Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Báo cáo thực tập quản lý thư viện tại thư viện hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.84 MB, 55 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC

I.

Đỗ Xuân Dũng

Lớp KHTV K1A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1. LỜI NÓI ĐẦU
Thư Viện là một ngành khoa học xã hội độc lập. Khoa học là hệ thống
gồm những quy luật về tự nhiên xã hội và tư duy được tích lũy trong quá trình
nhận thức trên cơ sở thực tiễn được thể hiện bằng những khái niệm phán đoán,
học thuyết nhiệm vụ của khoa học là miêu tả hiện tượng một cách chính xác và
phát hiện ra những quy luật khách quan các hiện tượng ngẫu nhiên và lộn xộn để
giải thích và dự kiến chúng khoa học giúp cho con người ngày càng có khả năng
chinh phục tự nhiên và xã hội. Các ngành khoa học đều ra đời và phát triển do
nhu cầu của xã hội, thư viện đã trở thành một ngành khoa học cả về chiều rộng
lẫn chiều sâu thư viện học trở thành một khoa học khi đảm bảo các điều kiện
sau:
+ Có hệ thông tri thức bao gồm một bộ máy các khái niệm thuật ngữ hệ
thống các vấn đề lý thuyết cơ bản, phương pháp luận và các phương pháp
nghiên cứu.
+ Có đối tượng nghiên cứu riêng.
+ Có đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học.
+ Có các cơ quan trung tâm nghiên cứu.
+ Có vị trí trong hệ thống các ngành khoa học
Vậy thư viện công cộng thực hiện các chức năng văn hoá, giáo dục, thông
tin, giải trí. Thư viện góp phần bồi dưỡng kiến thức cơ bản về khoa học, xây


dựng thói quen tìm tòi, tự học, nghiên cứu của các độc giả, các cán bộ, giáo
viên, học sinh, sinh viên và các nghiên cứu khoa học,…Đây là nơi cung cấp cho
bạn đọc các loại sách: sách tham khảo, sách giáo khoa, tạp chí, báo, truyện, sách
về khoa học,…Thông qua việc phổ cập tri thức tổng hợp về mọi lĩnh vực chính
trị - xã hội, khoa học tự nhiên, kỹ thuật, công nghệ, khoa học xã hội; thư viện
góp phần nâng cao dân trí, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục con người phát triển toàn
diện. Một thư viện công cộng điển hình ở Việt Nam thực hiện đúng các chức
năng cả về xã hội và khoa học

II.

Đỗ Xuân Dũng

2

Lớp KHTV K1A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2. CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THƯ VIỆN HÀ NỘI
3.
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
47 Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam.
Điện thoại: (+84) - 4 - 38254817. Fax: (+84) - 4 - 39369100
Website: .
Email:
Ngày 15/10/1956 tại nhà Thủy Tạ bên hồ Hoàn Kiếm, Thư viện Hà Nội ra
đời với tên gọi ban đầu là Phòng đọc sách nhân dân. Từ xuất phát điểm đó, ba
năm sau, Thư viện nhân dân Hà Nội chính thức được thành lập vào tháng 1/1959
và chuyển về trụ sở 47 phố Bà Triệu, quận Hoàn Kiếm cho đến ngày nay.

Tháng 8/2008, Thư viện Hà Nội khánh thành trụ sở xây mới với kiến trúc
bề thế, ấn tượng của hai khối nhà cao 9 tầng có tổng diện tích sàn 6178 m 2 mô
phỏng hình ảnh trang sách mở như ôm lấy dòng chảy vô tận của tri thức nhân
loại. Đây cũng là một trong những công trình văn hóa chào mừng kỷ niệm 1000
năm Thăng Long – Hà Nội.

II.

Đỗ Xuân Dũng

3

Lớp KHTV K1A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Thư viện Hà Nội trong lễ khánh thành
Đến tháng 2/2009, sau khi hợp nhất với Thư viện tỉnh Hà Tây, Thư viện
Hà Nội có thêm một trụ sở tại số 2B đường Quang Trung, quận Hà Đông với tòa
nhà 3 tầng thiết kế theo hình dải lụa có tổng diện tích sàn 2029 m2.
Hiện nay, với 7 phòng chức năng: Hành chính - Tổng hợp, Bổ sung và Xử
lý kỹ thuật, Phục vụ bạn đọc, Địa chí và Thông tin tra cứu, Phòng Nghiệp vụ và
Phong trào cơ sở, Tin học, Phục vụ Thiếu nhi, Thư viện Hà Nội cung cấp cho
II.

Đỗ Xuân Dũng

4


Lớp KHTV K1A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
độc giả hơn 48 vạn tài liệu; trong đó có 402 đầu báo, tạp chí và khoảng 2 vạn tài
liệu địa chí Hà Nội với nhiều loại hình (bản đồ, văn bia, thần tích, thần sắc,
hương ước…), cùng 5 CSDL thư mục và CSDL dữ kiện với hàng trăm nghìn
biểu ghi.
Để đáp ứng nhu cầu thông tin của bạn đọc Thủ đô, Thư viện đã không
ngừng đổi mới phương thức, nâng cao chất lượng phục vụ: đơn giản thủ tục làm
thẻ; mở rộng hệ thống các phòng phục vụ: phòng thiếu nhi, phòng đọc báo tạp
chí, phòng mượn, phòng đọc tự chọn, phòng đọc theo yêu cầu, phòng đọc sách
ngoại văn, phòng đọc dành cho người khiếm thị, phòng đọc tài liệu về Hà Nội,
phòng đọc đa phương tiện… Thời gian mở cửa phục vụ bạn đọc từ 8h - 20h
hàng ngày (không nghỉ trưa).
Bên cạnh nâng cao chất lượng phục vụ, Thư viện Hà Nội còn đẩy mạnh
các hoạt động tuyên truyền triển lãm, nói chuyện giới thiệu sách cùng nhiều các
hoạt động khác nhằm thu hút bạn đọc đến sử dụng thư viện, đồng thời giúp bạn
đọc lựa chọn những cuốn sách bổ ích và phù hợp.
Với định hướng phát triển thư viện trở thành thư viện hiện đại, bằng kinh
phí nhà nước và nguồn xã hội hóa, Thư viện Hà Nội đã đầu tư trang bị phần
mềm quản lý thư viện LIBOL 6.0; phần mềm sản xuất sách nói cho người khiếm
thị Daisy; cùng hệ thống máy tính, máy scan, máy in laze, máy photo… Toàn bộ
phòng đọc được trang bị máy điều hòa, kho sách có máy hút bụi, chống ẩm. Đặc
biệt, Thư viện Hà Nội còn đầu tư xây dựng một Studio chuyên dụng sản xuất
sách nói cho người khiếm thị.
Góp phần thực hiện tốt chủ trương xây dựng “xã hội học tập suốt đời”,
đưa văn hóa về cơ sở của Đảng, Nhà nước và Thành phố, Thư viện Hà Nội còn
thực hiện chức năng hướng dẫn nghiệp vụ và xây dựng mạng lưới thư viện cơ sở
cho 29 thư viện quận – huyện; 107 thư viện cấp xã - phường; 1.138 thư viện, tủ

sách tại các cụm dân cư, thôn, làng.
Ghi nhận kết quả hoạt động đối với sự phát triển chung của Thủ đô, Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch cũng như UBND Tp. Hà Nội đã trao cờ, bằng
khen cho Thư viện Hà Nội trong nhiều năm liền. Năm 2006, Thư viện Hà Nội
II.

Đỗ Xuân Dũng

5

Lớp KHTV K1A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
vinh dự được nhận Huân chương Độc lập Hạng 3 do Chủ tịch nước trao tặng.
Cùng với sự yêu mến, tin tưởng của độc giả, những phần thưởng này có ý nghĩa
khích lệ hết sức to lớn, giúp tập thể cán bộ, nhân viên Thư viện Hà Nội luôn có
động lực vượt qua mọi khó khăn để đưa Thư viện phát triển ngày càng vững
mạnh, xứng tầm là Thư viện trung tâm của mảnh đất Rồng thiêng ngàn năm văn
hiến.
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC
BAN
GIÁM
ĐỐC

PHÒNG
HÀNH
CHÍNHTỔNG HỢP

PHÒNG BỔ

SUNG VÀ XỬ
LÍ KĨ THUẬT

HỘI ĐỒNG
KHOA HỌC

PHÒNG
PHONG
TRÀO

PHÒNG PHÒNG THIẾU PHÒNG ĐỊA
CHÍ
NHI
PHỤC VỤ

PHÒNG
TIN HỌC

PHÒNG
ĐỌC TỰ
CHỌN

PHÒNG
BÁO
PHÒNG
LÀM THẺ
PHÒNG
MƯỢN

III. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA THƯ VIỆN HÀ NỘI

Căn cứ Quyết định số 367/QĐ-VHTT&DL ngày 11/05/2009 của Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức
của Thư viện Hà Nội.
2 1. Chức năng:
II.

Đỗ Xuân Dũng

6

Lớp KHTV K1A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thư viện Hà Nội là đơn vị sự nghiệp có chức năng thu thập, bảo quản, tổ
chức khai thác và sử dụng chung các tài liệu được xuất bản tại Hà Nội và nói về
Hà Nội, các tài liệu trong nước và nước ngoài, phù hợp với đặc điểm, yêu cầu
xây dựng và phát triển Thủ đô Hà Nội về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an
ninh, quốc phòng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
3 2. Nhiệm vụ:
1. Xây dựng và trình Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao & Du lịch thành
phố Hà Nội quy hoạch phát triển, kế hoạch hoạt động dài hạn, hàng năm của
Thư viện và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Tổ chức phục vụ và tạo mọi điều khiện thuận lợi cho người đọc được
sử dụng vốn tài liệu thư viện thông qua các hình thức đọc tại chỗ, mượn về nhà
hoặc phục vụ ngoài thư viện phù hợp với nội quy thư viện.
Phục vụ miễn phí tài liệu thư viện tại nhà cho người đọc cao tuổi, tàn tật
bằng hình thức gửi qua bưu điện hoặc thư viện lưu động theo quy định của Pháp
lệnh Thư viện.
3. Xây dựng và phát triển vốn tài liệu phù hợp với đặc điểm tự nhiênkinh tế- văn hoá của Hà Nội và đối tượng phục vụ của thư viện như:

- Thu thập, tàng trữ và bảo quản lâu dài các tài liệu được xuất bản tại Hà
Nội và viết về Hà Nội.
- Bổ sung, trao đổi, nhận biếu tặng tài liệu của cá nhân, tổ chức trong
nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Nhận các xuất bản phẩm lưu chiểu tại Hà Nội; các bản sao khoá luận,
luận văn, luận án của sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh các trường
đại học tại Hà Nội, các công trình nghiên cứu khoa học của Hà Nội và nghiên
cứu về Hà Nội.
- Xây dựng bộ phận tài liệu dành cho trẻ em, người khiếm thị, tài liệu
bằng tiếng dân tộc phù hợp với đặc điểm dân cư trên địa bàn Thành phố.
- Tăng cường nguồn lực thông tin thông qua việc mở rộng sự liên thông
giữa thư viện với các thư viện trong nước và ngoài nước bằng hình thức cho
mượn, trao đổi tài liệu và kết nối mạng máy tính.
II.

Đỗ Xuân Dũng

7

Lớp KHTV K1A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Lưu trữ các tài liệu có nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 5 Pháp lệnh
Thư viện và phục vụ người đọc theo quy định của Pháp luật.
- Thực hiện việc thanh lọc ra khỏi kho các tài liệu không còn giá trị sử
dụng theo quy định.
4. Tổ chức và thực hiện công tác tuyên truyền giới thiệu kịp thời, rộng rãi
vốn tài liệu thư viện đến mọi người, đặc biệt là các tài liệu phục vụ công cuộc
phát triển kinh tế- văn hoá- xã hội Thủ đô; xây dựng phong trào đọc sách, báo

sâu rộng trong nhân dân.
5. Biên soạn và xuất bản các ấn phẩm thông tin- thư mục, thông tin có
chọn lọc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đối tượng phục vụ của thư viện.
6. Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thư viện ;
tham gia xây dựng và phát triển mạng thông tin- thư viện của hệ thống thư viện
công cộng.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho các thư viện quận huyện và cơ
sở trên địa bàn thành phố bằng các phương thức: biên soạn tài liệu, đào tạo, bồi
dưỡng, tổ chức hội nghị, hội thảo về nghiệp vụ thư viện theo sự phân công của
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thành phố Hà Nội.
8. Hợp tác quốc tế về lĩnh vực Thư viện: tham gia các tổ chức quốc tế về
thư viện; xây dựng và tiếp nhận các dự án tài trợ tài liệu, trang thiết bị và dự án
bồi dưỡng cán bộ thư viện do các thư viện, tổ chức nước ngoài tài trợ hoặc tổ
chức; tổ chức hội thảo, chia sẻ kinh nghiệm hoạt động; triển lãm tài liệu theo
quy định của pháp luật.
9. Tổ chức các hoạt động, dịch vụ có thu phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ được giao và phù hợp với quy định của pháp luật.
10. Quản lý và tổ chức bộ máy, biên chế, hồ sơ tài liệu; thực hiện chính
sách, chế độ đối với cán bộ, viên chức và người lao động thuộc phạm vị quản lý
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Giám đốc Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch thành phố Hà Nội.
11. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao và các nguồn thu khác
theo quy định của pháp luật.
II.

Đỗ Xuân Dũng

8

Lớp KHTV K1A



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao
và Du lịch thành phố Hà Nội giao.
4 IV.CƠ SỞ VẬT CHẤT:
Thư viện Hà Nội có một hệ thống trang thiết bị tương đối hiện đại và
đồng bộ nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu xã hội như: Các phòng phục vụ bạn
đọc, phòng làm việc cán bộ, cảnh quan, kho tàng khang trang sạch, đẹp… hiện
nay hạ tầng cơ sở ở thư viện đang được khai thác khá hiệu quả.
* Hệ thống kho tàng.
* Hệ thống các phòng đọc, mượn cho người lớn, thiếu nhi, người khiếm
thị.
* Hệ thống phòng làm việc cán bộ.
* Hệ thống thiết bị bảo vệ, kiểm soát: Camera.
* Hệ thống máy móc phục vụ công tác bảo quản, phục chế tài liệu.
* Hệ thống máy móc phục vụ số hóa tài liệu.
Hạ tầng Công nghệ Thông tin:
Hệ thống trang thiết bị của Thư viện Hà Nội không ngừng được đầu tư,
bao gồm:
* 02 máy chủ cấu hình cao, được cài đặt các phần mềm thực hiện các
chức năng: Quản trị thư viện điện tử LIBOL6.0, lưu trữ thông tin, quản trị
website, quản lý thư điện tử, quản lý truy cập Internet/Intranet…

II.

Đỗ Xuân Dũng

9


Lớp KHTV K1A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Phần mềm Libol 6.0
II.

Đỗ Xuân Dũng

10

Lớp KHTV K1A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* 124 chiếc máy trạm hiện đại, được cài đặt các phần mềm ứng dụng thư
viện và văn phòng, được nối mạng Internet băng thông rộng, phục vụ cho công
tác xử lý tài liệu của đơn vị. Trong đó có: 32 máy phục vụ cho phòng Đa phương
tiện tại 02 cơ sở (47 Bà Triệu, Hoàn Kiếm và 2B Quang Trung, Hà Đông), 06
máy cho bạn đọc tra cứu tài liệu thư viện, số lượng máy còn lại đều được phục
vụ cho các phòng ban trong thư viện xử lý tài liệu và các mục đích quản lý khác
5 V. KHÓ KHĂN
Bên cạnh những thuận lợi đáng tự hào, Thư viện Hà Nội cũng gặp phải
một số trở ngại, khó khăn như:
- Diện tích của kho lưu trữ của thư viện còn khiêm tốn, lối đi vào kho còn
chật hẹp.
- Số lượng đầu sách báo hạn chế.
- Nhân lực cũng hạn chế đa phần là cán bộ hợp đồng còn khá trẻ vẫn còn
thiếu kinh nghiệm.

- Cần phải cải thiện lại hệ thống làm việc một cách khoa học hơn bằng
cách tin học hóa vào công tác "quản lý thư viện".
- Dàn máy móc phục vụ công tác thư viện cần được nâng cấp và đổi mới.

II.

Đỗ Xuân Dũng

11

Lớp KHTV K1A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
4. CHƯƠNG 2: NỘI DUNG THỰC TẬP
Từ ngày 11/01/2016 đến ngày 19/03/2016, Ban lãnh đạo thư viện Hà Nội
đã sắp xếp lịch cho em thực tập lần lượt tại các phòng chuyên môn một cách
khoa học và hợp lí
Lịch thực tập:
11/01-

18/01-

16/01

23/01

25/01-30/1

Phòng


P. phục vụ: P. thiếu nhi

P.

thực

Phòng báo

trào

01/02-

Nghỉ

06/02

Tết

phong P.địa chí và

tập

tra

cứu

thông tin

15/02-


22/02-

29/02-

07/03-

14/03-

20/02

27/02

05/03

12/03

19/03

P. phục vụ:

P. tin học

Phòng

P. Bổ sung P. Bổ sung P. phục vụ:

thực

và xử lí kĩ và xử lí kĩ


tập

thuật

thuật

Phòng

Phòng đọc

mượn

6 I.Phòng Thiếu nhi
5. Giới thiệu khái quát :
1.1Cơ cấu tổ chức :
- Trưởng phòng: Trần Thanh Lam
- Phó phòng: Nguyễn Thị Thu Hằng
- Cán bộ: Trần Thị Quyên, Dương Thị Châu
1.2Chức năng:
- Nâng cao chất lượng phục vụ bạn đọc, đặc biệt là đối với các em thiếu nhi.
- Tổ chức và quản lý một cách khoa học nhằm đáp ứng nhu cầu đọc sách ngày
càng cao của các em thiếu nhi.
- Tạo lập một địa chỉ văn hóa hấp dẫn, môi trường đọc sách báo thân thiện thu hút
các em thiếu nhi trên địa bàn Thủ đô Hà Nội.

II.

Đỗ Xuân Dũng


12

Lớp KHTV K1A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.3Nhiệm vụ:
- Phòng Phục vụ Thiếu nhi có nhiệm vụ phục vụ bạn đọc lứa tuổi thiếu niên nhi
đồng (dưới 16 tuổi) theo 2 hình thức đọc sách tại chỗ và cho mượn về nhà; bảo
quản vốn tài liệu; tổ chức khai thác và sử dụng vốn tài liệu phù hợp với đặc
điểm, yêu cầu vun đắp và phát triển văn hóa đọc cho thiếu niên nhi đồng Thù đô.
- Tổ chức phục vụ và tạo điều kiện thuận lợi cho bạn đọc sử dụng vốn tài liệu thư
viện thông qua các hình thức đọc tại chỗ và mượn về nhà hoặc qua luân chuyển
sách phù hợp với nội quy của thư viện.
- Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ đáp ứng yêu cầu sử dụng vốn tài liệu. Hướng
dẫn tra cứu, trả lời thông tin theo yêu cầu bạn đọc. Nghiên cứu nắm bắt nhu cầu
bạn đọc, từ đó đề xuất với phòng nghiệp vụ kịp thời bổ sung vốn tài liệu.
- Tổ chức các hoạt động bổ trợ tạo hứng thú đọc sách cho trẻ em như: chiếu phim,
vẽ tranh theo sách, viết bản thu hoạch sau khi đọc sách. Tổ chức giới thiệu sách
theo chuyên đề phù hợp với chương trình giáo dục trong nhà trường.
- Bảo quản, tu sửa, phục chế tài liệu hư hỏng, rách nát trong quá trình sử dụng. Tổ
chức kho sách khoa học theo đúng nghiệp vụ thư viện, thuận tiện cho bạn đọc
tra tìm tài liệu; giới thiệu sách mới kịp thời tới bạn đọc.
1.4Nội quy phục vụ của phòng thiếu nhi :
1)
2)
3)

NỘI QUY PHÒNG THIẾU NHI
Thực hiện nội quy chung của thư viện.

Xuất trình thẻ thư viện cho thủ thư khi vào phòng. Mất thẻ phải báo ngay

với thủ thư.
4)
Không mang túi sách, cặp sách vào phòng.
5)
Trang phục gọn gàng, sạch sẽ khi đến thư viện. Không chạy nhảy, cười
đùa, ăn quà trong thư viện.
6)
Sau khi chọn sách các em để lại ngay ngắn theo hướng dẫn theo hướng
dẫn của thủ thư. Mỗi lần chỉ được lấy 2 cuốn, đọc và để lại vị trí cũ.
7)
Mỗi lần được mượn về nhà 2 cuốn (chỉ được mượn về 1 lần/ ngày). Thời
gian giữ sách tối đa 15 ngày, được gia hạn tối đa 2 lần (có thể gia hạn bằng cách
gọi điện theo số 04.3.9369221).
8)
Thực hiện đầy đủ thủ tục mượn, trả. Chỉ mang sách ra khỏi phòng sau khi
đã hoàn tất thủ tục mượn sách.
9)
Nếu nượn quá hạn, xác em phải nộp lệ ohis theo quy định hiện hành của
thư viện.
II.

Đỗ Xuân Dũng

13

Lớp KHTV K1A



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
10)
Nếu làm mất sách, rách sách các em phải đền sách tương đương về nội
dung và giá trị của cuốn sách đó.
11)
Nếu các em vi phạm nội quy, tùy theo mức độ sẽ bị nhắc nhở; thu thẻ
hoặc Thư viện Hà Nội gửi thông báo về trường.
Giới thiệu công việc và hoạt động của phòng :
6.1Mượn, trả :
- Tài liệu ở phòng thiếu nhi đã được in và dán nahnx mã vạch 100% nên khi ghi
mượn, ghi trả cán bộ không phải ghi tay như một số sách ở phòng mượn
- Để ghi mượn, ghi trả các cán bộ thủ thư chỉ cần quét mã vạch trên phần mềm
Libol.
- Hồ sơ bạn đọc của phòng thiếu nhi xếp theo số thẻ từ nhỏ đến lớn chứ không
chia theo thời gian.
6.2Cơ sở vật chất:

Khu vực phục vụ tại chỗ
- Gồm 20 giá sách. Không gian phục vụ bạn đọc rất sinh động, bàn ghế nhỏ nhiều
màu sắc. Trang trí trên tường, cửa và giá sách cũng rất sặc sỡ, phù hpj với đối
tượng phục vụ là thiếu nhi.

Bạn đọc tại phòng thiếu nhi bao gồm mọi lứa tuổi

II.

Đỗ Xuân Dũng

14


Lớp KHTV K1A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp



Kho mượn : gồm 15 giá.
Tài liệu được sắp xếp theo môn loại theo bảng phân loại DDC 14

 Kho sách ngoại văn :
Có khoảng 5 giá với hơn 2000 cuốn sách được chia thành 3 thứ tiếng Anh,
Nhật, Pháp. Tài liệu của mỗi thứ tiếng lại được chia theo khổ sách và sắp xếp
theo số đăng kí cá biệt.

II.

Đỗ Xuân Dũng

15

Lớp KHTV K1A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

• Kho kín:
Tài liệu được chia thành 3 kho theo khổ sách: kho sách nhỏ (TNN), kho
sách vừa (TNV) và kho sách lớn (TNL), tài liệu trong từng kho được sắp xếp
theo số đăng ký cá biệt từ lúc thành lập thư viện đến nay.

• Vốn tài liệu được tổng kết từ khi thành lập thư viện tới nay gồm 72832 cuốn
trong kho mượn và 45937 trong kho đọc.
• Góc mẹ và bé: Dành cho các bé từ 0-5 tuổi, phù hợp cho các bé đi cùng cha mẹ,
đọc sách dưới sự hướng dẫn của cha mẹ
• Về các trang thiết bị khác: quạt, điều hòa, máy hút ẩm, hệ thống ánh sáng và
phòng cháy chữa cháy, camera.
II.

Đỗ Xuân Dũng

16

Lớp KHTV K1A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
7 II.PHÒNG TIN HỌC

1. Chức năng, nhiệm vụ
1. 1.1 Chức năng
- Phòng Tin học tư vấn cho Ban Giám đốc lập kế hoạch ứng dụng CNTT
tại TVHN và Hệ thống TV quận, huyện.
- Tổ chức, quản lý hệ thống mạng máy tính Thư viện Hà Nội, đảm bảo hệ
thống hoạt động thống nhất, liên tục và thông suốt, theo mô hình và định hướng
do Ban Giám Đốc Thư viện quyết định.
2. 1.2 Nhiệm vụ:
II.

Đỗ Xuân Dũng


17

Lớp KHTV K1A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Nghiên cứu, hướng dẫn ứng dụng CNTT cho các phòng ban tại Thư
viện, hệ thống TV quận, huyện, thị xã theo định hướng của Ban giám đốc.
- Quản trị mạng LAN, Internet của toàn cơ quan.
- Quản trị CSDL.
- Quản lý và bảo trì máy tính, máy in, cáctrang thiết bị, phần mềm... đảm
bảo cho hệ thống máy tính của các phone vận hành tốt.
- Quản trị, xây dựng, cập nhật thông tin trang WEB của Thư viện Hà Nội.
- Tổ chức và khai thác sử dụng Phòng đọc đa phương tiện.
- Tổ chức sản xuất sách nói.
- Tham gia phục vụ Thư viện lưu động (WOW).
2. Cơ cấu tổ chức:
+ Trưởng phòng: Trần Thanh Hiếu
+ Phó phòng: Lê Văn Việt
+ Các cán bộ: Nguyễn Khánh Nhân, Trần Minh Long, Trần Thị Liên.
3. Quy trình nghiệp vụ, chuyên môn của phòng:
3. 3.1 Quản lý mạng LAN, Internet, máy tính, máy in, các trang thiết
bị khác:
- Quản lý mạng LAN, Internet:
+ Đảm bảo thông suốt hệ thống mạng làm nghiệp vụ .
+ Khi có sự cố từ các phòng khác, cán bộ phòng trực tiếp xử lý.
+ Sự cố từ nhà cung cấp mạng, phòng sẽ liên hệ bên nhà cung cấp mạng
để xử lý.
- Quản lý máy tính, máy in, các HUB, switch, phát Wifi các phòng tại 2
cơ sở: Có nhật kí theo dõi, vị trí lắp đặt, người sử dụng máy, ngày tháng sửa

chữa, có ký nhận của cán bộ các phòng với Phòng tin học.
- Các trang thiết bị khác máy chiếu, máy scan, máy ảnh... chịu trách
nhiệm của Phòng tin học quản lý, di chuyển phục vụ tuân thủ sự chỉ đạo của
Lãnh đạo cơ quan, Trưởng phòng, phó phòng tin học sẽ quản lý các trang thiết bị
cần thiết.
- Thanh lý máy hỏng: Thông qua số theo dõi nhật ký máy, thời gian ...,
II.

Đỗ Xuân Dũng

18

Lớp KHTV K1A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
phòng tin học sẽ đề xuất thanh lý máy hỏng, hết giá trị theo khấu hao tài sản..
4. 3.2 Quản trị CSDL:
5. 3.2.1 Quản trị CSDL tại cơ sở 47 Bà Triệu:
* CSDL trên phần mềm ISIS:
- Phân công 01 cán bộ phụ trách
- Sao lưu CSDL về Máy theo dõi ISIS trên phòng tin học trên cơ sở từ :
+ Máy P. Bổ sung: cập nhật sách mới của các CSDL: SACH, THNHI,
NVVAN.
+ Máy địa chí: CSDL VBIA, TTTM, DCHI, HNOM.
+ Máy P. Phong trào: CSDL WOW
- Sau đó sao lưu toàn bộ CSDL xuống các phòng phục vụ: Phòng Đọc
Mở, Phòng Mượn.
- Sao lưu CSDL WOW lên máy chủ của xe lưu động.
- Định kỳ sao lưu CSDL tại Thư viện trung tâm là nửa tháng một lần để

kịp thời cập nhật CSDL sách mới cho bạn đọc. Có sổ Nhật ký theo dõi CSDL
sao lưu từ các phòng về và xuống các phòng phục vụ.
- Sao lưu CSDL trên xe lưu động tuỳ thuộc vào cập nhật CSDL mới từ
phòng bổ sung, định kỳ nên 1 tháng/lần.
* CSDL trên phần mềm LIBOL 6.0 :
Khi chính thức sử dụng phần mềm Libol, toàn bộ CSDL từ ISIS
sẽconvert sang LIBOL, lúcđótất cả các CSDL sẽ trộn vào nhau.Theo sự chỉ đạo
của Ban giám đốc, phòng sẽ tiến hành hiệu đính CSDL trên ISIS, sao lưu CSDL,
xuất file ISO lưu trên máy tính khácngoài CSDL LIBOL trên máy chủ.
6. 3.2.2 Quản trị CSDL tại cơ sở 2B Quang Trung- Hà Đông:
* CSDL trên phần mềm ILIB 3.6:
Toàn bộ CSDL SACH, NGOAIVAN, DIA CHI được chạy trên phần
mềm. Cán bộ phone sẽ thường xuyên kiểm tra, sao lưu CSDL theo định kỳ hàng
tháng.
* CSDL trên phần mềm ISIS:
- Bao gồm CSDL THIEU NHI, TB .
II.

Đỗ Xuân Dũng

19

Lớp KHTV K1A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Phân công cán bộ theo dõi, sao lưu CSDL từ Phòng địa chí, Phòng Bổ
sung về Phòng tin học.
- Định kỳ nửa tháng/lần sao lưu CSDL xuống phòng Phục vụ.
4. Quản lý trang WEB:

- Phân công một cán bộ phụ trách chính về trang WEB.
- Chỉnh sửa một số nội dung, cấu trúc của trang WEB cho phù hợp trong
khi chưa được nâng cấp.
- Đưa lên trang WEB nội dung các trang tin hoạt động của Thư viện và
các phòng ban chuyên môn.
5. Sản xuất sách nói:
+ Chọn sách theo yêu cầu phù hợp với đối tượng bạn đọc khiếm thị, kế
hoạch đề ra của từng năm.
+ Mời cộng tác viên đến đọc sách, cán bộ phòng thu âm tại Phòng thu
khiếm thị.
+ Cán bộ chỉnh sửa, xử lý sách nói đã được thu âm theo phần mềm
chuyên dụng.
+ Tiến hành các quá trình tập hợp các file sách nói theo đúng trình tự của
cuốn sách, kiểm tra lại lần cuối, in đĩa CD có số lượng cụ thể, hoàn thiện đĩa
CD với các công đoạn; dán nhãn, bao gói.
+ Phòng Tin học lập danh sách giao nhận số lượng đĩa CD đã hoàn thiện
chuyển xuống Phòng khiếm thị để phục: Danh sách ghi số lượng đĩa, ngày nhận,
chữ ký của cán bộ phòng tin học và phòng khiếm thị.
6. Phục vụ bạn đọc phòng đa phương tiện:
- Phòng xây dựng nội quy phòng đa phương tiện.
- Bố trí sắp xếp bạn đọc người lớn, thiếu nhi ngồi riêng các khu vực để dễ
quản lý.
- Bạn đọc xuất trình thẻ với cán bộ được phân công .
- Bạn đọc ngồi đúng số máy do cán bộ quản lý trên Máy tính (theo dõi vị
trí máy, thời gian truy cập Internet, ...)
- Đối với bạn đọc thiếu nhi: cán bộ phục vụ sẽ hướng dẫn bạn đọc sử
II.

Đỗ Xuân Dũng


20

Lớp KHTV K1A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
dụng các chương trình được Thư viện chọn lựa phù hợp với lứa tuổi, Thư viện
mua bản quyền và cài đặt trên máy tính (Bộ sách điện tử tiếng Anh
LANGMASTER, các phần mềm trò chơi trí tuệ Quả táo màu nhiệm, các đĩa
chương trình về giáo dục: Sắc màu toán học, Thiên nhiên xung quanh, Vòng
quanh thế giới), vào các trang WEB hữu ích, phù hợp với lứa tuổi (Có Danh
mục các trang WEB dán ngay tại các máy phục vụ thiếu nhi).
7. Quản lý và phục vụ xe Thư viện lưu động:
7. 7.1 Quản lý tài sản trên xe lưu động:
- Phân công trách nhiệm cho đ/c Việt - Phó phòng Tin học quản lý TS,
trang thiết bị của xe lưu động, có Sổ Nhật ký theo dõi.
- Định kỳ kiểm tra máy tính, các trang thiết bị trên xe, cho vận hành, chạy
thử trước khi đi phục vụ, trong thời gian xe không đi phục vụ là nửa tháng 1 lần.
8. 7.2. Phục vụ Thư viện lưu động:
- Cán bộ có trách nhiệm đảm bảo phục vụ theo lịch phân công của 3 nhóm.
- Phục vụ hướng dẫn các cháu sử dụng máy tính, các phần mềm cài đặt
trên máy tính.
- Phục vụ trình chiếu phim cho các cháu: chọn lựa các phim phù hợp, có
tính giáo dục, giải trí lành mạnh ...
Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tin học có hiệu lực thống nhất
trong toàn phòng khi được Ban giám đốc phê duyệt. Cán bộ công chức của
phòng có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc quy chế này, nếu vi phạm quy chế sẽ
bị xử lý kỷ luật theo quy định
9. III.PHÒNG BÁO
1. Cơ cấu tổ chức:

- Trưởng phòng: Nguyễn Bích Thủy
- Cán bộ: Nguyễn Hải Vân
Lê Thị Hải
2. Chức năng, nhiệm vụ:
- Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thông tin, phục vụ bạn đọc sử dụng vốn tài
liệu thông qua hình thức đọc tại chỗ.
- Bảo quản vốn tài liệu, tu sửa, phục chế tài liệu bị hư hỏng trong quá trình sử
II.

Đỗ Xuân Dũng

21

Lớp KHTV K1A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
dụng hoặc do nguyên nhân khác.
- Kết hợp với các phòng ban khác trưng bày triển lãm sách, báo, tạp chí theo các
ngày lễ trong năm.
- Sau quá trình xử lý nghiệp vụ, tiến hành xếp báo lên giá. Giá tài liệu được chia
thành 2 loại: báo và tạp chí, mỗi loại được xếp theo vần alphabet theo tên và
được đánh số thứ tự vào từng ô.

Danh mục xếp báo
3. Cơ sở vật chất:
+ Vốn tài liệu:
II.

Đỗ Xuân Dũng


22

Lớp KHTV K1A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tài liệu kho báo năm 2015 (Kiểm kê ngày 10/3/2016)
VN: 1858
VV: 2116
VL: 917

Quầy thủ thư

II.

Đỗ Xuân Dũng

23

Lớp KHTV K1A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

II.

Đỗ Xuân Dũng

24


Lớp KHTV K1A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Không gian phục vụ
Trong kho kín, tài liệu được chia theo khổ nhỏ (BVN), vừa (BVV) và lớn
(BVL). Có 17 đầu báo và 10 đầu tạp chí được đóng bìa và lưu giữ. Báo được
đóng theo tháng, công báo được đóng thành nhiều cuốn.

II.

Đỗ Xuân Dũng

25

Lớp KHTV K1A


×