Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Báo cáo thực tập quản lý thư viện tại Thư viện tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (928.75 KB, 69 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I..........................................................................................................1
I. Lịch sử hình thành, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của thư viện Tỉnh
Ninh Bình:.............................................................................................................1
1.1. Lịch sử hình thành..........................................................................................1
1. 2. Chức năng, nhiệm vụ của Thư viện tỉnh Ninh Bình......................................2
1. 3. Cơ cấu tổ chức của thư viện tỉnh Ninh Bình.................................................3
II. Tình hình hoạt động của thư viện tỉnh Ninh Bình:...........................................4
2.3. Bạn đọc và nhu cầu tin:..................................................................................7
CHƯƠNG II.......................................................................................................21
I. Nội dung thực tập.............................................................................................21
1.1. Nội quy và quy chế làm việc của cơ quan, cá nhân......................................21
1. 2. Thực tập kỹ năng nghiệp vụ; Xử lý tài liệu; Mô tả hình thức tài liệu tại
phòng nghiệp vụ:.................................................................................................22
1.3. Công tác tổ chức kho và bảo quản vốn tài liệu.............................................35
1.4. Công tác phục vụ bạn đọc............................................................................37
1.5. Một số hoạt động khác trong quá trình thực tập..........................................42
II. Kết quả thu được.............................................................................................43
NHẬT KÍ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP............................................................44
CHƯƠNG III.....................................................................................................48
1. Nhận xét đánh giá chung về thư viện tỉnh Ninh Bình.....................................48
2. Những kiến nghị, đề xuất đối với thư viện tỉnh Ninh Bình.............................50
CHƯƠNG IV.....................................................................................................52
1. Đề xuất, kiến nghị đối với Trường Đại học Nội Vụ.......................................52


Lê Thảo Ngọc
Lớp ĐH KHTV
K1A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội
2. Bài học kinh nghiệm cho bản thân qua đợt thực tập.......................................52
KẾT LUẬN........................................................................................................55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................57
PHỤ LỤC...........................................................................................................58
PHIẾU ĐÁNH GIÁ THỰC TẬP

Lê Thảo Ngọc
K1A

Lớp ĐH KHTV


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội
LỜI CẢM ƠN

Kính thưa: Các thầy cô trong Khoa Văn hóa - Thông tin và Xã hội
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Em tên là Lê Thảo Ngọc - sinh viên lớp Đại học KHTV1A, hiện đang đi
thực tập tại Thư viện Tỉnh Ninh Bình - một thư viện khá phong phú về vốn tài
liệu. Tại đây em được tham gia vào tất cả các khâu nghiệp vụ của thư viện, trong
thời gian thực tập, em đã cố gắng để làm quen các khâu nghiệp vụ, quan sát từ

cách bố trí, sắp xếp đầu sách, cách quản lý, tra cứu tài liệu...nên đã thu thập
những thông tin cần thiết để hoàn thành báo cáo thực tập, đồng thời tích lũy
được một chút kinh nghiệm để sau này có thể trực tiếp góp một phần công sức
nhỏ bé của mình vào sự nghiệp thư viện của nước nhà.
Trước tiên, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong
khoa Văn hóa - Thông tin - Xã hội, đặc biệt là thầy chủ nhiệm Lê Ngọc Diệp đã
dạy bảo em trong suốt thời gian qua, cùng với việc tổ chức cho chúng em đi
thực tập tại Thư viện tỉnh Ninh Bình để giúp chúng em một lần nữa có dịp cọ
sát, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm và hiểu sâu sắc hơn môn ngành mà chúng em
đang theo học.
Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các cô chú, các chị đang làm việc
tại thư viện tỉnh Ninh Bình, đặc biệt là cô Lại Thị Thu Hà - người trực tiếp
hướng dẫn em thực tập và viết báo cáo này, cũng như giúp đỡ chỉ dạy em trong
tất cả các khâu nghiệp vụ của thư viện, qua đó giúp cho em có những kinh
nghiệm quý báu trong suốt mấy tuần thực tập tại thư viện, nhất là các thông tin,
tình hình để em hoàn thành báo cáo thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực tập
Lê Thảo Ngọc

Lê Thảo Ngọc
K1A

Lớp ĐH KHTV


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

1
2
3
4
5
6
7

TỪ VIẾT TẮT
VHTT&XH
CSDL
ISBD (International Standard

ĐẦY ĐỦ
Khoa Văn hóa Thông tin và Xã hội
Cơ sở dữ liệu
Quy tắc mô tả ẩn phẩm theo tiêu chuẩn

Bibliography Description)
NDT
Bộ VH, TT & DL
Sở VH, TT & DL
CNTT

quốc tế
Người dùng tin
Bộ Văn Hóa, Thể Thao và Du Lịch
Sở Văn Hóa, Thể Thao và Du Lịch
Công nghệ thông tin


Lê Thảo Ngọc
K1A

Lớp ĐH KHTV


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội
LỜI NÓI ĐẦU

“Thư viện là kho tàng chứa tất cả của cải tinh thần của loài người”
(G.V.LeiBniz)
Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội, con người đã và đang bước
vào thời đại tri thức, thời đại của khoa học kỹ thuật, thời đại của sự “ bùng nổ
thông tin”. Thông tin trở thành yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới sự
phát triển của tất cả các mặt xã hội, trong đó có lĩnh vực Thông tin - Thư viện.
Thư viện là một thiết chế văn hóa, giáo dục, thông tin khoa học có nhiệm
vụ thu thập, lưu giữ và tổ chức sử dụng tài liệu cho NDT. Thư viện không trực
tiếp sản xuất ra của cải, vật chất của xã hội nhưng có vai trò quan trọng trong sự
thúc đẩy xã hội phát triển.
Ngoài chức năng là nơi tàng trữ, bảo quản kho tàng tri thức của nhân loại,
thư viện còn là chiếc cầu nối giữa tri thức với NDT, là nơi cung cấp những
thông tin bổ ích đáp ứng nhu cầu tinh thần của con người, góp phần nâng cao
trình độ dân trí và chất lượng giáo dục.
Cùng với việc đổi mới, nâng cao chất lượng dạy và học, đồng thời xác
định “học đi đôi với hành”, “lý thuyết gắn liền với thực tiễn”. Trường Cao đằng
Nội vụ Hà Nội đã thực hiện chương trình thực tập cuối khóa cho sinh viên nhằm
cũng cố kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt là giúp cho
sinh viên có điều kiện làm quen với thực tế công việc và vai trò người cán bộ

Thư viện thực thụ.
Được sự chỉ đạo, phân công của khoa VHTT&XH, em được phân công về
thực tập tại thư viện tỉnh Ninh Bình. Quá trình thực tập tại thư viện tỉnh thực sự
là thời gian quý báu, giúp chúng em có dịp áp dụng kiến thức lý luận đựơc trang
bị trong nhà trường vào thực tiễn, được tiếp cận với môi trường làm việc, được
thử thách để trở thành một người cán bộ thư viện thực thụ trong tương lai.
Trong suốt quá trình thực tập, nhờ sự quan tâm tạo điều kiện từ các cô
chú, các chị trong cơ quan thực tập em đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Cùng với những kinh nghiệm bản thân thu được, qua gần 2 tháng thực tập em đã
Lê Thảo Ngọc
K1A

Lớp ĐH KHTV


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội
hoàn thành bài báo cáo. Bố cục bài báo cáo gồm 4 chương:
Chương I: Khái quát chung về thư viện tỉnh Ninh Bình
Chương II: Nội dung thực tập
Chương III: Nhận xét và kiến nghị
Chương IV: Bài học kinh nghiệm, kết quả thu được sau đợt thực tập
Mặc dù có rất nhiều cố gắng, song do thời gian và kiến thức có hạn nên
bài báo cáo của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến từ thầy, cô giáo, cán bộ Thư viện và các bạn
để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Lê Thảo Ngọc
K1A


Lớp ĐH KHTV


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội
CHƯƠNG I

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THƯ VIỆN TỈNH NINH BÌNH
*Giới thiệu về cơ sở thực tập
Tên đơn vị thực tập: Thư viện Tỉnh Ninh Bình.
Địa chỉ:Đường Lê Hồng Phong - Thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình
Địa chỉ Email:
I. Lịch sử hình thành, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của thư
viện Tỉnh Ninh Bình:
1.1. Lịch sử hình thành.
Ninh Bình là một tỉnh có bề dày về lịch sử và văn hoá dân tộc, giàu truyền
thống yêu nước và Cách mạng. Truyền thống đó gắn liền với mốc son lịch sử
chói lọi từ ngàn xưa của dân tộc Việt nam. Nửa cuối thế kỷ thứ X, Đinh Bộ Lĩnh
dẹp loạn 12 sứ quân thống nhất đất nước thu non về một mối, củng cố và xây
dựng bộ máy nhà nước “Quân chủ trung ương tập quyền’’. Năm 968 Đinh Bộ
Lĩnh lên ngôi Hoàng đế lấy hiệu là Đinh Tiên Hoàng lập nước Đại Cồ Việt xây
dựng kinh đô tại Trường Yên – Hoa Lư Ninh Bình. Từ đó Ninh Bình đi vào lịch
sử, thủ đô xưa của nước Đại Cồ Việt và cố Đô nay của Việt Nam, là một trong
những địa danh nổi tiếng với những danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử của đất
nước như: Đền Vua Đinh- Vua Lê, Chùa Bái Đính, Khu du lịch sinh thái Tràng
An, Vườn Quốc gia Cúc Phương…
Được coi là một trong tỉnh trung tâm phía bắc Ninh Bình rất thuận lợi
giao thông, Ninh Bình nằm ở cực nam Đồng bằng Bắc Bộ, phía Bắc và Đông

Bắc giáp tỉnh Nam Định và Hà Nam, phía Tây và Tây Bắc giáp tỉnh Hoà Bình
và Tây Nam giáp tỉnh Thanh Hoá, phía Đông Nam giáp Biển Đông. Ninh Bình
có diện tích gần 14000 km2với sô dân 95 vạn người, Ninh Bình có 6 huyện, 2
thành phố,trong đóthành phố Ninh Bình là nơi trung tâm văn hoá, chính trị của
tỉnh.
Từ năm 1992, tỉnh Ninh Bình được tái lập, theo đó thư viện tỉnh Ninh
Bình cũng đã được thành lập. Khi mới thành lập thì thư viện chỉ là kho sách
Lê Thảo Ngọc
K1A

1

Lớp ĐH KHTV


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội
nhỏ,được sự quan tâm của tỉnh, Sở văn hoá-Thể thao-Du lịch thì đến năm 2005,
trụ sở thư viện tỉnh đã được hoàn thành với tổng mức đầu tưlà 6 tỷ đồng với hệ
thống cơ sở vật chất được trang bị đầy đủ, khang trang, hiện đại.
Trụ sở chính của thư viện nằm trên đường Lê Hồng Phong, phường Vân
Giang – Thành phố Ninh Bình gần Quốc lộ 1A và nằm tại trung tâm kinh tế văn
hoá, chính trị của tỉnh; với vị trí đó tạo điều kiện thuận lợi để bạn đọc có nhu cầu
tìm đến thư viện nghiên cứu, mượn sách tốt hơn.
1. 2. Chức năng, nhiệm vụ của Thư viện tỉnh Ninh Bình.
* Về chức năng:
Với chức năng chung của thư viện là quản lý về công tác thư viện; tổ chức
thực hiện công tác lưu trữ và khai thác tư liệu thông tin, sách báo, tạp chí, giáo
trình, tài liệu phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.
Trên cơ sở đó, thư viện tỉnh Ninh Bình thực hiện chức năng thu thập, bảo quản,

tổ chức khai thácvà sử dụng chung các tài liệu được xuất bản tại địa phương, tài
liệu viết về địa phương, các tài liệu trong và ngoài nước phù hợp với đặc điểm,
yêu cầu xây dựng và phát triển địa phương về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,
an ninh, quốc phòng trong các thời kỳ.
* Về nhiệm vụ:
- Tổ chức phục vụ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người đọc được sử
dụng vốn tài liệu thư viện thông qua các hình thức đọc tại chỗ, mượn về nhà
hoặc phục vụ ngoài thư viện phù hợp với nội quy thư viện. Phục vụ miễn phí tài
liệu thư viện tại nhà cho người cao tuổi, tàn tật bằng hình thức gửi qua bưu điện
hoặc thư viện lưu động theo quy định của Pháp lệnh Thư viện.
- Xây dựng và phát triển vốn tài liệu phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh
tế, văn hóa của địa phương và đối tượng phục vụ của thư viện.
+ Thu thập, tàng trữ và bảo quản lâu dài các tài liệu được xuất bản tại địa
phương và viết về địa phương.
+ Nhận các xuất bản phẩm lưu chiểu địa phương do Sở VH,TT&DL
chuyển giao, các bản sao khóa luận, luận văn tổ nghiệp của sinh viên các trường
Lê Thảo Ngọc
K1A

2

Lớp ĐH KHTV


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
đại học được mở tại địa phương.

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

+Xây dựng bộ phận tài liệu dành cho trẻ em, người khiếm thị.

+ Tăng cường nguồn lực thông tin thông qua việc mở rộng sự liên thông
giữa thư viện với các Thư viện trong nước và ngoài nước bằng hình thức cho
mượn, trao đổi tài liệu và kết nối mạng máy tính.
+ Thực hiện việc thanh lọc ra khỏi kho các tài liệu không còn giá trị sử
dụng theo quy định của Bộ VH,TT&DL.
- Tổ chức và thực hiện công tác tuyên truyền giới thiệu kịp thời, rộng rãi
vốn tài liệu thư viện đến mọi người, đặc biệt là các tài liệu phục vụ công cuộc
phát triển kinh tế – văn hóa – xã hội của tỉnh; xây dựng phong trào đọc sách, báo
trong nhân dân địa phương.
- Biên soạn và xuất bản các ấn phẩm thông tin – thư mục, thông tin có
chọn lọc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đối tượng phục vụ của thư viện.
- Thực hiện ứng dụng CNTT vào hoạt động thư viện ở địa phương; tham gia
xây dựng và phát triển mạng thông tin thư viện của hệ thống thư viện công cộng.
- Hướng dẫn, tư vấn tổ chức thư viện; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho người làm công tác thư viện; tổ chức luân chuyển sách báo; chủ
trì phối hợp hoạt động về chuyên môn, nghiệp vụ với các thư viện khác của địa
phương.
- Tổ chức các hoạt động, dịch vụ có thu phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
được giao và phù hợp với quy định của pháp luật.
- Thực hiện báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm và báo cáo đột
xuất về tình hình hoạt động của Thư viện với Giám đốc Sở văn hóa, thể thao và
du lịch tỉnh.
- Quản lý tổ chức, cán bộ và tài sản theo phân cấp và quy định của Sở
VH,TT&DL tỉnh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở VH,TT&DL tỉnh giao.
1. 3. Cơ cấu tổ chức của thư viện tỉnh Ninh Bình.
Thư viện tỉnh Ninh Bình gồm có Ban Giám đốc và các phòng chức năng
Lê Thảo Ngọc
K1A


3

Lớp ĐH KHTV


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội
với nhiệm vụ khác nhau nhưng được phân chia khoa học.
Đội ngũ cán bộ thư viện gồm 25 cán bộ trong đó : 1 Giám đốc và 3 phó
giám đốc.
- Trình độ chuyên môn :
 Trình độ Đại học : 22 người
 Trình độ cao đẳng: 01người
 Trình độ trung cấp : 02 người
- Các phòng chức năng bao gồm :
•Phòng công tác bạn đọc gồm có các phòng sau: phòng mượn sách, phòng
đọc báo tạp chí, phòng đọc sách, phòng điện tử, phòng đọc thiếu nhi, phòng đọc
tài liệu địa chí.
•Phòng xử lý tài liệu
•Phòng bổ sung, biên mục
•Phòng hành chính tổng hợp
•Một số phòng khác.
II. Tình hình hoạt động của thư viện tỉnh Ninh Bình:
2.1. Vốn tài liệu của Thư viện tỉnh Ninh Bình.
Với vai trò là trung tâm lưu trữ, tổ chức khai thác và sử dụng sách, báo
lớn nhất trong toàn tỉnh. Tại đây, vốn tài liệu của thư viện bao gồm các đầu
sách, báo, tạp chí trung ương, địa phương được lưu giữ từ nhiều thời kỳ về tất cả
các lĩnh vực, góp phần vào việc truyền bá cung cấp thông tin, phục vụ nhu cầu
học tập nghiên cứu, công tác và giải trí của mọi tầng lớp nhân dân.
Thư viện tỉnh Ninh Bình là thư viện tổng hợp nên các loại sách, báo thuộc

các lĩnh vực, bộ môn tri thức tương đối phong phú; thư viện luôn quan tâm bổ
sung đầy đủ thông qua các nguồn như chế độ cung cấp ưu tiên, thu thập tài liệu
trong nhân dân, nhận lưu chiểu của nhà xuất bản trong tỉnh. nhận sách biếu, tặng
của cơ quan, cá nhân; sử dụng nguồn kinh phí hằng năm để bổ sung đầu sách;
đồng thời do công tác quản lý, chế độ lưu chiểu nên thư viện tỉnh Ninh Bình có
khá đầy đủ các tài liệuthuộc các ngành môn loại khác nhau.
Vốn tài liệu của thư viện tỉnh đến hết năm 2011 tổng số sách, báo, tạp chí
Lê Thảo Ngọc
K1A

4

Lớp ĐH KHTV


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội
của thư viện là 300.751 cuốn. Trong đó có 80.751 tài liệu toàn văn
Thư viện có tài liệu địa chí hơn 2000 bản, hơn 17000 biểu ghi sách, báo,
tạp chí, số sách thư viện điện tử 220.000, 2000 báo được đóng thành quyển.
Vốn tài liệu của thư viện còn có 33000 tài liệu điện tử : đĩa CD, VCD.
Các tài liệu khác như tranh ảnh, bản đồ…
Vốn tài liệu của thư viện là 1 trong những yếu tố không thể thiếu cho sự
phát triển của thư viện. Chính vì thế cứ đầu năm thì thư viện lại bổ sung thêm
nhiều sách báo, tính đến đầu năm 2012 thư viện đã bổ sung thêm 6.435 cuốn.
Bao gồm tất cả các loại sách báo dùng cho thư viện tổng hợp phần lớn là sách
báo về các môn ngành tri thức có liên quan đến yêu cầu học vấn phổ thông, sách
báo về chính trị ( Ví dụ: Về các nhân vật nổi tiếng như Phan Bội Châu), sách
báo về kinh tế -văn hoá của tỉnh (Ví dụ: Sách quảng bá về tỉnh Ninh Bình và các
tinh khác ), những sách báo khoa học và chuyên môm với những yêu cầu nghiên

cứu khoa học và sản xuất của bạn đọc đặc biệt là phục vụ cho việc học tập của
học sinh và sinh viên(Ví dụ: Về việc học tập thư viện bổ sung chủ yếu là sách
tham khảo từ lớp 10, 11, 12 về các môn chính: toán, văn, tiếng anh…).
Trong vốn tài liệu của Thư viện Tỉnh Ninh Bình thì sách là một trong
những tài liệu có số lượng lớn và quan trọng nhưng báo, tạp chí cũng được quan
tâm đầu tư trong đó có các loại hình tài liệu chính của thư viện như báo, tạp chí,
băng đĩa dành cho người khiếm thị. Thư viện có khoảng 60 loại đầu báo, tạp chí,
tập san, phụ san vào khoảng 130 - 160 loại, có tất cả hơn 2000 quyển được đóng
thành quyển. Trong phòng báo, tạp chí còn lưu trữ các loại báo tạp chí từ khi tái
lập tỉnh Ninh Bình (1992) và một số báo, tạp chí trước thời kỳ chưa tách tỉnh Hà
Nam Ninh.
Những đầu báo thường xuyên nhập về thư viện như: An ninh hàng ngày,
An ninh thủ đô, Ninh Bình, Nhân dân, Quân đội nhân dân, Lao động, Khoa học
đời sống, Nông thôn ngày nay, Gia đình… Và một số tạp chí: Tạp chí cộng sản,
Người đẹp…
Ngoài ra, còn các tài liệu địa chí đựơc thư viện Tỉnh Ninh Bình rất chú
Lê Thảo Ngọc
K1A

5

Lớp ĐH KHTV


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội
trọng. Trong những năm gần đây, Du lịch Ninh Bình có tiềm năng rất lớn với
nhiều danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử nổi tiếng như: Tràng An, chùa Bái
Đính, Tam Cốc- Bích Động, Vườn quốc gia Cúc Phương, nhà thờ Phát Diệm…
nên thư viện tỉnh cũng đã, đang bổ sung rất nhiều loại tài liệu địa chí về tỉnh

Ninh Bình, để phát triển kinh tế du lịch, thư viện thường xuyên nhập những tài
liệu có giá trị thông tin đáp ứng nhu cầu của độc giả.
Ngoài ra, do mang tính chất là Thư viện tổng hợp nên thư viện bổ sung về
tất cả môn loại tri thức, diện bổ sung đầu sách của thư viện được dựa trên đặc
điểm trình độ phát triển kinh tế, văn hoá của Tỉnh, ưu thế của ngành kinh tế,
ngành sản xuất…
Ví dụ : Tài liệu hướng dẫn về nuôi trồng thủy sản; Ưu thế về Du lịch và
Dịch vụ khác…
Vốn tài liệu của thư viện tỉnh đã hội tụ được tất cả môn ngành tri thức của
nhân loại đảm bảo đủ tiêu chuẩn của một Thư viện tổng hợp và Thư viện công
cộng trong tỉnh phục vụ mọi tầng lớp nhân dân.
2.2. Cơ sở vật chất, kỹ thuật.
Với tổng mức đầu tư 6 tỷ đồng với diện tích 2000 m2, thư viện Tỉnh Ninh
Bình đã được xây dựng toà nhà 3 tầng và chia thành các phòng như sau:
1, Phòng mượn sách.
8, Phòng tài liệu địa chí.
2, Phòng đọc báo, tạp chí.
9, Phòng hành chính.
3, Phòng đọc thiếu nhi.
10, Phòng nghiệp vụ.
4, Phòng tra cứu tài liệu.
11, Phòng luân chuyển.
5, Phòng đọc sách.
12, Phòng tìm tin.
6,Phòng kế toán.
13, Phòng giám đốc.
7, Phòng trưng bày triển lãm.
Thư viện có các trang thiết bị: Máy vi tính, máy in, máy phôtô.
Phòng điện tử: Có 2 máy chủ, có 12 máy cá nhân.
Máy in: Có 2 máy in, 1 máy phôtô được đặt ở phòng nghiệp vụ.

Hệ thống đèn chiếu sáng, quạt điện được bố trí ở các phòng ban tương đối
đầy đủ đáp ứng tốt cho việc phục vụ và làm việc của thư viện. Còn có thêm một
số máy điều hoà được lắp ở phòng nghiệp vụ, phòng giám đốc.
Bàn nghế, giá sách, tủ đựng phích (tủ mục lục) tương đối đầy đủ. Hiện
Lê Thảo Ngọc
6
Lớp ĐH KHTV
K1A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội
nay thư viện đang bổ sung thêm 4 tủ mục lục .
Hệ thống máy đọc tài liệucho người khuyết tật, người khiếm thị.
Thiết bị phòng cháy chữa cháy: Bình phòng cháy chữa cháy.
Trang thiết bị của thư viện chỉ gồm một số vật dụng thiết yếu như giá
đựng sách (bằng gỗ), tủ mục lục, bàn đọc. Mọi khâu nghiệp vụ của thư viện từ
đăng ký, tra tìm, bảo quản vệ sinh kho tàng, đều thực hiện thủ công trong điều
kiện khó khăn chung của đất nước.
Hệ thống giá đựng tài liệu bằng gỗ bị mọt, được thay bằng hệ thống giá
sắt chuyên dụng cho thư viện. Tủ mục lục gồm 30 ô phích, thế chỗ cho tủ cũ đã
hư hỏng. Các máy tính, máy in, máy hút ẩm, tủ báo, tủ trưng bày tài liệu cùng
toàn bộ hệ thống bàn làm việc của thủ thư, bàn đọc của độc giả được trang bị
đồng bộ phù hợp với yêu cầu sử dụng của ngành Thư viện.

(giá sách trong phòng đọc tổng hợp)
Ngoài ra, hệ thống chiếu sáng cũng được thư viện đặc biệt quan tâm: hiện
tại thư viện có sáu bóng chiếu sáng, đảm bảo ánh sáng phù hợp cho bạn đọc đến
đọc tài liệu.
2.3. Bạn đọc và nhu cầu tin:

Để phục vụ đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của bạn đọc, thư viện tỉnh bố trí
các phòng đọc một cách khoa học, hợp lý; tổ chức bộ máy tra cứu hoàn chỉnh trong
đó có các bộ phận như hệ thống mục lục và hộp phích, các loại thư mục, các cơ sở
dữ liệu và mạng máy tính, thuận lợi cho bạn đọc dễ tra cứu, tìm tài liệu.
Lê Thảo Ngọc
K1A

7

Lớp ĐH KHTV


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội
Là thư viện công cộng lớn nhất của tỉnh nên thu hútnhiều nhóm bạn đọc
khác nhau như cán bộ, công nhân viên, công an, bộ đội sinh viên, học sinh…Và
các tầng lớp nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh phục vụ nhu cầu nghiên cứu, học
tập, giải trí, đời sống tinh thần của nhân dân trong toàn tỉnh. Trong bối cảnh hội
nhập kinh tế, việc nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ văn hóa là rất cần
thiết. Tuy vậy, số lượngbạn đọc đến với thư viện thì càng giảm mạnh. Theo số
liệu thống kê mới từ năm 2012 đến 2015, tại thư viện tỉnh Ninh Bình về tổng số
lượt bạn đọc trên năm là:
Giai đoạn
2012 – 2013
2013 – 2014
2014 – 2015
Qua bảng thống kê trên ta thấy rằng:

Tổng số lượt bạn đọc
13.500 – 15.500

10.000 – 12.000
9.000 – 10.000
Số lượt bạn đọc đến với thư viện

giảm qua các năm, có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này:
- Do sự phát triển mạnh mẽ của internet dẫn đến tình trạng bùng nổ thông
tin. Nhiều thông tin có thể tra cứu trên mạng mà không phải đến thư viện.
- Thành phố đang trong giai đoạn phát triển nên nền kinh tế công nghiệp
cũng làm con người bận rộn hơn không có thời gian.
- Việc giải trí cũng không còn gói gọn trong thư viện nữa mà có nhiều khu
vui chơi mọc lên trong thành phố, trẻ em cũng có nhiều nơi vui chơi hơn…
Trước đây, số độc giả đến với thư viện để đọc báo và giải trí khá nhiều
(chiếm hơn 50% lượt độc giả đến thư viện). Song gần đây, do các phương tiện
thông tin truyền thông đa dạng, phong phú hơn, do mạng internet được sử dụng
rộng rãi nên việc đọc tin tức qua báo chí, tra cứu thông tin, học tập vui chơi tại
thư viện đã giảm.
Tuy nhiên, trước những khó khăn đó đã đặt ra những thách thức cho thư
viện trong thời đại mới, thời đại công nghệ thông tin. Và vẫn có một số lượng
người dùng nhất định sử dụng thư viện để khai thác những nguồn thông tin
chính xác phục vụ cho nhu cầu nghiên cứu, học tập giảng dạy mà không phải
mạng máy tính nào cũng đáp ứng được. Vì vậy thư viện cần quan tâm đến đối
tượng người dùng tin của thư viện để kích thích nhu cầu tin của họ.
Lê Thảo Ngọc
K1A

8

Lớp ĐH KHTV



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

a.Đối tượng người dùng tin:
Hoạt động thông tin - thư viện của từng cơ quan đều cần phải nghiên
cứuthành phần bạn đọc và nhu cầu tin của người dùng tin. Có như vậy mới có
thể kíchthích nhu cầu tin của họ phát triển dựa trên nguyên lý định hướng tới
người sử dụng hoặc do người sử dụng chi phối. Phục vụ người đọc, người dùng
tin là mục tiêu quan trọng của bất cứ một thư viện nào. Càng phục vụ người đọc,
người dùng tin thì vai trò xã hội của thư viện ngày càng tăng. Vì vậy, nếu không
có độc giả thì thư viện mất luôn mục đích tồn tại của mình. Nói cách khác, chính
người đọc, người dùng tin đưa toàn bộ cơ chế của mối quan hệ lẫn nhau giữa
vốn tài liệu, cán bộ thư viện, cơ sở vật chất thư viện vào hoạt động.
Để có thể xây dựng được kho tài liệu của thư viện đầy đủ, hợp lý đáp ứng
nhu cầu của bạn đọc một cách tốt nhất thì việc xác định chính xác được đối
tượng người dùng tin (NDT) là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
hoạt động của Thư viện.
Người dùng tin tại thư viện tỉnh khá đa dạng bao gồm các cán bộ lãnh
đạo, quản lý, công nhân viên.... Họ công tác ở các bộ phận, phòng ban với
những chức năng và nhiệm vụkhác nhau. Ngoài ra còn có nhóm đối tượng NDT
ngoài thư viện.
Qua quá trình tìm hiểu thư viện tỉnh, có thể phân chia NDT thành các
nhóm cơ bản sau:
- Nhóm NDT là cán bộ lãnh đạo, quản lý
- Nhóm NDT là nhân viên các phòng ban
- Nhóm NDT ngoài thư viện
b. Nhu cầu dùng tin:
Qua quá trình tìm hiểu đặc điểm nhóm NDT tại thư viện tỉnh, chúng ta có
thể xác định nhu cầu tin của các nhóm NDT cụ thể như sau:

Nhóm NDT là cán bộ lãnh đạo, quản lý
Nhóm NDT này chủ yếu là giám đốc, các phó giám đốc, trưởng ban,
Lê Thảo Ngọc
K1A

9

Lớp ĐH KHTV


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội
trưởng phòng …là những người có vai trò quản lý, lãnh đạo và luôn phải đưa ra
các chính sách, kế hoạch sao cho hợp lý. Đồng thời họ phải luôn nắm rõ chính
sách đường lối của Đảng, Nhà nước cũng như tình hình nội bộ cơ quan, tổ chức
mình quản lý. Vì vậy nhu cầu tin của nhóm này phong phú và sâu sắc hơn, đòi
hỏi được thỏa mãn kịp thời và đáp ứng bằng những phương tiện hiện đại.
Do đặc thù tính chất công việc nên nhu cầu tin của nhóm NDT này khá
lớn, đa dạng về nội dung và hình thức. Họ yêu cầu có lượng thông tinnhiều, khái
quát trên mọi lĩnh vực, chất lượng thông tin cao, độ tin cậy tốt, có chọn lọc, phù
hợp với nhiệm vụ công tác ví dụ như: thông tin về đường lối phát triển kinh
tế,chính trị, xã hội, các văn bản, tài liệu của Đàng và Nhà nước hoặc những ban
ngành có liên quan với thư viện như Bộ, Sở Giáo Dục & Đào Tạo…
Mặt khác nhóm NDT này không chỉ sử dụng thông tin mà họ còn chính là
đối tượng sản sinh ra thông tin mới. Vậy nên đây là nhóm đối tượng NDT được
thư viện tỉnh đặc biệt ưu tiên. Tuy nhiên, nhóm đối tượng này chiếm tỉ lệ ít trong
tổng số người dùng tin của thư viện.
Nhóm NDT là nhân viên các phòng ban
Nhóm NDT này bao gồm nhiều thành phần: các nhân viên thuộc khối văn
phòng, kế hoạch dự án … Nhu cầu của họ chủ yếu là các tài liệu cung cấp các

kiến thức về quản lý văn phòng, quản lý, điều phối nhân viên.
Tuy nhu cầu của đối tượng này không lớn nhưng cũng không thể thiếu trong
thành phần bạn đọc của Thư viện. Nhu cầu tin của nhóm này thường khá đơn giản
chủ yếu là những thông tin mang tính chất giải trí, ngắn gọn dễ tiếp thu.
Nhóm NDT ngoài thư viện
Nhóm này chiếm đa số trong tổng số người dùng tin của thư viện, họ
gồm: học sinh, sinh viên tại các trường cấp ba, các trường cao đẳng và đại học,
các giáo viên, giảng viên, một số nhân viên tại các phòng ban của địa phương,
hoặc người dân sinh sống trong khu vực thành phố Ninh Bình… Nhóm này
thường quan tâm đến các thông tin về thư viện, những kiến thức chuyên nghành
hoặc các tư liệu đặc biệt. Nhóm người dùng tin này cũng cần thư viện chú ý, đáp
Lê Thảo Ngọc
K1A

10

Lớp ĐH KHTV


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội
ứng nhu cầu tin đầy đủ, nhanh chóng, chính xác kịp thời sẽ nâng cao uy tín cũng
như vai trò của thư viện trong xã hội.
Nhìn chung nhu cầu tin của NDT tại thư viện tỉnh khá đa dạng, phong
phú, cần được đáp ứng kịp thời. Với đặc điểm NDT có trình độ học vấn cao,
nhạy bén với thông tin. Vậy nên làm sao để có thể thỏa mãn được nhu cầu của
NDT vừa là nhiệm vụ, là thử thách và đồng thời cũng là điều kiện để thư viện
tỉnh hoạt động và phát triển.
2.4. Công tác bổ sung
a. Mục đích, ý nghĩa của công tác bổ sung

Công tác bổ sung tài liệu của thư viện là khâu đầu tiên quyết định chất
lượng của vốn tài liệu, quyết định chất lượng họat động của thư viện. Nếu bổ
sung tốt chất lượng kho sách sẽ tốt, khả năng đáp ứng nhu cầu bạn đọc sẽ cao, sẽ
thu hút đông đảo bạn đọc tới sử dụng sách thư viện. Nếu bổ sung sách không tốt,
kho sách có thể lớn nhưng chất lượng sẽ không cao, ít người sử dụng, số sách
nằm chết trên giá sẽ nhiều, hiệu quả xã hội vì thế sẽ thấp. Xác định được tầm
quan trọng đó, những năm qua, thư viện tỉnh lựa chọn các nguồn sách cần bổ
sung hàng năm, ngoài các đầu sách được tặng, biếu, Thư viện còn mua bằng
nguồn ngân sách của thư viện, Sách do Thư viện Quốc gia tặng, Sách theo
chương trình của Bộ Văn hoá, của nhân dân ủng hộ.
Phương thức bổ sung tài liệu chủ yếu: Đặt mua trực tiếp tại các nhà xuất
bản như: Nhà xuất bản Kim Đồng, Nhà xuất bản Trẻ, Nhà xuất bản Giáo dục,
Nhà xuất bản Văn hoá- thông tin…
Vốn tài liệu - một trong những bộ phận quan trọng cấu thành nên thư viện
và đảm bảo cho thư viện có thể hoạt động và phát triển. Vì vậy, một cơ quan
thông tin thư viện muốn vận hành tốt trước hết cần có vốn tài liệu nhất định và
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của thư viện đó. Việc thu thập, xây dựng vốn
tài liệu hay gọi chung là công tác bổ sung tài liệu là một trong những khâu trọng
yếu của hoạt động thông tin thư viện.
Công tác bổ sung tài liệu là bổ sung tài liệu trong quá trình sưu tầm,
Lê Thảo Ngọc
K1A

11

Lớp ĐH KHTV


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

nghiên cứu và lựa chọn những tài liệu có nội dung tư tưởng tốt, có giá trị khoa
học, thực tiến, nghệ thuật cao để đáp ứng các nhu cầu đọc và thông tin của người
dùng chính thư viện đó và của xã hội.
Việc đảm bảo cho vốn tài liệu luôn phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của
thư viện chính là duy trì “sự sống” cho thư viện. Việc bổ sung được tiến hành
đều đặn, kịp thời sẽ đảm bảo cho mọi hoạt động của thư viện. Nếu công tác bổ
sung bị gián đoạn hoặc ngừng trệ thì mọi hoạt động của thư viện cũng bị ảnh
hưởng.
Quá trình bổ sung là quá trình thường xuyên đưa vào thư viện những tài liệu
mới có giá trị và giải phóng ra khỏi thư viện những tài liệu không còn giá trị.
Như vậy, quá trình bổ sung không những đảm bảo cho vốn tài liệu phù
hợp với các nhiệm vụ của thư viện mà còn làm tăng thêm vốn tài liệu đáp ứng
nhu cầu thông tin của bạn đọc. Nói cách khác quá trình bổ sung đã làm thay đổi
cả khối lượng và chất lượng của vốn tài liệu.
b. Chính sách bổ sung
Các cơ quan Thông tin - Thư viện đều có những chức năng chung như:
giáo dục, thông tin, văn hóa, giải trí. Tuy nhiên không phải thư viện nào cũng có
những chính sách phát triển giống nhau. Mỗi một cơ quan Thông tin - Thư viện
tùy theo tính chất loại hình thư viện mà có những chính sách phù hợp với chức
năng của thư viện mình.
Để thư viện có thể tồn tại và phát triển bền vững, hoàn thành tốt chức
năng nhiệm vụ của mình thì trước tiên là phải xây dựng và phát triển vốn tài liệu
đủ về số lượng, có chất lượng tốt và phong phú về chủng loại phù hợp với yêu
cầu NDT. Tuy nhiên, do không có đủ kinh phí để mua và xử lý cũng như không
đủ kho, giá kệ lưu trữ…nên muốn xây dựng được vốn tài liệu phù hợp, Thư viện
không thể bổ sung ồ ạt các loại tài liệu có trên thị trường. Vì vậy, trước khi
chúng ta tiến hành bổ sung chúng ta phải xác định được diện bổ sung của thư
viện mình.
c. Xác định diện bổ sung
Lê Thảo Ngọc

K1A

12

Lớp ĐH KHTV


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội
Thư viện Tỉnh Ninh Bình là thư viện của thành phố Ninh Bình phục vụ tất
cả người dân cư trú trên địa bàn của thành phố cũng như những vùng phụ cận.
Vì vậy, phải tiến hành lựa chọn, cân nhắc kỹ tùng loại báo, tạp chí, từng cuốn
sách, kiểm soát chặt chẽ về mặt nội dung của từng tài liệu. Trước đòi hỏi đó thì
việc xác định diện bổ sung sao cho hợp lý là một trong những nhiệm vụ rất quan
trọng của Thư viện.
 Về diện đề tài bổ sung của thư viện tỉnh Ninh Bình chủ yếu dựa trên cơ
sở là phục vụ học tập nghiên cứu , phát triển kinh tế, vui chơi giải trí cho trẻ em
thiếu nhi.
 Về loại hình tài liệu: Nhìn chung ở các thư viện nước ta hiện nay sách,
báo, tạp chí vẫn là phổ biến nhất.
Thư viện tỉnh Ninh Bình cũng vậy, dạng tài liệu chính được bổ sung là
sách, báo, tạp chí, truyện đọc cho thiếu nhi chiếm gần như toàn bộ vốn tài liệu
của thư viện, các dạng tài liệu khác có số lượng không đáng kể.
 Về thời gian: đảm bảo mối tương quan giữa tài liệu cũ và mới. Thư
viện tỉnh Ninh Bình chủ yếu bổ sung tài liệu mới của Bộ Giáo Dục & Đào Tạo
chứa đựng những thông tin mới để cập nhật kịp thời cho bạn đọc.
d.Phương thức bổ sung vốn tài liệu
Để công tác bổ sung vốn tài liệu được sinh động, mở rộng các khả năng
thu thập nhiều xuất bản phẩm có giá trị. Thư viện đã kết hợp các phương thúc bổ
sung với nhau.

Những phương thức bổ sung tài liệu chủ yếu của thư viện tỉnh Ninh Bình
là mua, tặng, biếu.
 Mua
Nguồn mua hay còn gọi là nguồn bổ sung phải trả tiền là nguồn bổ sung
chủ yếu, cung cấp tới hơn 75% tài liệu cho Thư viện. Bổ sung tài liệu theo
phương thức này có ưu điểm là có thể chủ động bổ sung tài liệu kịp thời cả về
thời gian và không gian theo đúng nhu cầu của Thư viện. Tuy nhiên, bổ sung
theo phương thức này cũng có nhược điểm là phụ thuộc vào nguồn ngân sách.
Lê Thảo Ngọc
K1A

13

Lớp ĐH KHTV


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội
Do đó, để có thể bổ sung tốt thì phải có nguồn ngân sách ổn định.
Đối tượng phục vụ của thư viện phần lớn là học sinh sinh viên, giáo viên
giảng viên, vì vậy mà tài liệu cũng phải cập nhật, bổ sung thường xuyên để đáp
ứng nhu cầu NDT. Do số lần bổ sung rải rác với số lượng tài liệu khác nhau. Vì
vậy, kinh phí dùng cho công tác bổ sung không ổn định. Trước khi mua tài liệu
cán bộ thư viện phải khảo sát và thống kê tài liệu cần mua rồi trình lên Ban quản
lý phê duyệt. Nhung nhìn chung,tình hình bổ sung của thư viện thường theo chu
kỳ 2-3 lần/năm.
Khi lựa chọn tài liệu để bổ sung, các cán bộ phải luôn ý thức đảm bảo tiết
kiệm, lựa chọn tài liệu đúng diện, phù hợp có giá trị, đồng thời chọn các nhà
xuất bản, nhà in, nhà sách… có uy tín.
Trung bình mỗi năm thư viện bổ sung vào kho gần 300 bản bằng các hình

thức mua, biếu tặng và nội sinh.
Việc mua sách báo hàng năm đã tăng thêm vốn tài liệu của thư viện ngày
càng phong phú đáp ứng tốt hơn nhu cầu NDT.
 Nguồn biếu tặng
Là một thư viện của tỉnh nên được sự quan tâm của các cá nhân, tập thể,
các nhà sản xuất bản và các tổ chức có liên quan. Chính vì vậy mà hàng năm
nguồn tài liệu được tặng biếu tương đối lớn.
Trong những năm qua, Thư viện đã nhận được tài liệu tặng biếu từ các
Thư viện Quốc gia tặng, Sách chương trình do Bộ Văn hoá, của nhân dân.
e. Thanh lý tài liệu
Bổ sung là quá trình thường xuyên đổi mới vốn tài liệu bằng những hình
thức mang tin phù hợp với yêu cầu của thư viện và nhu cầu bạn đọc. Tức là luôn
tăng cường cho vốn tài liệu những tác phẩm mới có giá trị và loại bỏ những tác
phẩm không còn giá trị. Mặt khác, để kho tài liệu được phù hợp thì không thể
thiếu việc thanh lọc kho tài liệu. Việc thanh lọc kho tài liệu tuy giảm số lượng
nhưng lại làm tăng chất lượng, giá trị vốn tài liệu.
Thanh lọc tài liệu thực chất là loại bỏ những tài liệu cũ, rách nát, những
Lê Thảo Ngọc
K1A

14

Lớp ĐH KHTV


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội
tài liệu không còn giá trị, tài liệu thừa bản để tạo không gian kho, giá kệ, giảm
chi phí bảo quản. Đây là công việc đòi hỏi các cán bộ thư viện phải làm thường
xuyên để sắp xếp lại kho, bổ sung tài liệu mới hơn và nâng cao chất lượng vốn

tài liệu.
Thư viện tỉnh Ninh Bình đã có hai lần thanh lý tài liệu, lần thứ nhất vào
năm 2009 khi chuyển kho cũ sang kho mới, lần thứ hai vào đầu năm 2011, Thư
viện tổ chức lại kho sách. Các tài liệu được thanh lý đợt này chủ yếu là các bản
thừa, tài liệu có nội dung lạc hậu, thông tin lỗi thời.
2.5.Các sản phẩm, dịch vụ thông tin của thư viện
a. Sản phẩm Thông tin – Thư viện
Hiện nay sản phẩm thông tin – thư viện bao gồm hình thức như:
- Hệ thống mục lục dạng phiếu
- Thông tin - Thư mục
- Các CSDL
Những sản phẩm đó chính là công cụ giúp cho NDT tra tìm tài liệu.
Các CSDL cho phép lưu trữ nhiều thông tin, có hệ thống tra cứu tìm tin
linh hoạt, thuận lợi và nhanh chóng như: tìm tin có trợ giúp, tìm tin trình độ cao,
tìm tin theo từ điển, tìm tin theo nhan đề tài liệu, tìm tin tự do... Các CSDL còn
cho phép người dùng tin có thể truy nhập cùng một lúc tới nhiều vấn đề mà họ
quan tâm. Ngoài ra, các cán bộ thư viện thực hiện việc cập nhật thông tin, bổ
sung dữ liệu, hiệu đính, sao lưu và bảo trì các file dữ liệu một cách dễ dàng và
nhanh chóng.
Thông qua việc tra cứu thông tin trên CSDL, người dùng tin tiếp xúc với
tài liệu nhanh chóng và đầy đủ hơn so với việc tra cứu trên các mục lục truyền
thống.
Hiện nay hệ thống CSDL đang dần được hoàn thiện, bổ sung cập nhật và
trở thành phương tiện tìm tin thư mục hiệu quả.
Bên cạnh đó Thư viện tỉnh Ninh Bình vẫn còn sử dụng hệ thống mục lục
dạng phiếu (đây là công cụ tra cứu tài liệu chủ yếu cho NDT), và thông tin thư
Lê Thảo Ngọc
K1A

15


Lớp ĐH KHTV


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội
mục dạng in như thu mục thông báo sách mới.
Nhìn chung sản phẩm thông tin thư viện của thư viện tỉnh Ninh Bình còn
rất hạn chế, chỉ đạt một đơn vị sản phẩm là CSDL sách. Tuy nhiên, thư viên
đang cố gắng từng bước xây dựng những công cụ tra cứu ngày một tiện ích giúp
NDT không còn gặp khó khăn trong vấn đề tìm kiếm, tra cứu thông tin khi đến
thư viện.
b. Dịch vụ thông tin – thư viện
Dịch vụ thông tin của thư viện chủ yếu là các dịch vụ mang tính truyền
thống, thư viện có một số dịch vụ như:
+ Tổ chức kho mở: đây là phương thức phục vụ thuận tiện nhanh chóng.
+ Dịch vụ “hỏi đáp” thông tin: việc hỏi đáp trao đổi thông tin được diễn ra
thường xuyên trong thư viện, bạn đọc đến với thư viện thường hỏi về những tên
tài liệu xung quanh đề tài mà họ quan tâm.
+ Dịch vụ photo tài liệu.
+ Dịch vụ mượn tài liệu về nhà.
+ Giới thiệu sách: Mỗi khi có tài liệu mới nhập về hoặc nhân dịp kỷ niệm
những ngày trọng đại của dân tộc, thư viện sẽ chọn ra một số tài liệu có giá trị,
để giới thiệu và trưng bày.
+ Thư viện còn tổ chức làm thư mục chuyên đề, tủ sách chuyên đề.
2.6. Nội quy thư viện
Cũng như những thư viện khác thư viện thư viện tỉnh Ninh Bình cũng có
nội quy quy định riêng:

Lê Thảo Ngọc

K1A

16

Lớp ĐH KHTV


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

(Nội quy phòng đọc tổng hợp)
Đối với bạn đọc:
1. Tất cả các tầng lớp nhân dân trong và ngoài tỉnh đều được quyền sử
dụng sách, báo, các tài liệu khác cuả Thư viện.
2. Bạn đọc muốn đến thư viện tìm hiểu các nguồn Thông tin từ sách, báo,
tạp chí và các ấn phẩm cuả Thư việnphải đăng ký thẻ đọc, mượn, thiếu nhi.
- Khi vào các phòng đọc, mượn, bạn đọc phải xuất trình thẻ cho thủ thư.
- Hạn sử dụng thẻ là 01 năm. Đối với học sinh, sinh viên tính theo năm
học, khoá học. Nếu mất thẻ, bạn đọc phải báo ngay cho thủ thưđể lập thẻ mới
lần thứhai.
- Thẻ mượn, bạn đọc phải xác nhận tại nơi công tác hoặc nơi cư trú.
- Bạn đọc để cặp, tuí xách đúng nơi quy định, Thư viện không chịu trách
nhiệm về việc mất tiền và các đồ dùng quí giá cuả bạn đọc.
3. Khi nhận sách, báo, tài liệu bạn đọc phải kiểm tra. Nếu phát hiện sách,
báo bị mất trang, cắt xén, gạch xoá, bạn đọc phải báo ngay cho thủ thư biết.
Trường hợp bạn đọc làm mất, hư hỏng hoặc tự ý gạch xoá, cắt xén sách, báo, tài
liệu phải bồi thường bằng chính tên sách hoặc bồi thường gấp 5 lần so với giá trị
hiện hành.
4. Giữ trật tự, im lặng, trang phục lịch sự, giữ vệ sinh chung, không được

Lê Thảo Ngọc
K1A

17

Lớp ĐH KHTV


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội
hút thuốc lá trong Thư viện, không được mang thức ăn vào các phòng phục vụ.
Cần có ý thức bảo vệ cảnh quancủa Thư viện, phải có ý thức phòng chống cháy
nổ.
5. Trong thời gian đọc sách, báo, nếu cần ra khỏi Thư viện bạn đọc tạm
thời gửi trả sách, báo cho thủ thư và nhận lại thẻ.
6. Mỗi thẻ mượn, chỉ mượnđược 02 bản sách, hạn mượn là 10 ngày. Bạn
đọc không được sử dụng thẻ của người khác.
7. Bạn đọc có thể tìm tài liệu ở các hộp phích cuả tủ mục lục truyền
thống , sau khi tìm xong bạn đọc phải để các hộp phích vào đúng vị trí cuả tủ.
Phải ghi đầy đủ các chi tiết trên phiếu yêu cầu.
8. Bạn đọc cần thực hiện đầy đủ các nội quy trên, nếu vi phạm thư viện
sẽ thu hồi lại thẻ đồng thời báo về cơ quan, địa phương quản lý.
Đối với cán bộ thư viện:
1. Cán bộ Thư viện phải đeo thẻ công chức.
2. Luôn vui vẻ, hoà nhã, nhiệt tình phục vụ bạn đọc.
3. Thủ thư phải kiểm tra thẻ khi bạn đọc đến yêu cầu mượn, đọc sách, báo
và tạp chí; đồng thời phải kiểm tra sách, báo, tạp chí khi bạn đọc trả về trước khi
nhập kho.
4. Thủ thư hướng dẫn bạn đọc ghi đầy đủ nội dung trên phiếu yêu cầu.
5. Phải giữ gìn vệ sinh chung, bảo vệ môi trường và cảnh quanThưviện

sạch, đẹp.
Hình thức cấp thẻ bạn đọc:
Hiện nay Thư viện tiến hành cấp thẻ cho bạn đọc 03 loại thẻ :
1. Thẻ đọcvà Thẻ mượn ( hai loại thẻ này cho đối tượng học sinh cấp III
trở lên và đối tượng người lớn). Thẻ mượn được cấp đối với những bạn đọc có
hộ khẩu tại địa phương. Thẻ đọc sách đối với bạn đọc không có hộ khẩu tại địa
phương. Thẻ mượn có thể vào đọc các phòng báo - tạp chí, phòng đọc sách,
thiếu nhi và phòng mượn. Riêng đối với Thẻ đọc, bạn đọc cũng vào được các
phòng trên nhưng chỉ có thể đọc tại chỗ mà không mượn về được.
Lê Thảo Ngọc
K1A

18

Lớp ĐH KHTV


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội
2. Thẻ thiếu nhi ( đối tượng học sinh cấp II trở xuống), được đọc và mượn
sách tại phòng thiếu nhi.
3. Hạn thẻ được sử dụng trong vòng một năm.
Thư viện làm thẻ cho bạn đọc vào các ngày thứ 2, 3, 4, 5, trong tuần
Bạn đọc điền các thông tin cá nhân vào phiếu thông tin, có xácnhận của
địa phương (xã, phường, thị trấn), cơ quan công tác, trường học... Sau khi hoàn
chỉnh thủ tục, cán bộ thư viện sẽ tiến hành cấp thẻ cho bạn đọc theo thời gian
quy định trên. Khi đã có thẻ Thư viện, bạn đọc có quyền sử dụng vốn tài liệu
của Thư viện.

Lê Thảo Ngọc

K1A

19

Lớp ĐH KHTV


×