Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Báo cáo thực tập quản lý thư viện tại THƯ VIỆN hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 40 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THƯ VIỆN HÀ NỘI......................3
I.Lịch sử hình thành và phát triển..................................................................3
II.Cơ cấu tổ chức...........................................................................................4
III.CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA THƯ VIỆN HÀ NỘI........................4
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG THỰC TẬP.............................................................7
I.Phòng làm thẻ..............................................................................................8
II.PHÒNG BÁO............................................................................................9
1.Cơ cấu tổ chức:...........................................................................................9
2.Chức năng, nhiệm vụ:.................................................................................9
3.Cơ sở vật chất:..........................................................................................11
4.Công tác nghiệp vụ...................................................................................13
III.Phòng mượn...........................................................................................14
IV.Phòng đọc tự chọn..................................................................................16
V.PHÒNG TIN HỌC..................................................................................17
1.Chức năng, nhiệm vụ................................................................................17
2.Cơ cấu tổ chức:.........................................................................................18
3.Quy trình nghiệp vụ, chuyên môn của phòng:.........................................18
4.Quản lý trang WEB:.................................................................................19
5.Sản xuất sách nói:.....................................................................................20
6.Phục vụ bạn đọc phòng đa phương tiện:..................................................20
7.Quản lý và phục vụ xe Thư viện lưu động:..............................................21
VI.Phòng Thiếu nhi.....................................................................................21
1.Giới thiệu khái quát :................................................................................21


VII.PHÒNG BỔ SUNG VÀ XỬ LÍ KĨ THUẬT........................................25
1.Cơ cấu tổ chức:.........................................................................................25
2.Chức năng, nhiệm vụ:...............................................................................26


3.Các nguồn bổ sung tài liệu:......................................................................27
4.Các loại hình tài liệu có ở Thư viện Hà Nội:............................................27
5.Xử lý kỹ thuật: (Tổng hợp công việc phòng bổ sung 2015).....................28
VIII.Phòng đọc tự chọn...............................................................................30
IX. Phòng hành chính-tổng hợp..................................................................31
1.Chức năng nhiệm vụ:................................................................................31
2.Phân công công việc:................................................................................33
X.Phòng nghiệp vụ và phong trào cơ sở......................................................33
1.Cơ cấu tổ chức:.........................................................................................33
2.Chức năng nhiệm vụ:................................................................................33
3.Xử lí sách lưu động:.................................................................................34
4.Cách thức tổ chức thư viện lưu động:......................................................34
5.Hoạt động liên kết với các thư viện khác:................................................34
XI.PHÒNG ĐỊA CHÍ VÀ THÔNG TIN TRA CỨU:.................................34
1.Cơ cấu tổ chức..........................................................................................34
2.Chức năng nhiệm vụ.................................................................................34
3.Vốn tài liệu (số liệu năm 2015)................................................................35
3.Nghiệp vụ :...............................................................................................36
KẾT LUẬN........................................................................................................38


LỜI NÓI ĐẦU
Những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã đạt tốc độ tăng trưởng cao,
GDP tăng trung bình trên 7%/năm, cơ cấu kinh tế có bước chuyển dịch mạnh
theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Các lĩnh vực kinh tế, văn hóa xã hội
trong đó có thư viện ngày càng phát triển, đầu tư trong và ngoài nước ngày càng
tăng, công nghệ mới được áp dụng ngày càng nhiều...
Ngày nay, có thể nói thư viện công cộng giữ vị trí rất quan trọng trong
việc phát triển xã hội. Thư viện công cộng là lực lượng tích cực tác động lên
việc phổ cập giáo dục văn hóa và thông tin cũng như là yếu tố quan trọng nhất

giúp cũng cố hòa bình và cuộc sống tinh thần trong tâm lí của con người. Thư
viện công cộng là công cụ đắc lực trong việc tuyên truyền phổ biến tri thức về di
sản văn hóa thế giới, văn hóa dân tộc và những thành tựu khoa học kĩ thuật mới,
các tác phẩm văn học nghệ thuật nổi tiếng trong nước và ngoài nước nhằm đáp
ứng nhu cầu khai trí mở mang tầm hiểu biết, nhu cầu giải trí cho người lao động
sử dụng thời gian nhàn rỗi một cách có ích. Thư viện công cộng là trung tâm văn
hóa giàu sức sống là nơi tổ chức các sinh hoạt văn hóa thư viện, góp phần trong
việc xóa mù chữ, mù tin,…
Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, mặc dù chương trình xoá nạn mù
chữ đã hoàn thành cơ bản nhưng trình độ dân trí nói chung của nhân dân lao
động còn thấp, do vậy thư viện công cộng giữ vị trí ngày càng quan trọng. Thư
viện công cộng góp phần nâng cao trình độ giác ngộ chính trị, giáo dục tư tưởng
cho toàn dân, bồi dưỡng truyền thống cách mạng, tinh thần yêu quê hương đất
nước, tinh thần Quốc tế chân chính bằng các hình thức tuyên truyền, giới thiệu
các tài liệu chính trị xã hội, chú trọng truyền bá lý luận của chủ nghĩa Mác Lê
nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chủ trương, chính sách pháp luật của
Đảng và Nhà nước. Thư viện công cộng tuyên truyền, phổ biến Khoa học kĩ
thuật – công nghệ, góp phần đưa ánh sáng khoa học và công nghệ đến từng
người dân bình thường giúp họ phấn đấu khắc phục tình trạng nghèo nàn, lạc
hậu về tri thức, thông tin. Cán bộ thư viện là lực lượng chủ chốt trong việc xây
dựng phong trào đọc sách ở cơ sở và phong trào làm theo sách “Người tốt, việc
1


tốt”, “Làm theo sách khoa học kỹ thuật”, góp phần nâng cáo văn hóa đọc cho
mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội.
Với mạng lưới thư viện công cộng dày đặc ở nước ta, dù bạn đọc ở đâu
cũng có thể dễ dàng tiếp cận và sử dụng thư viện công cộng một cách nhanh
chóng, dễ dàng. Trong đó, thư viện Hà Nội được coi là thư viện công cộng có bề
dày lịch sử và phát triển đáng tự hào.

Trong suốt hơn nửa thế kỷ qua, sự phát triển của Thư viện Hà Nội luôn
gắn liền với sự phát triển của văn hóa, chính trị, kinh tế Thủ đô. Thư viện đã trở
thành một địa chỉ văn hóa quen thuộc và để lại dấu ấn tốt đẹp trong ký ức của
nhiều thế hệ người Hà Nội.

2


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THƯ VIỆN HÀ NỘI
I. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngày 15/10/1956 tại nhà Thủy Tạ bên hồ Hoàn Kiếm, Thư viện Hà Nội ra
đời với tên gọi ban đầu là Phòng đọc sách nhân dân. Từ xuất phát điểm đó, ba
năm sau, Thư viện nhân dân Hà Nội chính thức được thành lập vào tháng 1/1959
và chuyển về trụ sở 47 phố Bà Triệu, quận Hoàn Kiếm cho đến ngày nay.
Tháng 8/2008, Thư viện Hà Nội khánh thành trụ sở xây mới chào mừng
kỷ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội.
Đến tháng 2/2009, sau khi hợp nhất với Thư viện tỉnh Hà Tây, Thư viện
Hà Nội có thêm một trụ sở tại số 2B đường Quang Trung, quận Hà Đông.
Hiện nay, với 7 phòng chức năng: Hành chính - Tổng hợp, Bổ sung và Xử
lý kỹ thuật, Phục vụ bạn đọc, Địa chí và Thông tin tra cứu, Phòng Nghiệp vụ và
Phong trào cơ sở, Tin học, Phục vụ Thiếu nhi, Thư viện Hà Nội cung cấp cho
độc giả hơn 48 vạn tài liệu; trong đó có 402 đầu báo, tạp chí và khoảng 2 vạn tài
liệu địa chí Hà Nội với nhiều loại hình (bản đồ, văn bia, thần tích, thần sắc,
hương ước…), cùng 5 CSDL thư mục và CSDL dữ kiện với hàng trăm nghìn
biểu ghi.
Để đáp ứng nhu cầu thông tin của bạn đọc Thủ đô, Thư viện đã không
ngừng đổi mới phương thức, nâng cao chất lượng phục vụ: đơn giản thủ tục làm
thẻ; mở rộng hệ thống các phòng phục vụ: phòng thiếu nhi, phòng đọc báo tạp
chí, phòng mượn, phòng đọc tự chọn, phòng đọc theo yêu cầu, phòng đọc sách
ngoại văn, phòng đọc dành cho người khiếm thị, phòng đọc tài liệu về Hà Nội,

phòng đọc đa phương tiện…
Bên cạnh nâng cao chất lượng phục vụ, Thư viện Hà Nội còn đẩy mạnh
các hoạt động tuyên truyền triển lãm, nói chuyện giới thiệu sách cùng nhiều các
hoạt động khác nhằm thu hút bạn đọc đến sử dụng thư viện, đồng thời giúp bạn
đọc lựa chọn những cuốn sách bổ ích và phù hợp.
Với định hướng phát triển thư viện trở thành thư viện hiện đại, bằng kinh
phí nhà nước và nguồn xã hội hóa, Thư viện Hà Nội đã đầu tư trang bị các thiết
bị khao học công nghê, các phần mềm tiên tiến nhất
3


Toàn bộ phòng đọc được trang bị máy điều hòa, kho sách có máy hút bụi,
chống ẩm.Đặc biệt, Thư viện Hà Nội còn đầu tư xây dựng một Studio chuyên
dụng sản xuất sách nói cho người khiếm thị.
Góp phần thực hiện tốt chủ trương xây dựng “xã hội học tập suốt đời”,
đưa văn hóa về cơ sở của Đảng, Nhà nước và Thành phố, Thư viện Hà Nội còn
thực hiện chức năng hướng dẫn nghiệp vụ và xây dựng mạng lưới thư viện cơ sở
cho 29 thư viện quận – huyện; 107 thư viện cấp xã - phường; 1.138 thư viện, tủ
sách tại các cụm dân cư, thôn, làng.
II. Cơ cấu tổ chức

III. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA THƯ VIỆN HÀ NỘI
4


Căn cứ Quyết định số 367/QĐ-VHTT&DL ngày 11/05/2009 của Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức
của Thư viện Hà Nội.
I/ Chức năng:
Thư viện Hà Nội là đơn vị sự nghiệp có chức năng thu thập, bảo quản, tổ

chức khai thác và sử dụng chung các tài liệu được xuất bản tại Hà Nội và nói về
Hà Nội, các tài liệu trong nước và nước ngoài, phù hợp với đặc điểm, yêu cầu
xây dựng và phát triển Thủ đô Hà Nội về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an
ninh, quốc phòng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
II/ Nhiệm vụ:
1. Xây dựng và trình Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao & Du lịch thành
phố Hà Nội quy hoạch phát triển, kế hoạch hoạt động dài hạn, hàng năm của
Thư viện và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Tổ chức phục vụ và tạo mọi điều khiện thuận lợi cho người đọc được
sử dụng vốn tài liệu thư viện thông qua các hình thức đọc tại chỗ, mượn về nhà
hoặc phục vụ ngoài thư viện phù hợp với nội quy thư viện.
Phục vụ miễn phí tài liệu thư viện tại nhà cho người đọc cao tuổi, tàn tật
bằng hình thức gửi qua bưu điện hoặc thư viện lưu động theo quy định của Pháp
lệnh Thư viện.
3. Xây dựng và phát triển vốn tài liệu phù hợp với đặc điểm tự nhiênkinh tế- văn hoá của Hà Nội và đối tượng phục vụ của thư viện như:
- Thu thập, tàng trữ và bảo quản lâu dài các tài liệu được xuất bản tại Hà
Nội và viết về Hà Nội.
- Bổ sung, trao đổi, nhận biếu tặng tài liệu của cá nhân, tổ chức trong
nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Nhận các xuất bản phẩm lưu chiểu tại Hà Nội; các bản sao khoá luận,
luận văn, luận án của sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh các trường
đại học tại Hà Nội, các công trình nghiên cứu khoa học của Hà Nội và nghiên
cứu về Hà Nội.
- Xây dựng bộ phận tài liệu dành cho trẻ em, người khiếm thị, tài liệu
5


bằng tiếng dân tộc phù hợp với đặc điểm dân cư trên địa bàn Thành phố.
- Tăng cường nguồn lực thông tin thông qua việc mở rộng sự liên thông
giữa thư viện với các thư viện trong nước và ngoài nước bằng hình thức cho

mượn, trao đổi tài liệu và kết nối mạng máy tính.
- Lưu trữ các tài liệu có nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 5 Pháp lệnh
Thư viện và phục vụ người đọc theo quy định của Pháp luật.
- Thực hiện việc thanh lọc ra khỏi kho các tài liệu không còn giá trị sử
dụng theo quy định.
4. Tổ chức và thực hiện công tác tuyên truyền giới thiệu kịp thời, rộng rãi
vốn tài liệu thư viện đến mọi người, đặc biệt là các tài liệu phục vụ công cuộc
phát triển kinh tế- văn hoá- xã hội Thủ đô; xây dựng phong trào đọc sách, báo
sâu rộng trong nhân dân.
5. Biên soạn và xuất bản các ấn phẩm thông tin- thư mục, thông tin có
chọn lọc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đối tượng phục vụ của thư viện.
6. Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thư viện ;
tham gia xây dựng và phát triển mạng thông tin- thư viện của hệ thống thư viện
công cộng.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho các thư viện quận huyện và cơ
sở trên địa bàn thành phố bằng các phương thức: biên soạn tài liệu, đào tạo, bồi
dưỡng, tổ chức hội nghị, hội thảo về nghiệp vụ thư viện theo sự phân công của
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thành phố Hà Nội.
8. Hợp tác quốc tế về lĩnh vực Thư viện: tham gia các tổ chức quốc tế về
thư viện; xây dựng và tiếp nhận các dự án tài trợ tài liệu, trang thiết bị và dự án
bồi dưỡng cán bộ thư viện do các thư viện, tổ chức nước ngoài tài trợ hoặc tổ
chức; tổ chức hội thảo, chia sẻ kinh nghiệm hoạt động; triển lãm tài liệu theo
quy định của pháp luật.
9. Tổ chức các hoạt động, dịch vụ có thu phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ được giao và phù hợp với quy định của pháp luật.
10. Quản lý và tổ chức bộ máy, biên chế, hồ sơ tài liệu; thực hiện chính
sách, chế độ đối với cán bộ, viên chức và người lao động thuộc phạm vị quản lý
6



theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Giám đốc Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch thành phố Hà Nội.
11. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao và các nguồn thu khác
theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao
và Du lịch thành phố Hà Nội giao.

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG THỰC TẬP
7


Từ ngày 11/01/2016 đến ngày 19/03/2016, Ban lãnh đạo thư viện Hà Nội
đã sắp xếp cho em thực tập tại các phòng chuyên môn để học hỏi, trau dồi kiến
thức nghiệp vụ thư viện, áp dụng lí thuyết đã được học tại trường vào công việc
thực tế; tìm hiểu cụ thể về các công việc chuyên môn tại thư viện.
Lịch thực tập:
11/01-16/01

18/01-23/01

25/01-30/1

01/02-06/02

Nghỉ
Tết

Phòng

P. Bổ sung


P. phục vụ:

P. phục vụ:

P. phục vụ:

thực tập

và xử lí kĩ

Phòng mượn

Phòng đọc

Phòng báo

thuật

Phòng

15/02-20/02 22/02-27/02 29/02-05/03 07/03-12/03 14/03-19/03
P. thiếu nhi
P. phong
P. tin học
P. Bổ sung
P. tin học

thực tập


trào

và xử lí kĩ
thuật

I. Phòng làm thẻ
THỂ LỆ CẤP THẺ THƯ VIỆN HÀ NỘI
I/ ĐỐI TƯỢNG LÀ NGƯỜI LỚN:
Tất cả công dân 16 tuổi trở lên đang sống và làm việc thường xuyên tại
Hà Nội.
* Thủ tục:
Chứng minh thư nhân dân (Công an TP Hà Nội cấp) hoặc hộ khẩu. Nếu người
ngoại tỉnh thì phải có giấy chứng nhận đang tạm trú tại Hà Nội (bản photo).
1. Thẻ đọc ( dùng cho bạn đọc đọc sách tại chỗ).
- Phí thẻ đọc tài liệu: 20.000đ/thẻ/năm
- Tiền làm thẻ cứng: 20.000đ/thẻ
2.Thẻ mượn – đọc (dùng cho bạn đọc mượn sách về nhà và đọc tại chỗ)
-Phí thẻ đọc và thẻ mượn tài liệu: 40.000đ/thẻ/năm.
-Tiền làm thẻ cứng: 20.000đ/thẻ.
-Tiền cược sách: 100.000đ/thẻ.
8


II/ Đối tượng là học sinh – thiếu nhi.
Các em học sinh THCS và tiểu học trong TP Hà Nội.
* Thủ tục :
Thẻ đọc – mượn thiếu nhi:
- Sổ hộ khẩu ( bản photo) hoặc CMND của bố mẹ ( nếu bố mẹ đi cùng) .
- Phí thẻ đọc, thẻ mượn tài liệu: 20.000đ/thẻ/năm
- Tiền làm thẻ cứng: 20.000đ/thẻ.

- Tiền cược sách: 30.000/thẻ.
III/ Đối tượng được miễn, giảm .
- Giảm 50% mức phí thư viện đối với các trường hợp sau:
+ Đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa.
+ Người khuyết tật nặng .
+ Trường hợp người vừa thuộc diên hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa
vừa thuộc diện khuyết tật nặng thì chỉ được giảm 50% mức phí thư viện .
- Miễn phí thư viện đối với người khuyết tật đặc biệt nặng .
GHI CHÚ:
- Thẻ cứng của thư viện sẽ được sử dụng lâu dài . Thẻ chỉ cấp lại khi bị hỏng,
mất hoặc có thay đồi thông tin cá nhân ( tiền cấp lại thẻ: 20.000đ/thẻ).
- Tiền cược sách bạn đọc được trả lại khí đã trả hết sách , nộp lại “giấy thu tiền
cược sách”, nộp lại thẻ và không sử dụng thư viện nữa.
* Thời gian cấp thẻ:
- Sáng: 8h00 – 11h30' ; Chiều: 13h30' – 16h30'.
- Thứ hai, thứ ba, thứ tư, thứ năm, thứ sáu, thứ bảy.
(nghỉ Lễ, Tết theo quy định)
II. PHÒNG BÁO
1. Cơ cấu tổ chức:
- Trưởng phòng: Nguyễn Bích Thủy
- Cán bộ: Nguyễn Hải Vân
Lê Thị Hải
2. Chức năng, nhiệm vụ:
- Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thông tin, phục vụ bạn đọc sử dụng
9


vốn tài liệu thông qua hình thức đọc tại chỗ.
- Bảo quản vốn tài liệu, tu sửa, phục chế tài liệu bị hư hỏng trong quá
trình sử dụng hoặc do nguyên nhân khác.

- Kết hợp với các phòng ban khác trưng bày triển lãm sách, báo, tạp chí
theo các ngày lễ trong năm.
- Hàng ngày, thư viện viên nhận báo mới, sau quá trình xử lý nghiệp vụ,
tiến hành xếp báo lên giá. Giá tài liệu được chia thành 2 loại: báo và tạp chí, mỗi
loại được xếp theo vần alphabet theo tên và được đánh số thứ tự vào từng ô.

Danh mục xếp báo

10


3. Cơ sở vật chất:
+ Vốn tài liệu:
Tài liệu kho báo năm 2015 (Kiểm kê ngày 10/3/2016)
VN: 1858
VV: 2116
VL: 917

Quầy thủ thư

11


Kho
mở

Không gian phục vụ
Trong kho kín, tài liệu được chia theo khổ nhỏ (BVN), vừa (BVV) và lớn
(BVL). Có 17 đầu báo và 10 đầu tạp chí được đóng bìa và lưu giữ. Báo được
12



đóng theo tháng, công báo được đóng thành nhiều cuốn.

Báo được đóng theo tháng, chuẩn bị luân chuyển sang cơ sở đóng bìa.

Kho kín chứa báo sau khi được đóng bìa
4. Công tác nghiệp vụ
- Phòng báo nhận các ấn phẩm báo, tạp chí và xử lí nghiệp vụ (đóng dấu,
dập ghim, dánh số, nhập máy) để đưa ra phục vụ bạn đọc.
- Quá trình nhập máy được thực hiện trên phân hệ định kì của phần mềm
13


Libol 6.0
III.

Phòng mượn

1. Cơ cấu tổ chức: 4 cán bộ
Chu Thị Hằng
Trương Thu Trang
Trần Đài Trang
Đỗ Văn Quyết
2. Chức năng, nhiệm vụ:
- Tổ chức phục vụ bạn đọc trên 16 tuổi, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
người đọc sử dụng vốn tài liệu thư viện thông qua hình thức mượn về nhà.
- Nhận hồ sơ bạn đọc, quan sát kho, quản lý bạn đọc trong kho, xếp sách
lên giá, hướng dẫn tra cứu và trả lời các câu hỏi về vốn tài liệu.
3. Nội quy:

1)Thực hiện nội quy chung của Thư viện.
2)Xuất trình thẻ cho thủ thư khi vào phòng.
3)Không mang túi scahs, tài liệu vào phòng.
4)Khi chọn sách đề nghị bạn đọc để sách đúng chỗ, ngay ngắn.
5)Thực hiện đầy đủ thủ tục trả, mượn:
• Khi trả sách, kiểm tra việc xóa sách trong hồ sơ mượn
• Kiểm tra sách trước khi đăng ksi mượn, kiểm tra việc ghi hồ sơ mượn
trước khi đăng kí mượn
• Chỉ được mang sách ra khỏi phòng sau khi làm xong thủ tục mượn
6)Mỗi lần chỉ được mượn 02 cuốn, thời gian giữ sách tối đa là 15 ngày.
Để mượn thêm, bạn đọc làm thủ tục gia hạn bằng cách gọi điện. Chỉ được gia
hạn tối đa 2 lần.
7)Nếu mượn sách quá hạn, bạn đọc phải nộp lệ phí theo quy định hiện
hành của thư viện (1000đ/01 cuốn/01 ngày)
8)Nếu làm mất sách, rách sách phải đền bằng sách tương đương về nội
dung hoặc giá trị hoặc đền gấp 3 lần giá tiền cuốn sách.
9)Nếu bạn đọc vi phạm nội quy, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị: nhắc nhở,
thu thẻ, gửi thông báo về trường, địa phương…
4. Kho sách:
Tài liệu trong kho sách được chia thành các môn loại theo bảng phân loại
DDC 14 và được sắp xếp từ nhỏ đến lớn, từ trong ra ngoài, từ trái qua phải.

14


Kho sách phòng Mượn
5. Cơ sở vật chất:
- Gần 150.000 tài liệu
- 22 giá sách.
- Hệ thống điều hòa, hút ẩm, phòng cháy chữa cháy, quạt và camera

- Có nhiều cửa sổ có rèm che, đảm bảo không khí trong phòng luôn
thông thoáng, nhiệt độ, ánh sáng ở mức vừa phải
- Phòng có 3 quầy thủ thư với các nhiệm vụ khác nhau, được trang bị 3
máy tính và 2 máy quét mã vạch
6. Hồ sơ bạn đọc:
Hồ sơ bạn đọc ở phòng mượn được sắp xếp theo ngày, tháng, năm. Trong
ngày, hồ sơ được xếp theo số thẻ từ bé đến lớn. Cuối mỗi tháng tiến hành dồn hồ
sơ, kiểm tra hồ sơ và chia thành 2 nhóm còn nợ sách và đã trả hết sách.
7. Công tác nghiệp vụ:
- Nhận và kiểm tra thẻ bạn đọc, hướng dẫn bạn đọc lựa chọn tài liệu qua
cơ sở dữ liệu trên máy tính và theo nghiệp vụ của thư viện.
- Hướng dẫn bạn đọc đọc nội quy của phòng, yêu cầu bạn đọc gửi túi
xách trước khi vào kho, giải đáp những câu hỏi bạn đọc yêu cầu, quan sát nhắc
nhở bạn đọc (ngồi đúng vị trí, lựa chọn tài liệu).
15


- Quản lý kho và công việc của phòng, vệ sinh phòng theo đúng lịch cơ
quan.
- Kiểm tra sách khi bạn đọc trả/mượn mang về hoặc mượn đọc tại chỗ ,
sắp xếp sách đúng kho gọn gàng
IV.

Phòng đọc tự chọn

1. Cơ cấu tổ chức:
- Phó phòng phục vụ: Nguyễn Quế Anh
- Cán bộ: Trương Song Hà
Mai Ngọc Anh
Nguyễn Hồng Hạnh

Phấn Thị Hồng
2. Chức năng, nhiệm vụ:
Phục vụ bạn đọc trên 16 tuổi sử dụng vốn tài liệu thư viện thông qua hình
thức đọc tại chỗ; bảo quản vốn tài liệu; chuyển dạng tài liệu; hướng dẫn tra cứu
và trả lời các thông tin về vốn tài liệu.
3. Nội quy:
1)Thực hiện nội quy chung của Thư viện.
2)Xuất trình thẻ cho thủ thư khi vào phòng.
3)Không mang túi sách vào phòng. Nếu muốn mang tài liệu của cá nhân
vào phòng phải báo với thủ thư và vui lòng cho thủ thư kiểm tra các tài liệu
trước khi ra khỏi phòng.
4)Cần kiểm tra tài liệu khi mang ra bàn đọc. Nếu thấy sách rách, mất
trang, bị viết bậy cần báo ngay với thủ thư. Nếu không, trong quá trình sử dụng,
thru thư phát hiện sách rách, mất trang,… Bnạ đọc hoàn toàn chịu trách nhiệm
bồi thường theo quy định chung của thư viện
5)Đọc xong, bạn đọc để sách ngay ngắn trên mặt bàn để thủ thư lên giá.
6)Trả sách khi có chuông báo hết giờ. Xếp ghế ngay ngắn khi ra về.
7)Nếu bạn đọc vi phạm nội quy, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị: nhắc nhở,
thu thẻ, gửi thông báo về trường, địa phương…
4. Cơ sở vật chất
- Kho sách:
Sách được chia theo khổ lớn (VL), vừa (VV) và nhỏ (VN), sắp xếp theo
môn loại và theo quy ước sắp xếp từ trên xuống dưới, từ trái qua phải.
- Không gian phục vụ:
+ Khu vực đọc ở chính giữa phòng, thuận tiện cho bạn đọc tìm kiếm và
lấy tài liệu.

16



+ 3 quầy thủ thư được trang bị máy tính tra cứu và máy quét mã vạch, hỗ
trợ đáp ứng nhu cầu thông tin của bạn đọc.
+ 22 bộ bàn ghế với gần 100 chỗ ngồi dành cho bạn đọc
+ Hệ thống đèn điện, ánh sang, điều hòa được bố trí hợp lí tạo môi trường
tốt nhất cho bạn đọc sử dụng tài liệu
+ Hệ thống camera, phòng cháy chữa cháy hiện đại đảm bảo an toàn.
V.

PHÒNG TIN HỌC

1. Chức năng, nhiệm vụ
1.1

Chức năng

- Phòng Tin học tư vấn cho Ban Giám đốc lập kế hoạch ứng dụng CNTT
tại TVHN và Hệ thống TV quận, huyện.
- Tổ chức, quản lý hệ thống mạng máy tính Thư viện Hà Nội, đảm bảo hệ
thống hoạt động thống nhất, liên tục và thông suốt, theo mô hình và định hướng
do Ban Giám Đốc Thư viện quyết định.
1.2

Nhiệm vụ:

- Nghiên cứu, hướng dẫn ứng dụng CNTT cho các phòng ban tại Thư
viện, hệ thống TV quận, huyện, thị xã theo định hướng của Ban giám đốc.
- Quản trị mạng LAN, Internet của toàn cơ quan.
- Quản trị CSDL.
- Quản lý và bảo trì máy tính, máy in, cáctrang thiết bị, phần mềm... đảm
17



bảo cho hệ thống máy tính của các phone vận hành tốt.
- Quản trị, xây dựng, cập nhật thông tin trang WEB của Thư viện Hà Nội.
- Tổ chức và khai thác sử dụng Phòng đọc đa phương tiện.
- Tổ chức sản xuất sách nói.
- Tham gia phục vụ Thư viện lưu động (WOW).
2. Cơ cấu tổ chức:
+ Trưởngphòng: Trần Thanh Hiếu
+ Phó phòng: Lê Văn Việt
+ Các cán bộ: Nguyễn Khánh Nhân, Trần Minh Long, Trần Thị Liên.
3. Quy trình nghiệp vụ, chuyên môn của phòng:
3.1

Quản lý mạng LAN, Internet, máy tính, máy in, các trang thiết

bị khác:
- Quản lý mạng LAN, Internet:
+ Đảm bảo thông suốt hệ thống mạng làm nghiệp vụ .
+ Khi có sự cố từ các phòng khác, cán bộ phòng trực tiếp xử lý.
+ Sự cố từ nhà cung cấp mạng, phòng sẽ liên hệ bên nhà cung cấp mạng
để xử lý.
- Quản lý máy tính, máy in, các HUB, switch, phát Wifi các phòng tại 2
cơ sở: Có nhật kí theo dõi, vị trí lắp đặt, người sử dụng máy, ngày tháng sửa
chữa, có ký nhận của cán bộ các phòng với Phòng tin học.
- Các trang thiết bị khác máy chiếu, máy scan, máy ảnh... chịu trách
nhiệm của Phòng tin học quản lý, di chuyển phục vụ tuân thủ sự chỉ đạo của
Lãnh đạo cơ quan, Trưởng phòng, phó phòng tin học sẽ quản lý các trang thiết
bị cần thiết.
- Thanh lý máy hỏng: Thông qua số theo dõi nhật ký máy, thời gian ...,

phòng tin học sẽ đề xuất thanh lý máy hỏng, hết giá trị theo khấu hao tài sản..
3.2 Quản trị CSDL:
3.2.1 Quản trị CSDL tại cơ sở 47 Bà Triệu:
CSDL trên phần mềm ISIS:
- Phân công 01 cán bộ phụ trách
18


- Sao lưu CSDL về Máy theo dõi ISIS trên phòng tin học trên cơ sở từ :
Máy P. Bổ sung: cập nhật sách mới của các CSDL: SACH, THNHI,
NVVAN.
Máy địa chí: CSDL VBIA, TTTM, DCHI, HNOM.
Máy P. Phong trào: CSDL WOW
- Sau đó sao lưu toàn bộ CSDL xuống các phòng phục vụ: Phòng Đọc
Mở, Phòng Mượn.
- Sao lưu CSDL WOW lên máy chủ của xe lưu động.
- Định kỳ sao lưu CSDL tại Thư viện trung tâm là nửa tháng một lần để
kịp thời cập nhật CSDL sách mới cho bạn đọc. Có sổ Nhật ký theo dõi CSDL
sao lưu từ các phòng về và xuống các phòng phục vụ.
- Sao lưu CSDL trên xe lưu động tuỳ thuộc vào cập nhật CSDL mới từ
phòng bổ sung, định kỳ nên 1 tháng/lần.
CSDL trên phần mềm LIBOL 6.0 :
Khi chính thức sử dụng phần mềm Libol, toàn bộ CSDL từ ISIS sẽconvert
sang LIBOL, lúcđótất cả các CSDL sẽ trộn vào nhau.Theo sự chỉ đạo của Ban
giám đốc, phòng sẽ tiến hành hiệu đính CSDL trên ISIS, sao lưu CSDL, xuất file
ISO lưu trên máy tính khácngoài CSDL LIBOL trên máy chủ.
3.2.2 Quản trị CSDL tại cơ sở 2B Quang Trung- Hà Đông:
CSDL trên phần mềm ILIB 3.6:
Toàn bộ CSDL SACH, NGOAIVAN, DIA CHI được chạy trên phần
mềm. Cán bộ phone sẽ thường xuyên kiểm tra, sao lưu CSDL theo định kỳ hàng

tháng.
CSDL trên phần mềm ISIS:
Bao gồm CSDL THIEU NHI, TB .
Phân công cán bộ theo dõi, sao lưu CSDL từ Phòng địa chí, Phòng Bổ
sung về Phòng tin học.
Định kỳ nửa tháng/lần sao lưu CSDL xuống phòng Phục vụ.
4. Quản lý trang WEB:
Phân công một cán bộ phụ trách chính về trang WEB.
19


Chỉnh sửa một số nội dung, cấu trúc của trang WEB cho phù hợp trong
khi chưa được nâng cấp.
Đưa lên trang WEB nội dung các trang tin hoạt động của Thư viện và các
phòng ban chuyên môn.
5. Sản xuất sách nói:
+ Chọn sách theo yêu cầu phù hợp với đối tượng bạn đọc khiếm thị, kế
hoạch đề ra của từng năm.
+ Mời cộng tác viên đến đọc sách, cán bộ phòng thu âm tại Phòng thu
khiếm thị.
+ Cán bộ chỉnh sửa, xử lý sách nói đã được thu âm theo phần mềm
chuyên dụng.
+ Tiến hành các quá trình tập hợp các file sách nói theo đúng trình tự của
cuốn sách, kiểm tra lại lần cuối, in đĩa CD có số lượng cụ thể, hoàn thiện đĩa
CD với các công đoạn; dán nhãn, bao gói.
+ Phòng Tin học lập danh sách giao nhận số lượng đĩa CD đã hoàn thiện
chuyển xuống Phòng khiếm thị để phục: Danh sách ghi số lượng đĩa, ngày nhận,
chữ ký của cán bộ phòng tin học và phòng khiếm thị.
6. Phục vụ bạn đọc phòng đa phương tiện:
- Phòng xây dựng nội quy phòng đa phương tiện.

- Bố trí sắp xếp bạn đọc người lớn, thiếu nhi ngồi riêng các khu vực để dễ
quản lý.
- Bạn đọc xuất trình thẻ với cán bộ được phân công .
- Bạn đọc ngồi đúng số máy do cán bộ quản lý trên Máy tính (theo dõi vị
trí máy, thời gian truy cập Internet, ...)
- Đối với bạn đọc thiếu nhi: cán bộ phục vụ sẽ hướng dẫn bạn đọc sử
dụng các chương trình được Thư viện chọn lựa phù hợp với lứa tuổi, Thư viện
mua bản quyền và cài đặt trên máy tính (Bộ sách điện tử tiếng Anh
LANGMASTER, các phần mềm trò chơi trí tuệ Quả táo màu nhiệm, các đĩa
chương trình về giáo dục: Sắc màu toán học, Thiên nhiên xung quanh, Vòng
quanh thế giới), vào các trang WEB hữu ích, phù hợp với lứa tuổi (Có Danh
20


mục các trang WEB dán ngay tại các máy phục vụ thiếu nhi).
7. Quản lý và phục vụ xe Thư viện lưu động:
7.1 Quản lý tài sản trên xe lưu động:
Phân công trách nhiệm cho đ/c Việt - Phó phòng Tin học quản lý TS,
trang thiết bị của xe lưu động, có Sổ Nhật ký theo dõi.
Định kỳ kiểm tra máy tính, các trang thiết bị trên xe, cho vận hành, chạy
thử trước khi đi phục vụ, trong thời gian xe không đi phục vụ là nửa tháng 1 lần.
7.2. Phục vụ Thư viện lưu động:
Cán bộ có trách nhiệm đảm bảo phục vụ theo lịch phân công của 3 nhóm.
Phục vụ hướng dẫn các cháu sử dụng máy tính, các phần mềm cài đặt trên
máy tính.
Phục vụ trình chiếu phim cho các cháu: chọn lựa các phim phù hợp, có
tính giáo dục, giải trí lành mạnh ...
Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tin học có hiệu lực thống nhất
trong toàn phòng khi được Ban giám đốc phê duyệt. Cán bộ công chức của
phòng có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc quy chế này, nếu vi phạm quy chế sẽ

bị xử lý kỷ luật theo quy định.
VI.

Phòng Thiếu nhi

1. Giới thiệu khái quát :
1.1 Cơ cấu tổ chức :
- Trưởng phòng: Trần Thanh Lam
- Phó phòng: Nguyễn Thị Thu Hằng
- Cán bộ: Trần Thị Quyên, Dương Thị Châu
1.2 Chức năng:
- Nâng cao chất lượng phục vụ bạn đọc, đặc biệt là đối với các em thiếu
nhi.
- Tổ chức và quản lý một cách khoa học nhằm đáp ứng nhu cầu đọc sách
ngày càng cao của các em thiếu nhi.
- Tạo lập một địa chỉ văn hóa hấp dẫn, môi trường đọc sách báo thân
thiện thu hút các em thiếu nhi trên địa bàn Thủ đô Hà Nội.
1.3 Nhiệm vụ:
- Phòng Phục vụ Thiếu nhi có nhiệm vụ phục vụ bạn đọc lứa tuổi thiếu
niên nhi đồng (dưới 16 tuổi) theo 2 hình thức đọc sách tại chỗ và cho mượn về
21


nhà; bảo quản vốn tài liệu; tổ chức khai thác và sử dụng vốn tài liệu phù hợp với
đặc điểm, yêu cầu vun đắp và phát triển văn hóa đọc cho thiếu niên nhi đồng
Thù đô.
- Tổ chức phục vụ và tạo điều kiện thuận lợi cho bạn đọc sử dụng vốn tài
liệu thư viện thông qua các hình thức đọc tại chỗ và mượn về nhà hoặc qua luân
chuyển sách phù hợp với nội quy của thư viện.
- Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ đáp ứng yêu cầu sử dụng vốn tài

liệu. Hướng dẫn tra cứu, trả lời thông tin theo yêu cầu bạn đọc. Nghiên cứu nắm
bắt nhu cầu bạn đọc, từ đó đề xuất với phòng nghiệp vụ kịp thời bổ sung vốn tài
liệu.
- Tổ chức các hoạt động bổ trợ tạo hứng thú đọc sách cho trẻ em như:
chiếu phim, vẽ tranh theo sách, viết bản thu hoạch sau khi đọc sách. Tổ chức
giới thiệu sách theo chuyên đề phù hợp với chương trình giáo dục trong nhà
trường.
- Bảo quản, tu sửa, phục chế tài liệu hư hỏng, rách nát trong quá trình sử
dụng. Tổ chức kho sách khoa học theo đúng nghiệp vụ thư viện, thuận tiện cho
bạn đọc tra tìm tài liệu; giới thiệu sách mới kịp thời tới bạn đọc.
1.4 Nội quy phục vụ của phòng thiếu nhi :
1)NỘI QUY PHÒNG THIẾU NHI
2)Thực hiện nội quy chung của thư viện.
3)Xuất trình thẻ thư viện cho thủ thư khi vào phòng. Mất thẻ phải báo
ngay với thủ thư.
4)Không mang túi sách, cặp sách vào phòng.
5)Trang phục gọn gàng, sạch sẽ khi đến thư viện. Không chạy nhảy, cười
đùa, ăn quà trong thư viện.
6)Sau khi chọn sách các em để lại ngay ngắn theo hướng dẫn theo hướng
dẫn của thủ thư. Mỗi lần chỉ được lấy 2 cuốn, đọc và để lại vị trí cũ.
7)Mỗi lần được mượn về nhà 2 cuốn (chỉ được mượn về 1 lần/ ngày).
Thời gian giữ sách tối đa 15 ngày, được gia hạn tối đa 2 lần (có thể gia hạn bằng
cách gọi điện theo số 04.3.9369221).
8)Thực hiện đầy đủ thủ tục mượn, trả. Chỉ mang sách ra khỏi phòng sau
khi đã hoàn tất thủ tục mượn sách.
9)Nếu nượn quá hạn, xác em phải nộp lệ ohis theo quy định hiện hành của
thư viện.
10)

Nếu làm mất sách, rách sách các em phải đền sách tương đương về

22


nội dung và giá trị của cuốn sách đó.
11) Nếu các em vi phạm nội quy, tùy theo mức độ sẽ bị nhắc nhở; thu
thẻ hoặc Thư viện Hà Nội gửi thông báo về trường.
2. Giới thiệu công việc và hoạt động của phòng :
2.1

Mượn, trả :

Công đoạn trả, mượn sách của phòng thiếu nhi có điểm khác so với phòng
mượn của khối phục vụ. Ở phòng thiếu nhi việc mượn và trả sách nằm 100%
trên Libol.
Các sách mượn thiếu nhi đã được các cán bộ làm lại nhãn từ nhãn truyền
thống thành nhãn mã vạch vì thế khi mượn và trả sách không cẩn rút hồ sơ.
Hồ sơ bạn đọc của phòng thiếu nhi xếp theo số thẻ từ nhỏ đến lớn.
2.2 Kho sách :
 Kho đọc tại chỗ: khoảng 20 giá
Tài liệu được chia thành 3 kho theo khổ sách: kho sách nhỏ (TNN), kho
sách vừa (TNV) và kho sách lớn (TNL), tài liệu trong từng kho được sắp xếp
theo số đăng ký cá biệt từ lúc thành lập thư viện đến nay.

 Kho mượn : gồm 15 giá.
23


×