Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

bao cao ke toan chi phi san xuat va tinh gia thanh san pham tai cong ty soi tra ly 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (742.16 KB, 122 trang )

ĐẠI HỌC THÁI BÌNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

MỤC LỤC
Lời mở đầu.............................................................................................. 4
Phần 1:Những lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.................................................................................................. 6
1.1.Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm........ 6
1.2.Phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm...................... 9
1.3.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.......................................................14
1.4.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.................................................26
1.5.Phương pháp tính giá thành sản phẩm..............................................29
Phần 2:Thực trang tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở công ty cổ phần Sợi Trà Lý Thái Bình.......................................40
2.1.Đặc điểm tình hình chung của công ty cổ phần Sợi Trà Lý Thái Bình
.................................................................................................................40
2.2.Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở công ty cổ phần Sợi Trà Lý Thái Bình.................................55
2.3.Nhận xét chung thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần sợi Trà Lý Thái Bình..........99
Phần 3: Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm........................................................................................................105
3.1.Ý nghĩa của việc hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm........................................................................................105

SVTT: NGÔ THỊ PHƯƠNG THẢO (10/07/1995)
GVHD: NGUYỄN THỊ HẢI THANH

Lớp: K13B1
Page 1




ĐẠI HỌC THÁI BÌNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

3.2.Những nguyên tắc cơ bản của việc hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm .........................................................106
3.3.Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm..............................................................106
3.4.Thu hoạch chung qua giai đoạn thực tập tổng quan..........................109
Kết luận.....................................................................................................112

SVTT: NGÔ THỊ PHƯƠNG THẢO (10/07/1995)
GVHD: NGUYỄN THỊ HẢI THANH

Lớp: K13B1
Page 2


ĐẠI HỌC THÁI BÌNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CPSX : Chi phí sản xuất
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ: Kinh phí công đoàn

TSCĐ: Tài sản cố định
CPSX: Chi phí sản xuất
NLVL : Nguyên liệu vật liệu
SX : Sản xuất
SPDDCK : Sản phẩm dở dang cuối kỳ

SVTT: NGÔ THỊ PHƯƠNG THẢO (10/07/1995)
GVHD: NGUYỄN THỊ HẢI THANH

Lớp: K13B1
Page 3


ĐẠI HỌC THÁI BÌNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Lời mở đầu
Kế toán ra đời,tồn tại và phát triển cùng với nền văn minh nhân loại,
đây được coi là một trong những phát minh to lớn nhất của xã hội loài
người. Ngày nay công tác kế toán đóng một vai trò hết sức quan trọng
trong quản lý kinh tế. Nó đã trở thành một công cụ không thể thiếu để nâng
cao chất lượng quản lý kinh tế và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường,khi hiệu quả kinh doanh được xem là
vấn đề tồn tại hay không tồn tại của doanh nghiệp thì có rất nhiều biện
pháp được đặt ra nhằm nâng cao hơn nữa lợi nhuận đạt được. Một biện
pháp hiệu quả đang được các doanh nghiệp áp dụng rộng rãi đó là phấn đấu
không ngừng để tiết kiệm chi phí sản xuất (CPSX), hạ giá thành sản phẩm.
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí chiếm một tỷ trọng lớn và có
tính quyết định đến giá thành sản phẩm. Chi phí và giá thành được coi là

hai chỉ tiêu cơ bản, có mối quan hệ khăng khít với nhau trong hệ thống chỉ
tiêu kinh tế chính của một doanh nghiệp nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế
của doanh nghiệp trong từng chu kỳ kinh doanh. Tiết kiệm CPSX và hạ giá
thành sản phẩm có ý nghĩa to lớn đối với việc tăng tích lũy cho doanh
nghiệp cũng như tăng sự đóng góp cho nền kinh tế của doanh nghiệp. Để
tiết kiệm CPSX, hạ giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp phải thực hiện tổ
chức kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm.Tuy đã có được
quan tâm thích đáng nhưng vấn đề này vẫn còn tồn tại nhiều bất cập cả về
lý luận và thực tiễn. Thông tin về kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành
sản phẩm chưa được thu thập, xử lý và cung cấp một cách kịp thời, có hiệu

SVTT: NGÔ THỊ PHƯƠNG THẢO (10/07/1995)
GVHD: NGUYỄN THỊ HẢI THANH

Lớp: K13B1
Page 4


ĐẠI HỌC THÁI BÌNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

quả cho các đối tượng sử dụng thông tin, nhất là đối với các nhà quản lý
kinh tế.
Trong xu hướng phát triển của nền kinh tế Việt Nam,đòi hỏi phải có
những nghiên cứu mang tính lý luận và thực tiễn về tổ chức kế toán tập hợp
CPSX và tính giá thành sản phẩm để phục vụ cho việc đề ra quyết định
kinh tế nhằm bổ sung và hoàn thiện cả về lý luận và thực tiễn, từ đó giúp
cho công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm nói riêng,
qua tìm hiểu thực tế tại công ty Cổ Phần Sợi Trà Lý Thái Bình trực thuộc

Tập đoàn Dệt May Việt Nam em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm”.
Nội dung của chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần:
Phần 1: Những lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong điều kiện vận dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Phần 2: Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở công ty Cổ Phần Sợi Trà Lý Thái Bình.
Phần 3: Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở công ty CP Sợi Trà Lý Thái Bình.
Thái Bình, ngày 26 tháng 01 năm 2016
SINH VIÊN THỰC HIỆN
Ngô Thị Phương Thảo B

SVTT: NGÔ THỊ PHƯƠNG THẢO (10/07/1995)
GVHD: NGUYỄN THỊ HẢI THANH

Lớp: K13B1
Page 5


ĐẠI HỌC THÁI BÌNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

PHẦN 1:
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM.
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:

- Chi phí sản xuất của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết
khác mà doanh nghệp phải chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một thời kỳ nhất định.
Nói cách khác, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá
trình sản xuất và tiêu thụ.
Xét về thực chất thì chi phí sản xuất kinh doanh là sự chuyển dịch
vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá thành nhất định, nó là vốn của
doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh .Do vậy quản lý các
hoạt động sản xuất kinh doanh các nhà quản trị doanh nghiệp luôn cần biết
số chi phí chi ra cho từng hoạt động, từng loại sản phẩm, dịch vụ trong kỳ
là bao nhiêu, số chi phí đã chi đó cấu thành trong số sản phẩm ,lao vụ, dịch
vụ đã hoàn thành là bao nhiêu.

SVTT: NGÔ THỊ PHƯƠNG THẢO (10/07/1995)
GVHD: NGUYỄN THỊ HẢI THANH

Lớp: K13B1
Page 6


ĐẠI HỌC THÁI BÌNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

-Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao
phí về lao động sống cần thiết và lao động vật hóa được tính trên một khối
lượng kết quả sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định,

vừa mang tính chất khách quan vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ
thống các chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình
sản xuất kinh doanh, cũng như tính đúng đắn của các giải pháp quản lý của
doanh nghiệp để đạt được mục đích hạ thấp chi phí, tăng lợi nhuận.
So sánh chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
• Giống nhau:
- Về mặt bản chất,chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện
2 mặt của một quá trình sản xuất kinh doanh.
- Giống nhau vì chất vì cùng biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa bỏ ra.
• Khác nhau về lượng:
- Chi phí sản xuất là xác định trong một thời kỳ nhất định, không
phân biệt là cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa.
- Giá thành sản phẩm là xác định một lượng chi phí sản xuất nhất
định, tính cho một khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm=CPSX dở dang đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kì –
CPSX dở dang cuối kỳ
1.1.2. Vai trò, nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
1.1.2.1. Vai trò của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
– Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng
trong hệ thống các chỉ tiêu phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và
SVTT: NGÔ THỊ PHƯƠNG THẢO (10/07/1995)
GVHD: NGUYỄN THỊ HẢI THANH

Lớp: K13B1
Page 7



ĐẠI HỌC THÁI BÌNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, do vậy chỉ tiêu này được các chủ doanh nghiệp hết sức quan tâm.
- Việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm khoa học và hợp lý có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí,
giá thành sản phẩm. Việc kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chi phí ở từng
bộ phận, từng đối tượng góp phần quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn tiết kiệm
và có hiệu quả hơn, tạo điều kiện để tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản
phẩm,tạo điều kiện quan trọng cho doanh nghiệp cạnh tranh trong nền kinh
tế thị trường.
- Giá thành sản phẩm còn là cơ sở để hạch toán kinh tế nội bộ, căn
cứ để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm cũng là khâu trung tâm của toàn bộ công
tác kế toán trong doanh nghiệp.
1.1.2.2.Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm, loại hình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, trình độ của cán
bộ quản lý và yêu cầu của doanh nghiệp mà xác định đối tượng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành cho phù hợp.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho
mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
- Tổ chức tập hợp,kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo
đúng đối tượng, kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo các yếu
tố chi phí và khoản mục giá thành
SVTT: NGÔ THỊ PHƯƠNG THẢO (10/07/1995)

GVHD: NGUYỄN THỊ HẢI THANH

Lớp: K13B1
Page 8


ĐẠI HỌC THÁI BÌNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa
học, hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành
trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
1.2.PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.2.1.Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có
nội dung kinh tế cũng như mục đích, công dụng khác nhau trong hoạt động
sản xuất kinh doanh. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm
tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí
sản xuất cần được phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
a)Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh căn cứ vào nội dung, tính chất
kinh tế của chi phí (yếu tố chi phí).
Thông thường các doanh nghiệp chia làm 5 yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Yêu tố này bao gồm chi phí nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và
chi phí nguyên vật liệu khác.
- Chi phí nhân công: Là các khoản tiền lương, tiền công phải trả cho
người lao động và các khoản trích theo lương.

- Chi phí khấu hao TSCĐ:Yếu tố chi phí này bao gồm khấu hao của
tất cả các tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài :Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
SVTT: NGÔ THỊ PHƯƠNG THẢO (10/07/1995)
GVHD: NGUYỄN THỊ HẢI THANH

Lớp: K13B1
Page 9


ĐẠI HỌC THÁI BÌNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
b) Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản
xuất, chế tạo sản phẩm. Không tính vào khoản mục này những chi
phí NVL sử dụng vào mục đích chung và những hoạt động ngoài sản
xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, tiền ăn ca và các
khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ phải trả
trực tiếp cho công nhân sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí sản xuất dùng cho hoạt
động sản xuất chung ở các phân xưởng, đội sản xuất. Bao gồm:

+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Tiền lương, tiền ăn ca, các khoản phụ
cấp và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu bao gồm: Chi phí vật liệu sử dụng cho bộ phận văn
phòng phân xưởng và vật liệu sử dụng cho nhu cầu quản lý chung của
toàn phân xưởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Chi phí dụng cụ nhỏ dùng cho phân xưởng
sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử
dụng ở các phân xưởng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua
ngoài phục vụ co các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Tiền điện, tiền nước, điện thoại…
SVTT: NGÔ THỊ PHƯƠNG THẢO (10/07/1995)
GVHD: NGUYỄN THỊ HẢI THANH

Lớp: K13B1
Page 10


ĐẠI HỌC THÁI BÌNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

+ Chi phí khác bằng tiền: Là khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh
Tác dụng: Cách phân loại này phục vụ cho việc quản lý sản xuất
theo định mức, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành. Phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định
mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành cho sản phẩm kỳ sau.
c) Phân loại chi phí theo mối quan hệ khối lượng sản phẩm công việc,

lao vụ sản xuất trong kỳ.
Theo cách phân lợi này chi phí được chia thành:



-

Chi phí biến đổi (biến phí)
Chi phí cố định (định phí)
Chi phí hỗn hợp
Chi phí biến đổi ( Biến phí)
Là những chi phí thay đổi tỷ lệ với mức hoạt động của đơn vị (số

lượng sản phẩm sản xuất, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy
chạy…)như :chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí năng lượng… Những chi phí này khi mức độ hoạt động gia tăng thì
chúng cũng tăng tỷ lệ thuận và ngược lại.
Ví dụ :DN sản xuất xe đạp cứ một xe đạp phải sử dụng một yên xe,
trị giá 20.000 đồng. Nếu trong tháng doanh nghiệp sản xuất 100 xe đạp thì
chi phí về yên xe là 2.000.000 đồng, nếu sản xuất 1.000 xe đạp thì chi phí
về yên xe là 20.000.000 đồng.
- Chi phí cố định ( Định phí)
Là những chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về
mức độ hoạt động của đơn vị. Như vậy doanh nghiệp có hoạt động hay
SVTT: NGÔ THỊ PHƯƠNG THẢO (10/07/1995)
GVHD: NGUYỄN THỊ HẢI THANH

Lớp: K13B1
Page 11



ĐẠI HỌC THÁI BÌNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

không hoạt động định phí vẫn tồn tại, ngược lại khi DN gia tăng mức hoạt
động thì định phí trên 1 đơn vị hoạt động sẽ giảm dần.
Ví dụ chi phí khấu hao TSCĐ theo phương pháp bình quân, chi phí
điện thắp sáng…
- Chi phí hỗn hợp :
Chi phí hỗn hợp là chi phí mak bản thân nó gồm cả các yếu tố định
phí và biến phí.
Tác dụng: Cách phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản trị
kinh doanh, phân tích điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản
lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm tăng hiệu quả kinh doanh.
d) Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo phương pháp tập hợp chi phí
và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này CPSX kinh doanh được chia làm 2 loại :
-Chi phí trực tiếp: Là những chiphis trực tiếp liên quan đến đối tượng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Chi phí này có thể ghi trực tiếp cho từng
đối tượng chi phí.
Ví dụ : Chi phí nguyên liệu, vật liệu.
-Chi phí gián tiếp: Là các loại chi phí có liên quan đến nhiều đối
tượng kế toán tập hợp chi phí khác nhau, nên không thể ghi trực tiếp mà
phải ghi tập hợp riêng sau phân bổ cho các đối tượng theo những tiêu thức
nhất định.
Ví dụ : Chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp
SVTT: NGÔ THỊ PHƯƠNG THẢO (10/07/1995)
GVHD: NGUYỄN THỊ HẢI THANH


Lớp: K13B1
Page 12


ĐẠI HỌC THÁI BÌNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

e) Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với
các khoản mục trên báo cáo tài chính ( theo mối quan hệ chi phí với từng
thời kỳ tính kết quả kinh doanh)
- Chi phí sản phẩm là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản
xuất sản phẩm hay quá trình mua hàng để bán. Đối với doanh nghiệp sản
xuất chi phí sản phẩm bao gồm : CPNLVLTT, CPNCTT, CPSXC . Khi sản
phẩm hàng hóa chưa bán ra thì chi phí sản phẩm nằm ở chỉ tiêu giá vốn tồn
kho trong bảng cân đối kế toán, chỉ khi nào sản phẩm , hàng hóa bán ra đã
xác định tiêu thụ thì chi phí sản phẩm sẽ trở thành chi phí “ Giá vốn hàng
bán” trong báo cáo kết quả kinh doanh và được bù đắp bằng doanh thu của
số sản phẩm, hàng hóa đã bán.
- Chi phí thời kỳ là các chi phí phục vụ cho hoạt động kinh doanh,
không tạo nên giá trị hàng tồn kho, nó ảnh hưởng đến lợi nhuận trong kỳ.
Chi phí thời kỳ bao gồm : Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
1.2.2) Phân loại giá thành sản phẩm
Giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau, phạm vi và
tính chất khác nhau. Tùy theo yêu cầu của nhà quản lý mà kế toán thực
hiện phân loại giá thành theo các tiêu thức khác nhau.
• Căn cứ vào thời điểm tính và nguồn số liệu để tính thì giá thành chia
làm ba loại:

- Giá thành kế hoạch là giá thành được xác định trước khi tiến hành
hoạt động kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các
định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức là giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản
xuất sản phẩm và được xác định trên cơ sở các định mức chi phí hiện
hành tại thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch(thường vào đầu
tháng), nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi
SVTT: NGÔ THỊ PHƯƠNG THẢO (10/07/1995)
GVHD: NGUYỄN THỊ HẢI THANH

Lớp: K13B1
Page 13


ĐẠI HỌC THÁI BÌNH


-

-

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản
phẩm.
Giá thành thực tế là giá thành được xác định sau khi kết thúc quá
trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở chi phí phát snh trong kỳ.
Theo phạm vi phát sinh chi phí giá thành sản phẩm được chia thành
giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ.
Giá thành sản xuất (hay giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh

tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo
sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất, bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung.
Giá thành tiêu thụ(Giá thành toàn bộ )là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ
các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm. Giá thành tiêu thụ sản phẩm được xác định theo công thức sau
đây:

Giá thành tiêu
thụ của sản
phẩm tiêu thụ
Giá thành sản
xuất của sản
phẩm

Giá thành sản
xuất của sản
=
phẩm

+

Chi phí quản lý
doanh nghiệp

Chi phí nguyên
Chi phí nhân
vật liệu trực
công trực

= tiếp
+ tiếp

+

+

Chi phí bán
hàng

Chi phí sản
xuất chung

1.3. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.3.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp bao gồm nhiều
loại với nội dung, công dụng khác nhau, phát sinh ở các địa điểm khác
nhau, mục đích của việc bỏ ra chi phí để sản xuất sản phẩm,mà sản phẩm
của doanh nghiệp được sản xuất ở các bộ phận, phân xưởng và các địa
điểm khác nhau theo quy trình công nghệ của doanh nghiệp, do vậy các chi
phí cần được tập hợp theo các yếu tố chi phí, khoản mục chi phí, theo phạm
vi và giới hạn nhất định.

SVTT: NGÔ THỊ PHƯƠNG THẢO (10/07/1995)
GVHD: NGUYỄN THỊ HẢI THANH

Lớp: K13B1
Page 14



ĐẠI HỌC THÁI BÌNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là
việc xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất trước hết chúng ta
phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí, sau đó căn cứ vào đặc điểm
tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả
năng trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi
phí sản xuất trong doanh nghiệp có thể là :
-Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng…
-Từng phân xưởng, từng giai đoạn công nghệ sản xuất.
-Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất.
1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Tùy theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể, kế toán có thể vận
dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất thích hợp
a)Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát
sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng
biệt, do vậy kế toán căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán cho từng đối
tượng riêng biệt. Theo pương pháp này chi phí sản xuất phát sinh được tính
trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao, vì
vậy cần sử dụng tối đa phương pháp này.
b)Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp CPSX phát sinh có liên
quan đến đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầy riêng
biệt được cho từng đối tượng, trong trường hợp này phải tập trung cho
nhiều đối tượng, sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ

cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, việc phân bổ được tiến hành
theo trình tự sau:
- Xác định hệ số phân bổ:
SVTT: NGÔ THỊ PHƯƠNG THẢO (10/07/1995)
GVHD: NGUYỄN THỊ HẢI THANH

Lớp: K13B1
Page 15


ĐẠI HỌC THÁI BÌNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

- Xác định chi phí phân bổ cho từng đối tượng
Ci = Ti

H

Trong đó:
Ci - Là chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti - Là tiêu chuẩn phân bổ cho đối tượng i
H - Là hệ số phân bổ

SVTT: NGÔ THỊ PHƯƠNG THẢO (10/07/1995)
GVHD: NGUYỄN THỊ HẢI THANH

Lớp: K13B1
Page 16



ĐẠI HỌC THÁI BÌNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

1.3.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
1.3.3.1.Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên
liệu, vật liệu, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng
trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Sau khi xác định được đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kế
toán tiến hành xác định chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp trong kỳ cho
từng đối tượng tập hợp chi phí, tổng hợp theo từng tài khoản sử dụng, lập
bảng phân bổ chi phí vật liệu làm căn cứ hạch toán tổng hợp chi phí NL,
VL trực tiếp.
Trị giá NVL
Trị giá NVL
Trị giá NVL
Chi phí
Trị giá
còn lại ở
xuất sử dụng
còn lại đầu kỳ
NLVL trực
phế liệu
cuối kỳ
trong kỳ
ở địa điểm sản
tiếp trong

+ xuất
- chưa sử
- thu hồi
kỳ
dụng
a)Tài khoản kế toán sử dụng :
• Tài khoản 621 – CPNVLTT
Công dụng : Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí NLVL sử
dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện dịch vụ, lao vụ của
các ngành Công nghiệp, Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Ngư nghiệp, Xây dựng
cơ bản, Giao thông vận tải…
Kết cấu tài khoản :
TK 621

SVTT: NGÔ THỊ PHƯƠNG THẢO (10/07/1995)
GVHD: NGUYỄN THỊ HẢI THANH

Lớp: K13B1
Page 17


ĐẠI HỌC THÁI BÌNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Bên Nợ :Trị giá thực tế NLVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế
tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ
Bên Có :Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu dùng không hết nhập lại
kho
Kết chuyển chi phí NLVL để tính giá thành sản phẩm

Kết chuyển chi phí NLVL trực tiếp vượt lên mức bình thường vào tài
khoản 632.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư
Tài khoản 621 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành cho từng đối tượng tính giá
thành
b)Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ
1.Xuất kho NLNL dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm căn
cứ vào phiếu xuất kho hoặc bảng phân bổ NL,VL kế toán ghi :
Nợ TK 621- CPNLVLTT( Chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 152(611)
2. Khi mua ngoài NLVL về sử dụng trực tiếp sxsp( Không qua kho)
Nợ TK 621-CPNVLTT(Chi tiết)
Nợ TK1331- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,141,331 :Tổng giá thanh toán
3.NLVL đã xuất kho cuối kỳ sử dụng không hết nếu để tại phân
xưởng sản xuất
*Ghi bút toán âm (bút toán đỏ) :
SVTT: NGÔ THỊ PHƯƠNG THẢO (10/07/1995)
GVHD: NGUYỄN THỊ HẢI THANH

Lớp: K13B1
Page 18


ĐẠI HỌC THÁI BÌNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Nợ TK 621 : Số tiền âm

Có TK 152(611) : Số tiền âm
*Sang kỳ sau khi sử dụng cho sản xuất ghi bút toán thường
Nợ TK621 : CPNLVLTT
Có TK152(611)
4. Trường hợp cuối kỳ có NVL sử dụng không hết nhập lại kho
Nợ TK 152(611)
Có TK 621 : CPNVLTT
5.Cuối kỳ kết chuyển chi phí NLVL trực tiếp phát sinh trong kỳ để
tính giá thành sản phẩm
Nợ TK154(631) : CPSXKDDD hoặc giá thành sản phẩm trong
kỳ
Nợ TK632 : Chi phí vật liệu vượt trên định mức bình thường
Có TK 621 : CPNVLTT
Sơ đồ 1.1- Sơ đồ kế toán chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp
TK152(611)

TK621
(1)(3)(ghi đỏ)

Trị giá NVL xuất kho

TK152(611)

(4)Trị giá NVL còn
chưa sử dụng thu hồi
(5)trị giá NVL

TK111,112, 331

TK154(631)


TK133(1331) thực tế
(2)

TK632

1.3.3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ gồm :
SVTT: NGÔ THỊ PHƯƠNG THẢO (10/07/1995)
GVHD: NGUYỄN THỊ HẢI THANH

Lớp: K13B1
Page 19


ĐẠI HỌC THÁI BÌNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, trích BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN theo số tiền của công nhân sản x
a)Tài khoản kế toán sử dụng
* TK622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Công dụng : Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí
tiền công của công nhân sản xuất trực tiếp vào tài khoản tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
Kết cấu tài khoản :
TK622


Bên Nợ : Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành
sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp vượt trên định mức bình thường được
tính vào giá vốn hàng bán
Tài khoản cuối kỳ không có số dư
b. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ
1. Xác định tiền lương, công, phụ cấp cho công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm
Nợ TK 622 : CPNCTT (chi tiết)
Có TK 334 : PTCNV
2. Các khoản trích theo lương ( BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ ) của
công nhân trực tiếp sản xuất

SVTT: NGÔ THỊ PHƯƠNG THẢO (10/07/1995)
GVHD: NGUYỄN THỊ HẢI THANH

Lớp: K13B1
Page 20


ĐẠI HỌC THÁI BÌNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Nợ TK 622- CPNCTT (24% tiền lương cơ bản của công
nhân trực tiếp sản xuất)
Có TK 338- Phải trả phải nộp khác
3382- KPCĐ
3383- BHXH

3384- BHYT
3389- BHTN
3. Khi trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của công nhân
trực tiếp sản xuất
Nợ TK 622 :CPNCTT
Có TK 335 : Chi phí phải trả
4. Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để xác định giá
thành sản phẩm
Nợ TK154 : Chi phí nhân công trực tiếp trong định mức
Nợ TK632 :Chi phí nhân công trực tiếp vượt định mức
Có TK 622 – CPNCTT
Sơ đồ 1.2- Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK334

TK 622

TK154 (631)

(1)lương chính,phụ cho CN sx
TK 335

(4)kết chuyển CPNCTT

(3)TL nghỉ phép cho CNTTSX
TK 338

TK 632

(2)Trích BHXH,BHYT,KPCĐ
của công nhân sản xuất

1.3.4.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
SVTT: NGÔ THỊ PHƯƠNG THẢO (10/07/1995)
GVHD: NGUYỄN THỊ HẢI THANH

Lớp: K13B1
Page 21


ĐẠI HỌC THÁI BÌNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

a) Nội dung chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục
vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm, phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận
sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm:
Chi phí nhân viên phân xưởng : Bao gồm chi phí tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN tính cho nhân viên phân xưởng, nhân viên kinh tế thống kê…
Chi phí vật liệu : Phản ánh chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng,
như vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ thuộc phân xưởng quản
lý,chi phí vật liệu sử dụng cho văn phòng.
Chi phí dụng cụ sản xuất : Chi phí về công cụ, dụng cụ dùng cho
phân xưởng sản xuất
Chi phí khấu hao TSCĐ : Bao gồm khấu hao của tất cả các TSCĐ sử
dụng cho phân xưởng sản xuất như khấu hao máy móc thiết bị, khấu hao
nhà xưởng, phương tiện vận tải…
Chi phí dịch vụ mua ngoài :Tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại…
Chi phí khác bằng tiền : Những chi phí phục vụ cho tổ chức, phục vụ
sản xuất chung trong phạm vi phân xưởng, đội sản xuất..

b)Phương pháp tổng hợp chi phí sản xuất chung
* Tài khoản kế toán sử dụng :
TK627 – Chi phí sản xuất chung
Công dụng : Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ các chi phí liên
quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất, chế tạo sản phẩm trong các phân
xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ : Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có: Các tài khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung (nếu có)

SVTT: NGÔ THỊ PHƯƠNG THẢO (10/07/1995)
GVHD: NGUYỄN THỊ HẢI THANH

Lớp: K13B1
Page 22


ĐẠI HỌC THÁI BÌNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

-Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào
giá vốn hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế xuất ra thấp hơn công
xuất bình thường
-Kết chuyển chi phí sản xuất chung bên nợ vào tài khoản 154 hoặc
631
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư
Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2
TK 6271- CP nhân viên : Phản ánh các khoản tiền lương, các khoản
phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng,bộ phận sản xuất,

khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN được tính theo một quy định
hiện hành trên tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, bộ phận, tổ
đội sản xuất.
TK 6272- Chi phí vật liệu : Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho
phân xưởng, như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ…
TK 6273- Chi phí dụng cụ sản xuất : Phản ánh chi phí về CCDC xuất
dùng cho hoạt động quản lý phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất…
TK 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ :Phản ánh chi phí về khấu hao
TSCĐ dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm,thực hiện dịch vụ
và tài sản cố định dùng chung cho hoạt động phân xưởng,bộ phận…
TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Phản ánh các chi phí dịch vụ
mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất của phân xưởng , bộ phận sx
như cp sửa chữa, TSCĐ thuê ngoài , chi phí tiền nước, điện thoại…
TK 6278- Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền
ngoài các chi phí trên là để phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ
phận…
b)Phương pháp hạch toán
1.Tập hợp chi phí nhân viên ( phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất)
Nợ TK 627(6271)
Có TK 334
SVTT: NGÔ THỊ PHƯƠNG THẢO (10/07/1995)
GVHD: NGUYỄN THỊ HẢI THANH

Lớp: K13B1
Page 23


ĐẠI HỌC THÁI BÌNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


Có TK 338
2.Tập hợp chi phí NVL dùng chung phân xưởng sản xuất, sử dụng
cho bộ phận quản lý sản xuất
Nợ TK 627( 6272)
Có TK 152
3.Tập hợp chi phí CCDC dùng cho sản xuất và quản lý phân xưởng
sản xuất
*Đối với CCDC phân bổ 1 lần
Nợ TK 627 (6273)
Có TK 153
*Xuất kho CCDC phân bổ nhiều lần
Nợ TK 242
Có TK 153
*Định kỳ phân bổ
Nợ TK 627(3)
Có TK 242
4.Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ
Nợ TK 627(6274)
Có TK 214
5.Tập hợp chi phí mua ngoài phục vụ sản xuất
Nợ TK 627(6277)
Nợ TK 1331
Có TK 111,112,141,331
6.Phân bổ hoặc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ dùng cho sản
xuất
SVTT: NGÔ THỊ PHƯƠNG THẢO (10/07/1995)
GVHD: NGUYỄN THỊ HẢI THANH

Lớp: K13B1

Page 24


ĐẠI HỌC THÁI BÌNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Nợ TK 627
Có TK 242: Phân bổ chi phí sửa chữa lớn TSCSĐ
Có TK 335: Trích trước CP sửa chữa lớn TSCĐ
7.Tập hợp chi phí bằng tiền khác
Nợ TK 627(6278)
Có TK 111,112
8.Kết chuyển CPSXC để xác định giá thành
Nợ TK 154
Nợ TK632 (CPSXC cố định không được phân bổ)
Có TK627
Sơ đồ 1.3- Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
TK 334,338

TK627

(1)Chi phí nhân viên

TK 154

(8)Kết chuyển chi

TK 152


phí SXC

(2) Chi phí nguyên vật liệu
TK 153,242

TK 632

(3)Chi phí công cụ dụng cụ(8)Kết chuyển CPSXC

TK214
(4)Chi phí khấu hao TSCĐ

TK111,112,141,331
(5)và (6)Chi phí dịch vụ
mua ngoài bằng tiền

TK1331

SVTT: NGÔ THỊ PHƯƠNG THẢO (10/07/1995)
GVHD: NGUYỄN THỊ HẢI THANH

Lớp: K13B1
Page 25


×