Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần dược phẩm hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (772.84 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT

KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DƢỢC PHẨM HÀ TÂY

Sinh viên thực hiện

: Phạm Thị Ngọc Phƣơng

Mã sinh viên

: A20992

Chuyên ngành

: Tài chính – Ngân hàng

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DƢỢC PHẨM HÀ TÂY

Giáo viên hƣớng dẫn

: Th.s Nguyễn Hồng Nga

Sinh viên thực hiện

: Phạm Thị Ngọc Phƣơng

Mã sinh viên

: A20992

Chuyên ngành

: Tài chính – Ngân hàng

HÀ NỘI - 2015

Thang Long University Library



LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành nhất, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô
giáo trường Đại học Thăng Long, đặc biệt là Cô giáo Th.s Nguyễn Hồng Nga cùng các
bác, các cô chú và anh chị trong công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây đã tận tình giúp
đỡ để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô
giáo giảng dạy của khoa Kinh tế - Quản lý đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ
ích để thực hiện khóa luận và có đủ hành trang vững chắc cho sự nhiệp trong tương lai.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lí luận của bản thân còn nhiều thiếu sót, hạn
chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để bài khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm
2015
Sinh viên
Phạm Thị Ngọc Phương


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Phạm Thị Ngọc Phương

Thang Long University Library


MỤC LỤC

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP....................................................................................................................1
1.1 Tổng quan về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp............................1
1.1.1 Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh..............................................................................1
1.1.1.1 Khái niệm kết quả sản xuất kinh doanh.................................................................................1
1.1.1.2 Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh..............................................................................1
1.1.1.3 Mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh........................................2
1.1.2 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh........................................................................3
1.1.3 Vai trò và ý nghĩa của phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh.............................3
1.2 Phƣơng pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.....4
1.2.1 Phƣơng pháp so sánh......................................................................................................................4
1.2.2 Phƣơng pháp tỷ số.............................................................................................................................5
1.2.3 Phƣơng pháp đồ thị...........................................................................................................................6
1.2.4 Phƣơng pháp Dupont.......................................................................................................................7
1.3 Nội dung phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp................7
1.3.1 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh............................................................7
1.3.2 Phân tích cơ cấu tài sản – nguồn vốn......................................................................................8
1.3.3 Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp.....................................................................................................................................................9
1.3.3.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản.............................................................9
1.3.3.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn..................................................15
1.3.3.3 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí..........................................................16
1.3.3.4 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động......................................................18
1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp18

1.4.1 Nhân tố khách quan.......................................................................................................................18
1.4.2 Nhân tố chủ quan.............................................................................................................................20
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC PHẨM HÀ TÂY.....................................................................22
2.1 Khái quát chung về Công ty Cổ phần Dƣợc phẩm Hà Tây.......................................22

2.1.1Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Dƣợc phẩm Hà Tây .. 22
2.1.1.1 Giới thiệu về Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây.....................................................22
2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây .. 22
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Dƣợc phẩm Hà Tây........................................24
2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty........................................................................24
2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban............................................................................24


2.1.3 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần Dƣợc phẩm Hà Tây 26
2.2 Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Dƣợc phẩm Hà
Tây giai đoạn 2012 – 2014...........................................................................................................27
2.2.1 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty..............................27
2.2.1.1 Tình hình doanh thu của công ty............................................................................................30
2.2.1.2 Tình hình chi phí của công ty...................................................................................................32
2.2.1.3 Tình hình lợi nhuận của công ty.............................................................................................34
2.2.2 Phân tích tình hình tài sản - nguồn vốn của công ty...................................................36
2.2.2.1 Phân tích tình hình tài sản của công ty...............................................................................36
2.2.2.2 Phân tích tình hình nguồn vốn của công ty.......................................................................43
2.2.3 Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty . 50
2.2.3.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản..........................................................50
2.2.3.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn..................................................64
2.2.3.3 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí..........................................................68
2.2.3.4 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động......................................................70
2.3 Đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Dƣợc phẩm Hà Tây giai đoạn 2012 – 2014......................................................................72
2.3.1 Kết quả đạt đƣợc..............................................................................................................................72
2.3.2 Một số hạn chế...................................................................................................................................74
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC PHẨM HÀ TÂY......................................75
3.1 Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Dƣợc phẩm Hà Tây.....................75

3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dƣợc
phẩm Hà Tây......................................................................................................................................76
3.2.1 Tăng cƣờng quản lý chi phí.....................................................................................................76
3.2.2 Tăng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn..........................................................................77
3.2.2.1 Quản lý khoản phải thu ngắn hạn..........................................................................................77
3.2.2.2 Quản lý hàng tồn kho..................................................................................................................79
3.2.3
3.2.4
3.2.5
3.2.6

Tăng hiệu quả sử dụng tài sản cố định..............................................................................81
Tăng hiệu quả sử dụng nguồn vốn.......................................................................................82
Tăng hiệu quả sử dụng lao động...........................................................................................83
Giải pháp khác.................................................................................................................................84

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

DHT

Dược Hà Tây

DT


Doanh thu

GLP

Thực hành tốt phòng thí nghiệm

GMP

Thực hành tốt sản xuất thuốc

GPP

Nhà thuốc tốt

GSP

Thực hành tốt bảo quản thuốc

GTGT

Giá trị gia tăng

GVHB

Giá vốn hàng bán

HĐKD

Hoạt động kinh doanh


HKT

Hàng tồn kho

LNST

Lợi nhuận sau thuế

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

TS

Tài sản

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCSH


Vốn chủ sở hữu

VND

Việt Nam đồng

WHO

Tổ chức Y tế thế giới


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2012 – 2014.......................28
Bảng 2.2: Tình hình tài sản giai đoạn 2012 - 2014........................................................................37
Bảng 2.3: Tình hình nguồn vốn giai đoạn 2012 – 2014..............................................................44
Bảng 2.4: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty.................................................................50
Bảng 2.5: Tỷ suất sinh lời của tài sản giai đoạn 2012 - 2014...................................................51
Bảng 2.6: Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của tài sản............................................52
Bảng 2.7: Suất hao phí của tài sản so với doanh thu giai đoạn 2012 - 2014.....................53
Bảng 2.8: Suất hao phí của tài sản so với LNST giai đoạn 2012 - 2014.............................54
Bảng 2.9: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn giai đoạn 2012 - 2014...................................55
Bảng 2.10: Tỷ suất sinh lời của TSNH giai đoạn 2012 -2014..................................................56
Bảng 2.11: Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn...................................................................................62
Bảng 2.12: Tỷ suất sinh lời của TSDH giai đoạn 2012 - 2014................................................63
Bảng 2.13: Sức sản xuất của TSCĐ giai đoạn 2012 - 2014......................................................64
Bảng 2.14: Tỷ suất sinh lời của VCSH giai đoạn 2012 - 2014................................................64
Bảng 2.15: Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên VCSH.....................................66
Bảng 2.16: Khả năng chi trả lãi vay và tỷ suất sinh lời của tiền vay.....................................67
Bảng 2.17: Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí..................................................68

Bảng 2.18: Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động..............................................71
Bảng 3.1: Mô hình tính điểm tín dụng................................................................................................78
Bảng 3.2: Chấm điểm tín dụng công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương 3....................79

Thang Long University Library


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây..................................24
Biểu đồ 2.1: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giai đoạn 2012 – 2014..............30
Biểu đồ 2.2: Giá vốn hàng bán giai đoạn 2012 - 2014................................................................32
Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận sau thuế TNDN giai đoạn 2012 - 2014..............................................35
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu tài sản giai đoạn 2012 - 2014........................................................................39
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2012 - 2014...............................................................46
Biểu đồ 2.6: Khả năng thanh toán của công ty giai đoạn 2012 - 2014.................................57
Biểu đồ 2.7: Vòng quay hàng tồn kho và thời gian quay vòng hàng tồn kho...................60
Biểu đồ 2.8: Vòng quay các khoản phải thu và thời gian thu nợ trung bình.....................61


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay với chủ trương, chính sách đổi mới sang cơ chế thị trường có sự điều
tiết của Nhà nước, nền kinh tế Việt Nam đã từng bước đi lên và đạt được những thành
tựu đáng kể. Đặc biệt, khi gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đã mở ra cơ
hội cho các doanh nghiệp Việt Nam. Mối quan hệ giao thương được mở rộng không
chỉ trong nước mà còn có thị trường nước ngoài. Vì vậy, cạnh tranh là điều tất yếu của
nền kinh tế. Các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường, muốn sản phẩm của
mình có thể cạnh tranh được với sản phẩm của các doanh nghiệp trong và ngoài nước
khác thì cần tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả. Do vậy,
việc tìm ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề được rất

nhiều các doanh nghiệp quan tâm và chú trọng.
Trong quá trình thực tập, nghiên cứu và tìm hiểu tại Công ty Cổ phần Dược phẩm
Hà Tây, em đã nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh đối với doanh nghiệp. Bằng những kiến thức về tài chính doanh nghiệp đã
được học và tích lũy trong thời gian học tập tại trường Đại học Thăng Long, cùng với
sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn - Thạc sĩ Nguyễn Hồng Nga, em
đã quyết định nghiên cứu và hoàn thành khóa luận với đề tài: “Giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dƣợc phẩm Hà
Tây”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu lý thuyết về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
làm cơ sở lí luận và đi sâu phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công
ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây. Từ đó, đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp này.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược
phẩm Hà Tây.
Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược
phẩm Hà tây trong giai đoạn 2012 – 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu là: phương pháp so sánh,
phương pháp phân tích báo cáo tài chính theo chiều ngang, phân tích theo chiều dọc,
phương pháp phân tích tỷ lệ.
5. Kết cấu của khóa luận

Thang Long University Library


Ngoài mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.

Chƣơng 2: Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược
phẩm Hà Tây.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ
phần Dược phẩm Hà Tây.


nếu có cùng một kết quả với hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này chúng
đều có hiệu quả.
Quan điểm thứ hai theo P.Samerelson và W.Nordhaus: “Hiệu quả sản xuất kinh
doanh diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một hàng hóa mà không cắt giảm
một loạt sản lượng nào khác. Một nền kinh tế hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản
xuất của nó”. Quan điểm này thực chất đề cập đến việc phân bổ các nguồn lực một
cách hợp lí sẽ làm tăng hiệu quả của nền kinh tế. Có thể coi đây là một khái niệm lí
tưởng về hiệu quả kinh tế.
Quan điểm thứ ba cho rằng:“ Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu kinh
tế tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng các nguồn vật lực, tài chính của doanh nghiệp
để đạt hiệu quả cao nhất”. Theo quan điểm này, hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện
sự vận dụng khéo léo của các nhà quản trị doanh nghiệp giữa lí luận và thực tế nhằm
khai thác tối đa các yếu tố của quá trình sản xuất như: máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu, nhân công để nâng cao lợi nhuận.
Như vậy, qua các định nghĩa cơ bản trên, chúng ta đều hiểu được rằng: “hiệu quả
sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự phát triển kinh tế theo chiều
sâu, nó phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực trong quá trình tái sản
xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh mong đợi mà các doanh nghiệp đã đặt ra,
với chi phí bỏ ra ít nhất mà đạt kết quả cao nhất, nó thể hiện mối quan hệ tương quan
giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra”. Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
là một trong những biện pháp quan trọng của doanh nghiệp để thúc đấy nền kinh tế
tăng trưởng bền vững và giúp doanh nghiệp tồn tại, phát triển không ngừng.
1.1.1.3 Mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh
Để làm sáng tỏ bản chất của hiệu quả kinh doanh, ta cần nghiên cứu mối quan hệ

giữa 2 nhóm chỉ tiêu tài chính phản ánh kết quả và hiệu quả.
Kết quả kinh doanh là những chỉ tiêu tài chính phản ánh quy mô thu về của các
hoạt động, ví dụ sản lượng tiêu thụ, doanh thu bán hàng, lợi nhuận sau thuế... Các chỉ
tiêu kết quả kinh doanh thường chia thành 2 nhóm: Các chỉ tiêu phản ánh kết quả phía
trước của doanh nghiệp như sản lượng sản phẩm sản xuất, doanh thu bán hàng... Các
chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của doanh nghiệp như lợi nhuận trước thuế, lợi
nhuận sau thuế...
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của hoạt động trong
các điều kiện sẵn có thể đạt được các mục tiêu tối ưu. Hiệu quả kinh doanh cũng
thường được chia thành 2 nhóm: Các nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh phía
trước, thường phản ánh sức sản xuất của vốn, tài sản như số vòng quay hàng tồn kho,
2


số vòng quay tài sản... Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh cuối cùng thường là
các chỉ tiêu phản ánh tỷ suất sinh lời như ROA, ROE, ROS.
Thông thường các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh cao thì các chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả kinh doanh cũng cao. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả, hiệu quả kinh doanh
phía trước cao thì các chỉ tiêu phản ánh kết quả, hiệu quả kinh doanh phía sau cũng
cao. Nhưng trong một số trường hợp cụ thể lại không tuân theo quy luật này. Do vậy,
các nhà quản trị kinh doanh muốn các chỉ tiêu kết quả, hiệu quả kinh doanh cuối cùng
tối ưu cần phải đưa ra các biện pháp nâng cao kết quả, hiệu quả kinh doanh phía trước
trong các điều kiện sẵn có của doanh nghiệp.
Như vậy xét về bản chất, kết quả và hiệu quả là khác hẳn nhau. Kết quả chỉ cho
ta thấy quy mô đạt được là lớn hay nhỏ mà không phản ánh chất lượng sản xuất kinh
doanh. Phải có kết quả mới tính đến hiệu quả. Kết quả sẽ dùng để tính toán và phân
tích hiệu quả của từng kì kinh doanh. Do đó, kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh
doanh là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
1.1.2 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Bất kì một hoạt động nào của mọi tổ chức đều mong muốn đạt hiệu quả cao nhất

trên mọi phương diện kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. Hoạt động kinh doanh
trong cơ chế thị trường yêu cầu hiệu quả càng đòi hỏi cấp bách, vì nó là động lực thúc
đẩy các doanh nghiệp cạnh tranh và phát triển. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp chủ yếu xét trên phương diện kinh tế có quan hệ với hiệu quả xã hội và
môi trường.
Thực chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự so sánh giữa các kết quả đầu ra
và các yếu tố đầu vào của một tổ chức kinh tế được xét trong một kỳ định, tùy theo yêu
cầu của các nhà quản trị kinh doanh. Các chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả sản xuất
kinh doanh là cơ sở khoa học để đánh giá trình độ của các nhà quản lý, căn cứ vào đó
đưa ra quyết định trong tương lai. Song độ chính xác của thông tin từ các chỉ tiêu hiệu
quả phân tích phụ thuộc vào nguồn số liệu, thời gian và không gian phân tích.
1.1.3 Vai trò và ý nghĩa của phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó giúp các nhà quản trị đo
lường khả năng sinh lời của doanh nghiệp, đây là yếu tố quyết định tới tiềm lực tài
chính trong dài hạn – một trong những mục tiêu quan trọng của hoạt động kinh doanh.
Phân tích hiệu quả kinh doanh cũng giúp nhà quản trị đo lường hiệu quả quản lí
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả đầu ra của quá trình hoạt động kinh
3

Thang Long University Library


doanh phụ thuộc rất lớn vào năng lực, kĩ năng, sự tài tình và động lực của các nhà
quản trị.
Các nhà quản trị chịu trách nhiệm về hoạt động của doanh nghiệp, ra các quyết
định về tài chính, đầu tư và kinh doanh, xây dựng và thực hiện các chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp. Sự thành công hay thất bại trong việc điều hành hoạt động
của doanh nghiệp được thể hiện trực tiếp qua việc phân tích hiệu quả kinh doanh.
Phân tích hiệu quả kinh doanh còn hữu ích trong việc lập kế hoạch và kiểm soát

hoạt động của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh được phân tích dưới các góc độ
khác nhau và được tổng hợp từ hiệu quả hoạt động của từng bộ phận trong doanh
nghiệp nên sẽ là cơ sở để đánh giá và điều chỉnh các hoạt động, các bộ phận cụ thể
trong doanh nghiệp và lập kế hoạch kinh doanh theo đúng mục tiêu chiến lược cho các
kì tiếp theo.
1.2 Phƣơng pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Để có thể tìm hiểu và có những nhận định chính xác về tình hình của một doanh
nghiệp thì các nhà phân tích thường sử dụng những phương pháp phân tích như
phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số, phương pháp chi tiết... Tùy theo từng mục
đích nghiên cứu họ sẽ chọn những phương pháp khác nhau sao cho phù hợp. Từ đó, họ
có thể đưa ra những biện pháp, chiến lược ngắn và dài hạn để cải thiện tình hình doanh
nghiệp một cách hiệu quả nhất.
1.2.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp rất quan trọng. Nó được
sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong bất kì một hoạt động phân tích nào của doanh
nghiệp.
So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ
biến động của chỉ tiêu phân tích. Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể
thực hiện theo 2 hình thức:
So sánh theo chiều ngang: so sánh đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt
đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu của báo cáo tài chính. Thực chất là phân tích sự
biến động quy mô của từng khoản mục trên từng báo cáo tài chính. Qua đó, xác định
được mức biến động (tăng hay giảm) về quy mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh
hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
So sánh theo chiều dọc: là việc sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương
quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính, giữa các báo cáo tài chính của
doanh nghiệp. Thực chất việc này là phân tích sự biến động về cơ cấu hay những tỷ lệ
giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp.
4



Để đảm bảo tính chất so sánh được của chỉ tiêu qua thời gian, cần đảm bảo thỏa
mãn các điều kiện sau đây:
 Đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu
 Đảm bảo sự thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu
 Đảm bảo sự thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu (kể cả hiện vật, giá trị và
thời gian)
Tất cả các điều kiện trên được gọi chung là đặc tính “có thể so sánh được” của
các chỉ tiêu phân tích.
Nội dung so sánh bao gồm:
 So sánh giữa số thực tế kì phân tích với số thực tế của kì kinh doanh trước
nhằm xác định rõ xu hướng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Đánh giá tốc độ tăng trưởng hay giảm đi của các hoạt động tài
chính của doanh nghiệp.
 So sánh giữa số thực tế kì phân tích với số kì kế hoạch nhằm xác định mức
phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt hoạt động tài chính
của doanh nghiệp.
 So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành, của các
doanh nghiệp khác nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp là tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan.
Phương pháp này có ưu điểm và nhược điểm sau:
 Ưu điểm: Đơn giản, dễ thực hiện, đặc biệt thuận lợi với những người có kinh
nghiệm và kiến thức về phân tích tài chính kinh doanh. Có thể tổng quát được
tình hình tài chính doanh nghiệp một cách xác thực và khách quan nhất. Hơn
nữa, nó có thể sử dụng linh hoạt và đa dạng.
 Nhược điểm: Cần thiết phải có đầy đủ thông tin, số liệu chính xác, rõ ràng.
Nếu các thông tin không chính xác thì không sử dụng được phương pháp này.
Người phân tích phải nắm rõ tình hình của doanh nghiệp, kiến thức thị trường
và khả năng phân tích tốt.
1.2.2 Phương pháp tỷ số

Phương pháp tỷ số được áp dụng rất phổ biến vì nó dựa trên ý nghĩa chuẩn mực
các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ chính là
sự biến đổi của các đại lượng. Về nguyên tắc, phương pháp này cần đặt ra định mức để
đánh giá, nhận xét trên cơ sở so sánh tỷ lệ của doanh nghiệp với các giá trị tỷ lệ tham
chiếu.
5

Thang Long University Library


Các tỷ lệ tài chính được chia làm các nhóm chỉ tiêu đặc trưng, phản ánh những
nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Ví dụ như nhóm chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả tài sản, nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn, hay
nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí... Mỗi nhóm tỷ lệ sẽ bao gồm nhiều tỷ
lệ phản ánh riêng lẻ từng bộ phận của hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác
nhau và theo góc độ của người phân tích. Người phân tích cần chọn chỉ tiêu phân tích
phù hợp để phục vụ cho mục tiêu phân tích của mình.
Phương pháp này có ưu và nhược điểm sau:
 Ưu điểm: Đánh giá được hiệu quả và hiệu năng hoạt động của công ty. Có thể
ra quyết định đầu tư, đối phó với thị trường, xác định được rủi ro và lợi nhuận.
 Nhược điểm: Không thể nhận ra được những báo cáo tài chính không chính
xác, không thể hoạch định khả thi với những doanh nghiệp hoạt động đa lĩnh
vực.
1.2.3 Phương pháp đồ thị
Đồ thị là phương pháp nhằm phản ánh trực quan các số liệu phân tích bằng biểu
đồ hoặc đồ thị. Qua đó, mô tả xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích, hoặc
thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể nhất định.
Như vậy, phương pháp đồ thị có tác dụng minh hoạ kết quả tài chính đã tính toán
được và được biểu thị bằng biểu đồ hay đồ thị, giúp cho việc đánh giá bằng trực quan
trở nên dễ dàng hơn, thể hiện rõ ràng, mạch lạc diễn biến của chỉ tiêu phân tích qua

từng thời kì. Trên cơ sở đó, xác định rõ các nguyên nhân biến động của chỉ tiêu phân
tích rồi từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tài chính
doanh nghiệp.
Phương pháp đồ thị phản ánh những góc độ sau:
 Biểu thị quy mô hoặc tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu phân tích qua thời
gian
 Biểu thị mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các chỉ tiêu nhân tố như: Tỷ
suất sinh lời của tổng tài sản chịu ảnh hưởng bởi tỷ suất sinh lời của tổng
doanh thu thuần và tốc độ chu chuyển của tổng tài sản...
Phương pháp này có ưu và nhược điểm sau:
 Ưu điểm: dễ dàng nắm bắt được thông tin cần truyền đạt nhất là những thông
tin liên quan đến số liệu có chiều hướng thay đổi theo thời gian, số lượng, địa
điểm... biểu hiện được tính đa dạng và phức tạp của nội dung phân tích.

6


 Nhược điểm: Số liệu cần đầy đủ, chi tiết và chính xác. Cách xây dựng đồ thị
có phần không dễ dàng và sẽ không biểu thị được thông tin hoặc làm sai lệch
thông tin muốn truyền đạt khi chọn sai dạng biểu đồ.
1.2.4 Phương pháp Dupont
Phương pháp Dupont là phân tích các mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Từ
đó, ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một
trình tự logic chặt chẽ nhất.
Phân tích báo cáo tài chính dựa trên mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với
quản trị doanh nghiệp. Điều đó không chỉ được biểu hiện ở chỗ có thể đánh giá hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp một cách sâu sắc và toàn diện. Đồng thời đánh giá
đầy đủ và khách quan những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Từ đó đề ra được các biện pháp tỉ mỉ, xác thực nhằm tăng cường công tác cải
tiến tổ chức quản lí doanh nghiệp, góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh

doanh của doanh nghiệp.
Phương pháp này có ưu và nhược điểm sau:
 Ưu điểm: Tính đơn giản. Đây là phương pháp có thể cung cấp cho mọi người
kiến thức căn bản giúp tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
 Nhược điểm: Mức độ tin cậy của mô hình phụ thuộc hoàn toàn vào giả thuyết
và số liệu ban đầu. Và phương pháp này không bao gồm chi phí vốn.
1.3 Nội dung phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
1.3.1 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Việc phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được
tiến hành thông qua phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Đây là báo cáo
tài chính tổng hợp phản ánh được tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh
nghiệp sau một kỳ hoạt động.
Thông qua các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể phân
tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, tăng, giảm giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác, doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính, thu nhập khác và kết quả kinh doanh sau một
kì hoạt động, đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau.
Ta sẽ phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh bằng cách so sánh các trị số của từng chỉ tiêu giữa kỳ này và kỳ trước với
kế hoạch cả bằng số tuyệt đối và tương đối. Khi đó ta sẽ biết được sự tác động của các
7

Thang Long University Library


chỉ tiêu và nguyên nhân ảnh hưởng đến lợi nhuận phân tích về mặt định lượng. Đồng
thời so sánh tốc độ tăng, giảm của các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh để biết được mức tiết kiệm của các khoản chi phí, sự tăng lên của các khoản
doanh thu, nhằm khai thác điểm mạnh, khắc phục điểm yếu của doanh nghiệp trong

hoạt động kinh doanh. Mặt khác, phân tích còn xác định được các nhân tố định tính để
thấy sự ảnh hưởng của các nguyên nhân khách quan và chủ quan tới kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2 Phân tích cơ cấu tài sản – nguồn vốn
Để đánh giá toàn diện hơn về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì
bên cạnh việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh, phân tích cơ cấu tài sản - nguồn
vốn cũng là một việc làm cần thiết và rất quan trọng của các nhà phân tích. Cơ cấu tài
sản phản ánh tình hình sử dụng vốn còn cơ cấu nguồn vốn phản ánh tình hình huy
động vốn và chính sách huy động vốn. Đây là những vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp
đến tình hình tài chính, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Từ đó, tác động đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích cơ cấu tài sản được thực hiện bằng cách tính ra và so sánh tình hình
biến động giữa kỳ phân tích với kỳ trước về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm
trong tổng số tài sản. Tuy nhiên, việc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng
bộ phận tài sản chỉ đánh giá được khái quát tình hình phân bổ nhưng lại không cho biết
các nhân tố tác động đến sự thay đổi cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Vì vậy, để biết
được chính xác tình hình sử dụng vốn, nắm được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động về cơ cấu tài sản, các nhà phân tích còn
kết hợp việc phân tích ngang, tức là so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích và kỳ
trước cả về số tuyệt đối và tương đối trên tổng số tài sản cũng như theo từng loại tài
sản.
Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng tiến hành tương tự như phân tích cơ cấu
tài sản. Trước hết, ta cũng tính ra và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với
kỳ trước về tỷ trọng từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn. Sau đó
kết hợp với việc phân tích ngang, so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ trước
cả về số tuyệt đối và tương đối trên tổng số nguồn vốn cũng như theo từng loại nguồn
vốn.
Bằng việc phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn, các nhà quản lý sẽ thấy được
những đặc trưng trong chính sách huy động và quản lí vốn của doanh nghiệp. Qua việc
xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu qua nhiều kỳ kinh doanh, gắn với điều kiện

kinh doanh cụ thể, các nhà quản lý có thể đưa ra quyết định huy động vốn ở nguồn nào
8


với mức độ như thế nào là hợp lý và sử dụng nguồn vốn như thế nào để đảm bảo hiệu
quả sản xuất kinh doanh cao nhất và có tình hình ổn định bền vững nhất.
1.3.3 Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp
1.3.3.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
Khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản trước hết cần xây dựng được hệ thống các
chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết phù hợp với các đặc điểm của từng nhóm tài sản
sử dụng trong doanh nghiệp, sau đó vận dụng phương pháp phân tích thích hợp. Việc
phân tích phải được tiến hành trên cở sở phân tích từng chỉ tiêu sau đó tổng hợp lại, từ
đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nhằm khai thác hết được tài
sản đã đầu tư.
− Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Tài sản chung như sau:
+ Hiệu suất sử dụng tài sản
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức như sau:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản =

Tổng tài sản

Chỉ tiêu cho biết 1 đồng tài sản đầu tư trong kì doanh nghiệp thu được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng có
hiệu quả tài sản góp phần nâng cao doanh thu và là điều kiện nâng cao lợi nhuận. Còn
nếu chỉ tiêu thấp chứng tỏ doanh nghiệp chưa sử dụng hiệu quả tài sản đầu tư.
+ Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
Chỉ tiêu thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà doanh nghiệp
sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu này được xác định như sau:

Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) =

Tổng tài sản

Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 1 đồng tài sản thì
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng tốt, góp phần nâng cao
khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp. Chỉ tiêu này dùng để đo lường hiệu quả sử
dụng tài sản trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và hơn nữa nó còn
đánh giá được năng lực quản lý của ban lãnh đạo. Một doanh nghiệp mà đầu tư tài sản
ít nhưng đạt lợi nhuận cao sẽ tốt hơn một doanh nghiệp đầu tư vào tài sản nhiều mà lại
thu được lợi nhuận thấp. Tuy nhiên, tỷ suất sinh lời của tài sản sẽ có sự chênh lệch
giữa các ngành nghề khác nhau.
9


Thang Long University Library


Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của tài sản ta có thể biến
đổi chỉ tiêu ROA theo mô hình Dupont như sau:
Tỷ suất sinh lời của tài sản =Lợi nhuận sau thuế ×Doanh thu thuần
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
ROA
=
ROS
×
SOA

Trong đó:
ROA: Tỷ suất sinh lời của tài sản
ROS: Tỷ suất sinh lời của doanh thu
SOA: Hiệu suất sử dụng tài sản
Từ mô hình trên ta thấy, khả năng sinh lời tổng tài sản của doanh nghiệp chịu tác
động bởi 2 nhân tố: Tỷ suất sinh lời của doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản. Vì vậy,
doanh nghiệp cần đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của từng nhân tố trên
nhằm góp phần đẩy nhanh tỷ suất sinh lời của tài sản.
+ Suất hao phí của TS so với DT
Suất hao phí của tài sản so với doanh thu là một chỉ tiêu kinh tế cơ bản để dự
kiến vốn đầu tư của doanh nghiệp khi muốn một mức doanh thu thuần dự kiến. Chỉ
tiêu này được xác định như sau:
Suất hao phí của tài sản so với doanh thu =

Tổng tài sản

Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp cần đầu tư bao nhiêu đồng
tài sản để thu được 1 đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử
dụng tài sản càng tốt, góp phần tiết kiệm tài sản và nâng cao doanh thu thuần cho
doanh nghiệp
+ Suất hao phí của TS so với LNST
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của các tài sản mà
doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu được xác định bằng
công thức sau:
Suất hao phí của TS so với LNST =

Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế


Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ doanh nghiệp cần đầu tư bao nhiêu đồng tài sản để
có thể thu được 1 đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng
thấp thì hiệu quả sử dụng tài sản càng cao, hấp dẫn các cổ đông đầu tư.
− Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Tài sản ngắn hạn
10


+ Hiệu suất sử dụng TSNH
Hiệu suất sử dụng TSNH được xác định bằng công thức như sau:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn =

Tổng TSNH

Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng giá trị tài sản ngắn hạn đầu tư trong kỳ
doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hiệu suất sử dụng tài sản
ngắn hạn càng cao đồng nghĩa với việc công ty sử dụng tài sản ngắn hạn vào hoạt động
sản xuất kinh doanh càng có hiệu quả. Đây là nhân tố góp phần nâng cao lợi nhuận của
doanh nghiệp.
+ Tỷ suất sinh lời của TSNH
Tỷ suất sinh lời của TSNH được xác định bằng công thức như sau:
Lợi nhu n sau thuế
Tỷ suất sinh lời của TSNH =

Tổng TSNH

Chỉ tiêu này cho biết, doanh nghiệp đầu tư 1 đồng tài sản ngắn hạn thì thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng tốt, góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn được xác định bằng công thức như sau:
Khả năng thanh toán ngắn hạn =

Tổng TSNH

Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo
bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn hay doanh nghiệp có thể sử dụng bao nhiêu đồng
tài sản ngắn hạn để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này càng cao khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn càng tốt và ngược lại. Chỉ tiêu này cao (lớn hơn 1) chứng
tỏ một bộ phận của tài sản ngắn hạn được đầu tư từ nguồn vốn ổn định, đây là nhân tố
làm tăng tính tự chủ trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu thấp (nhỏ
hơn 1) kéo dài có thể dẫn đến việc doanh nghiệp phụ thuộc tài chính, ảnh hưởng không
tốt đến hoạt động kinh doanh.
+ Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh được xác định bằng công thức:
Tổng TSNH - HT
Khả năng thanh toán nhanh =
11

Tổng nợ ngắn hạn


Thang Long University Library


Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp có thể sử dụng bao nhiêu
đồng tài sản ngắn hạn để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần dùng
đến hàng tồn kho. Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng thanh toán công nợ càng tốt và

ngược lại.
Nếu chỉ tiêu này bằng hoặc lớn hơn 1, cho thấy khả năng đáp ứng thanh toán
ngay các khoản nợ ngắn hạn cao, doanh nghiệp sẽ không gặp khó khăn khi phải thanh
toán các khoản nợ này. Còn nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1, doanh nghiệp sẽ không đủ khả
năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn.
Tuy nhiên, chỉ tiêu cao quá kéo dài cũng không tốt, có thể dẫn đến hiệu quả sử
dụng vốn giảm. Và nếu thấp quá trong thời gian dài sẽ xuất hiện rủi ro tài chính, nguy
cơ phá sản có thể xảy ra.
+ Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời được xác định bằng công thức:
Khả năng thanh toán tức thời = Tiền Các khoản tƣơng đƣơng tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền và
các tài sản có tính thanh khoản cao khác của doanh nghiệp. Cụ thể là, doanh nghiệp có
thể sử dụng bao nhiêu đồng tiền và các khoản tương đương tiền để chi trả cho các
khoản nợ ngắn hạn. Chỉ số này càng cao (lớn hơn 1) thì khả năng thanh toán của doanh
nghiệp càng tốt và ngược lại.
Thực tế, chỉ tiêu này phụ thuộc nhiều vào ngành nghề, độ lớn của doanh nghiệp
cũng như thời gian đánh giá. Nó yêu cầu cao về tính thanh khoản của tài sản. Vì vậy,
có rất ít doanh nghiệp có tiền mặt và các khoản tương đương tiền đủ để đáp ứng toàn
bộ các khoản nợ ngắn hạn.
+ Số vòng luân chuyển hàng tồn kho
Số vòng luân chuyển hàng tồn kho được xác định bằng công thức sau:
Giá vốn hàng án
Vòng quay hàng tồn kho =

Hàng tồn kho

Chỉ tiêu này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho là
số lần hàng hóa tồn kho luân chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hàng tồn

kho vận động không ngừng và đó là nhân tố giúp tăng doanh thu, nâng cao lợi nhuận
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh
doanh nên không phải hàng tồn kho thấp là tốt và hàng tồn kho nhiều là xấu.
12


Doanh nghiệp cần phải đảm bảo vòng quay hàng tồn kho đủ lớn để phục vụ sản xuất
và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
+ Thời gian quay vòng HTK
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
3

Thời gian quay vòng hàng tồn kho =

Số vòng luân chu ển HT
Chỉ tiêu này cho biết một vòng quay hàng tồn kho mất bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu
này càng nhỏ chứng tỏ hàng tồn kho vận động nhanh, doanh nghiệp bán hàng nhanh và
không bị ứ đọng nhiều hàng hóa.
+ Vòng quay khoản phải thu khách hàng
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức sau:
Vòng quay khoản phải thu khách hàng =

Doanh thu thuần
Phải thu hách hàng

Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích khoản phải thu khách hàng quay được
bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp
càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ sang tiền mặt cao. Điều này giúp
doanh nghiệp nâng cao nguồn vốn lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.

+ Thời gian thu nợ trung bình
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức sau:
3

Thời gian thu nợ trung bình =

Vòng qua kh ả

phải thu hách hàng

Chỉ tiêu này cho biết trung bình bao nhiêu ngày một khoản phải thu khách hàng
sẽ được thanh toán. Thời gian càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng càng nhanh,
doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, thời gian càng dài chứng tỏ tốc độ thu
hồi tiền hàng càng chậm, số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều.
Khi phân tích chỉ tiêu này ta có thể so sánh thời gian của 1 vòng quay kỳ phân
tích với kỳ kế hoạch hoặc so sánh thời gian bán hàng quy định ghi trong các hợp đồng
kinh tế đối với khách hàng mua chịu. Qua phân tích sẽ thấy được tình hình thu hồi các
khoản công nợ của doanh nghiệp để từ đó có các biện pháp thu hồi nợ nhằm góp phần
ổn định tình hình tài chính.

13

Thang Long University Library


×