Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (932.94 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------PHẠM THÁI BÌNH

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN VIỆT HÀ

Hà Nội - Năm 2014



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu
khoa học, độc lập của tôi. Trong quá trình viết luận văn, tác giả có
tham khảo và sử dụng những thông tin, số liệu từ một số cuốn sách
chuyên ngành, đề tài nghiên cứu khoa học, tạp chí, báo điện tử...
theo danh mục tài liệu tham khảo. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Phạm Thái Bình

3




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT

Công nghệ thông tin

CTCK

Công ty chứng khoán

CCPS

Công cụ phái sinh

HĐTL

Hợp đồng tương lai

HNX

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

HOSE

Sở giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh

NĐT

Nhà đầu tư


UBCKNN

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

SGDCK

Sở giao dịch chứng khoán

TTCK

Thị trường chứng khoán

TTCKPS

Thị trường chứng khoán phái sinh

TTLKCK

Trung tâm lưu ký chứng khoán

4


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
Bảng 2.1

Tên bảng
Bảng tổng hợp thị trường chứng khoán Việt Nam


Trang
42

giai đoạn 2000 - 2005
Bảng 2.2

Bảng tổng hợp thị trường chứng khoán Việt Nam

45

giai đoạn 2006 - 2009
Bảng 2.3

Bảng tổng hợp thị trường chứng khoán Việt Nam

47

giai đoạn 2010 - 2012
Bảng 2.4

Chỉ số Index, vốn hóa thị trường, tổng giá trị và khối

48

lượng cổ phiếu và chứng chứng chỉ quỹ giao dịch
các năm từ 2007 - 2009
Bảng 2.5

Chỉ số Index, vốn hóa thị trường, tổng giá trị và khối

lượng cổ phiếu và chứng chứng chỉ quỹ giao dịch
các năm từ 2010 - 2012

5

50


MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa ..............................................................................................................2
Lời cam đoan...............................................................................................................3
Danh mục các chữ viết tắt ...........................................................................................4
Danh mục các bảng .....................................................................................................5
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................9
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH VÀ THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH ..............................................................12
1.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán và công cụ phái sinh...........................12
1.1.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán ...................................................12
1.1.2. Khái niệm về công cụ tài chính phái sinh ..............................................14
1.1.3. Phân loại công cụ phái sinh....................................................................16
1.1.4. Ứng dung của chứng khoán phái sinh ....................................................21
1.1.5. Thị trường chứng khoán phái sinh .........................................................24
1.2. Điều kiện để xây dựng thị trường chứng khoán phái sinh...............................25
1.2.1. Điều kiện về quy mô của TTCK cơ sơ...................................................25
1.2.2. Điều kiện về pháp lý...............................................................................26
1.2.3. Điều kiện về thông tin trên thị trường ....................................................27
1.2.4. Điều kiện về hạ tầng kỹ thuật.................................................................28

1.2.5. Điều kiện về con người ..........................................................................28
1.3. Thị trường chứng khoán phái sinh quốc tế ......................................................29
1.3.1. Thị trường chứng khoán phái sinh Mỹ...................................................29
1.3.2. Thị trường chứng khoán phái sinh Hàn Quốc ........................................31
1.3.3. Thị trường chứng khoán phái sinh Singapore ........................................32
1.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.................................................................33
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VÀ ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH TẠI VIỆT NAM ....................................................38
2.1. Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam.................................................38
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển TTCK Việt Nam.................................38

6


2.1.2. Các giao đoạn phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam...........40
2.1.3. Những thành tựu và hạn chế của TTCK Việt Nam................................48
2.2. Thực trạng thị trường chứng khoán phái sinh ở Việt Nam..............................51
2.2.1. Thị trường phái sinh hàng hoá................................................................52
2.2.2. Thị trường công cụ phái sinh tiền tề.......................................................53
2.2.3. Thị trường công cụ chứng khoán phái sinh............................................62
2.3. Thực trạng các điều kiện để xây dựng thị trường chứng khoán phái sinh tại
Việt Nam .................................................................................................................64
2.3.1. Điều kiện về quy mô của TTCK cơ sở...................................................64
2.3.2. Điều kiện về cơ sở pháp lý .....................................................................66
2.3.3. Điều kiện về thông tin thị trường ...........................................................68
2.3.4. Điều kiện về hạ tầng kỹ thuật.................................................................70
2.3.5. Điều kiện về con người ..........................................................................72
2.4. Đánh giá các điều kiện thuận lợi để hình thành và phát triển thị trường chứng
khoán phái sinh tại Việt Nam..................................................................................73
2.4.1. Nhu cầu quản lý rủi ro biến động giá chứng khoán của các nhà đầu tư73

2.4.2. Quy mô phát triển của TTCK Việt Nam ................................................74
2.4.3. Định hướng của cơ quan quản lý nhà nước............................................74
2.4.4. Kinh nghiệm của các nước đi trước .......................................................75
2.5. Đánh giá chung về hạn chế để xây dựng thị trường chứng khoán phái sinh
Việt Nam .................................................................................................................75
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH VIỆT NAM............................................................78
3.1. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán đến năm 2020........................78
3.2. Đề xuất các giài pháp xây dựng thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam 79
3.2.1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý về thị trường chứng khoán phái sinh.............79
3.2.2. Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện đại cho thị trường chứng
khoán phái sinh.................................................................................................82

7


3.2.3. Phát triển nguồn nhân lực phục vụ thị trường thị trường chứng khoán
phái sinh............................................................................................................86
3.2.4. Đẩy mạnh công tác quảng bá và khuyến khích các nhà đầu tư, doanh
nghiệp tham gia thị trường...............................................................................87
3.3. Mô hình xây dựng thị trường Chứng khoán phái sinh Việt Nam ..............88
3.3.1. Mô hình tổ chức thị trường.....................................................................88
3.3.2. Pháp luật cho thị trường .........................................................................89
3.3.3. Hàng hoá giao dịch trên thị trường chứng khoán phái sinh ...................89
3.3.4. Cơ chế giao dịch của thị trường .............................................................89
3.3.5. Quy trình giao dịch chứng khoán phái sinh............................................90
3.3.6. Công tác giám sát thị trường .................................................................92
3.3.7. Công bố thông tin giao dịch ...................................................................93
KẾT LUẬN ...............................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................95


8


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới, sự tăng trưởng của nền
kinh tế Việt Nam gắn liền với sự hình thành và phát triển của thị trường chứng
khoán. Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam ra đời vào tháng 07/2000 đánh
dấu một bước phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính (TTTC) trong nước. Sau
hơn 13 năm hoạt động, thị trường chứng khoán Việt Nam đã ngày càng hoàn thiện
và phát triển không ngừng, đáp ứng được yêu cầu và thay đổi của thực tiễn trong xu
hướng hội nhập kinh tế quốc tế, cấu trúc của thị trường chứng khoán từng bước
được hoàn thiện, quy mô thị trường tăng trưởng mạnh, tạo ra một kênh huy động
vốn cho các doanh nghiệp và thu hút các dòng đầu tư lớn trong và ngoài nước cho
nền kinh tế.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, thị trường chứng khoán Việt
Nam có những hạn chế nhất định. Sự biến động mạnh, bất thường và khó dự đoán
của thị trường, tính thanh khoản không ổn định, hàng hoá trên thị trường còn đơn
điệu ngoài cổ phiếu và trái phiếu thì vẫn chưa có nhiều sản phẩm khác. Chính
những hạn chế này đã làm nảy sinh nhiều loại rủi ro, dẫn đến những biến động
thăng trầm, gây ra nhiều tổn thất cho các chủ thể trên thị trường và làm giảm tính
hấp dẫn, hiệu quả của TTCK.
Trước thực trạng trên, nhu cầu cần phải có công cụ giúp phòng ngừa rủi ro,
giảm thiểu tổn thất cho nhà đầu tư, tăng tính hấp dẫn và thúc đẩy phát triển hiệu quả
TTCK đã ngày càng trở nên bức thiết.
Lý thuyết cũng như thực tiễn đã chứng tỏ được rằng sử dụng các công cụ
chứng khoán phái sinh là một trong những phương cách rất hữu hiệu giúp thỏa mãn
được các nhu cầu trên. Trong khi đó, sau 13 năm hoạt động, TTCK Việt Nam vẫn
chưa xây dựng và triển khai được các công cụ này. Vì thế, việc xây dựng thị trường

chứng khoán phái sinh trên TTCK Việt Nam đã trở nên thiết thực và ý nghĩa hơn
bao giờ hết. Đó là lý do tôi chọn đề tài “Đề xuất một số giải pháp xây dựng thị

9


trường chứng khoán phái sinh ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn
thạc sỹ của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu
Trong thời gian vừa qua, ở Việt Nam có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa
học và các bài viết về thị trường chứng khoán nói chung và thị trường chứng khoán
phái sinh nói riêng, các công trình khoa học này đã đưa ra những vấn đề lý luận và
thực tiễn để nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển giao dịch của các công cụ chứng
khoán và chứng khoán phái sinh. Hiện nay, khi mà khung pháp lý cho thị trường
chứng khoán phái sinh đang được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chuẩn bị hoàn
thiện, việc đưa vào vận hành thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam đang
trở thành một nhu cầu cấp thiết của cơ chế phòng ngừa rủi ro trên thị trường chứng
khoán. Vì vậy, tác giả nhận thấy nghiên cứu về các giải pháp xây dựng thị trường
chứng khoán phái sinh Việt Nam là cần thiết và thiết thực
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu làm rõ một số vấn đề cơ bản về công cụ phái sinh, thị trường
chứng khoán phái sinh, tổng hợp, thống kê một số mô hình tổ chức thị trường chứng
khoán phái sinh tiêu biểu trên thế giới.
- Nghiên cứu lịch sử hình thành phát triển của TTCK Việt Nam, thực trạng
TTCK và TTCKPS Việt Nam hiện nay từ đó đánh giá, phân tích các điều kiện hình
thành thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam trong tương lai.
- Đề xuất một số giải pháp để xây dựng TTCKPS Việt Nam.
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu các lý luận cơ bản về
chứng khoán phái sinh và các điều kiện xây dựng thị trường chứng khoán phái sinh
ở Việt Nam

- Phạm vi nghiên cứu giới hạn ở một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên
quan đến việc xây dựng thị trường chứng khoán phái sinh ở Việt Nam.
4. Tóm tắt cô đọng các luận điểm cơ bản và đóng góp mới của tác giả
Thông qua việc tổng hợp, phân tích tình hình thực tế về TTCK và TTCKPS
Việt Nam, luận văn đã tập trung giải quyết những vấn đề cơ bản sau:

10


Thứ nhất, luận văn đã tổng hợp những cơ sở lý luận về các công cụ chứng
khoán phái sinh cũng như thị trưởng chứng khoán phái sinh cũng như thị trường
chứng khoán phái sinh của một số nước trên thế giới.
Thứ hai, luận văn đã phân tích thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam,
thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam, đánh giá, phân tích các điều kiện để
hình thành thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam.
Thứ ba, trên cơ sở chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam
giai đoạn 2010 - 2020 đã được Thủ tướng phê duyệt và thực trạng phát triển của thị
trường chứng khoán Việt Nam, tác giả đã đề xuất các giải pháp nhắm xây dựng thị
trường chứng khoán phái sinh Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu như phân tích - tổng hợp,
thống kê - mô tả, so sánh - đối chiếu, phương pháp quan sát thực tế để khái quát vấn
đề cần nghiên cứu.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng
khoán phái sinh.
Chương II: Thực trạng và các điều kiện để phát triển thị trường chứng khoán
phái sinh ở Việt Nam.
Chương III: Đề xuất một số giải pháp xây dựng thị trường chứng khoán phái

sinh ở Việt Nam.

11


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH VÀ THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
1.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán và công cụ phái sinh
1.1.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là một bộ phận cấu thành của thị trường tài chính,
thị trường chứng khoán có thể được hiểu là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua
bán, chuyển nhượng các loại chứng khoán qua đó thay đổi chủ thể nắm giữ chứng
khoán. Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người
sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành được thể hiện dưới hình
thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử. Thị trường chứng khoán không
giống như thị trường các hàng hoá thông thường khác vì hàng hoá thị trường chứng
khoán là một loại hàng hoá đặc biệt, là quyền sở hữu về tư bản, loại hàng hoá này
cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Thị trường chứng khoán là hình thức phát triển
bậc cao của nền sản xuất và lưu thông hànhg hoá.
Cấu trúc thị trường chứng khoán được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Tuy nhiên, thông thường, ta có thể xem xét ba cách thức cơ bản là phân loại theo
hàng hoá, phân loại theo quá trình luân chuyển vốn và phân loại theo hình thức tổ
chức của thị trường, cụ thể như sau:
Phân loại theo hàng hoá được mua bán trên thị trường, thì có thể chia thành
thị trường trái phiếu, thị trường cổ phiếu và thị trường các công cụ dẫn suất. Thị
trường trái phiếu là thị trường mà hàng hoá là trái phiếu; trái phiếu là một loại
chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành (người vay tiền) phải trả cho
người đứng tên sở hữu chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền xác định,
thường là trong những khoảng thời gian cụ thể và phải hoàn trả khoản cho vay ban
đầu khi nó đáo hạn. Thị trường cổ phiếu là nơi giao dịch mua bán trao đổi cổ phiếu,

cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu
đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành. Cổ phiếu là công cụ tài chính
có thời hạn thanh toán là vô hạn. Còn thị trường các công cụ dẫn suất là thị trường
có hàng hoá là các chứng khoán phái sinh, tiêu biểu cho các công cụ này là hợp

12


đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi. Thị
trường này ngày càng trở nên quan trọng đối với các nhà quản lý tài chính. Nó cung
cấp các công cụ phòng vệ hữu hiệu, đồng thời cũng là công cụ đầu cơ lý tưởng cho
các nhà đầu tư.
Phân loại theo quá trình luân chuyển vốn: thị trường được phân thành thị
trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. Thị trường sơ cấp hay thị trường cấp 1 là thị
trường phát hành các chứng khoán hay là nơi mua bán các chứng khoán lần đầu
tiên. Tại thị trường này, giá cả của chứng khoán là giá phát hành. Việc mua bán
chứng khoán trên thị trường sơ cấp làm tăng vốn cho nhà phát hành. Thông qua việc
phát hành chứng khoán, Chính phủ có thêm nguồn thu để tài trợ cho các dự án đầu
tư hoặc chi tiêu dùng của Chính phủ, các doanh nghiệp huy động vốn trên thị
trường nhằm tài trợ cho các dự án đầu tư. Thị trường thứ cấp hay thị trường cấp 2
là thị trường giao dịch mua bán, trao đổi những chứng khoán đã được phát hành
nhằm mục đích kiếm lời, di chuyển vốn đầu tư hay di chuyển tài sản xã hội. Hoạt
động mua bán này không làm tăng quy mô vốn nhưng nó đảm bảo tính thanh khoản
cho các chứng khoán đã phát hành, tạo điều kiện tách biệt giữa sở hữu và quản lý,
làm tăng hiệu quả quản lý doanh nghiệp. Thị trường thứ cấp xác định giá của chứng
khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp, được xem là thị trường định giá các
công ty, được xác định bởi cung và cầu chứng khoán. Thông qua việc xác định giá,
thị trường thứ cấp cung cấp một danh mục chi phí vốn tương ứng với các mức độ
rủi ro khác nhau của từng phương án đầu tư, tạo cơ sở tham chiếu cho các nhà phát
hành cũng như các nhà đầu tư trên thị trường sơ cấp.

Phân loại thị trường chứng khoán theo hình thức tổ chức của thị trường thì ta
có thị trường tập trung và thị trường phi tập trung: Thị trường tập trung hay tại Sở
giao dịch chứng khoán, là thị trường chứng khoán được tổ chức tại một địa điểm tập
trung gọi là sàn giao dịch hoặc thông qua hệ thống máy tính. Các chứng khoán được
niêm yết tại Sở giao dịch là các chứng khoán đáp ứng các tiêu chuẩn niêm yết do Sở
giao dịch đặt ra và phải được lưu ký để tạo thuận lợi, đảm bảo an toàn và tiết kiệm
chi phí cho việc giao dịch. Việc mua bán chứng khoán tại Sở giao dịch phải thực

13


hiện qua trung gian là các công ty chứng khoán thành viên của Sở. Sở giao dịch
chứng khoán được quản lý một cách chặt chẽ bởi Ủy ban chứng khoán quốc gia, các
giao dịch chịu sự điều tiết của Luật chứng khoán và thị trường chứng khoán; Thị
trường giao dịch phi tập trung (thị trường OTC), là thị trường không có trung tâm
giao dịch tập trung, đó là một mạng lưới các nhà môi giới và tự kinh doanh chứng
khoán mua bán với nhau và với nhà đầu tư. Các nhà kinh doanh chứng khoán có thể
trực tiếp thương lượng về giá cả cũng như thời gian thanh toán của những chứng
khoán mà họ muốn giao dịch mà không cần thông qua các công ty tài chính trung
gian. Ở thị trường này, các nhà kinh doanh đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường. Họ
có một danh mục chứng khoán và sẵn sàng mua bán chứng khoán với bất cứ ai có
nhu cầu và chấp nhận giá của họ. Chứng khoán giao dịch trên thị trường OTC
thường được hiểu là của những công ty không hội đủ các yêu cầu niêm yết trên thị
trường chứng khoán tập trung.
1.1.2. Khái niệm về công cụ tài chính phái sinh
Công cụ tài chính phái sinh được hiểu là những công cụ được phát hành trên
cơ sở những công cụ tài chính đó nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi
ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo ra lợi nhuận. Giá trị của công cụ phái sinh bắt nguồn
từ một số công cụ cơ sở khác như tỉ giá, trị giá cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số chứng
khoán, lợi suất….Công cụ tài chính phái sinh xuất hiện lần đầu tiên nhằm giảm

thiểu hoặc loại bỏ hoàn toàn rủi ro, trong đó thường được sử dụng nhiều nhất là hợp
đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền chọn và hợp đồng hoán đổi. Những công
cụ trên sẽ là đòn bẩy, làm tăng nhiều lần giá trị các đối tượng đầu tư như cổ phiếu,
trái phiếu hoặc để đảm bảo rằng nếu giá của cổ phiếu, trái phiếu có thay đổi bao
nhiêu thì giá của các công cụ phái sinh vẫn sẽ được duy trì ở mức ban đầu.
Theo John Downes và Jordan Elliot Goodman thì “CCPS là một hợp đồng có
giá trị phụ thuộc vào kết quả hoạt động của một tài sản, tài chính gốc, một chỉ số
hoặc các công cụ đầu tư khác.”

14


Ingersoll – tác giả cuốn sách Theory of Financial Decision Making – Lý
thuyết quyết định tài chính (1987) đã đưa ra định nghĩa về chứng khoán phái sinh
như sau:
Một hợp đồng tài chính được gọi là một chứng khoán phái sinh (derivative
security), hoặc một tài sản tài chính có giá trị phụ thuộc(contingent claim), nếu giá
trị của hợp đồng tài chính đó tại thời điểm đáo hạn T có thể xác định hoàn toàn bởi
giá trị thị trường (thị giá) của công cụ tiền mặt (hay tài sản cơ bản).
Theo cách hiểu này, tại thời điểm đáo hạn của hợp đồng phái sinh chứng
khoán, ta ký hiệu đó là thời điểm T, thì giá của tài sản phái sinh F(T) được xác định
hoàn toàn bởi S(T) là giá thị trường của “tài sản cơ bản”. Sau thời điểm đáo hạn
này, cuộc đời của phái sinh chứng khoán cũng kết thúc. Tính chất này rõ ràng và dễ
hiểu, là việc con người quy ước với nhau qua hợp đồng. Tuy đơn giản như thế,
nhưng nó lại có vai trò rất quan trọng trong công tác tính toán giá trị của tài sản phái
sinh.
Đặc điểm của công cụ tài chính phái sinh:
+ Chứng khoán phái sinh được tạo lập dựa trên một chứng khoán gốc. Giá trị
của phái sinh được xác định dựa trên những sự kiện biến động về giá trong tương lai
của chứng khoán cơ sở. Hoạt động của thị trường tài chính tạo cơ sở cho sự hình

thành và phát triển các chứng khoán phái sinh. Các chủ thể tham gia thị trường tài
chính tạo ra các công cụ phái sinh và sử dụng chúng để thực hiện mục đích kinh
doanh hoặc hạn chế rủi ro trong đầu tư.
+ Hoạt động của thị trường phái sinh góp phần làm tăng tính thanh khoản
của các loại chứng khoán trên thị trường tài chính. Những nhà đầu tư có thể tìm
kiếm lợi nhuận thông qua các giao dịch phái sinh mà không cần phải thực hiện mua
bán chứng khoán thực tế.
+ Với sự xuất hiện chứng khoán phái sinh làm tăng số lượng hàng hoá trên
thị trường tài chính. Những nhà đầu tư có thể tìm kiếm lợi nhuận thông qua các giao
dịch phái sinh mà không cần phải thực hiện mua bán chứng khoán thực tế.

15


+ Giao dịch chứng khoán phái sinh góp phần giảm chi phí giao dịch, hạn chế
rủi ro… Từ đó, tạo nên những lợi ích thiết thực cho các chủ thể tham gia, góp phần
ổn định và phát triển thị trường tài chính.
+ Công cụ tài chính phái sinh không yêu cầu một khoản đầu tư thuần ban đầu
nào hoặc chỉ yêu cầu một khoản đầu tư thuần ban đầu thấp hơn so với các loại hợp
đồng khác có phản ứng tương tự đối với sự thay đổi của yếu tố thị trường. Điều này
có nghĩa là một nhà đầu tư có thể không cần bỏ ra bất kỳ một khoản tiền nào
(chẳng hạn như trong giao dịch kỳ hạn, hoán đổi,…) hoặc chỉ bỏ ra một khoản
tương đối nhỏ (ví dụ : phí quyền chọn trong giao dịch quyền chọn, tài khoản đặt
cọc và duy trì trong giao dịch tương lai,…) so với giá trị của những hợp đồng
tương tự (hợp đồng mua bán giao ngay,…), nhưng vẫn có thể tham gia vào thị
trường phái sinh và thu lợi nhuận hoặc phòng ngừa rủi ro.
+ Khác với mua bán giao ngay, các nhà đầu tư khi tham gia thị trường
phái sinh có quyền thanh toán (đôi khi là từ chối thanh toán trong các hợp đồng
quyền chọn) tại hoặc trước một thời điểm nhất định theo thỏa thuận (đối với thị
trường phi tập trung) hoặc theo quy định (đối với thị trường tập trung). Đây cũng

được coi là một đặc điểm nổi bật của các công cụ tài chính phái sinh.
1.1.3. Phân loại công cụ phái sinh
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại công cụ phái sinh nhưng chủ yếu
tập trung vào các công cụ này là hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, hợp
đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi. Sau đây là một số loại công cụ phái sinh chủ yếu:
Căn cứ vào phương thức giao dịch trên thị trường ta có các phái sinh giao
dịch ngoài sản (OTC) và phái sinh giao dịch qua sàn giao dịch
- Các công cụ phái sinh giao dịch ngoài sàn (OTC): là các hợp đồng phái
sinh được trao đổi (và được thỏa thuận riêng) trực tiếp giữa hai bên, không cần
thông qua một sàn giao dịch hoặc định chế trung gian nào khác. Các CCPS được
giao dịch nhiều trên OTC thường là các hợp đồng hoán đổi, hợp đồng kỳ hạn…
Ngoài ra, một số CCPS khác cũng có thể được giao dịch trên thị trường không
chính thức như quyền chọn…Thị trường phái sinh OTC là thị trường lớn cho các

16


công cụ phái sinh, và phần lớn là không được kiểm soát, liên quan đến việc công bố
thông tin giữa các bên với nhau, báo cáo về giá trị các giao dịch OTC là rất khó vì
các trao đổi có thể xảy ra riêng tư, không có hoạt động có thể nhìn thấy trên bất kỳ
sàn giao dịch nào.
-

Các công cụ phái sinh trao đổi qua sàn giao dịch (phái sinh niêm yết): là

những công cụ phái sinh được giao dịch thông qua các sàn giao dịch phái sinh
chuyên biệt hoặc các sàn giao dịch khác. Một sàn giao dịch phái sinh hoạt động như
một trung gian cho tất cả các giao dịch có liên quan, thu một khoản ký quỹ ban đầu
từ cả 2 phía giao dịch như một khoản bảo đảm. Các CCPS được giao dịch chủ yếu
trên các sàn giao dịch gồm: hợp đồng tương lai, quyền chọn… Ngoài ra, một số

CCPS cũng có thể được giao dịch trên các sàn giao dịch.
Các loại hợp đồng phái sinh phổ biến
Hợp đồng kỳ hạn (Forward)
Hợp đồng kỳ hạn là công cụ lâu đời nhất và đơn giản nhất. Hợp đồng kỳ hạn
là thoả thuận mua hoặc bán một tài sản (hàng hoá hoặc các tài sản tài chính) tại một
thời điểm trong tương lai với một giá đã thoả thuận ngày hôm nay. Hàng hoá ở đây
có thể là bất kỳ thứ hàng hoá nào, từ nông sản, các đồng tiền, cho tới các chứng
khoán. Theo hợp đồng này thì chỉ có hai bên tham gia vào việc ký kết, giá cả do hai
bên tự thoả thuận với nhau. Giá hàng hoá đó trên thị trường giao ngay vào thời điểm
giao nhận hàng hoá có thể tăng lên hoặc giảm xuống so với mức giá đã ký kết trong
hợp đồng. Khi đó, một trong hai bên sẽ bị thiệt hại do đã cam kết một mức giá thấp
hơn (bên bán) hoặc cao hơn (bên mua) theo giá thị trường. Như vậy bằng việc tham
gia vào một hợp đồng kỳ hạn, cả hai bên đều giới hạn được rủi ro tiềm năng cũng
như hạn chế lợi nhuận tiềm năng của mình. Khi có thay đổi giá cả trên thị trường
giao ngay, rủi ro thanh toán sẽ tăng lên khi một trong hai bên không thực hiện hợp
đồng. Ngoài ra, vì mức giá đặt ra mang tính cá nhân và chủ quan nên rất có thể
không chính xác.
Hợp đồng tương lai (Future)

17


Hợp đồng tương lai (hay còn gọi là hợp đồng giao sau) là hợp đồng giữa hai

.

bên, người mua và người bán, để mua bán tài sản vào một ngày trong tương lai với
giá đã thoả thuận ngày hôm nay mà không phụ thuộc vào giá ở thời điểm thực hiện
hợp đồng. Hợp đồng giao sau tiến triển từ hợp đồng kỳ hạn nên có những điểm
giống với hợp đồng kỳ hạn. Về bản chất, chúng giống tính thanh khoản của hợp

đồng kỳ hạn. Tuy vậy, khác với hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng giao sau được giao dịch
trên thị trường có tổ chức, được gọi là sàn giao dịch giao sau. Người mua hợp đồng
giao sau là người có nghĩa vụ mua hàng vào một ngày trong tương lai, có thể mua
lại hợp đồng giao sau trên thị trường giao sau. Điều này làm cho họ thoát khỏi nghĩa
vụ mua hàng. Và tương tự đối với người bán hợp đồng giao sau, là người có nghĩa
vụ bán hàng vào một ngày trong tương lai, có thể mua lại hợp đồng trên thị trường
giao sau, và điều này cũng làm cho họ thoát khỏi nghĩa vụ bán hàng. Đặc trưng này
giúp những người tham gia mua bán công cụ tài chính phái sinh tránh được những
thiệt hại kinh tế đáng kể nếu trong thời hạn hợp đồng giá cả của tài sản cơ sở có sự
biến động không có lợi cho mỗi bên.
Giống như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng giao sau cũng có rủi ro hai chiều, rủi
ro tín dụng, tức người sở hữu hợp đồng hoặc là người được nhận hoặc là người phải
chi trả. Nhưng khác biệt rõ nhất với thị trường kỳ hạn là thị trường giao sau sử dụng
2 công cụ để loại bỏ rủi ro này.
Thứ nhất, thay vì giao nhận giá trị hợp đồng vào 1 ngày thông qua mua bán
đơn thuần vào ngày đáo hạn, thay đổi trong giá trị hợp đồng giao sau được thực
hiện thanh toán vào cuối ngày giao dịch. Điều này có nghĩa hợp đồng giao sau có
tính chất thanh toán tiền mặt hay điều chỉnh theo ngày, tức thời hạn giao sau được
rút ngắn lại. Nhờ thế mà rủi ro trong thanh toán được giảm đi. Thứ 2, hợp đồng giao
sau yêu cầu tất cả các thành viên tham gia thị trường, người bán và người mua đều
như nhau, phải thực hiện một khoản ký gửi gọi là ký quỹ. Nếu hợp đồng giao sau
của bạn tăng giá trị trong ngày giao dịch, mức tăng này sẽ được công vào tài khoản
ký quỹ của bạn vào cuối ngày. Ngược lại, nếu hợp đồng của bạn giảm giá trị, thua
lỗ sẽ được trừ ra.Và nếu số dư tài khoản ký quỹ của bạn giảm xuống mức tối thiểu

18


đã thoả thuận trước đó, bạn sẽ bị yêu cầu nộp một khoản ký gửi bổ sung, tài khoản
ký quỹ của bạn phải được bổ sung như cũ hoặc là vị thế của bạn sẽ bị đóng.

Hợp đồng giao sau rất giống với một danh mục các hợp đồng kỳ hạn. Tuy
nhiên, hợp đồng giao sau và một danh mục các hợp đồng kỳ hạn chỉ giống nhau khi
lãi suất là có thể xác định trước, tức là biết được một cách chắc chắn. Vào lúc đóng
cửa mỗi ngày, các hợp đồng giao sau mang tính kỳ hạn đang tồn tại sẽ được thanh
toán cũng như 1 hợp đồng mới được ký kết. Tính chất thanh toán hàng ngày kết hợp
với yêu cầu ký quỹ cho phép hợp đồng giao sau giảm thiểu đáng kể rủi ro tín dụng
vốn có của hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng quyền chọn (Option)
Là hợp đồng giữa hai bên, người mua và người bán, trong đó cho người mua
quyền nhưng không phải nghĩa vụ, để mua hoặc bán một tài sản nào đó vào ngày
trong tương lai với giá đã đồng ý vào ngày hôm nay. Người mua quyền chọn trả cho
người bán một số tiền gọi là phí quyền chọn. Người bán quyền chọn sẵn sàng bán
hoặc tiếp tục nắm giữ tài sản theo điều khoản của hợp đồng nếu người mua muốn
thế. Một quyền chọn để mua tài sản gọi là quyền chọn mua (call), một quỳên chọn
bán một tài sản gọi là quyền chọn bán (put). Mặc dù các quyền chọn được giao dịch
trong một thị trường có tổ chức nhưng phần lớn các giao dịch quyền chọn được
quản lý riêng rẽ giữa hai bên. Những người này tự tìm đến với nhau, loại thị trường
này gọi là thị trường OTC, đây chính là loại thị trường quyền chọn xuất hiện đầu
tiên. Hầu hết các quyền chọn chúng ta quan tâm là mua bán các loại tài sản tài chính
chẳng hạn như cổ phiếu, trái phiếu… Mặc dù vậy, chúng ta cũng thấy xuất hiện loại
thoả thuận tài chính khác như hạn mức tín dụng, đảm bảo khoản vay, và bảo hiểm
cũng là một hình thức khác của quyền chọn. Ngoài ra, bản thân cổ phiếu cũng là
quyền chọn trên tài sản công ty. Quyền chọn cũng có những nét giống với một hợp
đồng kỳ hạn nhưng quyền chọn không bắt buộc phải thực hiện giao dịch còn người
sở hữu hợp đồng kỳ hạn bắt buộc phải thực hiện giao dịch. Hai bên trong hợp đồng
kỳ hạn có nghĩa vụ phải mua và bán hàng hoá, nhưng người nắm giữ quyền chọn có
thể quyết định mua hoặc bán tài sản với giá cố định nếu giá tri của nó thay đổi.

19



Có hai kiểu thực hiện quyền chọn:
• Theo kiểu Mỹ: thực hiện quyền chọn vào bất cứ ngày nào trước ngày đáo
hạn.
• Theo kiểu châu Âu: thực hiện quyền chọn chỉ trong ngày đáo hạn.
Hợp đồng hoán đổi (Swap)
Hoán đổi là một hợp đồng trong đó hai bên đồng ý hoán đổi dòng tiền, một
giao dịch mà cả hai bên đồng ý thanh toán cho bên còn lại một chuỗi các dòng tiền
trong một khoảng thời gian xác định. Ví dụ, một bên đối tác đang nhận được một
dòng tiền từ một khoản đầu tư, nhưng lại thích một loại đầu tư khác với dòng tiền
mà mình đang thị hưởng. Bên đối tác này sẽ liên lạc với một dealer hoán đổi,
thường là một công ty hoạt động trên OTC, và họ sẽ thực hiện vị thế đối nghịch
trong giao dịch. Tuỳ thuộc vào lãi suất hay giá sau đó thay đổi như thế nào mà 1
bên sẽ thu được lợi nhuận hay là bị lỗ. Lãi của bên này chính là lỗ của bên kia. Có 4
loại hoán đổỉ là hoán đổi tiền tệ, hoán đổi lãi suất, hoán đổi chứng khoán và hoán
đổi hàng hoá. Và cũng giống như hợp đồng kỳ hạn, các hoán đổi cũng gánh chịu
những rủi ro nếu một bên bị vỡ nợ. Hoán đổi được xem như là kết hợp giữa các hợp
đồng kỳ hạn. Nó là cải tiến tài chính mới nhất nhưng về thực chất không phức tạp
hơn một danh mục các hợp đồng kỳ hạn và rủi ro tín dụng hiện diện trong hoán đổi
cũng có phần thấp hơn so với rủi ro tín dụng của hợp đồng kỳ hạn có cùng kỳ hạn.
Căn cứ vào tài sản cơ sở ta có công cụ phái sinh hàng hóa, tiền tệ và chứng
khoán.
Một số loại chứng khoán phái sinh khác
- Bán khống chứng khoán
Đây là một nghiệp vụ trên thị trường tài chính được thực hiện nhằm mục
đích lợi nhuận thông qua giá chứng khoán giảm. Nhà đầu tư sẽ vay cổ phiếu khi giá
đang cao để bán, khi giá xuống thấp thì nhà đầu tư mua lại để trả.
Khi đặt lệnh bán chứng khoán, nhà đầu tư không có chứng khoán trong tài
khoản, họ mong đợi giá sẽ giảm trong tương lai, khi đó họ sẽ mua được chứng


20


khoán với giá thấp hơn để trả cho công ty chứng khoán. Khoản chênh lệch là lợi
nhuận của nhà đầu tư, song nếu chứng khoán tăng thì họ sẽ bị lỗ.
- Repo chứng khoán
Repo chứng khoán được hiểu là một giao dịch trong đó các chứng khoán
được mua ở tỉ lệ giao ngay và được mua lại ở tỉ lệ kì hạn. Về bản chất thì nghiệp vụ
repo giống như một khoản vay có bảo đảm bằng các chứng khoán và các tài sản bảo
đảm khác. Về hình thức biểu hiện thì repo chứng khoán sử dụng một hợp đồng mua
lại trong đó quy định các điều khoản mà mỗi bên tham gia phải tôn trọng.
Một hợp đồng repo sẽ quy định rõ các điều khoản về:
• Tư cách của các bên tham gia giao dịch
• Quyền hạn và nghĩa vụ của mỗi bên
• Tài sản đảm bảo
• Tài sản dùng để repo: trái phiếu, cổ phiếu hay các chứng khoán khác.
• Cách tính lãi suất repo, thời hạn của hợp đồng, phương pháp định giá lại
chứng khoán cơ sở, biên độ dao động, khoản giảm trừ.
• Các điều khoản xử lý các vấn đề phát sinh trong thời gian thực hiện repo.
Việc thực hiện nghiệp vụ repo góp phần làm tăng tính thanh khoản cho thị
trường, tăng hiệu quả đồng vốn kinh doanh cho nhà đầu tư và đem lại cho nhà đầu
tư một số lợi Ých như: vẫn có quyền sở hữu cổ phiếu khi mua lại cổ phiếu đã bán
sau kỳ hạn nhất định, vẫn được hưởng cổ tức trong thời hạn chuyển nhượng...
1.1.4. Ứng dung của chứng khoán phái sinh
Chứng khoán phái sinh chủ yếu đảm bảo sự ổn định cho thị trường chứng
khoán với chức năng tăng tính thanh khoản và thúc đẩy thị trường chứng khoán cơ
sở phát triển hiệu quả, phòng ngừa rủi ro và tăng khả năng sinh lời cho nhà đầu tư
chứng khoán. Tuy nhiên, việc sử dụng các chứng khoán phái sinh này cũng tạo ra
sức ép từ phía các nhà đầu cơ.
- Nâng cao khả năng thanh khoản và thúc đẩy TTCK cơ sở phát triển hiệu

quả
Với đặc điểm nổi bật của chứng khoán phái sinh là chỉ cần một lượng vốn nhỏ ở

21


hiện tại, nhà đầu tư hoàn toàn có thể tham gia vào các giao dịch chứng khoán phái
sinh để mua bán lượng chứng khoán cơ sở có giá trị lớn sau một thời gian thỏa
thuận, từ đó giúp mở ra nhiều cơ hội tìm kiếm lợi nhuận tốt hơn cho các nhà đầu tư.
Vì vậy, phát triển CCPS cũng là một phương thức để tăng cường tính thanh
khoản của chứng khoán trên thị trường và đồng thời cũng là cơ sở để đa dạng hóa
những sản phẩm của TTCK
Với các ưu điểm của mình, các công cụ chứng khoán phái sinh hoàn toàn có
khả năng trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển của TTCK cơ sở. Bởi kỳ vọng
giảm thiểu rủi ro và tìm kiếm lợi nhuận qua các hợp đồng tương lai và hợp đồng
quyền chọn chắc chắn sẽ thu hút thêm nhiều đối tượng tham gia vào thị trường. Bên
cạnh đó, triển khai hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn sẽ tạo áp lực hoàn
thiện không ngừng các yếu tố của thị trường như số lượng và chất lượng hàng hóa,
trình độ quản lý, chất lượng nguồn nhân lực, cơ sở vật chất…
Như vậy, khi triển khai các công cụ chứng khoán phái sinh như hợp đồng
tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng hoán đổi trên TTCK
sẽ giúp thỏa mãn nhu cầu phòng ngừa rủi ro và đa dạng hóa cơ hội đầu tư cho các
nhà đầu tư trên thị trường một cách rất hữu hiệu. Bên cạnh thỏa mãn các nhu cầu
cho nhà đầu tư, việc triển khai các công cụ này còn góp phần thực hiện được nhu
cầu quản lý vĩ mô đối với hoạt động chứng khoán của Chính phủ.
- Chứng khoán phái sinh giúp quản trị rủi ro
Thị trường sản phẩm phái sinh cho phép những người muốn làm giảm rủi ro
của mình chuyển giao rủi ro cho những người sẵn sàng chấp nhận nó, đó là những
nhà đầu cơ. Vì vậy, thị trường này rất có hiệu quả trong việc phân phối lại rủi ro
giữa các nhà đầu tư, không có ai cần phải chấp nhận một mức rủi ro không phù hợp

với bản thân mình. Và cũng vì thế mà họ sẵn sàng cung cấp nhiều vốn hơn cho thị
trường tài chính, điều này tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển, phát huy khả
năng huy động vốn và giảm chi phí sử dụng vốn. Bên cạnh đó, thị trường các sản
phẩm phái sinh cũng là một công cụ hiệu quả cho hoạt động đầu cơ. Bởi ngưòi
muốn phòng ngừa rủi ro phải tìm được một người khác có nhu cầu đối lập hoàn

22


toàn với mình, tức là rủi ro của người muốn phòng ngừa rủi ro phải được hấp thụ
bởi các nhà đầu cơ. Tại sao các giao dịch này lại có thể được thực hiện, khi mà thực
tế rõ ràng là khi một bên có lợi thì tất yếu bên còn lại sẽ không thể tránh khỏi những
thiệt hại? Bởi mỗi nhà đầu tư có một “khẩu vị rủi ro” khác nhau, khả năng chấp
nhận rủi ro cũng khác nhau. Tuy nhiên, ai cũng có mong muốn là giữ cho các khoản
đầu tư của mình ở một mức rủi ro có thể chấp nhận được. Và thế là họ gặp nhau và
tiến hành việc chuyển giao một phần rủi ro của mình cho đối tác.
Mỗi loại chứng khoán phái sinh có cách phòng ngừa rủi ro riêng cho các
trường hợp xảy ra rủi ro gây tổn thất cho nhà đầu tư, bảo vệ tài sản ( giá trị chứng
khoán) và cả phần lợi nhuận của nhà đầu tư. Chẳng hạn, chứng quyền đảm bảo
quyền lợi cho những cổ đông thường hiện hữu của công ty phát hành khi công ty
phát hành thêm cổ phiếu thường mới, điều đó xuất phát từ vấn đề nảy sinh là khi
phát hành thêm cổ phiếu thường mới làm pha loãng quyền sở hữu của cổ đông hiện
hữu và đồng thời chứng khoán này trên thị trường cũng thường bị giảm giá. Ngoài
ra chứng khoán phái sinh cũng đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư mua cổ phiếu ưu đãi
hay mua trái phiếu có độ rủi ro cao. Hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn
giúp cho các nhà đầu tư tự bảo vệ lợi ích của mình rước những rủi ro giảm giá
chứng khoán họ nắm giữ trên thị trường …Với chức năng đó, chứng khoán phái
sinh có vai trò to lớn giúp ổn định thị trường chứng khoán.
- Chứng khoán phái sinh được nhà đầu tư sử dụng để đầu cơ .
Hoạt động đầu cơ là hoạt động giao dịch mua bán hợp đồng của nhà đầu tư

mà không sử dụng đến hàng hoá cơ sở (chứng khoán gốc). Những nhà đầu cơ mua
bán chứng khoán phái sinh nhằm mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Nhà đầu cơ phải
phân tích tình hình biến động, khả năng tăng trưởng phát triển của chứng khoán gốc
trên thị trường tiền mặt là thị trường diễn ra các giao dịch trao đổi mua bán hàng
hoá trong tương lai. Từ những nhận định đó nhà đầu cơ đưa ra các quyết định mua
hoặc bán chứng khoán phái sinh (thường chỉ là hợp đồng tương lai và hợp đồng
quyền chọn). Nhà đầu cơ hy vọng kiếm được tiền trong tương lai bằng cách đánh
cuộc (mang tính chất cá cược) với sự biến động của giá cả. Nhà đầu tư sử dụng

23


chứng khoán phái sinh để đầu cơ phải là những người có sức chịu đựng vì thị
trường này có độ rủi ro cao. Nhưng những nhà đầu cơ này lại có vai trò to lớn hình
thành lên thị trường chứng khoán phái sinh bằng cách hoàn tất mối liên hệ cộng
sinh giữa những người muốn tránh né rủi ro ( phòng ngừa rủi ro ) và những người
chấp nhận rủi ro.
Các chứng khoán phái sinh thực sự là rất đa năng, có thể sử dụng để phòng
ngừa rủi ro và cũng có thể sử dụng để đầu cơ. Tuỳ từng quan điểm của nhà đầu tư
và từng trường hợp mà nhà đầu tư gặp phải mà các chứng khoán phái sinh được sử
dụng vào các mục đích khác nhau. Sự vận dụng chứng khoán phái sinh này rất linh
hoạt, nó được đưa ra nhằm bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư từ đó tạo ra sự sôi động,
kích thích nhà đầu tư tham gia vào đầu tư trên thị trường chứng khoán.
1.1.5. Thị trường chứng khoán phái sinh
Thị trường các chứng khoán phái sinh là thị trường phát hành và mua đi bán
lại các chứng từ tài chính, như quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền
chọn. Các công cụ phái sinh rất phong phú và đa dạng, nhưng có bốn công cụ chính
là Hợp đồng kỳ hạn (forwards), Hợp đồng tương lai (futures), Quyền chọn mua
hoặc bán (options) và Hợp đồng hoán đổi (swaps). Ngày nay khi thị trường chứng
khoán biến động từng giây từng phút thì việc nắm trong tay những công cụ phái

sinh là một biện pháp để đối phó với rủi ro. Qua kinh nghiệm thị trường phái sinh
các nước trên thế giới cho thấy, thì thị trường chứng khoán cơ sở phát triển đến một
mức độ định thì TTCK phái sinh mới được hình thành và đi vào hoạt động. Cũng
giống như thị trường chứng khoán cơ sở, TTCK phái sinh cũng có thể được chia
làm 2 loại là thị trường phái sinh tập trung là thị trường mà các công cụ phái sinh
được giao dịch qua Sở giao dịch và TTCKPS không giao dịch qua sàn (thị trường
OTC)
Các đối tượng tham gia thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh bao gồm:
các nhà đầu tư cá nhân, tổ chức, các doanh nghiệp, các nhà tạo lập thị trường, tổ
chức trung gian tài chính...

24


1.2. Điều kiện để xây dựng thị trường chứng khoán phái sinh
1.2.1. Điều kiện về quy mô của TTCK cơ sơ
Thị trường chứng khoán phái sinh là thị trường giao dịch của các công cụ tài
chính phức tạp, vì vậy đề hình thành và phát triển được thị trường này thì TTCK cơ
sơ phải phát triển đến một quy mô nhất định, cụ thể như sau
+ Số lượng công ty niêm yết nhiều và có nhiều công ty cổ phần đại chúng
lớn.
+ Chất lượng dịch vụ của các công ty chứng khoán cao, cung cấp nhiều dịch
vụ tiện ích cho khách hàng.
+ Số lượng tài khoản giao dịch chứng khoán nhiều.
+ Tính thanh khoản trên TTCK cao.
+ Mức vốn hóa thị trường lớn.
Qua thời gian phát triển của TTCK các NĐT cũng sẽ trải qua nhiều rủi ro
trước những biến động khó lường của TTCK. Khi đó các NĐT sẽ phát sinh nhu cầu
bảo hiểm rủi ro và nhu cầu sử dụng chứng khoán phái sinh để giảm thiểu rủi ro
trong kinh doanh là tất yếu. Hơn nữa khi TTCK đã phát triển thì nhu cầu về chứng

khoán phái sinh là cần thiết để NĐT đa dạng hóa các kênh đầu tư để tìm kiếm lợi
nhuận.
Muốn có một TTCK sôi động thì điều quan trọng là phải làm sao đưa thật
nhiều hàng hóa đa dạng về chủng loại, đảm bảo về chất lượng vào thị trường nhằm
thu hút, kích thích các NĐT sử dụng năng lực của mình để kinh doanh kiếm lời dựa
trên các sản phẩm mà thị trường cung cấp.
Công cụ chứng khoán phái sinh phụ thuộc tương đối vào các chứng khoán
trên thị trường. Để ứng dụng giao dịch công cụ chứng khoán phái sinh, trước tiên
phải có các chứng khoán trên thị trường, những loại chứng khoán đó là cổ phiếu,
trái phiếu, chỉ số,… càng nhiều loại chứng khoán trên thị trường, công cụ chứng
khoán phái sinh càng có cơ hội phát triển.

25


×