Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.23 KB, 25 trang )

Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung
học cơ sở huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn
hiện nay : Luận văn ThS. Giáo dục học: 60 14 05 / Bùi
Minh Sơn ; Nghd. : PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, chiến lược phát triển nhanh và bền vững nhất
đối với mỗi quốc gia, dân tộc, đó là sự chú trọng hàng đầu của chính phủ
công tác đổi mới hệ thống GD-ĐT, tạo tiền đề quan trọng cho sự phát triển
nguồn nhân lực, nhân tài cho đất nước. Việt Nam từ một nước có nền kinh tế
kế hoạch hoá tập trung, chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay với tốc độ CNH-HĐH diễn ra
nhanh, mạnh, có phạm vi ảnh hưởng rộng lớn trên toàn quốc, Đảng và nhà
nước ta hết sức chú trọng phát triển GD-ĐT, coi “giáo dục là quốc sách hàng
đầu”.
Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 khoá VIII của Ban chấp hành TW Đảng
đã ghi rõ: “Giáo dục và đào tạo hiện nay phải có một bước chuyển nhanh về
chất lượng và hiệu quả đào tạo, về số lượng và quy mô đào tạo, nhất là chất
lượng dạy học trong các nhà trường nhằm nhanh chóng đưa giáo dục và đào
tạo đáp ứng yêu cầu mới của đất nước”.
Cùng với lịch sử phát triển của ngành giáo dục, việc nâng cao chất
lượng dạy học luôn được coi là nhiệm vụ cơ bản, đầu tiên, quan trọng nhất
của các nhà trường, đây chính là điều kiện để mô hình của các nhà trường tồn
tại và phát triển. Thực chất công tác quản lý của nhà trường và quản lý hoat
động dạy học là công việc được tiến hành thường xuyên, liên tục qua từng
giờ dạy, qua mỗi học kỳ và từng năm học, đây là điều kiện tiên quyết để đảm
bảo chất lượng đào tạo của nhà trường đáp ứng yêu cầu mục tiêu đào tạo.
Trong những năm gần đây, cùng với quá trình đổi mới đất nước, đổi
mới giáo dục chất lượng giáo dục ở cấp THCS và chất lượng giáo dục và
đào tạo nói chung ở nước ta đã có sự khởi sắc, đã đạt được những thành tựu
nhất định. Trình độ hiểu biết, năng lực tiếp cận tri thức mới của học sinh,


sinh viên và giáo viên được nâng cao, chất lượng giáo dục Đại học từng bước
được nâng lên, đào tạo được đội ngũ đông đảo cán bộ khoa học kỹ thuật, đã
có những cống hiến quan trọng trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế, xã hội.
1


Mặc dù đã đạt được những thành tựu trên, tuy nhiên hệ thống giáo dục
và đào tạo nước ta vẫn còn nhiều yếu kém, bất cập so với yêu cầu phát triển
của đất nước trong thời kỳ CNH-HDDH. Nghị quyết TW Đảng khoá VIII
khẳng định: “Giáo dục nước ta vẫn còn nhiều yếu kém bất cập cả về quy mô
lẫn cơ cấu và nhất là chất lượng ít hiệu quả, chưa đáp ứng được đòi hỏi ngày
càng cao về nhân lực và công cuộc đổi mới kinh tế xã hội, xây dựng bảo vệ
Tổ quốc, thực hiện CNH-HĐH đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Để giải quyết mâu thuẫn trên đòi hỏi chúng ta phải thay đổi quan niệm, nhận
thức về giáo dục, phải hướng tới chất lượng giáo dục, điều đó đồng nghĩa với
việc phải chú trọng nâng cao trách nhiệm quản lý và tăng cường các biện
pháp quản lý hoạt động dạy học.
Trong hệ thống giáo dục nước ta, THCS là bậc đào tạo cơ bản, là giai
đoạn trung gian giữa TH và THPT. Ở giai đoạn này học sinh được cung cấp
kiến thức cơ bản nhất, giáo dục và hình thành nhân cách, gắn với tâm sinh lý
của lứa tuổi này cũng nhiều biến động. Như vậy, các hoạt động dạy học ở các
trường THCS là vô cùng quan trọng, là cơ sở cho các bậc giáo dục cao hơn.
Tam Đảo là một huyện miền núi thuộc tỉnh Vĩnh Phúc, kinh tế phát
triển chậm, trình độ dân trí thấp và không đồng đều, ngành giáo dục cũng còn
gặp nhiều khó khăn. Chất lượng dạy học ở các trường THCS từng bước được
nâng lên và đi vào ổn định, song còn chậm, thiếu vững chắc và chưa đồng
đều ở các trường trong toàn huyện. Đặc biệt trong lĩnh vực quản lý giáo dục,
quản lý hoạt động dạy học trong các nhà trường THCS đang đặt ra nhiều vấn
đề bức xúc cần sớm được quan tâm nghiên cứu giải quyết. Thực tế đòi hỏi
ngành giáo dục huyện Tam Đảo phải có những biện pháp quản lý hoạt động

dạy học đồng bộ và mang tính khả thi.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên tác giả chọn vấn đề “Biện pháp quản
lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Tam Đảo, tỉnh
Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay’’ làm đề tài nghiên cứu hy vọng góp
phần vào việc quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THCS
với yêu cầu phát triển xã hội.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động dạy học ở
các trường THCS nói chung, thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các
trường THCS huyện Tam Đảo nói riêng, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt
động dạy học nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học ở các trường THCS

2


Huyện Tam Đảo, góp phần nâng cao chất lượng GD - ĐT tỉnh Vĩnh Phúc
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhằm đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài tập trung nghiên cứu
các vấn đề sau:
3.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở các trường
trung học cơ sở
3.2. Điều tra, khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động
dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
3.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Tam Đảo, tỉnh
Vĩnh Phúc
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học
cơ sở.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các

trường trung học cơ sở huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS có ý nghĩa
quyết định đến chất lượng giáo dục.
Áp dụng một cách đồng bộ, linh hoạt, sáng tạo các biện pháp quản lý hoạt
động dạy học ở các trường THCS trên địa bàn huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
được đề xuất sẽ đáp ứng tốt yêu cầu phát triển giáo dục THCS trong giai đoạn
hiện nay.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của HT
các trường THCS của huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề tài tập trung khảo sát công tác quản lý hoạt động dạy học ở các
trường THCS thuộc huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc trong 5 năm trở lại đây.
- Các biện pháp được xác định theo hướng Đề án phát triển GD-ĐT của
Huyện ủy Tam Đảo đến năm 2015.
7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên các phương pháp sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các Văn kiện,
Nghị quyết của Đảng, các văn bản quy định của nhà nước và của ngành giáo
dục và đào tạo; các tài liệu lý luận về quản lý, quản lý giáo dục và các tài liệu

3


liên quan đến đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
a. Phương phát quan sát.
b. Phương pháp điều tra bằng phiếu
d. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục
e. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.

g. Phương pháp thống kê toán học.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lí hoạt động dạy học ở trường trung
học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung
học cơ sở huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung
học cơ sở huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
* Khái niệm quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý
QL là một khái niệm rộng bao gồm nhiều lĩnh vực, vì vậy có nhiều định
nghĩa khác nhau về khoa học QL, tùy thuộc theo quan điểm tiếp cận khác
nhau mà các tác giả đưa ra các định nghĩa khác nhau.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: QL là tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể QL (người quản lí) đến tập thể của người lao động nói chung
(khách thể QL) nhằm thực hiện mục tiêu dự kiến.
Quản lý giáo dục
- Khái niệm về giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội loài người, bản chất của nó là sự
truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người.
Nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hóa dân

4



tộc, nhân loại được bảo tồn, kế thừa và bổ sung ngày càng hoàn thiện hơn và
trên cơ sở đó, xã hội loài người không ngừng phát triển tiến lên.
- Khái niệm quản lý giáo dục
QL giáo dục là sự tác động có thức của chủ thể QL đến khách thể QL
nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong
muốn. QL giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển xã hội.
Quản lý nhà trường
QL nhà trường là một bộ phận của QLGD. QL nhà trường là một hệ
thống những tác động sư phạm khoa học và có tính định hướng của chủ thể
QL đến tập thể GV, HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường
nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đúng đường lối và nguyên lý giáo
dục của Đảng. Người QL nhà trường phải làm sao cho hệ thống các thành tố
vận hành chặt chẽ với nhau, đưa đến kết quả mong muốn.
* Khái niệm hoạt động dạy học
Dạy học là một quá trình sư phạm, với nội dung khoa học, được thực
hiện theo một phương pháp sư phạm đặc biệt do nhà trường tổ chức.
Dạy học là một quá trình toàn vẹn có sự thống nhất giữa hai mặt của
các chức năng hoạt động dạy và hoạt động học.
Hoạt động dạy học là một hệ thống toàn vẹn bao gồm các thành tố cơ
bản: Mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức,
người dạy, người học. Các thành tố này tương tác với nhau, thâm nhập vào
nhau để thực hiện nhiệm vụ dạy học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
dạy học.
* Khái niệm quản lý hoạt động dạy học
QL hoạt động dạy học là một hệ thống những tác động có mục đích, có
kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL tới khách thể QL trong quá trình dạy
học nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

- Mục tiêu của QL hoạt động dạy học: Đảm bảo thực hiện đầy đủ các
mục tiêu, kế hoạch đào tạo, nội dung chương trình giảng dạy theo đúng tiến
độ và thời gian quy định (QL mục tiêu, nội dung); đảm bảo hoạt động dạy

5


học đạt kết quả cao (QL chất lượng).
- Biện pháp QL hoạt động dạy học: Trong nhà trường, biện pháp QL
hoạt động dạy và học là những cách thức tổ chức, điều hành kiểm tra, đánh
giá hoạt động dạy và học của cán bộ, GV và HS nhằm đạt được kết quả cao
nhất đề ra.
1.2. Lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở
1.2.1. Trường trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân
- Vị trí của trường trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- Mục tiêu, nội dung và kế hoạch đào tạo của trường trung học cơ sở.
1.2.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở
- Quản lý hoạt động dạy của giáo viên: Quản lý phân việc công giảng
dạy cho giáo viên; quản lý việc thực hiện chương trình; quản lý việc soạn bài
và chuẩn bị lên lớp; quản lý giờ lên lớp của giáo viên; quản lý việc dự giờ và
phân tích sư phạm bài học; quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của học sinh; quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên; quản lý việc sử
dụng và bồi dưỡng giáo viên;
- Quản lý hoạt động học tập của học sinh: Quản lý nề nếp, động cơ, thái
độ học tập của học sinh; quản lý việc giáo dục phương pháp học tập cho học
sinh; quản lý các hoạt động học tập, vui chơi giải trí…vv.
- Quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị kỹ thuật phục vụ dạy học.
- QL nguồn kinh phí để duy trì hoạt động dạy học.
1.3. Quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở trong giai
đoạn hiện nay

* Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học và yêu cầu về chất
lượng giáo dục trung học cơ sở trong giai đoạn hiện nay
- Mục tiêu và nội dung giáo dục
- Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
- Đối tượng tuyển sinh (HS)
- Cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ cho hoạt động dạy học
- Các yêu cầu về chất lượng giáo dục trung học cơ sở.
CHƯƠNG 2

6


THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC
2.1. Giới thiệu chung về giáo dục trung học cơ sở huyện Tam Đảo
2.1.1. Khái quát về Giáo dục- Đào tạo Tam Đảo
- Thuận lợi: Nhận thức của toàn Đảng, toàn dân và đội ngũ các thầy cô
giáo về tầm quan trọng của GD-ĐT ngày càng được nâng cao. Huyện ủy,
HĐND, UBND đã có nhiều chủ chương, chính sách tăng cường đầu tư cho
GD-ĐT.
- Khó khăn: Cơ sở vật chất là một trong những vấn đề khó khăn lớn của
ngành giáo dục huyện Tam Đảo; kỷ cương nề nếp dạy và học trong các nhà
trường chưa được quản lý chặt chẽ; GV vẫn thiếu cục bộ ở các cấp học, thiếu
GV Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục ở khối tiểu học; Toán, Tin học ở khối trung
học cơ sở; Nhận thức của một bộ phận và cán bộ nhân dân còn bất cập so với
yêu cầu cấp thiết của sự nghiệp GD-ĐT; công tác xã hội hóa giáo dục chưa
có hiệu quả cao.
2.1.2. Giáo dục trung học cơ sở huyện Tam Đảo
* Số lượng học sinh
Bảng2.1 Số lượng học sinh trung học cơ sở huyện Tam Đảo qua 6 năm học.

Năm
học

2003-2004

2004-2005

2005-2006

2006-2007

2007-2008

2008-2009

Số HS

6195

6218

6072

5773

5405

5027

* Chất lượng giáo dục học sinh

Biểu đồ2. 1. Tỉ lệ xếp loại hạnh kiểm học sinh từ năm học 2003-2004.
70
60
50

Tốt
Khá
TB
Yếu
Kém

40
30
20
10
0
2003-2004 2004-2005 2005-2006 2006-2007 2007-2008

Qua biểu đồ về kết quả xếp loại hạnh kiểm (biểu đồ1), học lực (biểu đồ 2) từ

7


năm học 2003 đến năm 2008, chúng ta nhận thấy, về kết quả giáo dục hai mặt nhìn
chung học sinh ở các trường trong huyện đều có tỉ lệ xếp loại khá, tốt tương đối
cao, tỷ lệ này tăng đều trong các năm học, số học sinh yếu kém giảm. Điều này là
một thuận lợi lớn cho công tác giáo dục tại Tam Đảo.
Biểu đồ 2.2. Tỉ lệ xếp loại Học lực học sinh từ năm học 2003-2004

70

60
50

Giỏi
Khá
TB

40
30

Yếu
Kém

20
10
0
2003-2004 2004-2005 2005-2006 2006-2007 2007-2008

2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện
Tam Đảo

2.2.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện Tam
Đảo
Bảng 2.2. Tình hình đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên trung học cơ
sở huyện Tam Đảo
Trình độ chuyên môn

Năm học

Tổng số

CB,GV,
NV

Trung
cấp

Cao
đẳng

Đại
học

Thạc
sỹ

2003-2004

257

41

146

70

0

177

2004-2005


283

35

170

78

0

178

2005-2006

300

31

175

94

0

175

2006-2007

320


21

193

106

0

170

2007-2008

362

9

226

127

0

162

2008-2009

413

8


298

107

0

155

Tổng số
lớp

Trong những năm gần đây số GV nhận thức được vai trò và tầm quan
trọng của việc nâng cao nghiệp vụ, chuyên môn, tự học, tự bồi dưỡng ngày

8


càng tăng, số GV đạt chuẩn và trên chuẩn năm sau đều cao hơn năm trước.
Số GV sau khi học nâng cao trình độ có xu hướng chuyển về vùng xuôi còn
nhiều, điều này cho thấy một bộ phận các thầy cô chưa thực sự yên tâm công
tác, cống hiến tại các khu vực khó khăn trong huyện.
2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở
huyện Tam Đảo
2.2.2.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của giáo viên
* Thực trạng quản lý việc phân công giảng dạy
Việc phân công chuyên môn đầu năm học của HT ở các trường THCS
huyện Tam Đảo cho thấy rõ tầm quan trọng của năng lực chuyên môn trong
công tác giảng dạy, bồi dưỡng HS giỏi. Phân công giảng dạy còn được dựa
trên những căn cứ: Trình độ đào tạo, đặc điểm mỗi lớp, thâm niên giảng dạy

và nguyện vọng cá nhân GV. Việc phân công giảng dạy theo nguyện vọng
của HS, GV, thâm niên công tác chưa được thực sự quan tâm. Nhìn chung đa
số GV đánh giá việc phân công của các HT nhà trường là khá phù hợp và có
tính hiệu quả.
* Thực trạng quản lý việc sử dụng và bồi dưỡng giáo viên
Kết quả điều tra, khảo sát thực trạng về QL công tác bồi dưỡng GV THCS
huyện Tam Đảo vài năm gần đây cho thấy. Việc xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng GV của Phòng GD-ĐT nhằm nâng cao trình độ cho đội ngũ GV trong
các nhà trường hết sức được coi trọng, bởi lẽ đối với các thầy cô giáo đang
công tác ở các huyện miền núi việc cập nhật kiến thức mới, thông tin đại
chúng, báo chí, mạng internet là rất hạn chế.
Tổng số GV trong biên chế hiện nay ở huyện Tam Đảo chưa thực sự ổn
định, do vậy việc cử GV đi học các lớp nâng cao trình độ, đào tạo đại học
...gây nhiều ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy và việc bố trí thời khóa biểu
trong các nhà trường.
* Thực trạng quản lý việc lập kế hoạch giảng dạy của giáo viên

9


Hàng năm Phòng GD-ĐT, các nhà trường, đều có quy định cụ thể về thực
hiện kế hoạch, chương trình giảng dạy, tổ chuyên môn thường xuyên kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch, chương trình giảng dạy của GV.
Kết quả điều tra, khảo sát thực trạng cho thấy: Phần lớn việc theo dõi thực
hiện kế hoạch của GV thông qua hồ sơ, kế hoạch đã được duyệt của GV hoặc
thông qua kiểm tra sổ đầu bài của Ban giám hiệu vì vậy vẫn mang nặng tính
hành chính pháp quy. Biện pháp dựa vào kết quả học tập của HS chưa được
HT các nhà trường quan tâm thích đáng nên vẫn còn tình trạng GV thực hiện
không đúng kế hoạch đã được duyệt hoặc không hoàn thành kế hoạch.
Để QL tốt việc thực hiện chương trình và kế hoạch giảng dạy của GV,

nhất thiết Ban giám hiệu nhà trường phải có sự quan tâm thích đáng kết hợp
sử dụng nhiều biện pháp phù hợp, sử dụng nhiều kênh thông tin để có thông
tin phản hồi chính xác, từ đó có sự điều chỉnh kịp thời. Điều đó mới có thể
khắc phục được tình trạng GV thực hiện theo đúng kế hoạch dạy học đã đề
ra, chất lượng dạy học mới thực sự được nâng cao.
* Quản lý bài soạn của giáo viên
Điều tra về mức độ thực hiện các biện pháp, việc quy định cụ thể, thống
nhất mẫu giáo án trong toàn huyện được đánh giá là đang được thực hiện tốt
tại các nhà trường. Biện pháp trong tổ bộ môn tổ chức kiểm tra chéo giáo án
giữa các GV hiện đang được các nhà trường thực hiện rất tốt, đây là một
trong những điểm mạnh trong việc quản lý nề nếp soạn bài của GV.
Biện pháp bồi dưỡng nghiệp vụ cho GV về soạn giáo án và sử dụng các
phương tiện dạy học theo phương pháp mới, tổ chức soạn giáo án mẫu các
tiết dạy hay, khó chưa được các trường quan tâm thực hiện đúng mức, điều
này khiến nhiều giáo viên lúng túng trong việc áp dụng phương pháp mới, sử
dụng đồ dùng dạy học vào từng tiết học khó, thậm chí có những giáo viên
chưa biết là bài dạy nào có thiết bị trong phòng thiết bị, những tiết học khó
dạy giáo viên thường lúng túng dẫn đến kết quả dạy học không cao.
* Thực trạng quản lý giờ dạy trên lớp
Các trường đã có các biện pháp như quy định cụ thể về việc soạn bài và
chuẩn bị các yêu cầu cho một tiết dạy; giám sát công tác kiểm tra hồ sơ, giáo
án của giáo viên theo định kỳ; đề ra các quy định vê dự giờ và thường xuyên
kiểm tra công tác chuẩn bị cho một giờ lên lớp của giáo viên, đồng thời sử
dụng kết quả kiểm tra vào đánh giá xếp loại giáo viên theo từng tháng, năm.
Đối với việc dự giờ và kiểm tra việc chuẩn bị giờ dạy, tập trung vào việc

10


kiểm tra việc sử dụng tài liệu, chuẩn bị thiết bị, công cụ hỗ trợ cho dạy học.

Việc kiểm tra đột xuất giờ dạy trên lớp của HT chưa được quan tâm đúng
mức, điều này khiến nhiều trường chỉ nặng về quy định hình thức, nhiều giáo
viên vi phạm lên lớp không có giáo án, soạn một đằng dạy một nẻo, đây là
những tồn tại lớn nhất của ngành, điều này thường diễn ra tại các trường HT
yếu về nghiệp vụ quản lý, sao nhãng, phó mặc cho cấp phó chỉ đạo điều
hành.
* Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học
sinh
Để quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, các
nhà trường đã tích cực đề ra các biện pháp nhằm tăng cường quản lý hoạt
động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Yêu cầu đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là rất cần
thiết, hình thức kiểm tra đánh giá chi phối nhiều đến hoạt động dạy học. Vì
vậy đổi mới phương pháp giảng dạy không thể tách rời việc đổi mới kiểm tra
đánh giá hay nói cách khác đổi mới phương pháp dạy học muốn thực hiện tốt
thì phải gắn với đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Các biện pháp thanh tra, kiểm tra việc chấm bài, trả bài, ghi điểm học sinh
trong sổ điểm và phân tích kết quả học tập của học sinh qua khảo sát cho
thấy, hiệu quả thực hiện chưa cao, điều đó có nghĩa là hoạt động quản lý của
các trường THCS huyện Tam Đảo chưa có những biện pháp tích cực, hữu ích
trong việc đổi mới công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
2.2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh
Để quản lý hoạt động học của học sinh, cùng với những biện pháp quản lý
hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, các trường THCS
huyện Tam Đảo đã đề ra một hệ thống các biện pháp tương đối đồng bộ.
Trước hết để hoạt động học tập có chất lượng, các trường đã quan tâm tới
việc giáo dục động cơ, thái độ học tập, phương pháp học tập cho học sinh,
đặc biệt chú trọng đến công tác giáo dục đạo đức và hướng dẫn học sinh tự
học.


11


Để có cơ sở quản lý tốt hoạt động học tập, các nhà trường đã cụ thể hóa
điều lệ trường THCS, xây dựng nội quy nhà trường, các quy định cụ thể về
nề nếp trên lớp và tự học của học sinh ở nhà. Coi trọng các biện pháp kiểm
tra, giám sát việc thực hiện quy định cụ thể về nề nếp học tập, chỉ đạo giáo
viên phụ trách đôn đốc, nhắc nhở thường xuyên.
Với đặc thù là huyện miền núi, trình độ dân trí thấp, đời sống kinh tế - xã
hội còn nhiều khó khăn, nhận thức trong nhân dân về công tác giáo dục còn
thấp, nhu cầu học tập còn rất hạn chế. Đây là một trong những trở ngại rất
lớn cho việc nâng cao chất lượng tại các trường THCS huyện Tam Đảo.
2.2.3. Thực trạng về điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động dạy
học tại các trường trung học cơ sở huyện Tam Đảo
Theo số liệu thống kê thu được trong quá trình khảo sát, thực trạng cơ sở
vật chất của các trường THCS huyện Tam Đảo còn thiếu rất nhiều, so với
yêu cầu dạy học và tốc độ phát triển của HS hiện nay thì đây là một điều khó
khăn rất lớn và cần sớm được giải quyết đối với ngành giáo dục huyện Tam
Đảo. So với các yêu cầu công nhận trường chuẩn quốc gia thì có tới 90% các
trường trong huyện chưa đủ điều kiện công nhận. Số phòng chưa kiên cố còn
chiếm tỉ lệ lớn, thiếu phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm; số trường có khu
dành riêng cho bộ môn giáo dục thể chất hiện chỉ có 5/10 trường. Điều này
đặt ra cho giáo dục Tam Đảo một vấn đề khó khăn lớn cần sớm được giải
quyết, điều đó đòi hỏi UBND huyện, ngành GD phải có kế hoạch, lộ trình
hợp lý để khắc phục tình trạng trên.
2.2.4. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung
học cơ sở huyện Tam Đảo
* Ưu điểm
- Đội ngũ HT các trường nhìn chung là những cán bộ có kinh nghiệm QL
nhiều năm, có tinh thần trách nhiệm cao, biết phát huy nội lực; biết QL toàn

diện nhà trường đồng thời xác định đúng trọng tâm công tác QL hoạt động

12


dạy học.
- Việc QL chương trình dạy học được thực hiện nghiêm túc, Phòng GDĐT, HT nhà trường có các biện pháp kiểm tra thường xuyên, không có hiện
tượng dạy dồn hay cắt xén chương trình.
- Việc dự giờ thăm lớp rút kinh nghiệm bài giảng, đánh giá kết quả GV
qua các kỳ thao giảng, các kỳ thi GV giỏi được tiến hành thường xuyên có
tác dụng tốt trong việc cải tiến phương pháp, nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cho GV; các trường đã phát huy được vai trò của tổ trưởng chuyên
môn trong việc xây dựng kế hoạch của tổ và QL giảng dạy của GV.
- Đại bộ phận HS trong toàn huyện có ý thức đạo đức tốt, có động cơ học
tập, mục đích học tập đúng đắn, lành mạnh.
* Hạn chế
- Một bộ phận GV còn trẻ, kinh nghiệm giảng dạy còn ít; một số GV chưa
yên tâm công tác, nhiều GV được tuyển vào nhưng chỉ được vài năm sau khi
được biên chế lại có xu hướng chuyển về miền xuôi; việc bồi dưỡng nâng cao
tay nghề cho một bộ phận GV đã giảng dạy nhiều năm chưa được chú trọng
đúng mức. Đặc biệt việc bồi dưỡng cho GV về đổi mới phương pháp giảng
dạy còn chưa có hiệu quả cao.
- Công tác chỉ đạo của tổ chuyên môn một số trường trong việc đổi mới
phương pháp dạy học tích cực còn rất chậm, số giờ được sử dụng đồ dùng
dạy học còn chưa nhiều.
- Cơ sở vật chất nhiều trường còn thiếu trầm trọng, số phòng học bộ môn,
phòng thí nghiệm còn ít, chất lượng phòng học không cao, thiếu diện tích sân
chơi bãi tập, trang thiết bị phục vụ cho dạy và học còn nhiều bất cập.
- Tình trạng HS “ngồi nhầm lớp” còn tồn tại ở một số trường, trình độ HS
trong một lớp học còn rất chênh lệch. Số HS sử dụng quỹ thời gian, thời gian

biểu chưa hợp lý còn nhiều, nhiều HS không biết lập kế hoạch học tập, phân
phối thời gian hợp lý cho việc học tập ở nhà.

13


* Nguyên nhân thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung
học cơ sở huyện Tam Đảo
- Nguyên nhân thành công
- Nguyên nhân tồn tại cần được khắc phục
+ QL vĩ mô của Nhà nước, Phòng GD-ĐT:
Là huyện vừa tái lập, điều kiện CSVC còn nhiều khó khăn.
Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ GV chưa được quan tâm đúng mức, chưa
thu hút được nhiều người có trình độ, năng lực cao về công tác, cống hiến
cho một huyện miền núi còn nhiều khó khăn.
+ Công tác QL của HT nhà trường:
Đội ngũ HT, cán bộ QL trong nhà trường còn nhiều hạn chế về nghiệp vụ
QL, phương pháp nghiệp vụ QL phần lớn là dựa vào kinh nghiệm bản thân,
QL hành chính, pháp chế chưa theo kết quả mong muốn.
Đội ngũ GV tuy có tỉ lệ tương đối đủ, song chưa thực sự mạnh, chưa tâm
huyết khiến kết quả dạy học chưa cao.
+ HS và phụ huynh HS: Phụ huynh chưa quan tâm, nhận thức chưa đúng
đắn về công tác xã hội hóa giáo dục, chưa đầu tư thích đáng tới thời gian học
tập của con em họ.
CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN TAM ĐẢO,
TỈNH VĨNH PHÚC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
- Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

- Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
- Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
- Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học

14


3.2.1. Biện pháp1: Bồi dưỡng năng lực, trình độ chuyên môn đạt chuẩn,
vượt chuẩn cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
* Mục tiêu của biện pháp: Xây dựng đội ngũ đội ngũ cán bộ quản lý có năng
lực có trình độ chuyên môn vững, tâm huyết với nhiệm vụ, có phẩm chất
chính trị, đạo đức tốt; đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn đạt chuẩn,
từng bước trên chuẩn.
* Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Đối với đội ngũ cán bộ QL (BGH, thư ký Hội đồng sư phạm, tổ trưởng
chuyên môn, Chủ tịch công đoàn, Bí thư đoàn thanh niên, GV chủ nhiệm lớp)
Tham mưu với các cấp QL, mở các lớp bồi dưỡng về lý luận chính trị,
chuyên môn nghiệp vụ.
Tạo điều kiện cho cán bộ quản lý, HT, PHT, tổng phụ trách đội, bí thư
đoàn thanh niên, chủ tịch công đoàn, tổ trường chuyên môn tham gia học
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Đầu tư cơ sở vật chất giúp cho giáo viên có thêm nhiều kênh thông tin
trong việc tiếp nhận, bổ sung kiến thức mới ngay trong chính môi trường
công tác của họ.
Đối với đội ngũ giáo viên:
- Nâng cao kiến thức chung, kiến thức chuyên ngành, năng lực sư phạm.
- Tiếp thu, bổ sung các phương pháp dạy học mới, dạy học tích cực.
- Tự rèn luyện, thông qua nghiên cứu tài liệu, sách vở, thăm lớp dự giờ
của bạn đồng nghiệp, qua các hội thảo.

- Nhà trường tổ chức các lớp bồi dưỡng, mời các chuyên gia về giảng, nói
chuyện chuyên đề.
- Có kế hoạch cử GV đi học đại học, thạc sỹ nâng cao trình độ trên chuẩn.
3.2.2. Biện pháp 2: Quản lý việc thực hiện chương trình và nội dung dạy
học đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ của từng năm học
* Mục tiêu biện pháp: Đảm bảo quản lý chặt chẽ việc thực hiện đúng

15


chương trình dạy học và nội dung kiến thức truyền đạt tới học sinh của giáo
viên, đảm bảo đầy đủ các điều kiện về chuyên môn để giáo viên thực hiện
chương trình dạy học đúng tiến độ năm học và đạt được mục tiêu đề ra.
* Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
- HT nhà trường tổ chức cho cán bộ, giáo viên học tập nhiệm vụ năm học,
triển khai nhiệm vụ tới từng bộ phận trong nhà trường.
- Triển khai đầy đủ, kịp thời sự chỉ đạo của Bộ, Sở GD & ĐT; Phòng GDĐT về giảng dạy các bộ môn của từng năm học, đặc biệt là những nội dung
mới bổ sung hoặc điều chỉnh trong chương trình giảng dạy.
- HT chỉ đạo kịp thời lập thời khóa biểu hợp lý, khoa học, đảm bảo quyền
lợi học tập của HS và dùng thời khóa biểu QL giảng dạy hàng ngày qua đó
nắm bắt việc thực hiện chương trình giảng dạy của GV.
- GV soạn bài theo phân phối chương trình, bài soạn phải đảm bảo các yêu
cầu theo quy định.
- Tổ chức hoạt động dự giờ thăm lớp của các tổ chuyên môn, bản thân HT
và các PHT cũng thường xuyên dự giờ của GV theo quy định của ngành để
kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy và trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ vủa GV.
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học đáp
ứng yêu cầu đổi mới chương trình sách giáo khoa
* Mục tiêu biện pháp

Lựa chọn, cải tiến phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực của HS: Phát huy vai trò chủ đạo của người thầy; phát huy tính tích cực,
chủ động sáng tạo của HS trong việc tiếp nhận kiến thức mới.
* Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
- Đổi mới về nhận thức về đổi mới phương pháp trong cán bộ QL, GV,
HS.
- Đổi mới phương pháp dạy, phương pháp học; tăng cường việc sử dụng

16


đồ dùng dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ quá trình dạy học.
- Đổi mới trong việc kiểm tra đánh giá kết quả của HS.
- BGH chỉ đạo cho GV, các tổ chuyên môn cải tiến phương pháp dạy học
theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
Đổi mới phương pháp dạy học không phải là cải cách, xóa bỏ hoàn toàn
phương pháp dạy học cũ, mỗi phương pháp dạy học chúng ta đã sử dụng
trong nhiều năm qua đều có những ưu điểm, nhược điểm nhất định, không có
phương pháp dạy học nào là vạn năng. Trong điều kiện hoàn cảnh mới,
chương trình mới, đòi hỏi chúng ta phải vận dụng linh hoạt, phối hợp giữa
các phương pháp sao cho phát huy được các ưu điểm, khắc phục được các
nhược điểm của từng phương pháp. Phương pháp phải đảm bảo phát huy
được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Thực hiện được đích cuối
cùng là HS hiểu bài, nắm chắc kiến thức và vận dụng được kiến thức đó.
3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá chất lượng giảng
dạy của giáo viên và kết quả học tập của học sinh
* Mục tiêu biện pháp: Kiểm tra đánh giá nhằm xác định quyền hạn trách
nhiệm của người cán bộ quản lý trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch
của nhà trường, của tổ, của cá nhân; phát hiện uốn nắn kịp thời sai phạm,
thiếu sót, từ đó có sự điều chỉnh hợp lý nhằm đưa nhà trường hoạt động đúng

quỹ đạo, thúc đẩy nâng cao chất lượng dạy học.
* Nội dung và cách thức tiến hành
Đối với công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học của giáo viên:
- Tổ chức cho giáo viên học tập, nghiên cứu các văn bản hướng dẫn về
công tác chuyên môn, quy chế chuyên môn; nâng cao nhận thức cho cán bộ
giáo viên về mục đích, ý nghĩa, vai trò của hoạt động kiểm tra, đánh giá;
thống nhất kế hoạch, hình thức và nội dung kiểm tra đánh giá chuyên môn.
Nội dung kiểm tra: Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn; kiểm tra
trình độ nghiệp vụ, năng lực sư phạm thông qua việc đánh giá các giờ thao

17


giảng, dự giờ của giáo viên; kiểm tra kết quả giáo dục đạt được.
Hình thức tổ chức thực hiện: Thành lập ban kiểm tra chuyên môn; kiểm
tra chéo giữa các tổ chuyên môn về các loại hồ sơ theo quy định; kiểm tra giờ
dạy trên lớp; kiểm tra theo kế hoạch thường kỳ hoặc đột xuất; tổ chức chỉ đạo
và thực hiện nghiêm túc công tác thi cử; tiến hành tổng kết qua mỗi lần kiểm
tra.
Đối với việc kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập của học sinh
Nội dung kiểm tra: Kiểm tra việc thực hiện nội quy, nề nếp học tập trên
lớp, tính chuyên cần, chăm chỉ; sự chuẩn bị bài học ở nhà thông qua các bài
kiểm tra, vở ghi chép của học sinh, sự phản ảnh của giáo viên bộ môn.
Hình thức tổ chức thực hiện:Kiểm tra chéo giữa các tổ, nhóm học sinh về
sự chuẩn bị bài tập vở ghi chép bài giảng; kiểm tra theo kế hoạch thường kỳ
hoặc đột xuất; hình thức kiểm tra học sinh thông qua các bài kiểm tra thường
xuyên, định kỳ trong phân phối chương trình; tổ chức chỉ đạo và thực hiện
nghiêm túc công tác thi cử; tiến hành tổng kết qua mỗi lần kiểm tra.
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường quản lý nề nếp, kỉ cương trong dạy và học
* Mục tiêu biện pháp: Từng bước đưa hoạt động giảng dạy của giáo viên và

hoạt động học tập của học sinh vào nề nếp, tạo một môi trường sư phạm ngăn
nắp, kỷ luật nhưng thân thiện, giáo viên gương mẫu, học sinh tích cực.
* Nội dung cách thức tiến hành biện pháp
- HT lập kế hoạch về xây dựng nề nếp nhà trường.
- HT tổ chức cho GV, HS học tập, trao đổi rút kinh nghiệm việc thực hiện
nề nếp năm học trước.
- Thông báo rộng rãi các quy định, quy chế chuyên môn tới toàn thể GV,
cán bộ nhân viên trong nhà trường, nội quy HS tới toàn HS.
- Tổ chức cho GV đăng ký thi đua ngay từ đầu năm, tổ chức giao chỉ tiêu
chất lượng đầu năm, đăng ký chỉ tiêu chất lượng cuối năm. Tập thể HS đăng
ký thành tích thi đua từng tháng, từng học kỳ.

18


- Đưa nội dung thực hiện nề nếp vào phong trào thi đua của nhà trường.
- Kiểm tra thường xuyên việc thực hiện các quy định, nội quy đề ra.
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
* Mục tiêu biện pháp: Quản lý tốt và sử dụng có hiệu quả trang thiết bị, đồ
dùng dạy học hiện có trong nhà trường; phát huy tinh thần, ý thức tự giác sử
dụng thiết bị vào giảng dạy đổi mới phương pháp dạy học, có ý thức bảo vệ,
bảo quản tốt, tự đóng góp thêm các đồ dùng dạy học trang thiết bị tự làm
trong điều kiện khó khăn của nhà trường.
* Nội dung và cách thức tiến hành biện pháp
- HT nhà trường thống kê cơ sở vật chất hiện có, trạng thiết bị vào đầu
năm học.
- Lập kế hoạch xây dựng, sửa chữa, bổ sung mới cơ sở vật chất
- Huy động tối đa nội lực trong tập thể giáo viên, học sinh trong nhà
trường, tổ chức đóng góp ý tưởng thiết kế các đồ dùng cho các bài học, thi
làm đồ dùng dạy học, đóng góp làm phong phú trang thiết bị dạy học của nhà

trường
- QL tốt công tác sử dụng, bảo quản đồ dùng, thiết bị trường học, đảm bảo
hiệu quả sử dụng cao nhất.
3.2.7. Biện pháp 7: Tăng cường xã hội hóa giáo dục
* Mục tiêu biện pháp
- Phát huy được sức mạnh tập thể trong nhân dân, gia đình học sinh, các
đoàn thể, tổ chức xã hội, từ đó có cái nhìn đúng đắn hơn về nhiệm vụ giáo
dục thế hệ trẻ, sự liên quan mật thiết giữa gia đình - nhà trường - xã hội trong
nhiệm vụ giáo dục nhân cách, đạo đức cho thế hệ trẻ, từ đó có sự phối hợp
nhịp nhàng của gia đình -nhà trường - xã hội nhằm đạt tới mục tiêu chung
của sự nghiệp giáo dục.
- Phát huy nội nực, tận dụng được trí tuệ và sức lực của lực lượng GV,
HS, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể trong nhà trường để tạo ra tài lực

19


và vật lực giáo dục nói chung và đồ dùng dạy học nói riêng
- Phấn đấu đến năm 2015 các trường THCS trong toàn huyện được trạng
bị cơ bản đủ về cơ sở vật chất, 80 % số trường đạt tiêu chuẩn trường chuẩn
Quốc gia, có đủ phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại để thực hiện hoạt
động dạy học một cách tốt nhất, góp phần thực hiện chủ trương chuẩn hóa,
hiện đại hóa, xã hội hóa giáo dục.
* Nội dung và cách thức tiến hành biện pháp
Lập kế hoạch
- Đánh giá khả năng nội lực, tìm hiểu các khả năng bên ngoài, các lực
lượng bên ngoài nhà trường.
- Xem xét thực trạng nguồn ngân sách nhà nước, ngân sách của nhà
trường, thiết bị dạy học, thiết bị công nghệ thông tin, cơ sở vật chất khác. Từ
đó vạch ra mục tiêu, nội dung, phương pháp, nguồn huy động, phương tiện,

thời gian.
- Dự kiến sử dụng nguồn ngân sách nhà nước sao cho có hiệu quả nhất, dự
kiến mục tiêu vận động, liên kết giữa các tổ chức và cá nhân trong và ngoài
nhà trường để huy động nguồn tài lực, vật lực. Dự kiến nhu cầu sử dụng và
khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, đối chiếu giữa nhu
cầu và khả năng nói trên để xây dựng kế hoạch trang bị, sử dụng hợp lý và
tiết kiệm.
Tổ chức chỉ đạo triển khai kế hoạch
- Tuyên truyền trong nhân dân, các tổ chức xã hội trên điạ bàn nhằm có
được sự phối hợp với nhà trường trong nhiệm vụ giáo dục, đào tạo; tổ chức
hội nghị triển khai kế hoạch bàn về việc tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị
dạy học. Phân công trách nhiệm và vận động tìm nguồn tài chính .
- Tổ chức mua sắm và từng bước trang bị thiết bị dạy học theo kế hoạch.
- Triển khai mở rộng quan hệ liên kết với các cơ quan tổ chức và tổ chức
có khả năng tài trợ hoặc cấp kinh phí cho trường, làm các thủ tục hành chính

20


cần thiết để xin cấp phát hoặc xin tài trợ về tài lực, vật lực.
- Phát huy tác dụng của ban thanh tra nhân dân và đội ngũ cán bộ quản lý
trong việc giám sát các khoản thu, chi trong nhà trường cũng như việc tận
dụng công suất CSVC&TBDH.
3.3. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của biện pháp đề xuất
Công tác khảo nghiệm được tiến hành trên các đối tượng là cán bộ quản
lý hiện đang công tác tại Phòng GD-ĐT, cán bộ quản lý, giáo viên và học
sinh các trường THCS huyện Tam Đảo.
Qua phân tích kết quả khảo sát cho thấy, các biện pháp quản lý của HT
được đề xuất trong đề tài là cần thiết và phù hợp với thực tiễn công tác quản lý
của HT các trường THCS huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc, các biện pháp đề

xuất đều có tính cấp thiết và tính khả thi cao khi triển khai thực hiện. Như vậy
về mặt lý thuyết cũng như thực tế đã có đủ cơ sở để thực hiện đồng bộ các biện
pháp nêu trên nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THCS THCS
huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Nâng cao chất lượng dạy học gắn liền với việc thực hiện tôt nhiệm vụ bồi
dưỡng nhân cách cho HS, chuẩn bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng cho học sinh
bậc THCS có đủ điều kiện bước lên bậc học cao hơn, bước đầu tạo nguồn
nhân lực có chất lượng phục vụ cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. Để
từng bước nâng cao chất lượng dạy học thì việc tăng cường các biện pháp QL
hoạt động dạy học của HT chiếm tầm quan trọng bậc nhất trong công tác QL
trường học.
Chât lượng dạy và học là vấn đề có tính cấp thiết đối với mỗi cơ sở giáo
dục. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ “nâng cao dân trí, đào tạo nguồn
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”, các trường THCS trong huyện miền núi Tam

21


Đảo bước đầu đã có những đóng góp quan trọng trong việc thực hiện chủ
chương, đường lối của Đảng về phát triển Giáo dục- Đào tạo tại địa phương.
Tuy nhiên, để nâng cao chất lượng dạy học cần phải kết hợp các biện pháp có
ý nghĩa chủ đạo, quyết định, đó là là tăng cường hiệu quả QL hoạt động dạy
học của GV và hoạt động học tập của HS.
Tác giả luận văn đã phân tích và hệ thống lại lý luận về QL, QLGD, QL
trường THCS, các biện pháp QL hoạt động dạy học, những yêu cầu của xã
hội và xu thế phát triển trường THCS, những yếu tố ảnh hưởng đến việc QL
hoạt động dạy học, nhất là những nét đặc thù, chuyên biệt trong nhiệm vụ
giáo dục tại các khu vực vùng núi, vùng đặc biệt khó khăn từ đó đưa ra các

biện pháp QL phù hợp. Với thực trạng tại các trường THCS huyện Tam Đảo,
công tác QL hoạt động dạy học đã có nhiều cố gắng, được Phòng GD-ĐT
Tam Đảo đánh giá là đã và đang có sự chuyển biến lớn. Những biện pháp
tăng cường trong QL hoạt động dạy học của HT các trường THCS đã bước
đầu đã đạt được những kết quả nhất định, song nhìn chung vẫn còn có những
yếu kém, bất cập, cần phải tiếp tục đổi mới để khắc phục những trì trệ, hạn
chế, tạo động lực cho việc nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học trong nhà
trường, để các nhà trường thực sự là nơi đào tạo ra những HS có đầy đủ kiến
thức, kỹ năng, thái độ, nhân cách tốt chuẩn bị bước vào bậc học THPT.
Trong công tác QL hoạt động dạy học tại các trường THCS trong toàn
huyện Tam Đảo, cả về phía QL vĩ mô và vi mô vẫn bộc lộ những hạn chế
nhất định, những nguyên nhân chủ yếu là:
- Sự đầu tư của UBND huyện và các ngành hữu quan cho các trường
THCS trong huyện còn rất hạn chế, CSVC của các nhà trường còn nhiều yếu
kém, bất cập, hạn chế đến việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục của các nhà
trường
- HT nhà trường vẫn còn những hạn chế về khả năng và kinh nghiệm QL.
- Đội ngũ GV còn những hạn chế nhất định về chuyên môn nghiệp vụ.
- Trình độ dân trí thấp, kinh tế phát triển chậm, công tác xã hội hóa giáo
dục trong toàn huyện còn chưa có hiệu quả cao, HS và cha mẹ HS chưa thực

22


sự quan tâm đầy đủ tới mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Qua nghiên cứu lí luận về quản lý hoạt động dạy học nói chung và cơ sở lí luận
để tăng cường các biện pháp quản lý hoạt động dạy học tại các trường THCS
huyện Tam Đảo nói riêng; khảo sát thực trạng theo các nội dung của khung lí
thuyết. Trên cơ sở các luận chứng, luận cứ có được tác giả đã đề xuất 7 biện pháp.
Các biện pháp qua khảo sát ý kiến, thử nghiệm bước đầu đã đạt được những kết

quả khả quan, một số biện pháp được đánh giá có mức độ cấp thiết, khả thi cao
trong điều kiện cụ thể của huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Khuyến nghị
2.1. Với Bộ Giáo dục- Đào tạo
- Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý
trường học nhằm nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất cho đội ngũ HT các
trường THCS, phù hợp với xu thế phát triển GD hiện nay.
- Tăng cường CSVC, trang thiết bị dạy học đồng bộ cho các nhà trường.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra của ngành đối với các trường,
các cơ sở quản lý GD.
2.2. Với Hội đồng nhân dân- Ủy ban nhân dân huyện Tam Đảo
- Có chế độ chính sách thu hút nhân tài, nhanh chóng ổn định về số lượng
giáo viên
- Dành sự ưu tiên nhiều hơn nữa trong việc đầu tư cơ sở vật chất cho ngành giáo
dục, hoàn thiện việc xây dựng cơ bản tối thiếu, xóa bỏ phòng học tạm, phòng học
cấp 4. Đầu tư có trọng điểm, tạo điều kiện giúp đỡ, đẩy nhanh tiến độ xây dựng
trường chuẩn Quốc gia tại một số trường tiên tiến trong huyện. Đầu tư mua sắm
trang thiết bị dạy học hiện đại cho các nhà trường. Có chiến lược hợp lý hơn trong
việc thuyên chuyển công tác với đội ngũ cán bộ QL nhằm kích thích sự phát triển
tiến bộ trong công tác QL trường học.
2.3. Với phòng Giáo dục- Đào tạo huyện Tam Đảo
- Về công tác chuyên môn:
Cần xây dựng kế hoạch chỉ đạo công tác chuyên môn một cách cụ thể,
giúp HT các nhà trường có kế hoạch chỉ đạo và thực hiện hiệu quả.

23


Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra - đánh giá hoạt động dạy học tại
các trường THCS. Xây dựng kế hoạch tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ

quản lý cho đội ngũ HT, thường xuyên nâng cao phẩm chất chính trị, tư
tưởng đạo đức, lối sống cho đội ngũ cán bộ quản lý, đặc biệt là đội ngũ cán
bộ quản lý trẻ.
- Về công tác tổ chức cán bộ:
Tạo điều kiện thuận lợi cho HT nhà trường trong việc tuyển chọn GV có
năng lực và luân chuyển những cán bộ quản lý, GV không đáp ứng được yêu
cầu, nhiệm vụ, cử đi đào tạo lại những giáo viên không đạt yêu cầu giảng dạy.
Có kế hoạch, chương trình cụ thể bồi dưỡng năng lực QL, trình độ chuyên môn
cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên. Có sự bố trí hợp lý nhiệm vụ công tác đối với
những giáo viên sau khi được đào tạo ở trình độ cao hơn. Thực hiện việc tham mưu
cho UBND Huyện tốt hơn trong việc bổ nhiệm cán bộ QL.
- Về công tác thi đua khen thưởng:
- Thường xuyên tổ chức các kỳ thi giáo viên dạy giỏi, thi đồ dùng dạy
học, thi khảo sát HSG nhằm phát hiện ra những nhân tố, động viên khích lệ
kịp thời đồng thời khích lệ được sự cố gắng trong tập thể GV, HS.
- Cần quan tâm xây dựng chế độ khen thưởng thỏa đáng với những GV có
thành tích xuất sắc trong công tác GD-ĐT, đặc biệt là những GV có nhiều
đóng góp và đạt thành tích cao trong bồi dưỡng HSG, học sinh yếu kém.
2.4. Với các nhà trường trung học cơ sở trong huyện
- Hiệu trưởng các trường cần tham gia tích cực các lớp bồi dưỡng, tự bồi
dưỡng nghiệp vụ quản lý, nắm bắt các thông tin giáo dục, các phương pháp
giáo dục mới, các vấn đề chính sách xã hội có liên quan đến giáo dục, quản
lý nhà trường, quản lý hoạt động day học theo chương trình mới.
- HT nhà trường cần đầu tư thích đáng thời gian, tâm huyết trong việc chỉ
đạo quản lý hoạt động dạy học tại các nhà trường.
- Cần đặc biệt quan tâm, tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục, công
tác tham mưu cho các cấp chính quyền về đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục,
huy động tối đa sự đầu CSVC từ các cấp lãnh đạo, từ các tổ chức kinh tế trên

24



địa bàn, phát huy nội lực nhà trường, trong nhân dân.

25


×