Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Bài dự thi Dạy học theo chủ đề tích hợp Môn Ngữ văn 8 Thông tin về ngày trái đất năm 2000 (Bài thi giải cấp tỉnh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.42 MB, 31 trang )

Phụ lục II
Phiếu thông tin về giáo viên dự thi
(Kèm theo công văn số: 660/PGD&ĐT, ngày 27 tháng 8 năm 2014
của Phòng Giáo dục và Đào tạo Tiên Yên)

- Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh
- Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tiên Yên
- Trường PTCS Yên Than.
- Địa chỉ: Xã Yên Than - Huyện Tiên Yên - Tỉnh Quảng Ninh
- Điện thoại: ; Email:
- Thông tin về giáo viên:
+ Họ và tên: ĐỖ MAI KHANH
+ Ngày sinh: 11/09/1983

Môn : Văn - GDCD

+ Điện thoại:
+ Email:


Phụ lục III
Phiếu mô tả hồ sơ dạy học dự thi của giáo viên
(Kèm theo công văn số: 660/PGD&ĐT, ngày 27 tháng 8 năm 2014
của Phòng Giáo dục và Đào tạo Tiên Yên)

1. Tên hồ sơ dạy học:
BÀI DỰ THI DẠY HỌC TÍCH HỢP
CHỦ ĐỀ : MÔN NGỮ VĂN 8
TIẾT 39 - BÀI 14 :
THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000
2. Mục tiêu dạy học


a. Mục tiêu chung :
Trong guồng quay vô tận của cuộc sống xã hội, văn học giữ vị trí vô cùng quan
trọng đối với đời sống con người, như một món ăn tinh thần không thể thiếu được.
Thực tế cho thấy, văn học lấy chất liệu từ đời sống hiện thực nhưng dường như việc
dạy văn, học văn trong nhà trường hiện nay vẫn nặng về việc truyền đạt và tiếp nhận
kiến thức lý thuyết từ sách vở, vẫn còn xa vời thực tế cuộc sống hàng ngày. Các tác
phẩm văn học thường là những câu chuyện, những bài thơ dạy ta biết khám phá cái
hay, cái đẹp ; bồi đắp thêm những tình cảm mới mẻ như biết : yêu, ghét, trân trọng, tự
hào...biết căm thù cái ác, cái xấu...Nhưng những tình cảm đó dường như chỉ dừng lại
ở mức độ cảm nhận của người học mà chưa thực sự đi sâu vào đời sống, trở thành kĩ
năng sống cho người học. Hơn nữa, mỗi tác phẩm văn học đều gắn liền với những
vấn đề thời sự đang diễn ra hàng ngày trong đời sống của con người, được mọi người
hết sức quan tâm. Điển hình như vấn đề ô nhiễm môi trường từ số lượng rác thải là ni
lông ngày càng tăng và những hậu quả nghiêm trong của nó đối với con người ; hay
các vấn đề thời sự nóng hổi khác (chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh, đói nghèo...) đang
diễn ra hàng giờ, hàng ngày thu hút sự quan tâm của cộng đồng xã hội. Chính vì thế
để nâng cao nhận thức và mở rộng tầm hiểu biết gắn với thực tế cuộc sống cho người
học, người giáo viên từng bước tạo điều kiện cho học sinh có cơ hội được làm quen
với các phương pháp dạy học mới. Điển hình là dạy học theo chủ đề tích hợp nhằm
giúp người học nắm chắc được mục tiêu chính của bài học, thấy được sự hỗ trợ tích
cực của kiến thức liên môn được sử dụng trong khi học và giải quyết những vấn đề
gắn với thực tiễn.
b. Mục tiêu cụ thể
* Về kiến thức:
+ Qua bài, học sinh hiểu và nắm được:
- Mối nguy hại đến môi trường sống và sức khoẻ con người của thói quen dùng
túi ni lông.


- Tính khả thi trong những đề xuất được tác giả trình bày.

- Việc sử dụng từ ngữ dễ hiểu, sự giải thích đơn giản mà sáng tỏ và bố cục chặt
chẽ, hợp lí đã tạo nên tính thuyết phục của văn bản.
+ Vận dụng kiến thức liên môn có hiệu quả đối với các môn học:
* Môn Toán : Học sinh biết cách:
- Tính được số liệu bao bì ni lông thải ra hàng ngày vào môi trường.
* Môn Sinh học: Học sinh có thể:
- Thấy được tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông khi lẫn vào đất, vứt xuống
cống rãnh thoát nước làm ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật.
- Nâng cao trách nhiệm của bản thân đối với vấn đề bảo vệ môi trường.
- Nắm được các tác nhân gây ô nhiễm môi trường ngoài bao bì ni lông.
- Tăng cường thêm hiểu biết về các biện pháp hạn chế tối đa việc sử dụng bao
bì ni lông.
* Môn Hoá học : Học sinh có điều kiện :
- Hiểu rõ hơn về đặc tính không phân huỷ của Platic.
* Môn Giáo dục công dân : Học sinh nắm được :
- Tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông và trách nhiệm của bản thân trong
việc bảo vệ môi trường.
* Môn Vật lý : Học sinh có khả năng :
- Mở rộng thêm hiểu biết về những tác nhân gây ô nhiễm môi trường.
* Môn Âm nhạc + Mĩ thuật: Học sinh tích cực và tự giác:
- Sưu tầm và học thuộc những bài hát về chủ đề : Bảo vệ môi trường.
- Sưu tầm và vẽ tranh về đề tài : Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
* Kĩ năng : Từ quá trình tìm hiểu văn bản, học sinh biết cách :
- Tích hợp với phần Tập làm văn để tập viết bài văn thuyết minh.
- Đọc - hiểu một văn bản nhật dụng đề cập đến một vấn đề xã hội bức thiết.
- Để đạt được mục tiêu bài học, học sinh biết bổ trợ thêm cho mình những kĩ
năng sau :
+ Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin trong sách giáo khoa, quan sát và trình
bày vấn đề.
+ Kỹ năng vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề về môi

trường.
+ Kỹ năng khai thác thông tin và nội dung tranh.
+ Kỹ năng liên kết kiến thức giữa các phân môn trong bài dạy....
* Thái độ :


- Bản thân học sinh biết :
+ Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường.
+ Bồi đắp thêm tình cảm yêu thiên nhiên và ý thức bảo vệ thiên nhiên.
+ Mở rộng thêm hiểu biết về những bộ môn khoa học cơ bản trong cấp học.
+ Từ việc sử dụng bao bì ni lông, có những suy nghĩ tích cực về các việc tương
tự trong vấn đề xử lí rác thải sinh hoạt, một vấn đề vào loại khó giải quyết nhất trong
nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
3. Đối tượng dạy học của bài học :
- Đối tượng dạy học : Học sinh
- Số lượng : 38
- Số lớp thực hiện : 1
- Khối lớp : 8
- Đặc điểm cần thiết của học sinh đã học theo bài học :
+ Dự án mà tôi thực hiện là một tiết Ngữ văn trong chương trình Ngữ văn 8,
được áp dụng trực tiếp với đối tượng học sinh lớp 8 nên có rất nhiều điều kiện thuận
lợi cho trong quá trình thực hiện :
Thứ nhất : So với học sinh lớp 6,7 thì học sinh lớp 8 đã có hơn hai năm học
tiếp cận với kiến thức chương trình bậc học THCS. Không còn cảm giác bỡ ngỡ,lạ
lẫm với những hình thức kiểm tra, đánh giá mà giáo viên đưa ra trong quá trình dạy
học.
Thứ hai : Đối với bộ môn Ngữ văn, các em đã được học rất nhiều bài từ
chương trình lớp 6 có liên quan đến các vấn đề về Sinh học, Hoá học, Âm nhạc, Mĩ
thuật hay Giáo dục công dân ; các vấn đề có liên quan đến thực tiễn cuộc sống.
Thứ ba: Đối với các môn học khác cũng vậy như: Sinh học, Hoá học, Giáo dục

công dân...các em có cơ hội được tìm hiểu về những kiến thức có liên quan đến kĩ
năng sống, những con số biết nói về tỉ lệ người dùng bao bì ni lông, những tác nhân
gây phá hoại môi trường cùng với bao bì ni lông... trong các bộ môn được tích hợp
vào bài học. Do đó, khi giáo viên thấy cần thiết phải kết họp kiến thức của một môn
học nào đó vào bộ môn Ngữ văn để giải quyết một vấn đề trong bài học, các em sẽ
không có cảm giác mới lạ, bỡ ngỡ hay khó khăn trong việc tiếp nhận.
4. Ý nghĩa của bài học
Qua thực tế giảng dạy nhiều năm, bản thân tôi nhận thấy rằng việc kết hợp kiến
thức các môn học "tích hợp" vào để giải quyết một vấn đề nào đó trong một môn học
là việc làm hết sức cần thiết và quan trọng đối với việc trang bị kiến thức một cách tốt
nhất cho học sinh. Điều đó cũng đòi hỏi người giáo viên bộ môn không chỉ nắm chắc
kiến thức môn học mà mình dạy mà cần phải không ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức
các môn học khác để biết cách tổ chức, hướng dẫn các em giải quyết các tình huống,
các vấn đề đặt ra trong môn học một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Do đó, để đạt
được mục tiêu đã đề ra, trong quá trình dạy học, tôi đã tiến hành trình bày và thực
hiện thử nghiệm một dự án nhỏ đối với một tiết học trong môn Ngữ văn 8.


Bên cạnh đó, tôi cũng nhận thấy rằng “tích hợp” là một khái niệm được sử
dụng trong nhiều lĩnh vực. Đặc biệt trong giáo dục tích hợp kiến thức liên môn vào
giải quyết các vấn đề trong một môn học sẽ giúp học sinh hiểu rộng hơn, sâu hơn về
vấn đề đặt ra trong môn học đó.
Tích hợp trong giảng dạy sẽ giúp học sinh phát huy sự suy nghĩ, tư duy, sáng
tạo trong học tập và ứng dụng hiệu quả vào thực tế đời sống.
Cụ thể: Đối với dự án này, từ các kiến thức liên môn đã được tích hợp trong dự
án, khi thực hiện sẽ giúp các em học sinh biết cách tính được số liệu bao bì ni lông
thải ra hàng ngày vào môi trường. Thấy được mối nguy hại đến môi trường sống và
sức khoẻ con người do thói quen dùng túi ni lông. Thấy được tác hại của việc sử dụng
bao bì ni lông khi lẫn vào đất, vứt xuống cống rãnh thoát nước làm ảnh hưởng đến sự
sinh trưởng và phát triển của sinh vật. Mở rộng thêm hiểu biết về những tác nhân gây

ô nhiễm môi trường. Tăng cường thêm các biện pháp hạn chế tối đa việc sử dụng bao
bì ni lông. Biết tự nâng cao trách nhiệm của bản thân đối với vấn đề bảo vệ môi
trường từ những hành động việc làm thiết thực nhất. Tích cực, tự giác sưu tầm, học
thuộc những bài hát hay vẽ tranh về đề tài: bảo vệ môi trường.
Trong thực tế, khi soạn bài có kết hợp các kiến thức của các môn học khác sẽ
giúp giáo viên tiếp cận tốt hơn, hiểu rõ hơn, sâu hơn những vấn đề được đặt ra trong
bài dạy của mình. Từ đó, việc tổ chức hướng dẫn học sinh tiếp thu kiến thức bài dạy
sẽ linh hoạt hơn, sinh động hơn. Học sinh có hứng thú học tập, tìm tòi, khám phá
nhiều kiến thức và được suy nghĩ, sáng tạo nhiều hơn. Từ đó vận dụng kiến thức vào
thực tế tốt hơn.
5. Thiết bị dạy học, học liệu:
- Thiết bị dạy học:
+ Máy tính kết nối mạng internet; Đĩa CD in sản phẩm đã đóng gói; Máy chiếu
projecter: Được sử dụng vào việc hỗ trợ thực hiện nội dung bài học nhằm góp phần
giải quyết nhanh, gọn các câu hỏi được đặt ra và hỗ trợ hình ảnh làm cho bài giảng
thêm sinh động, hấp dẫn người học.
+ Máy quay video ghi lại toàn cảnh tiết dạy thể nghiệm dự án.
- Đồ dùng dạy học:
+ Đồ dùng trực quan: Bao bì ni lông để học sinh quan sát trực tiếp.
- Học liệu dạy học:
+ Sách giáo khoa, sách giáo viên Ngữ văn 8 tập 1; tài liệu chuẩn KTKN môn
Ngữ văn phục vụ cho hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh.
+ Nghiên cứu Tài liệu của Sở Khoa học - Công nghệ Hà Nội: Tìm hiểu nguồn
gốc của bản thông tin: Văn bản được soạn thảo dựa trên bức thông điệp của 13 cơ
quan nhà nước và tổ chức phi chính phủ phát ngày 22-4-2000, năm lần đầu tiên VN
tham gia Ngày trái đất. Cung cấp cho học sinh nắm được.
+ Tranh ảnh về đề tài: “Bảo vệ môi trường” để tuyên truyền về ý thức bảo vệ
môi trường.



+ Kiến thức về các môn có liên quan được tích hợp trong bài :
(-) Kiến thức môn Toán 6: “Bài 15: chương III: Tìm một số biết giá trị một
phân số của nó”. Giúp học sinh nắm được cách tính được số liệu bao bì ni lông thải ra
hằng ngày vào môi trường.
(-) Kiến thức Sinh học 6: “Bài 11: Sự hút nước và muối khoáng của rễ; Bài
31: Thực hành Quan sát cấu tạo ngoài và hoạt động sống của cá. Cung cấp tri thức để
học sinh hiểu rõ hơn về tác hại của bao bì ni lông... đối với thế giới động, thực vật.
(-) Kiến thức Hoá học 9: Pô li me: Cung cấp tri thức về đặc tính không phân
huỷ của Pla-xtic.
(-) Kiến thức Sinh học 9: Bài 53: Tác động của con người đối với môi trường
Phần III của bài. Bài 54+55: Ô nhiễm môi trường. Cung cấp tri thức về tác hại của
bao bì nilông và các giải pháp để hạn chế sử dụng góp phần bảo vệ môi trường.
(-) Kiến thức môn Giáo dục công dân 7: Bài 17: Bảo vệ môi trường và tài
nguyên thiên nhiên. Giáo dục công dân 8, bài 9: Góp phần xây dựng nếp sống văn
hoá ở cộng đồng dân cư. Giúp học sinh ý thức được trách nhiệm bảo vệ môi trường
và nâng cao ý thức của người công dân.
(-) Kiến thức Vật Lý 7: Bài 15: Chống ô nhiễm tiếng ồn. Mở rộng thêm hiểu
biết về các tác nhân gây ô nhiễm môi trường.
(-) Kiến thức Sinh học 8: Bài 22: Vệ sinh hô hấp. Cung cấp tri thức về các
biện pháp vệ sinh hô hấp trước tác hại do các tác nhân gây ô nhiễm môi trường gây
ra.
(-) Kiến thức Âm nhạc 8: Bài 7: Ngôi nhà chung của chúng ta. Biết xác định
và hát được bài hát về chủ đề bảo vệ môi trường.
(-) Kiến thức Mỹ thuật 7 : Bài 10,11: Vẽ tranh về đề tài: Cuộc sống quanh
em.
(-) Tư liệu môi trường Việt Nam “Nhà xuất bản chính trị Quốc gia” của Thạc
sỹ Trần Lực và Luận văn Thạc sỹ Triết học của Nguyễn Văn Xí: Môi trường tự nhiên
dưới tác động của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Nội hiện nay. Mở rộng hiểu
biết về những tác động của nền CNH – HĐH đối với môi trường sống hiện nay.
6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học.



Ngày soạn: ............................
Ngày giảng:....................................

Tiết 39

THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
* Về kiến thức: Qua bài, học sinh hiểu và nắm được:
- Mối nguy hại đến môi trường sống và sức khoẻ con người của thói quen dùng
túi ni lông.
- Tính khả thi trong những đề xuất được tác giả trình bày.
- Việc sử dụng từ ngữ dễ hiểu, sự giải thích đơn giản mà sáng tỏ và bố cục chặt
chẽ, hợp lí đã tạo nên tính thuyết phục của văn bản.
+ Vận dụng kiến thức tích hợp có hiệu quả đối với các môn học:
* Môn Toán : Học sinh biết cách:
- Tính được số liệu bao bì ni lông thải ra hàng ngày vào môi trường.
* Môn Sinh học: Học sinh có thể:
- Thấy được tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông khi lẫn vào đất, vứt xuống
cống rãnh thoát nước làm ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật.
- Nâng cao trách nhiệm của bản thân đối với vấn đề bảo vệ môi trường.
- Nắm được các tác nhân gây ô nhiễm môi trường ngoài bao bì ni lông.
- Tăng cường thêm hiểu biết về các biện pháp hạn chế tối đa việc sử dụng bao
bì ni lông.
* Môn Hoá học : Học sinh có điều kiện :
- Hiểu rõ hơn về đặc tính không phân huỷ của Pla-xtic.
* Môn Giáo dục công dân : Học sinh nắm được :
- Tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông và trách nhiệm của bản thân trong

việc bảo vệ môi trường.
* Môn Vật lý : Học sinh có khả năng :
- Mở rộng thêm hiểu biết về những tác nhân gây ô nhiễm môi trường.
* Môn Âm nhạc + Mĩ thuật: Học sinh tích cực và tự giác:
- Sưu tầm và học thuộc những bài hát về chủ đề : Bảo vệ môi trường.
- Sưu tầm và vẽ tranh về đề tài : Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
* Kĩ năng : Từ quá trình tìm hiểu văn bản, học sinh biết cách :
- Tích hợp với phần Tập làm văn để tập viết bài văn thuyết minh.
- Đọc - hiểu một văn bản nhật dụng đề cập đến một vấn đề xã hội bức thiết.
- Để đạt được mục tiêu bài học, học sinh biết bổ trợ thêm cho mình những kĩ
năng sau :
+ Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin trong sách giáo khoa, quan sát và trình
bày vấn đề.


+ Kỹ năng vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề về môi
trường.
+ Kỹ năng khai thác thông tin và nội dung tranh.
+ Kỹ năng liên kết kiến thức giữa các phân môn trong bài dạy....
* Thái độ :
- Bản thân học sinh biết :
+ Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường.
+ Bồi đắp thêm tình cảm yêu thiên nhiên và ý thức bảo vệ thiên nhiên.
+ Mở rộng thêm hiểu biết về những bộ môn khoa học cơ bản trong cấp học.
+ Từ việc sử dụng bao bì ni lông, có những suy nghĩ tích cực về các việc tương
tự trong vấn đề xử lí rác thải sinh hoạt, một vấn đề vào loại khó giải quyết nhất trong
nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
II. Chuẩn bị của GV và HS:
* Giáo viên:
+ Sách giáo khoa, sách giáo viên Ngữ văn 8 tập 1; tài liệu chuẩn KTKN môn

Ngữ văn.
+ Nghiên cứu Tài liệu của Sở Khoa học - Công nghệ Hà Nội...
+ Kiến thức về các môn có liên quan được tích hợp trong bài: Toán 6 (Bài 15),
Sinh học 6 (Bài 11), Sinh học 7 (Bài 31), Sinh học 8 (Bài 22), Sinh học 9 (Bài 53,
54,55), Hoá học 9 (Bài 34), GDCD 7 (Bài 14), GDCD 8 (bài 9), Vật lý 7 (Bài 15),
Mỹ thuật 7 (Bài 10,11), Âm nhạc 8 (Bài 7).
+ Máy tính, máy chiếu projecter
+ Máy quay video ghi lại toàn cảnh tiết dạy thể nghiệm dự án.
+ Đồ dùng trực quan: Bao bì ni lông để học sinh quan sát trực tiếp.
* Học sinh:
- SGK, vở ghi, đồ dùng học tập.
- Học bài cũ. Soạn bài theo hướng dẫn của GV.
- Vẽ tranh và sưu tầm tranh về chủ đề môi trường.
III. Phương pháp:
- PP: Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận, giảng bình...
- KT: Động não, trình bày một phút.
IV. Tiến trình giờ dạy - GD:
1. Ổn định tổ chức (1').
- Sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ (4')
Câu hỏi
Đáp án
? Nhắc lại khái niệm văn - Văn bản nhật dụng đó là những bài viết có nội dung
bản nhật dụng ? Kể tên các gần gũi, bức thiết với cuộc sống trước mắt của con
văn bản nhật dụng đã học người và cộng đồng trong xã hội hiện đại: thiên nhiên,
ở lớp 6,7.
môi trường...


- Văn bản đã học: cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử,

bức thư của thủ lĩnh da đỏ...
3. Tiến trình dạy học:
* Hoạt động 1: Giới thiệu bài:
- Mục tiêu: Định hướng cho học sinh phần nào tiếp nhận được những thông tin
chính mà nội dung bài học sẽ hướng đến trong tiết học.
- Phương pháp, phương tiện dạy học:
+ Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình.
+ Phương tiện: Bao bì ni lông.
- Các bước hoạt động:
GV: Trước khi vào bài mời, cô mời các em quan sát một đồ vật sau.
HS: Quan sát đồ vật trên tay giáo viên đang cầm.
? GV: Theo em đây là đồ vật gì? Đồ vật này giữ vai trò gì trong cuộc sống sinh
hoạt của con người.
HS: Đây là bao bì ni lông. Bao bì ni lông có vai trò quan trọng, không thể thiếu
trong đời sống sinh hoạt của con người vì hàng ngày, hàng giờ bao bì ni lông được
con người sử dụng để đựng, gói, cất giữ nhiều loại thực phẩm khác nhau.
? GV: Đúng vậy, bao bì ni lông hiện đang là vật dụng được sử dụng phổ biến
trong đời sống sinh hoạt của con người. Theo các em, bên cạnh những tác dụng của
bao bì ni lông thì việc sử dụng đồ vật này có gây ra tác hại hay không ?
HS: Sử dụng bao bì ni lông có gây ra tác hại.
GV: Việc sử dụng bao bì ni lông hiện nay tuy có lợi trước mắt những lại có tác
hại lâu dài mà chúng ta không thể lường trước được. Vậy bao bì ni lông có tác hại
như thế nào? Biện pháp hạn chế sử dụng nó ra sao ? Để trả lời cho những câu hỏi đó.
Cô mời các em cùng đi tìm hiểu văn bản : "Thông tin về ngày trái đất năm 2000".
* Hoạt động 2: Đọc - tìm hiểu chung về văn bản.
(*) Mục tiêu:
- Kiến thức:
+ Nắm được hoàn cảnh ra đời của thông điệp “Một ngày không dùng bao bì
nilông”.
+ Nắm được các thuật ngữ khoa học.

- Kĩ năng:
+ Xác định được kiểu văn bản, bố cục, thể loại, phương thức biểu đạt.
(*) Phương pháp, phương tiện dạy học:
+ Phương pháp: Tổ chức HS hoạt động tiếp cận TP, vấn đáp.
+ Phương tiện dạy học: Máy chiếu projector.
(*) Các bước của hoạt động:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Ghi bảng
- GV hướng dẫn học sinh đọc - Nắm yêu cầu đọc văn bản. I. Đọc - hiểu văn


văn bản: Đọc rõ ràng, mạch lạc,
chú ý đến các thuật ngữ chuyên
môn cần phát âm chính xác.
+ Đọc đoạn từ "Vì vậy chúng ta
cần phải" đến "gây ô nhiễm
nghiêm trọng đối với môi
trường" cần nhấn mạnh rành rọt
từng kiến nghị, đọc đoạn "mọi
người hãy..." thể hiện giọng điệu
của một lời kêu gọi.
- GV đọc mẫu một đoạn. Gọi - 2 HS đọc văn bản.
học sinh đọc tiếp.
- Đánh giá, nhận xét phần đọc
của học sinh.
- Hướng dẫn học sinh tìm hiểu - Tìm hiểu chú thích.
chú thích trong văn bản.
- Hỏi đáp các chú thích trong - Theo dõi chú thích trong
SGK: 1,4,5,6,7.

SGK (106) trả lời.
* GV cung cấp thêm thông tin về
chú thích 2/SGK.
- Pla-xic (chất dẻo), còn gọi chung là nhựa, là những vật liệu
tổng hợp gồm các phân tử lớn gọi là pô-li-me. Túi ni lông chủ
yếu được sản xuất từ hạt PE (Pô-li-ê-ti-len), PP (pô-li-prô-pilen) và nhựa tái chế. Các loại ni lông, nhựa có một đặc tính
chung là không thể tự phân huỷ, nói một cách đơn giản là
không biến đi đâu được. Nếu không bị thiêu huỷ (như đốt), nó
có thể tồn tại từ 20 năm đến 5000 năm.
? Cho biết bản thông tin về ngày - Văn bản được soạn thảo
trái đất năm 2000 có xuất xứ từ dựa trên bức "Thông điệp
đâu.
của 13 cơ quan nhà nước và
- Bổ sung: Nguồn gây ô nhiễm
tổ chức phi chính phủ phát
môi trường nghiêm trọng nhất là hành ngày 22-4-2000, là
rác thải CN và rác thải sinh hoạt, năm đầu tiên Việt Nam
đặc biệt là rác thải công nghiệp.
tham gia Ngày Trái Đất.
Năm 2000 VN tham gia “Ngày
Trái Đất” dưới sự chủ trì của bộ
CN và môi trường. 13 cơ quan
của nhà nước ta, cùng tổ chức
phi
chính phủ đã nhất trí chọn một
chủ đề thiết thực nhất phù hợp
với hoàn cảnh VN, gần gũi với

bản.
1. Đọc và tìm hiểu

chú thích.
- Đọc.

- Chú thích/SGK.

2. Kết cấu - Bố
cục.
a. Xuất xứ bản
thông tin.


mọi người lại có ý thức to lớn là
“Một ngày không sử dụng bao bì
ni lông”.
- Giáo viên chiếu Slide 3.

? Nếu văn bản thuyết minh nhằm
trình bày những tri thức về các
hiện tượng và sự vật trong tự
nhiên và xã hội thì theo em, văn
bản "thông tin.." có thuộc thể
loại văn bản thuyết minh hay
không? Vì sao.
? Tính nhật dụng của văn bản
thuyết minh này biểu hiện ở vấn
đề xã hội nào mà nó muốn đề
cập.
? Từ việc xác định tính nhật
dụng trong văn bản, hãy cho biết
văn bản "thông tin..." thuộc kiểu

văn bản gì.
? Văn bản được viết theo PTBĐ
chính là gì.
? Qua quá trình đọc văn bản, hãy
chia bố cục văn bản và xác định
ND chính từng phần trong bố
cục văn bản.

- Là văn bản thuyết minh.
- Dựa vào nội dung và đề
tài của văn bản: cung cấp
cho mọi người căn cứ rõ
ràng về tác hại của việc
dùng bao bì ni lông và hạn
chế sử dụng chúng.
- Vấn đề bảo vệ môi trường
Trái Đất - một vấn đề thời
sự đang đặt ra trong xã hội
tiêu dùng hiện đại.
- Kiểu văn bản nhật dụng.

b. Thể loại - Kiểu
văn bản.
- Thể loại: Văn bản
thuyết minh.

- PTBĐ: thuyết minh.

c. PTBĐ: thuyết
minh.

d. Bố cục: 3 phần.

- Ba phần:
+ Đoạn 1: từ đầu -> ni
lông: Nguyên nhân ra đời
của bản thông điệp "Thông
tin về Ngày Trái đất năm
2000".
+ Đoạn 2: tiếp -> với môi
trường: Tác hại của việc
dùng bao bì ni lông và các

- Kiểu văn bản:
nhật dụng.


biện pháp hạn chế tác hại
của bao bì ni lông.
+ Đoạn 3: còn lại: Kiến
nghị về việc bảo vệ môi
trường.
- Giáo viên chiếu Slide 4.

? Hãy nhận xét về bố cục văn
bản.

- Bố cục hợp lí, chặt chẽ (đi
từ nguyên nhân ra đời bản
thông điệp đến phân tích
tác hại, từ đó nêu ra giải

pháp và cuối cùng là lời
kêu gọi).

* Hoạt động 3: Hướng dẫn Đọc - hiểu văn bản.
(*) Mục tiêu:
- Kiến thức:
+ Hiểu được tác hại của bao bì ni lông.
+ Nắm được các biện pháp hạn chế sử dụng bao bì ni lông. Từ đó có những
hành động cụ thể.
- Kĩ năng:
+ Tái hiện, phán đoán, trình bày suy nghĩ về vấn đề cấp bách hiện nay.
(*) Phương pháp, phương tiện dạy học:
+ Phương pháp: vấn đáp.
+ Phương tiện dạy học: Máy chiếu projector.
(*) Các bước của hoạt động:
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Ghi bảng


- Yêu cầu học sinh xem lại
ND đoạn 1.
? Theo dõi phần mở đầu của
văn bản, em hãy cho biết
những sự kiện nào được
thông báo?

- HS theo dõi đoạn 1.


3. Phân tích.
3.1. Nguyên nhân ra
+ Ngày 22/4 hàng năm gọi đời bản thông điệp
là “Ngày trái đất” mang về Ngày Trái Đất”.
chủ đề môi trường.
+ Có 141 nước tham gia.
+ Năm 2000, VN tham gia
vào Ngày Trái đất” với chủ
đề “Một ngày không dùng
bao bì ni lông’’.

- GV chiếu Slide 5.

? Trong các sự kiện trên theo
em văn bản “Thông tin….”
chủ yếu TM cho sự kiện nào.
? Tại sao lần đầu Việt Nam
tham gia Ngày Trái Đất lại
lấy chủ đề "Một ngày không
dùng bao bì ni lông".

- Thuyết minh cho sự kiện
“Một ngày…”.

- Vì ni lông là một rác thải
sinh hoạt gắn với đời sống,
mọi người cần phải có
những hiểu biết tối thiểu về
nó và cùng tham gia xử lí

nó. Vì vậy đây là vấn đề
gần gũi, thiếu thực, có ý
nghĩa to lớn đối với mọi
người.
? Nhận xét cách trình bày các - Trình bày từ khái quát ->
sự kiện đó ?
cụ thể.
- Số liệu cụ thể.
- Lời thông báo trực tiếp,
ngắn gọn, dễ nhớ.
? Cách trình bày đó có tác - Tác dụng nhấn mạnh đến
dụng gì.
nhận thức của người đọc,
người nghe.
? Từ đó cho thấy thế giới - Thế giới rất quan tâm đến
đang quan tâm đến vấn đề gì. vấn đề bảo vệ môi trường

- Năm 2000, VN
tham gia Ngày Trái
Đất với chủ đề: “Một
ngày không dùng bao
bì ni lông’’.

- Trình bày từ khái
quát -> cụ thể.
- Số liệu cụ thể.
- Lời thông báo trực
tiếp, ngắn gọn, dễ
nhớ.


- Thế giới rất quan
tâm đến vấn đề bảo
vệ môi trường Trái


- GV chiếu vi deo về việc sử
dụng bao bì ni lông (Đường
link từ Sile 5.
? Theo dõi vi deo về thực


trạng sử dụng bao bì ni lông ở
chợ Tiên Yên, em có nhận xét
gì về số lượng bao bì ni lông
mà người dân đang được sử
dụng hiện nay.
? Bản thân em và gia đình em
hiện nay có thường xuyên sử
dụng bao bì ni lông không ?
? Sử dụng với số lượng ntn.
? Lí do vì sao mà gia đình em
và rất nhiều người khác lại
thường xuyên sử dụng bao bì
ni lông.
- GV: Từ thực tế sử dụng bao
bì ni lông với số lượng lớn.
Chúng ta cùng đi làm một
toán xem tổng số bao bi ni
lông được dùng mỗi ngày,
mỗi năm trên cả nước cụ thể

là bao nhiêu.
* Tích hợp: Kiến thức Toán
6, Bài 19, chương III: Tìm
một số biết giá trị một phân
số của nó. Để tính số liệu bao
bì ni lông thải ra hằng ngày.
? Từ giả thiết một hộ gia đình
chỉ sử dụng một bao bì ni
lông trong một ngày. Hãy
tính số lượng bao bì ni lông
thải ra cả nước một ngày và
trong một năm.
? Bao bì ni lông đã qua sử
dụng được thu gom ra sao.

? Theo em việc sử dụng quá
nhiều bao bì ni lông cùng tình

3.2. Tác hại của việc
dùng bao bì ni lông
và những biện pháp
hạn chế sử dụng
chúng.
a. Tác hại của việc
sử dụng bao bì ni
lông:


trạng phần lớn bao bì ni lông
bị vứt bừa bãi khắp nơi có

gây nguy hại đối với con
người và môi trường hay
không.
* GV: Để thấy được những
tác hại do bao bì ni lông gây
ra cho con người cùng những
giải pháp hạn chế tác hại của
nó. Chúng ta cùng đi tìm hiểu
phần tiếp theo.
- GV yêu cầu HS theo dõi
phần 2.
* Tích hợp:
- Kiến thức Môn Hóa học 9
bài 34: Pôlime.
? Em hãy chỉ ra nguyên nhân
gây tác hại của việc sử dụng
bao bì ni lông ?
- Với tính chất không phân
huỷ, bao bì ni lông có thể gây
ra những tác hại ntn, ta cùng
quan sát các hình ảnh sau.
* Tích hợp:
- Kiến thức môn Sinh học 6,
Bài 11: Sự hút nước và
muối khoáng của rễ.
- Chiếu Slide 6.


? Quan sát các hình ảnh trên + Bởi đặc tính không phân
cho biết tác hại đầu tiên của hủy của Plastic khi lẫn vào

bao bì ni lông là gì.
đất, làm cản trở quá trình
sinh trưởng của các loài
thực vật bị nó bao quanh,
cản trở sự phát triển của có
dẫn đến các hiện tượng.
- Khi vứt xuống cống rãnh
? Ngoài hiện tượng sói mòn làm tắc các đường dẫn
đất, sử dụng bao bì ni lông nước thải.
còn có tác hại gì nữa.
- Tăng sự ngập lụt của các
đô thị về mùa mưa.
- Sự tắc nghẽn hệ thống
cống rãnh, làm cho muỗi
phát sinh, lây truyền dịch
bệnh).
- Chiếu Slide 7


Tích hợp:
- Kiến thức môn Sinh học
lớp 7, Bài 31: Thực hành
quan sát cấu tạo ngoài và
hoạt động sống.
? Bao bì ni lông khi trôi ra - Bao bì ni lông khi trôi ra
biển còn gây ra tác hại gì.
biển làm chết các sinh vật
khi chúng nuốt phải.
- GV: Khi nuốt phải bao bì ni
lông vào bụng, do tính không

phân huỷ của Pla-xtic nên chỉ
sau một thời gian nuốt phải cá
và các loài sinh vật biển khác
sẽ bị chết...
- Chiếu Slide 8

- Chiếu Slide 9

- Chiếu Slide 10


- Chiếu Slide 11

- Chiếu Slide 12

* Giáo viên đưa ra một số ví dụ cụ thể ở một số nước trên
thế giới: (Theo tài liệu của Sở Khoa học - Công nghệ Hà
Nội).
- Mỗi năm có hơn 400.000 tấn Pôliêtilen được chôn lấp ở
miền Bắc nước Mĩ, nếu không phải chôn cất loại rác thải
này thì có thêm bao nhiêu đất đai để canh tác.
- Ở Mê-hi-cô người ta đã xác nhận một trong những nguyên
nhân làm cho cá ở các hồ nước chết nhiều là do rác thải ni
lông và nhựa ném xuống hồ quá nhiều.


- Ở vườn thú quốc gia Cô-bê ở Ấn Độ có 90 con hươu đã
chết do ăn phải những hộp nhựa đựng thức ăn thừa của
khách tham quan vứt bừa bãi.
- Hằng năm, trên thế giới có khoảng 100.000 chim, thú biển

chết do nuốt phải túi ni lông.
? Việc sử dụng bao bì ni lông - Làm ô nhiễm thực phẩm
thường xuyên, đặc biệt là các do chứa các kim loại như
bao bì của nhiều màu sắc để chì, ca- đi- mi gây ảnh
đựng thực phẩm có hại ntn hưởng đến não dẫn đến ung
đến sức khoẻ con người.
thư phổi.
- Chiếu slide 13.

- Chiếu slide 14.

- Chiếu slide 15


? Có nên đốt bao bì ni lông đã - Không nên đốt.
qua sử dụng hay không ?
? Vì sao chúng ta không nên - Khi các chất thải ni lông
đốt bao bì ni lông.
bị đốt các khí thải ra đặc
biệt là chất đi- ô- xin có thể
- Chiếu slide 16
gây ngộ độc, gây ngất, khó
thở, nôn ra máu, ảnh hưởng
đến các tuyến nội tiết, giảm
khả năng miễn dịch, gây rối
loạn chức năng, gây ung
thư và các dị tật bẩm sinh
cho trẻ sơ sinh.

? Ngoài những tác hại trong - HS đưa ra.

sách giáo đã đưa ra, theo em
việc sử dụng bao bì ni lông
còn đem đến những tác hại
nào nữa.

- Chiếu slide 17.

- Chiếu slide 18.


* GV cung cấp thêm cho học
sinh nắm được:
- Bao bì ni lông còn làm ảnh
hưởng đến mĩ quan của
những nơi công cộng hay
chính cảnh quan xung quanh
nơi sinh sống của chúng ta.
- Đặc biệt là rác thải vô cơ.
Bao bì ni lông thường được
đổ chung với rác thải hữu cơ
như cuống rau, động vật chết.
Nó làm cho chất hữu cơ khó
phân hủy và sinh ra các chất
gây độc hại.
? Để thuyết minh về tác hại
của việc sử dụng bao bì ni
lông, tác giả đã sử dụng
những phương pháp nào để
thuyết minh. Nêu tác dụng
phương pháp đó.

- GV bình: Thuyết minh theo
cách này vừa mang tính thực
tiễn, sáng rõ, ngắn gọn -> dễ
nhớ dễ hiểu.
? Từ đó cho thấy hiểm họa
của việc sử dụng bao bì ni
lông như thế nào.
? Trước những tác hại của
bao bì ni lông em cảm thấy
thế nào.
* Giáo viên: Từ những tác hại
của việc sử dụng bao bì ni

- Nghe.

- Liệt kê tác hại của bao bì - Liệt kê, phân tích
ni lông.
-> tác hại của bao bì
- Phân tích cơ sở thực tế và ni lông.
khoa học…của tác hại đó .

- Tổn hại đến môi trường -> Tổn hại đến môi
và nguy hiểm đến sức khỏe trường và nguy hiểm
con người.
đến sức khỏe.
- Học sinh trả lời.


lông đối với môi trường và
con người, bài viết đã đưa ra

các biện pháp hạn chế việc sử
dụng bao bì nilông. Đó là
những biện pháp nào ? Ta
cùng tìm hiểu.
* Tích hợp:
b. Biện pháp:
Kiến thức môn Sinh học 9
Bài: Tác động của con
người đối với môi trường
Phần III của bài.
* Chiếu câu hỏi thảo luận.
- Chia nhóm thảo luận nhanh
(trong 2 phút)
? Ở địa phương xã Yên Than
- nơi các em sinh sống đã có
những biện pháp gì để hạn
chế việc sử dụng bao bì ni
lông.
- Mời đại diện nhóm trình bày - Đại diện các nhóm trình
trước lớp.
bày trước lớp.
- Các nhóm khác nhận xét.
- Giáo viên tổng hợp ý kiến
- Giặt phơi khô dùng
trình bày của học sinh.
lại khi cần thiết.
- Dùng bằng chất liệu
khác như: Giấy, lá…
- Giáo viên chiếu các hình
- Tuyên truyền mọi

ảnh cho học sinh quan sát.
người cùng thực
hiện.


- Chiếu slide 19

- Giặt để dùng lại, chỉ dùng khi thật cần thiết.
- Dùng lá, giấy, lạt buộc, cây rơm nếp, làn xách tay thay ni
lông.
- Tuyên truyền mọi người cùng thực hiện.
- Hạn chế tiến tới không dùng bao bì ni lông.
- Nghiên cứu bao bì ni lông tự phân hủy.
 Đây là các hình thức xử lí mang tính tích cực có thái độ
thân thiện với môi trường
- Chôn, lấp đốt, tái chế  hình thức xử lí tiêu cực.
* Giáo viên: (Dựa vào luận văn Thạc sỹ Triết học của
Nguyễn văn Xí: Môi trường tự nhiên dưới tác động của
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Nội hiện nay).
Ở khu vực xử lí rác thải Nam Sơn huyện Sóc Sơn, Thành
phố Hà Nội hàng ngày tiếp nhận hàng 1000 tấn rác thải
trong đó có khoảng 10 đến 15 tấn nhựa và ni lông. Vì vậy
việc chôn lấp gặp nhiều khó khăn và gây bất tiện.
-> Hiện nay ở VN chúng ta đã và sẽ có sự thay thế ni lông
bằng các túi tự tiêu (chất liệu) hạn chế lượng rác thải do túi
ni lông gây ra.
? Nhận xét về ngôn mà tác - Ngôn ngữ diễn đạt sáng
giả sử dụng để thuyết minh rõ, chính xác, thuyết phục.
tác hại của bao bì ni lông.
Có tính khả thi.

? Tại sao dùng bao bì ni lông - Thu được nhiều lợi nhuận
có hại như vậy mà nhà nước cao mà lại dễ sản xuất...
vẫn cho phép một số cơ sở

- Ngôn ngữ diễn đạt
sáng rõ, chính xác,
thuyết phục. Có tính
khả thi.


sản xuất.
? Gia đình em và bản thân em - Nêu ý kiến.
đang sử dụng biện pháp gì để
giảm thiểu tác hại do bao bì
ni lông gây ra.
- Giáo viên: Việc sử dụng bao
bì ni lông đang là một trong
những vấn đề phức tạp, có
tính nan giải. Lợi bất cập hại.
Các biện pháp mà văn bản
đưa ra rất hợp tình, hợp lí và
có tính khả thi cao. Vậy để
cho các các biện pháp trên
được phổ biến rộng rãi đến tất
cả mọi người, việc tiếp theo
chúng ta phải làm gì? ....
- Gọi học sinh đọc đoạn còn - Đọc.
lại.
? Chỉ ra nhiệm vụ và hành
động cụ thể của mọi người

trong việc không sử dụng bao
bì ni lông?

? Vì sao tác giả lại nêu nhiệm
vụ chung trước, hành động cụ
thể sau.

- Nhiệm vụ to lớn của
chúng ta là bảo vệ môi
trường Trái Đất khỏi nguy
cơ ô nhiễm.
- Hành động của chúng ta
là “Một ngày không
dùng...”
- Nhấn mạnh việc bảo vệ
Trái Đất là nhiệm vụ hàng
đầu, thường xuyên và lâu
dài.
- Việc hạn chế dùng bao ni
lông là công việc trước
mắt.
- Nhấn mạnh chủ đề, gây
sự chú ý, nhắc nhở mọi
người.

? Khi thể hiện lời kêu gọi tại
sao tác giả lại viết chữ in hoa
“MỘT NGÀY KHÔNG
DÙNG BAO BÌ NI LÔNG”.
? Để nêu ra những nhiệm vụ - Sử dụng câu cầu khiến:

này, người viết dùng kiểu câu khuyên bảo, yêu cầu, đề
gì? Việc dùng kiểu câu đó có nghị mọi người hạn chế

3. Kiến nghị bảo vệ
môi trường Trái
Đất.
+ Nhiệm vụ chung:
Bảo vệ Trái đất bằng
việc chống nguy cơ ô
nhiễm.
+ Hành động cụ thể
“Một ngày không sử
dụng bao bì ni lông’’.

-> Sử dụng câu cầu
khiến, lặp từ "hãy" ->
đề nghị, khuyên bảo
mọi người hạn chế


×