây là chỉ tiêu tuyệt đối thời kỳ,
tính theo đơn vị giá trị.
Chỉ tiêu quy mô vốn đầu tư được tính cho toàn bộ nền kinh tế, từng
ngành, từng đơn vị có tiến hành hoạt động đầu tư.
2.1.2. Cơ cấu vốn đầu tư.

Chuyên đề thực tập tốt nghịêp


Kinh Tế Quốc Dân


Sinh viên: Trần Thị Hông Nhung

Thống kê 45

22

Trong công tác quản lý và kế hoạch hoá đầu tư, các nhà kinh tế phân loại
đầu tư theo các tiêu thức khác nhau. Mỗi tiêu thức phân loại đáp ứng những yêu
cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế khác nhau, những tiêu thức phân loại đầu tư
thường được sử dụng là:
2.1.2.1. Cơ cấu vốn đầu tư theo nội dung của vốn.
Theo nội dung, vốn đầu tư bao gồm các yếu tố chi phí sau:


Chi phí xây lắp gồm:

+ Chi phí san lấp mặt bằng xây dựng
+ Chi phí phá và tháo rỡ các vật kiến trúc cũ
+ Chi phí xây dựng các hạng mục công trình
+ Chi phí lắp đặt thiết bị
+ Chi phí di chuyển lớn thiết bị thi công và lực lượng xây dựng


Chi phí thiết bị

+ Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ
+ Chi phí vận chuyển từ cảng và nơi mua đến công trình, chi phí lưu khó

khăn, lưu bãi, chi phí bảo quản bảo dưỡng tại kho bãi, tại hiện trường
+ Thuế và chi phí bảo hiểm thiết bị công trình


Chi phí khác

+ Do đặc điểm riêng biệt của khoản chi phí này nên nội dung của từng
khoản chi phí được phân chia theo giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng.
Cụ thể là:
- Chi phí khác ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi , báo cáo nghiên cứu khả thi
đối với dự án nói chung và các dự án chỉ thực hiện lập báo cáo đầu tư nói riêng.

Chuyên đề thực tập tốt nghịêp

Kinh Tế Quốc Dân


Sinh viên: Trần Thị Hông Nhung

23

Thống kê 45

Chi phí tuyên truyền, quảng cáo cho dự án.
Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ có liên quan đến dự án
Chị phí và lệ phí thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư
- Chi phí khác ở giai đoạn thực hiện đầu tư
Chi phí khởi công công trình
Chi phí đền bù và tổ chức thực hiện trong quá trình đền bù đất đai, hoa

màu, di chuyển dân cư và các công trình trên mặt bằng xây dựng, chi phí phục
vụ cho công tác tái định cư và phục hồi.
Tiền thuê đất hoặc tiền chuyển quyền sử dụng đất.
Chi phí khảo sát xây dựng, thiết kế công trình, chi phí mô hình thí
nghiệm, chi phí lập hồ sơ mời thầu, chi phí cho việc phân tích, đánh giá kết quả
cho việc đấu thầu xây lắp, mua sắm vật tư, thiết bị, chi phí giám sát thi công xây
dựng và lắp đặt thiết bị và các chi phí tư vấn khác…
Chi phí ban quản lý dự án
Chi phí bảo vệ an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng công
trình
Chi phí kiểm định vật liệu đưa vào công trình
-

Chi phí khác ở giai đoạn đã kết thúc xây dựng đưa công trình vào sử

dụng
Chi phí thực hiện việc quy đổi vốn, thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn
đầu tư công trình.
Chi phí tháo rỡ công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, nhà
tạm…
Chi phí thu dọn vệ sinh công trình, tổ chức nghiệm thu, khánh thành và
bàn giao công trình

Chuyên đề thực tập tốt nghịêp

Kinh Tế Quốc Dân


Sinh viên: Trần Thị Hông Nhung


24

Thống kê 45

Chi phí đào tạo công nhân kỹ thuật và cán bộ quản lý sản xuất
Chi phí thuê chuyên gia vận hành và sản xuất trong thời gian chạy thử
Chi phí thường xuyên đối với các cơ sở hành chính sự nghiệp
Chi phí nguyên liệu, năng lượng và nhân lực cho quá trình chạy thử
không tải và có tải, cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh đầu tiên của các cơ sở
sản xuất, kinh doanh dịch vụ.
2.1.2.2. Cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn vốn.
Theo nội dung của vốn thì vốn đầu tư được phân thành:


Vốn huy động trong nước( vốn tích luỹ của ngân sách, của doanh

nghiệp, tiết kiệm của dân cư ).


Vốn huy đông từ nước ngoài ( vốn đầu tư dán tiếp, vốn đầu tư trực

tiếp )
Phân loại này cho thấy tình hình huy động vốn từ mỗi nguồn và vai trò
của mỗi nguồn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của từng ngành, từng địa
phương và toàn bộ nền kinh tế
2.1.2.3. Cơ cấu vốn đầu tư theo giai đoạn hoạt động của các kết quả
đầu tư trong quá trình tái sản xuất xã hội .
Theo tiêu thức này, có thể phân chia vốn đầu tư phát triển thành vốn đầu
tư cho lĩnh vực sản xuất và vốn đầu tư cho lĩnh vực lưu thông dịch vụ.



Đầu tư lĩnh vực lưu thông dịch vụ là loại hoạt động đầu tư mà thời

gian thực hiện đầu tư và hoạt động của các kết quả đầu tư để thu hồi đủ vốn đầu
tư ngắn, vốn vận động nhanh, độ mạo hiểm thấp do trong thời gian ngắn tính
bất địng không cao, lại dễ dự đoán và dự đoán dễ đạt độ chính xác cao.


Đầu tư sản xuất là loại đầu tư dài hạn, vốn đầu tư lớn, thu hồi chậm,

thời gian thực hiện đầu tư lâu, độ mạo hiểm cao vì đặc tính kỹ thuật của hoạt

Chuyên đề thực tập tốt nghịêp

Kinh Tế Quốc Dân


Sinh viên: Trần Thị Hông Nhung

Thống kê 45

25

động đầu tư phức tạp, phải chịu nhiều yếu tố bất định mà trong tương lai không
thể dự đoán hết và dự đoán chính xác được (về nhu cầu, giá cả đầu vào và đầu
ra, cơ chế chính sách, tốc độ phát triển khoa học công nghệ kỹ thuật, thiên tai,
sự ổn định chính trị…) .Loại đầu tư này phải được chuẩn bị kỹ, phải cố gắng dự
đoán những gì có liên quan đến kết quả và hiệu quả của đầu tư trong tương lai
xa; xem xét các biện pháp sử lý khi các yếu tố bất địh xảy ra để đảm bảo thu hồi
vốn và có lãi khi hoạt động đầu tư kết thúc, khi các kết quả đầu tư đã hoạt động

hết đời của mình.
Trong thực tế, người có tiền thích đầu tư vào lĩnh vực lưu thông dịch vụ.
Tuy nhiên trên giác độ xã hội, loại hoạt động đầu tư này không tạo ra của cải
vật chất cụ thể một cách trực tiếp, những giá trị tăng do hoạt động đầu tư đem
lại chỉ là sự phân phối lại thu nhập giữa các ngành, các điaj phương, các tầng
lớp dân cư.
2.1.2.4. Cơ cấu vốn đầu tư theo đặc điểm hoạt động của các kết quả
đầu tư.
Theo tiêu thức này, vốn đầu tư được phân chia thành:
*Vốn đầu tư cơ bản: nhằm tải sản xuất các tài sản cố định.
*Vốn đầu tư vận hành: nhằm tạo ra các tài sản lưu động cho các cơ sở sản
xuất, kinh doanh dịch vụ mới hình thành, tăng thêm các tài sản lưu động cho
các cơ sở hiện có,duy trì sự hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật không
thuộc các doanh nghiệp.
Đầu tư cơ bản quyết định đầu tư vận hành, đầu tư vận hành tạo điều kiện
cho các kết quả của đầu tư cơ bản phát huy tác dụng. Không có đầu tư vận hành
thì các kế quả của đầu tư cơ bản không hoạt động được và ngược lại không có
đầu tư cơ bản thì đầu tư vận hành chẳng để làm gì. Đầu tư cơ bản thuộc đầu tư

Chuyên đề thực tập tốt nghịêp

Kinh Tế Quốc Dân


×