Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Tình hình xuất khẩu gỗ sang thị trường EU của Công ty Cổ phần Phát triển Thương mại Sản xuất Sài Gòn (SADACO)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.23 KB, 75 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : CH. Phan Thị Thu Trang

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT
KHẨU GỖ...................................................................................................................... 3
1.1 Khái quát chung về hoạt động XK..............................................................3
1.1.1 Khái niệm XK...........................................................................................3
1.1.2 Vai trò của XK đối với nền kinh tế quốc dân.........................................3
1.1.3 Các phương thức XK................................................................................5
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến XK..............................................................8
1.2 Nội dung của hoạt động XK gỗ sang thị trường EU..................................9
1.2.1 Đặc điểm thị trường EU...........................................................................9
1.2.1.1

Đặc điểm về kinh tế............................................................................10

1.2.1.2

Đặc điểm về chính trị.........................................................................11

1.2.1.3

Đặc điểm về luật pháp.......................................................................12

1.2.1.4

Đặc điểm về tập quán tiêu dùng........................................................13


1.2.2 Đặc điểm thị trường gỗ EU....................................................................13
1.2.2.1

Quy mô thị trường gỗ và đồ gỗ (HS44).............................................13

1.2.2.2

Xu hướng và kiểu mẫu tiêu dùng gỗ và các sản phẩm gỗ...............15

1.2.2.3

Tình hình tiêu thụ gỗ tại EU..............................................................16

1.2.2.4

Hệ thống phân phối...........................................................................21

1.2.3 Tình hình sản xuất và xuất khẩu gỗ ở Việt Nam..................................23
1.2.3.1

Thực trạng khai thác nguồn hàng gỗ xuất khẩu..............................23

1.2.3.2

Tỷ trọng đóng góp của mặt hàng gỗ xuất khẩu ............................26

SVTH : Dương Thị loan

i


Lớp : ĐHKQ2B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : CH. Phan Thị Thu Trang

Chương 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GỖ SANG EU CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI SÀI GÒN (SADACO).....27
2.1 Tổng quan về công ty Cổ phần Phát triển Thương mại Sản xuất Sài Gòn
(SADACO)....................................................................................................27
2.1.1 Tên gọi, trụ sở, nguồn vốn của công ty...................................................27
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty........................................27
2.1.3 Đặc điểm sản phẩm của công ty.............................................................28
2.1.4

Chức năng nhiệm vụ của công ty Cổ phần Phát triển Thương mại Sản

xuất Sài Gòn (SADACO)....................................................................................28
2.1.5

Bộ máy tổ chức, quản lý của công ty.....................................................30

2.1.5.1

Sơ đồ bộ máy công ty...........................................................................30

2.1.5.2

Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban.........................................32


2.1.6 Nguồn lực của công ty.............................................................................33
2.1.6.1

Tình hình nhân sự................................................................................33

2.1.6.2

Cơ cấu nhân sự...................................................................................34

2.1.6.3

Phân bổ năng lực nhân viên..............................................................34

2.1.6.4

Tình hình nhân sự phòng kinh doanh xuất nhập khẩu và vị thế cạnh

tranh của SADACO.............................................................................................35
2.1.7

Chính sách tiền lương của công ty.........................................................36

2.1.8

Định hướng phát triển của công ty đến năm 2015...............................37

2.2 Tình hình xuất khẩu gỗ sang thị trường EU của công ty Cổ phần Phát triển
Thương mại Sản xuất Sài Gòn (SADACO) giai đoạn 2007- 2009....................38
2.2.1


Môi trường pháp lý.................................................................................38

2.2.1.1

Trong nước..........................................................................................38

2.2.1.2

Thị trường EU.....................................................................................39

2.2.2 Thực trạng xuất khẩu gỗ của công ty Cổ phần phát triển sản xuất thương
mại Sài Gòn giai đoạn 2007-2009.......................................................................40
2.2.2.1

Công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu..................................40

SVTH : Dương Thị loan

ii

Lớp : ĐHKQ2B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : CH. Phan Thị Thu Trang

2.2.2.2


Kim ngạch xuất khẩu........................................................................41

2.2.2.3

Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu đối tác nhập khẩu.....................41

2.2.2.4

Cơ cấu XK theo nhóm ngành hàng 2007-2009.................................43

2.2.2.5

Tình hình vận dụng phương thức kinh doanh XK gỗ của công ty..45

2.2.2.6

Tình hình vận dụng phương thức vận tải của Công ty....................46

2.2.2.7

Tình hình thanh toán mặt hàng gỗ xuất khẩu..................................46

2.2.2.8

Tình hình tổ chức, thực hiện hàng hóa xuất khẩu............................47

2.2.3 Yếu tố marketing – mix...........................................................................48
2.2.3.1

Đặc điểm mặt hàng gỗ của công ty....................................................48


2.2.3.2

Chất lượng và giá cả mặt hàng gỗ xuất khẩu...................................49

2.2.3.3

Hoạt động chiêu thị............................................................................50

2.2.3.4

Tổ chức kênh phân phối của công ty tại EU....................................51

2.3 Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu gỗ của công ty...........................51
2.3.1

Điểm mạnh..............................................................................................51

2.3.2

Điểm yếu..................................................................................................52

Chương 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU GỖ SANG THỊ TRƯỜNG
EU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI
SÀI GÒN (SADACO)..........................................................................................55
3.1 Định hướng xuất khẩu của công ty đến 2015.............................................55
3.2 Một số giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy xuất khẩu gỗ sang thị trường
EU.................................................................................................................55
3.2.1
3.2.1.1


Giải pháp đối với công ty........................................................................55
Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường EU, thu thập và xử lý
thông tin....................................................................................................55

3.2.1.2

Tổ chức tốt công tác sản xuất và thu mua hàng xuất khẩu.............56

3.2.1.3

Nâng cao khả năng cạnh tranh mặt hàng gỗ...................................57

3.2.1.4

Tăng cường công tác marketing cho sản phẩm:..............................57

3.2.1.5

Đa dạng hóa sản phẩm......................................................................58

SVTH : Dương Thị loan

iii

Lớp : ĐHKQ2B


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD : CH. Phan Thị Thu Trang

3.2.1.6

Nâng cao nghiệp vụ xuất khẩu cho nhân viên.................................58

3.2.1.7

Huy động tốt nguồn vốn kinh doanh................................................59

3.2.1.8

Chủ động hơn trong việc thuê phương tiện vận chuyển..................60

3.2.1.9

Liên hệ với các hiệp hội kinh doanh để tìm hiểu thông tin.............60

3.2.2

Kiến nghị đối với Nhà nước...................................................................61

3.2.2.1

Đơn giản hóa thủ tục hành chính.....................................................61

3.2.2.2

Chính sách hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu.....61


3.2.2.3

Nâng cao vai trò của Hiệp Hội Lâm Sản Gỗ Việt Nam...................63

KẾT LUẬN..........................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................66

SVTH : Dương Thị loan

iv

Lớp : ĐHKQ2B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : CH. Phan Thị Thu Trang

DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ

DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU :
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

9

Số
trang

Tên bảng
Nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của các nước
EU từ 2001-2003
Tiêu thụ sàn gỗ tự nhiên của EU giai đoạn
2003-2007
Doanh thu của các nước thành viên EPLF
khu vực Tây Âu
Tình hình nhân sự của SADACO giai đoạn
2007-2009
Cơ cấu nhân lực theo trình độ của SADACO
giai đoạn 2007-2009
Kim ngạch XK của SADACO 2007 - 2009
Cơ cấu thị trường XK theo đối tác nhập
khẩu 2007-2009
Cơ cấu mặt hàng XK của Công ty
Phương thức kinh doanh xuất khẩu

13
17
20
34
34
41
41
43

45

DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ
STT

Tên hình vẽ và đồ thị

SVTH : Dương Thị loan

Số
v

Lớp : ĐHKQ2B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : CH. Phan Thị Thu Trang

trang
1
2

Sơ đồ cơ cấu tổ chức hành chính của
SADACO
Biểu đồ Kim ngạch XK theo đối tác nhập
khẩu 2007 -2009
Biểu đồ cơ cấu các mặt hàng NK 2007-2009

31

42
44

CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN DÙNG TRONG BÁO CÁO
• EU: Liên minh Châu Âu
• SADACO: Công ty Cổ Phần Phát Triển Sản Xuất Thương Mại Sài Gòn.
SVTH : Dương Thị loan

vi

Lớp : ĐHKQ2B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : CH. Phan Thị Thu Trang

• UBND TP.HCM: Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
• CNV: Công nhân viên
• DN: Doanh nghiệp
• ISO: Tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng
• TOPTEN: Danh sách các thương hiệu mạnh
• WTO: Tổ chức Thương mại Thế giới
• XNK: Xuất nhập khẩu
• XK: Xuất khẩu
• NK: Nhập khẩu
• CN: Chi nhánh
• XN: Xí nghiệp.
• L/C: Thư tín dụng
• FOB: Là một thuật ngữ viết tắt trong tiếng Anh của cụm từ Free On Board, nghĩa

là Miễn trách nhiệm Trên Boong tàu nơi đi còn gọi là " Giao lên tàu" . Nó là một
thuật ngữ trong thương mại quốc tế, được thể hiện trong Incoterm.
• CIF:(COST, INSURANCE AND FREIGHT)...named port of destination = Giá
thành, bảo hiểm và cước phí ....cảng đến quy định. Khi giá cả được nêu là CIF, nó
có nghĩa là giá của bên bán hàng đã bao gồm giá thành của sản phẩm, cước phí vận
chuyển và phí bảo hiểm. CIF là một thuật ngữ thương mại quốc tế ( Incoterm).
Điều khoản này thường nằm trong điều khoản Giá cả trong hợp đồng ngoại thương
(UNIT PRICE). ví dụ: USD 2000/MT , CIF Ho Chi Minh City port, incoterms
2000.
• CFR: Tiền hàng cộng cước hay giá thành và cước (tiếng Anh: Cost and Freight CFR) là một điều kiện Incoterm.
• FCL: Full Container Load (Hàng nguyên container)
• LCL: (Less than a Container Load): Hàng lẻ

SVTH : Dương Thị loan

vii

Lớp : ĐHKQ2B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : CH. Phan Thị Thu Trang

• TTR: Chuyển tiền bằng điện có bồi hoàn TTR là từ viết tắt của Telegraphic
Transfer Reimbursement, thường được sử dụng trong thanh toán L/C.
• VCCI: Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam
• C/O: Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)
• CĐKT: Cân đối kế toán
• TSCĐ: Tài sản cố định


SVTH : Dương Thị loan

viii

Lớp : ĐHKQ2B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : CH. Phan Thị Thu Trang

LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ khi nhà nước ta thực hiện chính sách mở cửa, nền kinh tế Việt Nam thực sự có
những bước chuyển biến khởi sắc lạc quan, từng bước hội nhập, hoà mình vào nền kinh tế
thế giới. Chúng ta sẳn sàng mở rộng quan hệ hợp tác, làm ăn buôn bán với tất cả các nước
trên thế giới không phân biệt giàu nghèo, chế độ chính trị tôn giáo. Trong bối cảnh đó,
ngoại thương thể hiện rõ vai trò là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo đúng quỹ
đạo của nó.
Ngoại thương nói chung, và hoạt động xuất khẩu nói riêng có vai trò tạo nguồn vốn
chủ yếu cho NK, phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đóng
góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, tác động tích cực
đến việc tạo công ăn việc làm và cải thiện đời sống của nhân dân, là cơ sở để mở rộng và
thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta; đa dạng hóa thị trường và đa dạng hóa
quan hệ kinh tế; tăng cường hợp tác khu vực và thế giới…nhưng để hoạt động xuất khẩu
thực sự có hiệu quả, khi mỗi doanh nghiệp có chính sách xuất khẩu phù hợp, tập trung
vào những thế mạnh, những mặt hàng chủ lực của mình.
Những năm gần đây hàng hóa Việt Nam XK sang thị trường các nước ngày càng
nhiều, đặc biệt là mặt hàng gỗ. Và Châu Âu đang là thị trường nóng đối với các DN trong
lĩnh vực này.

Liên minh Châu Âu (EU) là một thị trường rất hấp dẫn. Đây là một thị trường thống
nhất, cho phép hàng hóa, vốn, dịch vụ và con người có thể di chuyển một cách tự do giữa
các nước thàh viên. EU còn là một thị trường rộng lớn của 27 quốc gia thành viên với dân
số khoảng 456,4 triệu người
Trong xu thế hội nhập toàn cầu hóa, để tồn tại và phát triển trên thị trường các DN
đã không ngừng phấn đấu và nỗ lực, đặc biệt là các DN trong ngành chế biến và XK gỗ.
Có thể nói, năm 2007 là cột mốc quan trọng đánh dấu bước khởi đầu thuận lợi cho
các doanh nghiệp XNK khi Việt Nam gia nhập vào tổ chức Thương mại thế giới WTO.

SVTH : Dương Thị loan

1

Lớp : ĐHKQ2B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : CH. Phan Thị Thu Trang

Thêm vào đó là những chính sách khuyến khích XK của chính phủ cũng đã góp phần tạo
điều kiện cho các DN phát huy thế mạnh của mình, khẳng định vị thế trên trường quốc tế.
Hòa cùng xu thế đó, với sự nỗ lực không ngừng, SADACO đã tìm kiếm cho mình một
chỗ đứng trên thị trường cạnh tranh đầy khốc liệt.
Trong thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần phát triển sản xuất Thương mại
Sài Gòn (SADACO), tôi nhận thấy ngành chế biến XK gỗ là một trong những ngành đặc
thù và cũng có thể nói là một lợi thế của Việt Nam, đây là ngành có tiềm năng và triển
vọng phát triển mạnh trong tương lai. Nhưng cũng phải nhìn nhận rằng các doanh nghiệp
Việt Nam hoạt động trong ngành này vẫn chưa khai thác hết những tiềm lực, cũng như
chưa tận dụng được hết các công cụ của nền kinh tế toàn cầu trong việc kinh doanh XK

các sản phẩm gỗ. Các nguồn nguyên liệu chủ yếu nhập từ nước ngoài. Đây cũng chính là
lý do tôi chọn viết về đề tài “TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU GỖ SANG THỊ TRƯỜNG EU
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI SÀI GÒN (SADACO) VÀ
GIẢI PHÁP”.
Nội dung chính của của bài Chuyên đề tốt nghiệp này bao gồm 3 phần:
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT
KHẨU GỖ
Chương 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GỖ SANG THỊ TRƯỜNG EU CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI SÀI GÒN
(SADACO).
Chương 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU GỖ SANG THỊ TRƯỜNG EU
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI SÀI GÒN
(SADACO)

SVTH : Dương Thị loan

2

Lớp : ĐHKQ2B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : CH. Phan Thị Thu Trang

Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU GỖ
1.1 Khái quát chung về hoạt động xuất khẩu
1.1.1 Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu là việc bán hàng hóa (hoặc dịch vụ) cho nước ngoài trên cơ sở dùng tiền

tệ làm phương tiện thanh toán theo nguyên tắc ngang giá. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ
đối với ít nhất một bên trong mối quan hệ này. Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai
thác được lợi thế của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Việc trao đổi hàng
hóa mang lại lợi ích cho các quốc gia do đó các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng
hoạt động này. Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương, đã
xuất hiện từ rất lâu và ngày càng phát triển. Hoạt động này diễn ra trên mọi lĩnh vực,
trong mọi điều kiện từ sản xuất hàng tiêu dùng cho đến máy móc thiết bị, tư liệu sản xuất
và cả công nghệ kỹ thuật cao. Dù ở lĩnh vực nào thì hoạt động xuất khẩu cũng đều nhằm
mục đích mang lại lợi nhuận cho các quốc gia tham gia. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên
phạm vi rất rộng, cả về không gian lẫn thời gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong thời gian
ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm. Nó có thể được tiến hành trên phạm vi lãnh thổ
của một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
1.1.2 Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân
Xuất khẩu tạo nguồn thu ngoại tệ để đảm bảo nhu cầu nhập khẩu. Sự tăng trưởng
kinh tế của một quốc gia phụ thuộc vào 4 nhân tố đó là: vốn, công nghệ, nhân lực và tài
nguyên. Song không phải quốc gia nào cũng có đầy đủ cả 4 yếu tố này đặc biệt là đối với
các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển.
. Để

hoạt động xuất khẩu có hiệu quả thì các quốc gia thường phải lựa chọn các mặt hàng

sản xuất ở quốc gia đó có lợi thế hơn so với sản xuất tại các quốc gia khác. Đây chính là
những mặt hàng có sử dụng nguồn nguyên liệu dồi dào, lao động rẻ, ứng dụng nền sản
xuất trong nước. Chính vì vậy mà hoạt động xuất khẩu phát huy được lợi thế của quốc gia

SVTH : Dương Thị loan

3

Lớp : ĐHKQ2B



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : CH. Phan Thị Thu Trang

Hiện nay hầu hết các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển đều thiếu vốn thế
nên họ không có cơ hội để nhập khẩu công nghệ hiện đại và không thể đầu tư nâng cao
trình độ nguồn nhân lực do đó trình độ sản xuất của họ rất thấp. Ngược lại trình độ sản
xuất thấp lại chính là nguyên nhân làm cho quốc gia này thiếu vốn. Vì vậy, đây chính là
một vòng luẩn quẩn của các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển. Để thoát khỏi
vòng luẩn quẩn này buộc các quốc gia này phải có vốn để nhập khẩu công nghệ tiên tiến
mà trong nước chưa sản xuất được và nâng cao trình độ nguồn nhân lực qua đó nâng cao
khả năng sản xuất. Nhưng một câu hỏi được đặt ra với các quốc gia là: Làm thế nào để có
một lượng ngoại tệ cần thiết đáp ứng cho nhu cầu này? Thực tiễn cho thấy, để có đủ một
lượng ngoại tệ đáp ứng cho nhu cầu này các quốc gia có thể sử dụng các nguồn huy động
vốn chính sau: Nguồn thu từ hoạt động xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ. Nguồn đầu tư nước
ngoài. Nguồn vay nợ, viện trợ. Nguồn từ các dịch vụ thu ngoại tệ như dịch vụ ngân hàng ,
du lịch. Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang phát triển chậm lại như hiện nay thì các
quốc gia đang phát triển và chậm phát triển sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc huy động
được nguồn vốn từ các hoạt động đầu tư, vay nợ, viện trợ và các dịch vụ thu ngoại tệ.
Thêm vào đấy, với các nguồn vốn này các quốc gia phải chịu những thiệt thòi và những
ràng buộc về chính trị nhất định. Vì vậy nguồn vốn quan trọng nhất mà các quốc gia này
có thể trông chờ là nguồn thu từ hoạt động xuất khẩu. Để hoạt động xuất khẩu có hiệu
quả thì các quốc gia thường phải lựa chọn các mặt hàng sản xuất ở quốc gia đó có lợi thế
hơn so với sản xuất tại các quốc gia khác. Đây chính là những mặt hàng có sử dụng nguồn
nguyên liệu dồi dào, lao động rẻ, ứng dụng nền sản xuất trong nước. Chính vì vậy mà
hoạt động xuất khẩu phát huy được lợi thế của quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất. Thông thường các nhà
xuất khẩu sẽ tập trung vào xuất khẩu những mặt hàng có lợi thế của đất nước. Khi lợi

nhuận thu được từ xuất khẩu mặt hàng ấy càng lớn thì số người tập trung vào sản xuất
mặt hàng ấy ngày càng nhiều. Do vậy cơ cấu sản xuất trong nước sẽ thay đổi. Sự thay đổi

SVTH : Dương Thị loan

4

Lớp : ĐHKQ2B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : CH. Phan Thị Thu Trang

này không chỉ diễn ra trong ngành mà còn diễn ra ở cả những ngành phụ trợ cho ngành
hàng xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu giải quyết công ăn việc làm, tạo nguồn thu nhập, nâng cao
mức sống và trình độ của người lao động. Hoạt động xuất khẩu là một trong những hoạt
động mang lại nguồn lợi nhuận lớn trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì
vậy số lượng lao động hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu hàng hóa không
ngừng tăng. Hàng năm ngành xuất khẩu giải quyết việc làm cho một số lượng lớn lao
động. Thêm vào đó do có điều kiện tiếp xúc với thị trường mới, phương thức quản lý mới,
khoa học công nghệ hiện đại nên trình độ của người lao động cũng được cải thiện để đáp
ứng với yêu cầu chung của thị trường quốc tế.
Hoạt động xuất khẩu nâng cao uy tín của quốc gia trên trường quốc tế. Để đánh giá
uy tín của một quốc gia người ta thường dựa vào 4 điều kiện đó là: GDP, lạm phát, thất
nghiệp và cán cân thanh toán. Hoạt động xuất khẩu đem lại nguồn thu ngoại tệ, góp phần
làm cân bằng cán cân thanh toán do vậy là một trong bốn điều kiện đánh giá sự phát triển
kinh tế của một quốc gia : Cao hơn nữa hoạt động xuất khẩu làm tăng tích lũy ngoại tệ
của một quốc gia và có thể biến quốc gia trở thành quốc gia xuất siêu và tạo sự đảm bảo

trong thanh toán cho đối tác, tăng được uy tín trong kinh doanh. Qua hoạt động xuất khẩu,
hàng hóa của quốc gia được bày bán trên thị trường thế giới, khuyếch trương tiếng vang
và sự hiểu biết từ nước ngoài. Ngoài ra hoạt động xuất khẩu làm tiền đề cho các hoạt
động kinh tế đối ngoại khác như: Dịch vụ, ngân hàng, đầu tư, hợp tác liên doanh...và làm
cho quan hệ giữa các nước trở nên chặt chẽ hơn
1.1.3

Các phương thức xuất khẩu:

 .Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu các hàng hóa hoặc dịch vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước tới các khách hàng
SVTH : Dương Thị loan

5

Lớp : ĐHKQ2B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : CH. Phan Thị Thu Trang

nước ngoài thông qua các tổ chức của mình. Ưu điểm của hình thức xuất khẩu này là :
Các doanh nghiệp có thể liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách hàng, với thị trường nước
ngoài, biết được yêu cầu của khách hàng và t́nh h́nh bán hàng ở đó nên có thể chủ động
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra hình thức xuất khẩu này làm tăng lợi nhuận
của doanh nghiệp do giảm chi phí trung gian.
 Xuất khẩu ủy thác
Trong hình thức này, đơn vị xuất khẩu (bên nhận ủy thác) nhận xuất khẩu một lô

hàng nhất định với danh nghĩa của mình và nhận được một khoản thù lao theo thỏa thuận
với đơn vị có hàng xuất khẩu (bên ủy thác). Ưu điểm của hình thức này là: Đơn vị có
hàng xuất khẩu không phải bỏ ra một khoản vốn lớn để đầu tư trực tiếp ra nước ngoài do
đó rủi ro trong kinh doanh là không cao. Tuy nhiên họ lại không trực tiếp liên hệ với
khách hàng và thị trường nước ngoài nên không chủ động trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Ngoài ra họ thường phải đáp ứng những yêu sách của bên nhận ủy thác.
 Buôn bán đối lưu.
Là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, bên
bán hàng đồng thời là bên mua hàng và lượng hàng hóa mang trao đổi thường có giá trị
tương đương. Mục đích ở đây không nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà là nhằm mục
đích có được một lô hàng có giá trị tương đương với lô hàng xuất khẩu. Hình thức xuất
khẩu này giúp doanh nghiệp tránh được sự biến động của tỉ giá hối đoái trên thị trường
ngoại hối đồng thời có lợi khi các bên không có đủ ngoại tệ để thanh toán cho lô hàng
nhập khẩu của mình.
 Xuất khẩu theo nghị định thư.
Đây là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu theo chỉ tiêu mà nhà nước giao cho để
tiến hành xuất khẩu một hoặc một số loại hàng hóa nhất định cho chính phủ nước ngoài
trên cơ sở nghị định thư đã được ký giữa hai chính phủ. Hình thức này cho phép doanh
nghiệp tiết kiệm được các khoản chi phi trong việc nghiên cứu thị trường, tìm kiếm bạn
hàng. Mặt khác, thực hiện hình thức này thường không có rủi ro trong thanh thư.
SVTH : Dương Thị loan

6

Lớp : ĐHKQ2B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : CH. Phan Thị Thu Trang


 .Xuất khẩu tại chỗ.
Là hình thức kinh doanh mà hàng xuất khẩu không cần vượt qua biên giới quốc gia
nhưng khách hàng vẫn có thể mua được. ở hình thức này doanh nghiệp không cần phải
đích thân ra nước ngoài đàm phán trực tiếp với người mua mà chính người mua lại tìm
đến với doanh nghiệp do vậy doanh nghiệp tránh được những thủ tục rắc rối của hải quan,
không phải thuê phương tiện vận chuyển, không phải mua bảo hiểm hàng hóa. Hình thức
này thường được áp dụng đối với quốc gia có thế mạnh về du lịch và có nhiều tổ chức
nước ngoài đóng tại quốc gia đó.
 Gia công quốc tế.
Là hình thức xuất khẩu trong đó có một bên nhập nguyên liệu hoặc bán thành phẩm
(bên nhận gia công) của bên khác (bên đặt gia công) để chế tạo ra thành phẩm giao lại cho
bên đặt gia công và qua đó thu được một khoản lệ phí như thỏa thuận của cả hai bên.
Trong hình thức này bên nhận gia công thường là các quốc gia đang phát triển, có lực
lượng lao động dồi dào, có tài nguyên thiên nhiên phong phú. Họ sẽ có lợi vì tạo thêm
công ăn việc làm cho người lao động, có điều kiện đổi mới và cải tiến máy móc để nâng
cao năng suất sản xuất. Còn đối với nước đặt gia công họ khai thác được giá nhân công rẻ
và nguyên phụ liệu khác từ nước nhận gia công
 Tái xuất khẩu.
Với hình thức này một nước sẽ xuất khẩu những hàng hóa đã nhập từ một nước
khác sang nước thứ ba. Ưu điểm của hình thức này là doanh nghiệp có thể thu được một
khoản lợi nhuận cao mà không phải tổ chức sản xuất, đầu tư vào trang thiết bị, nhà xưởng,
khả năng thu hồi vốn cao. Hình thức này được áp dụng khi có sự khó khăn trong quan hệ
quốc tế giữa nước xuất khẩu và nước nhập khẩu
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu
SVTH : Dương Thị loan

7

Lớp : ĐHKQ2B



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : CH. Phan Thị Thu Trang

 Thuế quan
Trong hoạt động xuất khẩu, thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị hàng xuất
khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu được chính phủ ban hành nhằm quản lý hoạt động xuất
khẩu theo chiều hướng có lợi nhất cho quốc gia mình. Công cụ này thường chỉ được áp
dụng với một số ít mặt hàng xuất khẩu nhằm bổ sung cho ngân sách nhà nước, hạn chế
xuất khẩu để đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng mặt hàng ấy trong nước. Ngoài thuế quan
xuất khẩu, thuế quan nhập khẩu cũng có tác động đến hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp. Thuế quan nhập khẩu là thuế quan mà nước nhập khẩu đánh vào một đơn vị hàng
nhập khẩu. Do vậy nó sẽ làm tăng gía bán hàng xuất khẩu của doanh nghiệp tại thị trường
nhập khẩu. Vì vậy hàng xuất khẩu của doanh nghiệp sẽ giảm sức cạnh tranh.
 Hạn ngạch
Hạn ngạch được hiểu như là quy định của nhà nước về số lượng cao nhất một mặt
hàng hay một nhóm hàng doanh nghiệp được phép xuất khẩu hay nhập khẩu. Quốc gia
xuất khẩu sẽ quy định hạn ngạch xuất khẩu nhằm điều chỉnh lượng hàng xuất khẩu, nâng
cao hiệu quả xuất khẩu. Quốc gia nhập khẩu sẽ quy định hạn ngạch nhập khẩu nhằm hạn
chế lượng hàng nhập khẩu vào trong nước, bảo hộ nền sản xuất trong nước, bảo vệ tài
nguyên và cải thiện cán cân thanh toán. Tương tự thuế quan, cả hạn ngạch xuất khẩu và
nhập khẩu đều có thể gây tác động trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
 Tiêu chuẩn kỹ thuật
Ngoài hai công cụ thuế quan và hạn ngạch, một công cụ khác tinh vi hơn ngày càng
được nhiều quốc gia sử dụng đó là việc đề ra các tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật cho sản
phẩm nhập khẩu. Đây là biện pháp phi thuế quan cũng nhằm mục đích hạn chế lượng
hàng xuất nhập khẩu của doanh nghiệp


SVTH : Dương Thị loan

8

Lớp : ĐHKQ2B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : CH. Phan Thị Thu Trang

 Tỷ giá hối đoái và các chính sách đòn bẩy có liên quan nhằm khuyến khích
xuất khẩu
. Tỷ giá hối đoái là sức mua của một đồng tiền so với đồng tiền khác. Sức mua của
đồng tiền là khả năng thanh toán của một đơn vị tiền tệ với một khối lượng hàng xuất
khẩu nhất định gắn liền với thanh thanh toán quốc tế. Trong thanh toán quốc tế người ta
thường sử dụng những đồng tiền mạnh như USD để thanh toán. Nếu tỷ giá hối đoái tăng,
tương đương với giá trị ngoại tệ tăng so với nội tệ khi đó hoạt động xuất khẩu sẽ được
khuyến khích. Ngược lại nếu tỷ giá hối đoái giảm sẽ kìm hãm sự phát triển của hoạt động
xuất khẩu.
 Trợ cấp xuất khẩu
Đây cũng là một trong những biện pháp có tác dụng thúc đẩy, mở rộng xuất khẩu
đối với mặt hàng được khuyến khích xuất khẩu. Biện pháp này thường được nhiều quốc
gia sử dụng vì: Khi xâm nhập vào thị trường nước ngoài doanh nghiệp sẽ gặp phải rủi ro
cao hơn so với thị trường trong nước. Việc trợ cấp xuất khẩu có thể được nhà nước sử
dụng dưới nhiều hình thức như: trợ giá, miễn giảm thuế xuất khẩu, hạ lãi suất vốn vay,
hoặc cho bạn hàng nước ngoài vay ưu đãi đẻ họ có điều kiện mua sản phẩm của nước
mình.
1.2 Nội dung của hoạt động xuất khẩu gỗ sang thị trường EU:
1.2.1 Đặc điểm thi trường EU:

EU hiện có 27 thành viên, là trung tâm hàng đầu thế giời về chính trị, kinh tế,
thương mại, tài chính, khoa học kỹ thuật, GDP đạt trên 16.524 tỷ USD, chiếm 23,5% tổng
GDP thế giới, 25% tổng giá trị thương mại thế giới và 33% luồng đầu tư trực tiếp toàn
cầu. EU là thị trường lớn thứ hai của Việt Nam sau Mỹ. Quan hệ thương mại giữa nước ta
và EU hiện chiếm đến 75% kim ngạch xuất khập khẩu với khu vực châu Âu. Năm 2009,

SVTH : Dương Thị loan

9

Lớp : ĐHKQ2B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : CH. Phan Thị Thu Trang

tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – EU đạt 15,2 tỷ USD, giảm 6,67% so với năn
2008. Trong đó xuất khẩu đạt 9,38 tỷ USD (giảm 13,57%) và nhập khẩu của Việt Nam từ
EU đạt 5,83 tỷ USD (tăng 7,07%). Một số mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam vào
EU là hải sản, cà phê, dệt may, giày dép, đồ gỗ - thủ công mỹ nghệ, xe đạp…Một số mặt
hàng Việt Nam nhập khẩu từ EU là máy móc, nguyên phụ liệu dệt may, tân dược, sắt
thép…
EU là một trong số các bạn hàng lớn của các doanh nghiệp chế biến gỗ Việt Nam. Trong
năm 2009, kim ngạch xuất khẩu hàng gỗ của Việt Nam đạt 2,7 tỷ USD, trong đó EU
chiếm khoảng 30%.
Hiện nay, EU có diện tích là 4.422.773 km² với dân số là 492,9 triệu người (2006) ;
với tổng GDP là 11.6 nghìn tỉ euro (~15.7 nghìn tỉ USD) trong năm 2007. Hầu hết các
quốc gia châu Âu đều đang là thành viên của Liên minh châu Âu.
Vẫn còn Croatia(có thể được kết nạp vào năm 2011), Thổ Nhĩ Kỳ(có thể kết nạp vào

năm 2013), Albania, Bosnia, Macedonia, Montenegro, Serbia chưa gia nhập Liên minh
châu Âu.
1.2.1.1

Đặc điểm về kinh tế:

Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) gộp của EU năm 2000 vào khoảng 8.785 tỉ USD, là
một trong những khu vực kinh tế có có GDP lớn nhất thế giới lớn hơn 13% so với thị
trường của Hoa Kỳ (tuy nhiên không bằng khu vực NAFTA) và 38% so với thị trường
Nhật. Trong đó các nước như Đức, Pháp, Ý và Liên Hiệp Anh chiếm gần 72% tổng số
GDP của EU.
Tuy nhiên GDP bình quân đầu người của EU năm 2003 khoảng US$ 25.947, 20%
thấp hơn so với Nhật và khoảng 32% thấp hơn so với Hoa Kỳ. Điều này là do thu nhập
bình quân của các quốc gia trong liên minh Châu Âu không đồng đều: Trong khi

SVTH : Dương Thị loan

10

Lớp : ĐHKQ2B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : CH. Phan Thị Thu Trang

Luxembourg và Đan Mạch có thu nhập trên US$ 40.000 thì Bồ Đào Nha và Hy Lạp thu
nhập bình quân chỉ có US$ 11.613 (năm 2003).
Hy Lạp, tiếp theo sau là Ireland và Bồ Đào Nha là các nền kinh tế nông nghiệp. Hy
Lạp có hơn 20% lực lượng lao động trong ngành nông nghiệp, rừng và hải sản trong khi

đó tại Ireland và Bồ Đào Nha lực lượng lao động tham gia trong các ngành này là 14% và
11%. Tại Tây Ban Nha, Ý và Phần Lan từ 8-9%. Tại Liên Hiệp Anh và Bỉ có lực lượng
lao động trong các ngành này là khoảng 2%. Trên toàn EU, số lượng lao động trong các
lãnh vực dịch vụ ở khoảng trên 55%. Tại các quốc gia Tây Bắc có tỉ lệ cao hơn trong lãnh
vực dịch vụ ở khoảng 75%. Điều này cho thấy rõ ràng rằng, EU đã trở thành một nền kinh
tế dịch vụ. Đặc biệt khu vực công nghệ thông tin liên lạc ngày càng đóng góp nhiều vào
ngành dịch vụ. Một sự góp phần đáng kể là sự bùng nổ hệ thống thông tin liên lạc di động
và internet.
1.2.1.2

Đặc điểm về chính trị

 Tất cả các công dân của các nước thành viên được quyền tự do đi lại và cư trú
trong lãnh thổ của các nước thành viên.
 Được quyền bầu cử và ứng cử chính quyền địa phương và Nghị viện châu Âu tại
bất kỳ nước thành viên nào mà họ đang cư trú.
 Thực hiện một chính sách đối ngoại và an ninh chung trên cơ sở hợp tác liên chính
phủ với nguyên tắc nhất trí để vẫn bảo đảm chủ quyền quốc gia trên lĩnh vực này.
 Tăng cường quyền hạn của Nghị viện châu Âu.
 Mở rộng quyền của Cộng đồng trong một số lĩnh vực như môi trường, xã hội,
 nghiên cứu....
 Phối hợp các hoạt động tư pháp, thực hiện chính sách chung về nhập cư, quyền cư
trú và thị thực
1.2.1.3

Đặc điểm về luật pháp

SVTH : Dương Thị loan

11


Lớp : ĐHKQ2B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : CH. Phan Thị Thu Trang

Pháp luật của liên minh châu Âu giống pháp luật quốc tế ở chỗ các Hiệp ước
thành lập đều là những điều ước quốc tế (tức là sự hình thành của liên minh châu âu
được bắt nguồn từ sự tham gia của các quốc gia thành viên vào điều ước quốc tế) - tức là
được ký kết trên cơ sở các nguyên tắc, quy định của pháp luật quốc tế.
Tuy nhiên khác với luật quốc tế và gần gần tương đồng về đối tượng điều chỉnh
của luật quốc gia đó là Pháp luật của liên minh châu Âu có thể áp dụng trực tiếp trên
lãnh thổ của các nước thành viên. Và trong phạm vi thẩm quyền của Liên minh, pháp
luật của nước thành viên không còn quyền điều chỉnh và được thay thế bởi pháp luật của
Liên minh (càng ngày càng có nhiều quy định của pháp luật liên minh được áp dụng,
viện dẫn trên lãnh thổ của các nước thành viên – người ta gọi đây là sự chia sẻ quyền lực
giữa quốc gia thành viên với liên minh, song thực tế đây là cả một quá trình mà Pháp luật
liên minh lấn dần, lấn dần pháp luật quốc gia trong điều chỉnh các quan hệ xã hội phát
sinh trong đời sống kinh tế - chính trị - xã hội ở từng nước thành viên Liên minh.)
Mục đích của pháp luật liên minh Châu Âu được thể hiện rõ nét ở nội dung kinh
tế và cả ở nội dung chính trị. Thể hiện ở chỗ - mục đích của việc hợp tác trong khuôn
khổ cộng đồng Châu Âu và liên minmh châu Âu là tiến tới hợp nhất châu Âu. Để đạt
được mục đích này, các nước thành viên xác định lấy sự hợp nhất về kinh tế để làm động
cơ thúc đẩy sự hợp nhất chính trị.
Mục tiêu hợp nhất kinh tế nhằm tạo ra một liên minh kinh tế (thị trường chung
Châu Âu với sự tự do luân chuyển nhân lực, hàng hoá, dịch vụ và vốn), tạo ra một liên
minh tiền tệ với sự hình thành đồng tiền chung duy nhất.
Mục tiêu chính trị là nhằm tạo dựng một liên minh chính trị, bước đầu với việc

xây dựng một chế định về công dân châu Âu, một chính sách đối ngoại và phòng thủ
chung, hợp tác trong lĩnh vực tư pháp và nội vụ.

SVTH : Dương Thị loan

12

Lớp : ĐHKQ2B


Chuyên đề tốt nghiệp

1.2.1.4

GVHD : CH. Phan Thị Thu Trang

Đặc điểm về tập quán tiêu dùng:
Thị hiếu của người tiêu dùng EU hướng nhiều về các yếu tố sức khỏe và thể chất.

Người dân châu Âu đặc biệt quan tâm đến những sản phẩm có tính năng bảo vệ sức khỏe,
chất liệu từ thiên nhiên, hạn chế hóa chất. Người tiêu dùng khu vực này ngày càng có xu
thế ăn uống lành mạnh, tăng các hoạt động ngoài trời có lợi cho sức khỏe. Ngoài ra việc
thu nhập tăng và dân trí cao khiến người dân ở đây quan tâm hơn đến những mặt hàng
chất lượng cao, đặc biệt thể hiện được tính cá thể, người tiêu dùng muốn họ là trung tâm,
sản phẩm phải phục vụ nhu cầu và đề cao tính cá nhân của họ. Các yếu tố khác cũng được
quan tâm nhiều như việc kết nối về thông tin sản phẩm và trách nhiệm xã hội của sản
phẩm và nhà cung cấp, sản xuất. Tốt nhất các doanh nghiệp Việt Nam cần có cán bộ
thông tin chuyên nghiệp nhằm nắm bắt và cập nhật thông tin về các quy định phức tạp và
khá nhiều của khối này; đồng thời cần thích ứng với thị hiếu của người tiêu dùng nội khối
để việc thâm nhập và tiêu thụ hàng hóa đạt kết quả cao.

1.2.2

Đặc điểm thị trường gỗ EU:

1.2.2.1

Quy mô thị trường gỗ và đồ gỗ (HS44)

Trong khoảng thời gian từ 2001 đến 2003, kim ngạch nhập khẩu và các sản phẩm
gỗ của các nước EU (chỉ tính 15 quốc gia trước đây) có sự giảm nhẹ (2,2%) đạt giá trị
22,2 tỷ EUR năm 2003, tương đương 79,9 triệu tấn sản phẩm. Anh là quốc gia nhập khẩu
gỗ và các sản phẩm gỗ lớn nhất của EU (chiếm 16,7%), tiếp đến là Italia (14,2%), Đức
(14,2%), Pháp (9,3%), Tây Ban Nha (8%) và Hà Lan (3,8%).
Bảng 1.1 Nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của các nước EU từ 2001-2003
Đơn vị tính: Triệu EUR/1.000 tấn
2001
2002
2003
Sản
Sản
Sản
Giá trị
Giá trị
Giá trị
lượng
lượng
lượng
Tổng nhập
22733 80932
22594 79735 22230 79931

Từ các nước ngoài EU
11162 46385
10786 45796 10757 45697
Từ các nước đang phát
4223
7842
3919
7218
3789 7015
Tên nước/khu vực

SVTH : Dương Thị loan

13

Lớp : ĐHKQ2B


Chuyên đề tốt nghiệp

triển
Anh
Italia
Đức
Pháp
Tây Ban Nha
hà lan
Bỉ
Áo
Đan Mạch

Thụy Điển
Phần Lan
Ai Len
Bồ Đào Nha
Hi Lạp
Lux-xăm-bua

GVHD : CH. Phan Thị Thu Trang

3638
3231
3566
2104
1810
1687
1468
1294
1026
923
662
476
481
277
91

7119
10555
8578
4728
6196

3441
5514
8324
2435
9402
11397
643
1361
785
455

3880
3275
3352
2004
1770
1612
1397
1259
1049
902
697
469
458
386
82

7728
10511
7686

4532
5556
3402
4669
8070
2459
9741
12025
736
1187
802
631

3722 8034
3161 9956
3152 7375
2070 4940
1784 5335
1519 3259
1428 5078
1313 8314
1078 2688
904 9159
735 12330
534
871
371
770
367
975

93
846

Nguồn: FEP, 2004
Đức, Thụy Điển và Phần Lan là các quốc gia cung cấp gỗ và các sản phẩm gỗ hàng
đầu. Sản lượng cung cấp của cả 3 quốc gia này chiếm 25% tổng lượng gỗ nhập khẩu của
các nước EU năm 2003, trong đó kim ngạch cảu Đức là 2.298 triệu EUR, Thụy Điển là
1,677 triệu EUR (50%), các nước đang phát triển chiếm thị phần khoảng 17% tại thị
trường gỗ và đồ gỗ cảu Châu Âu.Các quốc gia mới gia nhập EU có lượng nhập khẩu gỗ
và các sản phẩm gỗ không nhiều, tập trung vào một số quốc gia chính như Ba Lan
(408.000 EUR), Hungary (406.000 EUR) và Tiệp Khắc (344.000 EUR).
Đứng trên góc độ nhóm sản phẩm, gỗ xẻ chiếm vị trí hàng đầu với 38,3% trong tổng
lượng nhập khẩu gỗ của EU, tiếp đến là đồ gỗ cho các công trình xây dựng (03,8%), gỗ
thô (13,1%), ván sợi (7,9%), ván dăm (6%) và gỗ dán bề mặt (5,1%).
Nếu xét nguồn hàng nhập khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ của EU từ các nước đang
phát triển (trong đó có Việt Nam) thì kim ngạch nhập khẩu chiếm 17% năm 2003, với các

SVTH : Dương Thị loan

14

Lớp : ĐHKQ2B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : CH. Phan Thị Thu Trang

quốc gia nhập khẩu hàng đầu là Hà Lan (26%), Italia (24%), Pháp (23%)… Các quốc gia
đang phát triển xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ cho thị trường EU được khái quát ở bảng 6.

1.2.2.2

Xu hướng và kiểu mẫu tiêu dùng gỗ và các sản phẩm gỗ

 Xu hướng tiêu dùng
Sức mua phụ thuộc vào ngành công nghiệp xây dựng nên liên quan đến sự tăng
trưởng kinh tế. Các nước có nguồn nguyên liệu gỗ thường có xu hướng xuất khẩu sản
phẩm hoàn chỉnh, rất ít công ty Châu Âu muốn mua hàng bán thành phẩm. Cuối cùng,
ngành công nghiệp chế biến gỗ ở Châu Âu đang có xu hướng chuyển dần sang các nước
có thu nhập ít hơn
 Chứng nhận SMS
SMS là chứng nhận quản lý rừng bền vững. Ngày càng nhiều công ty yêu cầu về gỗ
có nguồn gốc và chứng nhận hợp pháp.
 FSC và PEFC
Một số tổ chức đưa ra chỉ số và tiêu chuẩn riêng về việc quản lý rừng bền vững. Hai
tổ chức dẫn đầu Châu Âu trong lĩnh vực này là Hệ thống Chứng chỉ Rừng Châu Âu Pan
(gọi tắt là PEFC và Hội đồng Quản lý Rừng (FSC). Công chúng ở các nước Châu Âu
ngày càng nhiều sản phẩm gỗ được tổ chức trên chứng nhận
Cuối năm 2003, khoảng 45 triệu hécta rừng ỏ 66 nước được cấp giấy chứng nhận
FSC và trên 20.000 sản phẩm mang nhãn hiệu FSC, 70% gỗ tiêu thụ trên toàn thế giới
được chứng nhận bởi FSC.
 Gỗ ôn đới chiếm lĩnh thị trường:
Hiện tại có xu hướng gỗ của các nước ôn đới (Thụy Sỹ, Hà Lan) chiếm lĩnh thị
trường, gỗ nhiệt đới chiếm tỷ lệ nhỏ và có chiều hướng giảm bởi vì gỗ nhiệt đới thường
phải đối mặt với chỉ trích gay gắt về môi trường ở một số thị trường lớn, ngoài ra phí vận
chuyển thường cao hơn rất nhiều so với gỗ ôn đới. Hơn nữa, một số nước xuất khẩu gỗ
lớn như Malaysia, Indonesia và Brazil tiếp tục cắt giảm xuất khẩu gỗ nguyên liệu gỗ vì sự
gia tăng trong nước.
SVTH : Dương Thị loan


15

Lớp : ĐHKQ2B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : CH. Phan Thị Thu Trang

 Gỗ rừng trồng:
Việc sản xuất các khối gỗ lớn từ rừng tự nhiên đang có xu hướng giảm, đặc biệt ở
vùng Châu Á-Thái Bình Dương. Ngành công nghiệp chế biến gỗ đã bắt đầu thích nghi với
công nghệ sản xuất và mẫu mã đa dạng. Các khối gỗ nhỏ và gỗ rừng thứ cấp được sử
dụng nhiều hơn.
Gỗ rừng trồng có một thị trường tiềm năng ở nhiều thị trường, đặc biệt là ở Châu
Âu cho các sản phẩm như nội thất, ván sàn, sàn tàu, dụng cụ nhà bếp… Gõ ghép cũng rất
được ưa chuộng. Chứng nhận gỗ hợp pháp ngày càng là yếu tố quan trọng đặc biệt trong
những năm tới.
 Nhãn CE:
Gỗ ngày càng được sử dụng nhiều trong ngành xây dựng. Theo Tổ chức Nông
Lương Thế giới (FAO), nhu cầu về gỗ tăng tương ứng với mức tăng dân số. Một xu
hướng trong ngành xây dựng là tập trung vào các chi tiết và khung bảo vệ mặt trước cũng
như các khung gỗ cho các tòa nhà. Ngoài ra, thị trường xây dựng nhà khung gỗ đang rất
được phổ biến và là một cơ hội lớn ở Châu Âu.
 Gỗ ghép:
Ngày nay, xu hướng sử dụng các sản phẩm dùng ít gỗ súc mà chát lượng lại tương
đương hoặc tốt hơn gỗ súc ngày càng nhiều. Người ta sử dụng các mảnh gỗ nhỏ, vụn gỗ
và dăm gổ để làm các sản phẩm như ván sàn, xà, các chi tiết nối… đang ngày càng thịnh
hành trong những năm gần đây.
1.2.2.3 Tình hình tiêu thụ gỗ tại EU

EU là thị trường tiêu thụ lớn mặt hàng sàn gỗ tự nhiên và sàn gỗ công nghiệp. Tuy
nhiên, sàn gỗ tự nhiên được tiêu thụ nhiều hơn do giá cả rẻ hơn so với sàn gỗ tự nhiên.
Theo Hiệp hội ngành gỗ lót sàn của châu Âu (FEP) thì năm 2007, tiêu thụ sàn gỗ tự nhiên
chiếm khoảng 14% tổng tiêu thụ các loại ván sàn trong khi sàn gỗ tự nhiên chỉ chiếm
5,6%. Ngoài ra, theo Hiệp hội các nhà sản xuất sàn gỗ công nghiệp châu Âu - EPLF, sàn

SVTH : Dương Thị loan

16

Lớp : ĐHKQ2B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : CH. Phan Thị Thu Trang

gỗ công nghiệp trong vòng nhiều năm trở lại đây có doanh số bán hàng ngày càng tăng
mạnh.
Mặt hàng sàn gỗ tự nhiên
Từ năm 2003 đến 2007, theo số liệu của FEP, thị trường sàn gỗ tự nhiên của EU
tăng với tốc độ trung bình là 10%/năm trong đó riêng năm 2007, tổng tiêu thụ sàn gỗ tự
nhiên là 122 triệu m2.
Bảng 1.2 Tiêu thụ sàn gỗ tự nhiên giai đoạn 2003-2007, đơn vị: nghìn m2
2003

Đức
Tây Ban Nha
Ý
Pháp

Đan Mạch/Phần Lan/Nauy
Áo
Thụy Điển
Ba Lan
Bỉ
Hà Lan
Cộng Hòa Séc
Romania
Hungary
Tổng

19.433
14.752
13.000
9.085
8.285
4.690
4.900
2.972
3.149
84.200

2005

19.776
16.387
13.197
10.018
9.728
7.228

6.199
3.779
3.149
2.949
1.200
400
1.390
99.979

2007

22.551
19.581
14.594
13.616
10.744
8.006
7.847
6.735
4.033
3.386
2.286
2.261
904
122.226

Thị phần
(%)

18%

16%
12%
11%
8,8%
6,6%
6,4%
5,5%
3,3%
2,8%
1,9%
1,9%
0,7%
100%

% thay đổi
trung bình
hàng năm (%)
3,8%
7,3%
2,9%
11%
6,7%
14%
12%
33%2
7,9%
1,8%
38%2
138%2
-19%2

10%3

Nguồn: FEP, 2009

SVTH : Dương Thị loan

17

Lớp : ĐHKQ2B


×