Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tại UBND xã mường cang, huyện than uyên, tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (664.05 KB, 53 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TẠI UBND XÃ MƯỜNG CANG,
HUYỆN THAN UYÊN, TỈNH LAI CHÂU

Người hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Ngành đào tạo
Lớp
Khóa học

: Hà Thị Liến
: Văn Thị Ngọc Hà
: Quản trị Nhân lực
: 1205QTNE
: 2012 - 2016

Hà Nội, tháng 3 - 2016


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................4
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài báo cáo thực tập.................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................................3


4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................3
5. Kết cấu đề tài báo cáo thực tập.......................................................................................4

PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................5
Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ MƯỜNG CANG,............5
HUYỆN THAN UYÊN, TỈNH LAI CHÂU...............................................................5
1.1 Khái quát chung về UBND xã Mường Cang, huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu.........5
1.1.1 Tên, địa chỉ, số điện thoại, email của UBND xã Mường Cang.................................5
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ chung của UBND xã Mường Cang.........................................5
1.1.3 Tóm lược quá trình hình thành và phát triển của UBND xã Mường Cang................8
1.1.4 Cơ cấu tổ chức............................................................................................................8
1.1.5 Phương hướng họat động trong thời gian tới của UBND xã Mường Cang.............10
1.2 Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực.............................................11

Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG.........14
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI UBND XÃ MƯỜNG CANG, HUYỆN THAN
UYÊN, TỈNH LAI CHÂU.........................................................................................14
2.1 Cơ sở lý luận về công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức...........................14
2.1.1 Khái niệm đào tạo và bồi dưỡng..............................................................................14
2.1.2 Khái niệm cán bộ, công chức, viên chức.................................................................15
2.1.3 Vai trò của công tác ĐTBD......................................................................................16
2.1.4 Mục tiêu của công tác ĐTBD..................................................................................18
2.1.5 Nguyên tắc của ĐTBD.............................................................................................18
2.2 Thực trạng công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức tại UBND xã Mường
Cang, huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu............................................................................19
2.2.1 Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND xã Mường Cang.........................19
2.2.2 Thực trạng công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức tại UBND xã Mường
Cang..................................................................................................................................22
2.2.2.1 Nội dung đào tạo bồi dưỡng..................................................................................22
2.2.2.2 Hình thức đào tạo và bồi dưỡng............................................................................23

2.2.2.3 Quy trình ĐTBD CBCC, viên chức......................................................................24
2.2.2.4 Kinh phí cho ĐTBD..............................................................................................26
2.2.3 Đánh giá về công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức của UBND xã Mường
Cang..................................................................................................................................27
2.2.3.1 Những kết quả đạt được trong công tác ĐTBD CBCC, viên chức.......................27
2.2.3.2 Đánh giá chung về công tác ĐTBD CBCC, viên chức.........................................29
2.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức của
UBND xã Mường Cang....................................................................................................32
2.3.1 Những nhân tố bên ngoài.........................................................................................32
2.3.2 Những nhân tố bên trong..........................................................................................34


Chương 3. GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC
ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC TẠI UBND XÃ MƯỜNG CANG,
HUYỆN THAN UYÊN, TỈNH LAI CHÂU..............................................................36
3.1 Quan điểm và mục tiêu của công tác ĐTBD trong thời gian tới của UBND Mường
Cang..................................................................................................................................36
3.1.1 Quan điểm định hướng.............................................................................................36
3.1.2 Mục tiêu của công tác ĐTBD CBCC, viên chức trong thơi gian tới.......................36
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu công tác ĐTBD CBCC, viên chức................38
3.2.1 Hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật làm cơ sở pháp lý cho hoạt động
ĐTBD, CBCC, viên chức..................................................................................................38
3.2.2 Làm tốt công tác quy hoạch, tuyển dụng, bố trí và sử dụng CBCC, viên chức.......38
3.2.3. Đổi mới nội dung, phương pháp, tài liệu giáo trình ĐTBD CBCC........................39
3.2.4 Giải pháp về nhận thức............................................................................................40
3.2.5 Nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng...................41
3.2.6 Đánh giá đào tạo......................................................................................................41
3.2.7 Tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống các cơ sở đào tạo.....................................42
3.2.8. Ưu tiên bố trí ngân sách cho công tác ĐTBD CBCC, viên chức............................42
3.2.9 Các giải pháp khác...................................................................................................43

3.3 Khuyến nghị................................................................................................................43
3.3.1 Khuyến nghị đối với UBND xã Mường Cang.........................................................43
3.3.2. Khuyến nghị đối với CBCC, viên chức tại UBND xã............................................44
3.3.3 Khuyến nghị với phòng Nội vụ huyện Than Uyên..................................................44
3.3.4 Khuyến nghị với phòng Kế hoạch – Tài chính huyện.............................................44
3.3.5 Khuyến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên........................................45

KẾT LUẬN................................................................................................................46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................48


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT

Viết tắt

Từ, cụm từ

1

UBND

Ủy ban nhân dân

2

ĐTBD

Đào tạo, bồi dưỡng


3

CBCC

Cán bộ công chức

4

THCS

Trung học cơ sở

5

THPT

Trung học phổ thông

6

SC

Sơ cấp

7

TC

Trung cấp


8



Cao đẳng

9

ĐH

Đại học

10

CQĐT

Chưa qua đào tạo

11

CC

Cao cấp

12

QLNN

Quản lý Nhà nước


Ghi chú


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài báo cáo thực tập.
Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đội ngũ những
người cốt cán, cán bộ đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Lúc sinh thời Chủ tịch Hồ Chí
Minh nhấn mạnh vai trò đó như sau: “Cán bộ là gốc của mọi vấn đề, gốc có tốt thì
ngọn mới tốt”. Tại Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương lần thứ 3 khóa VIII cũng đã
khẳng định “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng”. Thực vậy,
hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước nói chung, của hệ thống các tổ
chức nói riêng suy cho cùng được quyết định bởi năng lực, phẩm chất của đội ngũ
CBCC, viên chức.
Từ yêu cầu của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
như hiện nay, để phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ đòi hỏi chính quyền các cấp phải
thường xuyên quan tâm đến công tác ĐTBD CBCC, viên chức để họ thực thi tốt
nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó.
Như chúng ta đã biết, xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cấp cơ sở, nơi
thực hiện trực tiếp và cụ thể các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước. Vì vậy, việc quan tâm xây dựng đội ngũ CBCC, viên chức ở cở sở xã, phường,
thị trấn có đủ đức, đủ tài là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa hết sức quan trọng cả
trước mắt cũng như lâu dài trong qua trình phát triển của nước ta. Thực tế chứng minh
rằng, nơi nào mà đội ngũ CBCC có đủ phẩm chất và bản lĩnh chính trị, nắm vững
đường lối cách mạng của Đảng, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực, phẩm
chất đạo đức tốt thì nơi đó bộ máy hành chính nhà nước vận hành rất nhịp nhàng và
hiệu quả.
Chương trình tổng thể Cái cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 – 2020 đề
ra mục tiêu “Đến năm 2020 đội ngũ cán bộ, công chức có số lượng, cơ cấu hợp lý,
đủ trình độ và năng lực thực thi công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp

phát triển của đất nước, 100% cơ quan hành chính Nhà nước có cơ cấu cán bộ,
công chức theo vị trí việc làm”. Do đó, nhiệm vụ đặt ra cho công tác ĐTBD CBCC,
viên chức từ nay đến 2020 là phải đảm bảo đội ngũ CBCC, viên chức Nhà nước đạt
trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng hành chính, tin học, ngoại ngữ phù
hợp với chuẩn chức danh và ngạch bậc công tác; có năng lực thực thi các nhiệm vụ
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1


Qua khảo sát thực tế trên địa bàn xã Mường Cang, huyện Than Uyên, tỉnh Lai
Châu trong những năm vừa qua cho thấy: UBND xã Mường Cang đã thực hiện rất
nhiều các giải pháp tích cực thực hiện Nghị quyết của Trung ương và các Nghị định
của Chính phủ để nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ CBCC, viên chức cấp xã.
Nhìn chung, đội ngũ CBCC, viên chức cấp xã từng bước được phát triển cả số lượng
và chất lượng. Hệ thống chính trị ở cơ sở đã có nhiều chuyển biến tích cực góp phần to
lớn trong quá trình xây dựng phát triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo, cải thiện và
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, góp phần quan trọng đảm bảo
ổn định quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội trên đại bàn địa phương.
Tuy nhiên, Mường Cang với địa thế là một xã miền núi, nằm ở phía Tây Bắc
của Tổ quốc, địa hình chia cắt phức tạp, kinh tế- xã hội còn chậm phát triển nên việc
cập nhật các thông tin thị yếu còn có nhiều hạn chế, do đó hiện nay UBND xã Mường
Cang còn có không ít các CBCC, viên chức chưa qua đào tạo về chuyên môn nghiệp
vụ, không được thường xuyên bồi dưỡng bổ trợ kiến thức nghiệp vụ chuyên môn, kiến
thức pháp luật, kỹ năng hành chính, tin học và các kỹ năng cần thiết khác cho công tác
quản lý nhà nước ở địa phương. Trên thực tế, CBCC, viên chức tại Ủy ban đang phải
tiếp nhận, xử lý một khối lượng công việc ngày càng nhiều, trong khi nhiều đội ngũ
cán bộ này lại không được đào tạo cơ bản, ít được bồi dưỡng nghiệp vụ và các chính
sách mới của Đảng và nhà nước để vận dụng thích hợp với từng nơi. Việc nắm bắt
thông tin chậm và xử lý công việc thiếu tính nhạy bén, linh hoạt, hiệu quả thấp là điều
dễ nhận thấy, gây bức xúc trong cho người dân, ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển

về kinh tế, xã hội của địa phương.
Xuất phát từ những lý do kể trên, em xin lựa chọn đề tài “ Công tác đào tạo bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tại UBND xã Mường Cang, huyện Than Uyên,
tỉnh Lai Châu” làm đề tài báo cáo thực tập của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Trên cơ sở hệ thống hóa những kiến thức lý luận và thực tiễn, báo cáo phân
tích, nghiên cứu công tác đào tạo và bồi dưỡng nhằm tìm hiểu tình hình số lượng, chất
lượng đội ngũ CBCC, từ đó phản ánh thực trạng công tác ĐTBD CBCC tại UBND xã
Mường Cang, đồng thời đưa ra các giải pháp, khuyến nghị nhằm phát huy những mặt
tích cực, khắc phục những hạn chế, yếu kém còn mắc phải từ đó nâng cao hiệu quả của
công tác ĐTBD CBCC, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
2


3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Tìm hiểu về lịch sử hình thành và phát triển của UBND xã Mường Cang.
- Khái quát các hoạt động của công tác Quản trị nhân lực tại Ủy Ban.
- Tìm hiểu, quan sát, thu thập, phân tích tài liệu liên quan đến công tác ĐTBD
tại UBND xã Mường Cang từ năm 2011 đến năm 2015 nhằm:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về đào tạo bồi dưỡng.
+ Trên cơ sở tìm hiểu về thực trạng công tác ĐTBD CBCC, viên chức tại xã
Mường Cang, xác định những kết quả đạt được, đánh giá những ưu nhược điểm cũng
như tìm ra nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó.
+ Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác ĐTBD CBCC, viên chức tại UBND xã Mường Cang, huyện Than Uyên, tỉnh Lai
Châu trong giai đoạn từ nay đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập, xử lý số liệu, tổng hợp, phân tích những vấn đề có liên
quan đến đề tài nghiên cứu như: các Văn kiện, nghị quyết của Đảng bộ các cấp, các
văn bản quản lý nhà nước về công tác ĐTBD CBCC, viên chức ; sách, báo, các đề tài

nghiên cứu của các tác giả đã công bố, các báo cáo, số liệu của các phòng chức năng
của xã, huyện.
- Phương pháp phân tích so sánh: so sánh, đối chiếu số liệu giữa các năm tong
quá trình ĐTBD cán bộ;
- Phương pháp thống kê: thu thập số liệu, chỉnh lý, phân tích, tổng hợp số liệu;
- Phương pháp quan sát: Quan sát tình hình triển khai các hoạt động quản trị
nhân lực nói chung và hoạt động ĐTBD CBCC nói riêng;
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn nhanh những cán bộ tham gia ĐTBD;
Gặp gỡ Chủ tịch UBND trao đổi về các hoạt động liên quan tới công tác nhân lực
nhằm bổ sung những thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài.
* Phương pháp khác
- Sử dụng các nguồn tư liệu trong thư viện, mạng Internet.
- Thông qua sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn, của cán bộ nơi thực tập,
kết hợp với ghi chép và quan sát để bổ sung thêm nguồn tư liệu phục vụ cho việc
nghiên cứu đề tài.

3


5. Kết cấu đề tài báo cáo thực tập.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
báo cáo thực tập gồm có 3 chương chính cụ thể như sau:
Chương 1: Khái quát về UBND xã Mường Cang, huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu
Chương 2: Thực trạng về công tác ĐTBD CBCC, viên chức tại xã UBND
Mường Cang, huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu.
Chương 3: Giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác ĐTBD
CBCC, viên chức tại xã UBND Mường Cang, huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu.

4



PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ MƯỜNG CANG,
HUYỆN THAN UYÊN, TỈNH LAI CHÂU
1.1 Khái quát chung về UBND xã Mường Cang, huyện Than Uyên, tỉnh
Lai Châu.
1.1.1 Tên, địa chỉ, số điện thoại, email của UBND xã Mường Cang.
Tên cơ quan: UBND xã Mường Cang.
Địa chỉ: Xã Mường Cang, huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu.
Số điện thoại: 02316 280 380.
Email:
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ chung của UBND xã Mường Cang.
* Về vị trí, chức năng
UBND xã Mường Cang là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Than
Uyên, do Hội đồng nhân dân xã bầu ra, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương,
chịu trách nhiệm trước HĐND xã và cơ quan nhà nước cấp trên, có tư cách pháp nhân,
con dấu và tài khoản riêng.
UBND xã có chức năng quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa –
xã hội, quốc phòng – an ninh trên địa bàn xã, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn giả
quyết các công việc của công dân, tổ chức đúng theo pháp luật, đúng thẩm quyền và
phạm vi trách nhiệm, bảo đảm tính công khai , minh bạch, kịp thời, theo đúng trình tự,
thủ tục, thời hạn quy định và chương trình kế hoạch công tác của UBND xã.
Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan Nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo
của Đảng ủy, sự giám sát của HĐND xã; UBND phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ
quốc và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cùng cấp trong quá trình triển khai
thực hiện mọi nhiêm vụ, đảm bảo sự quản lý thống nhất của Nhà nước từ Trung Ương
đến địa phương.
*Về nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trong lĩnh vực kinh tế
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình HĐND cùng cấp

thông qua để trình UBND huyện phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch đó.
- Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách
địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình;
5


- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan nhà nước
cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn xã và báo cáo về ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các nhu
cầu công ích ở địa phương;
- Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng của xã trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện.
2. Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và tiểu thủ
công nghiệp
- Tổ chức, hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến
khích phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển sản xuất và
hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi trong sản xuất theo
quy hoạch, kế hoạch chung và phòng trừ các bệnh dịch đối với cây trồng và vật nuôi;
- Tổ chức việc xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ; thực hiện việc tu bổ, bảo
vệ đê điều, bảo vệ rừng; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt; ngăn
chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng;
- Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo quy định
của pháp luật;
- Tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề truyền thống;
ứng dụng tiến bộ về khoa học, công nghệ để phát triển các ngành, nghề mới.
3. Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải
- Tổ chức thực hiện xây dựng, tu sửa đường giao thông trong xã theo phân cấp;
- Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở điểm dân cư
nông thôn theo quy định của pháp luật;

- Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường giao thông và
các công trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương theo quy định của pháp luật;
- Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường giao
thông, cầu, cống trong xã theo quy định của pháp luật.
4. Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá và thể dục thể thao
- Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương; phối hợp với
trường học huy động trẻ em vào lớp một đúng độ tuổi; mở các lớp bổ túc văn hoá, thực
hiện xoá mù chữ cho những người trong độ tuổi;
6


- Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu giáo,
trường mầm non ở địa phương; phối hợp với UBND cấp trên quản lý trường tiểu học,
trường trung học cơ sở trên địa bàn;
- Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hoá gia đình
được giao; vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh; phòng, chống các dịch bệnh;
- Xây dựng phong trào và tổ chức các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao.
- Thực hiện chính sách, chế độ đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ,
những người và gia đình có công với nước theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức các hoạt động từ thiện, nhân đạo; vận động nhân dân giúp đỡ các gia
đình khó khăn, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; tổ
chức các hình thức nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng chính sách ở địa phương theo
quy định của pháp luật.
5. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và thi hành pháp
luật ở địa phương
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân, xây dựng làng
xã chiến đấu trong khu vực phòng thủ địa phương;
- Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch; đăng ký,
quản lý quân nhân dự bị động viên; tổ chức thực hiện việc xây dựng, huấn luyện, sử
dụng lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương;

- Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội; xây dựng
phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh; thực hiện biện pháp phòng
ngừa và chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác;
- Quản lý hộ khẩu; tổ chức việc đăng ký tạm trú, quản lý việc đi lại của người
nước ngoài ở địa phương.
6. Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo
UBND xã có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn và bảo đảm thực hiện chính sách dân
tộc, chính sách tôn giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân ở địa phương.
7. Trong việc thi hành pháp luật
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật; giải quyết các vi phạm pháp luật và
tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo
thẩm quyền;
7


- Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc thi
hành án theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các quyết định về xử lý vi
phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
1.1.3 Tóm lược quá trình hình thành và phát triển của UBND xã
Mường Cang.
Mường Cang là một xã khó khăn thuộc huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu.
Quá trình hình thành, phát triển của xã gắn liền với sự phát triển của huyện
Than Uyên và xã Hua Nà qua nhiều lần chia tách, sáp nhập đị giới hành chính.
Năm 1978, xã Hua Nà và xã Mường Cang thuộc huyện Than Uyên, tỉnh Hoàng
Liên Sơn được hợp nhất thành xã Nà Cang theo Quyết định số 38-BT ngày 25 tháng 2
năm 1978 của Bộ trưởng Thủ tướng.
Đến năm 2008, thực hiện Nghị định số 41/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm
2008 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã, thị trấn
thuộc huyện Than Uyên, huyện Tam Đường, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu; xã Nà

Cang được chia tách thành hai xã mới là xã Hua Nà và xã Mường Cang.
Qua hơn 8 năm thành lập, tuy chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức có sự thay đổi
tùy theo yêu cầu và nhiệm vụ của mỗi thời kỳ nhưng nhìn chung với kết quả đạt được,
UBND xã Mường Cang đã khẳng định được vai trò, vị trí trong việc tham mưu, giúp cho
UBND huyện về công tác tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ CBCC, viên chức; thực hiện
chế độ, chính sách cho đội ngũ CBCC, viên chức thuộc thẩm quyền, với sự cố gắng tận
tụy, đoàn kết và ý thức trách nhiệm của tập thể CBCC, viên chức, UBND xã luôn hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ do UBND huyện giao. Nhiều năm liền UBND xã Mường Cang
luôn đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”, nhận Cờ và Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ (năm 2012), giấy khen của UBND huyện. Đây chính là phần thưởng xứng đáng
với sự phấn đấu của tập thể CBCC, viên chức xã Mường Cang, là động lực giúp họ
duy trì và phát huy tốt thế mạnh của mình để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
1.1.4 Cơ cấu tổ chức.
Biên chế CBCC, viên chức làm việc tại đơn vị được giao trên cơ sở vị trí việc làm,
gắn với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc và nằm trong tổng biên chế CBCC,
viên chức sự nghiệp của tỉnh do cấp có thẩm quyền giao.
Hiện nay cơ cấu tổ chức của UBND xã Mường Cang gồm có: 5 tổ chức đoàn thể
và các bộ phận chuyên môn trực thuộc là: Tư pháp- Hộ tịch, Địa chính, Tài chính- Kế
8


toán, Văn hóa xã hội, Công an- Quân sự, Văn phòng thống kê.
Cơ cấu tổ chức của Ủy ban được thiết lập theo mô hình kiểu trực tuyến, có sự phân
định rõ ràng về chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn:
+ Chủ tịch xã là người đứng đầu chịu trách nhiệm chung, có vai trò quyết định cao
nhất đảm bảo cho các chính sách của Đảng và Nhà nước được đưa tới từng bộ phận nhân
dân; giải quyết kịp mọi lợi ích cho người dân.
+ Phó Phó trưởng phòng người giúp việc cho Chủ tịch trong các vấn đề quản lý
các bộ phận, phòng ban trong xã, đưa ra những ý kiến nhằm tham mưu và giúp việc cho
Chủ tịch, thay mặt cho Chủ tịch xã giải quyết một số vấn đề khi Chủ tịch vắng mặt.

+ Các chuyên viên thực hiện các công việc theo nhiệm vụ đã được phân công và
sự chỉ đạo của trưởng phòng, làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm phát
huy tính chủ động, sáng tạo, thích ứng linh hoạt với mọi sự thay đổi trong quá trình thực
thi công vụ.
Mối quan hệ giữa các phòng ban với Lãnh đạo Ủy ban, và giữa các phòng ban với
nhau là mối quan hệ hai chiều. Lãnh đạo Ủy ban là Người truyền đạt, hướng dẫn, chỉ đạo
chung, trực tiếp giao nhiệm vụ cho trưởng các phòng ban và cán bộ công nhân viên trong
tổ chức nhằm đảm bảo thực hiện nguyên túc chế độ thủ trưởng. Ngược lại mọi cán bộ,
công nhân viên đều có quyền đề xuất những quan điểm, kiến nghị của mình tới cấp trên
về những gì vẫn còn tồn tại trong quá trình thực hiện nhiệm vụ cũng như công tác chỉ đạo
điều hành, từ đó góp phần tạo nên sự thống nhất, thông suốt; nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của hệ thống bộ máy chính quyền của Nhà nước tại địa phương .
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND xã Mường Cangđược khái quát qua sơ đồ sau:
CHỦ TỊCH UBND XÃ

PHÓ CHỦ TỊCH UBND XÃ

Văn
phòng
thống


Ban

pháp
hộ
tịch

Ban
Tài

chính
kế
toán

Ban
Địa
chính

Ban
Văn
hóa

hội

Ban
Quân
sự

Ban
Công
an

9


1.1.5 Phương hướng họat động trong thời gian tới của UBND xã
Mường Cang.
Trong năm 2016, ban lãnh đạo và các CBCC, viên chức của UBND xã Mường
Cang tập trung rà soát, đánh giá tất cả các mục tiêu, nhiệm vụ theo lĩnh vực cơ quan phụ
trách, đề ra các giải pháp chỉ đạo quyết liệt việc thực hiện các chỉ tiêu đạt thấp so với kế

hoạch, phấn đấu thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu kế hoạch năm 2016 cụ thể như sau:
+ Chỉ đạo các thôn bản tổ chức sản xuất nông nghiệp đúng thời vụ, đảm bảo diện
tích, sản lượng lương thực, chuyển đổi mùa vụ để đảm bảo nâng hệ số sử dụng đất có hiệu
quả. Quản lý và khai thác tốt các công trình thuỷ lợi và nước sinh hoạt, ưu tiên cho phát
triển sản xuất, kinh doanh.
+ Quan tâm chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh cho cây trồng và vật nuôi.
+ Trong thời gian tới tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí Chương
trình Nông thôn mới.
+ Thu, chi đảm bảo đúng luật ngân sách nhà nước, kịp thời động viên khuyến
khích phát triển sản xuất, kinh doanh, tăng cường quản lý các nguồn thu trên địa bàn.
+ Tăng cường công tác phòng chống lụt bão trong mùa mưa lũ.
+ Chỉ đạo các thôn bản tiêm phòng cho gia súc, gia cầm theo đúng định kỳ.
+ Nâng cao tinh thần phục vụ khám chữa bệnh có hiệu quả cho nhân dân, đặc biệt
là các hộ nghèo và người cao tuổi. Thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường ở thôn bản.
+ Chỉ đạo triển khai xây dựng thôn bản văn hoá, nếp sống văn hoá, công tác chính
sách xã hội, quan tâm đến các hộ neo đơn không nơi nương tựa, thực hiện tốt công tác
chính sách đối với người có công. Kết hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tuyên truyền
thực hiện phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá".
+ Phối hợp với trưởng bản, Ban chỉ đạo Phổ cập Giáo dục huy động, duy trì tốt số
lượng học sinh ra lớp, nâng cao công tác giáo dục, tu sửa cơ sở vật chất các trường học tạo
điều kiện tốt cho công tác dạy học.
+ Xây dựng vững chắc làng, xã vững mạnh, thực hiện tốt chính sách hậu phương
quân đội, giao quân đảm bảo kế hoạch.
+ Tiếp tục chỉ đạo và phối hợp các ban ngành, đoàn thể của xã, các thôn bản tuyên
truyên vận động nhân dân tiếp tục thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế- xã hội, Quốc
phòng- An ninh năm 2016.
+ Thực hiện công việc chuyên môn khác theo sự phân công của cấp trên và theo
Quy định.
10



1.2 Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực
Thứ nhất Công tác hoạch định nhân lực.
Là một cơ quan Nhà nước ở địa phương, cơ cấu nguồn nhân lực tại UBND xã
Mường Cang ít có sự biến động; công tác tuyển dụng nhân lực được thực hiện trên cơ
sở Bộ Luật Cán bộ, Công chức và theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của các cơ quan cấp trên
do đó công tác hoạch định nhân lực của cơ quan được thực hiện một cách nhanh
chóng, kịp thời, đúng tiến độ được giao.
Những tháng cuối năm hàng năm, thường là vào tháng 12 bộ phận Văn phòng
của UBND xã thường xem xét, phân tích và lập kế hoạch nhân sự trong năm tiếp theo
cho xã. Tham mưu cho cấp trên về các nội dung, vị trí cần tuyển chọn, số lượng nhân
lưc cần tuyển... để có những phương án tuyển mộ, tuyển chọn nhân lực phủ hợp, đáp
ứng yêu cầu công việc.
Thứ hai về công tác phân tích công việc
Hoạt động phân tích công việc được Ủy ban tiến hành kết hợp với việc nghiên
cứu quy trình thực hiện công việc, xây dựng bản mô tả công việc, bản yêu cầu nhân sự
và bản yêu cầu công việc phù hợp với từng vị trí và đặc thù của từng công việc dựa
trên sự tham vấn ý kiến của nhân viên trong Ủy ban.
Hằng tuần, hàng tháng, hàng quý Văn phòng UBND đều thực hiện chức năng
thu thập thông tin, số liệu và đánh giá một cách có hệ thống kết quả thực hiện công
việc củng từng bộ phận, từng CBCC, viên chức trong địa bàn xã nhằm làm rõ bản chất
của công việc cũng như hiệu quả công tác của từng đơn vị, cá nhân làm căn cứ phân
định nhiệm vụ cho mỗi thành viên trong cơ quan, góp phần giảm bớt sự chồng chéo về
chức trách, nhiệm vụ giữa các cá nhân, nâng cao chất lượng thực hiện công việc.
Thứ ba công tác tuyển dụng nhân lực
Để thu hút được nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng đầy đủ yêu cầu cho
công việc, hàng năm UBND xã đã tiến hành thực hiện công tác tuyển dụng nhân lực
theo đúng qui định của Nhà nước căn cứ vào yêu cầu công việc, vị trí việc làm và chỉ
tiêu biên chế và nguồn tài chính của đơn vị, từ đó xây dựng kế hoạch tuyển dụng và
quyết định hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển cho phù hợp.

Việc tuyển dụng được tiến hành theo đúng nguyên tắc được quy định trong
Pháp lệnh CBCC ngày 26/02/1998 được sửa đổi, bổ sung ngày 28/4/2000 và sửa đổi
bổ sung ngày 29/4/2003.
11


Thứ tư công tác sắp xếp bố trí nhân lực cho các vị trí
Nhân lực trong các vị trí được sắp xếp phù hợp yêu cầu, vị trí, chức năng,
nhiệm vụ, năng lực, sở trường, kinh nghiệm công tác của từng CBCC, viên chức;
Công tác sắp xếp bố trí nhân lực cho các vị trí được thực hiện dưới các hình
thức: Thuyên chuyển, luân chuyển, lên chức, xuống chức, thôi việc.... và chịu sự chỉ
đạo của cơ quan cấp trên; phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của CBCC và sự thay đổi
của nền hành chính Nhà nước trong thời đại mới.
Ủy ban thực hiện chủ trương sắp xếp, bố trí nhân lực theo nguyên tắc “ đúng
người, đúng việc”, “đúng chức danh, nghiệp vụ”, đảm bảo không có sự chồng chéo
trong thực thi nhiệm vụ, giải quyết nhanh chóng các thủ tục hành chính, đáp ứng đầy
đủ các yêu cầu của cấp trên đề ra.
Thứ năm công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
UBND xã đã quan tâm chú trọng đầu tư, thường xuyên tiến hành hướng dẫn rà
soát, thống kê chất lượng đội ngũ CBCC, viên chức theo từng lĩnh vực; phối hợp cùng
Ban tổ chức Huyện ủy thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến ĐTBD CBCC,
viên chức đảm bảo sự công bằng về ĐTBD đối với mọi tổ chức, cơ quan.
Quy trình ĐTBD nguồn nhân lực của UBND xã Mường Cang được tiến hành
cụ thể, chi tiết, đúng quy trình từ khâu xác định mục tiêu, nhu cầu, đối tượng ĐTBD
để từ đó dự trù kinh phí và lựa chọn, giảng viên và phương pháp đào tạo phù hợp với
từng đối tượng cụ thể.
Thứ sáu công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc
Đánh giá kết quả thực hiện công việc là một quá trình liên tục. Định kỳ mỗi
quý, dực theo bản mô tả công việc, và mục tiêu đã đề ra, UBND xã tiến hành đánh giá
kết quả thực hiện công việc. Mọi biên bản của đánh giá đều có sự kiểm tra, giám sát và

chấp thuận của Lãnh đạo Ủy ban.
Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc được tiến hành dựa trên cơ sở so
sánh, đối chiếu với các tiêu chuẩn công việc đã được xây dựng từ trước, đánh giá kết
quả dựa trên thành tích thực hiện công việc. Điều này góp phần thúc đẩy sự nỗ lực
thực hiện công việc của các thành viên trong tổ chức; xác định ai là người làm chưa
đạt tiêu chuẩn và ai hoàn thành vượt mức công việc được giao. Từ đó, ban lãnh đạo
phòng sẽ đưa ra các phương án xử lý thích hợp đảm bảo dân chủ, công khai trong đánh
giá CBCC trong cơ quan.
Các bước đánh giá thực hiên công việc ở UBND xã Mường Cang bao gồm:
12


+ Xác định mục đích đánh giá
+ Xác định tiêu chuẩn đánh giá
+ Xác định chu kỳ đánh giá ( thường là 6 tháng một lần)
Ban lãnh đạo của UBND xã sẽ trực tiếp đánh giá có sự tham gia đóng góp ý
kiến, tham mưu của bộ phận văn phòng sau đó sẽ thông báo kết quả.
Thứ bảy quan điểm trả lương cho người lao động
Nguồn kinh phí trả lương cho CBCC, viên chức được lấy từ Ngân sách nhà
nước, do đó quy chế trả lương và quan điểm trả lương đều tuân thủ theo Quy định của
pháp luật, trả lương đúng mức lương, đúng ngạch bậc và đúng thời gian.
Thứ tám quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản
UBND luôn làm tốt các chương trình phúc lợi bằng cách phổ biến rộng rãi, giải
thích cụ thể các chế độ bảo hiểm xã hội, các chương trình phát triển cho toàn bộ các
cán bộ, công nhân viên trong tổ chức. Ngoài ra, UBND xã còn tham mưu cho UBND
huyện đầu tư xây dựng khu vui chơi, giải trí trong khuôn viên cơ quan như: sân cầu
lông, bóng bàn… tạo điều kiện và khuyến khích các cán bộ, nhân viên tham gia.
Thứ chín công tác giải quyết các quan hệ lao động
Các vấn đề về quan hệ lao động được UBND xã được thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật và sự chỉ đạo của cấp trên.

Các cán bộ tại cơ quan luôn thực hiện tốt việc xây dựng mối quan hệ lao động
hài hòa, ổn định, và tiến bộ, góp phần giảm thiểu tranh chấp, giữ vững sự ổn định và
phát triển của tổ chức.
Ủy ban đã xây dựng cơ chế đối thoại trong cơ quan tiến hành với nhiều hình
thức rất phong phú, đa dạng như đối thoại trực tiếp hay đối thoại gián tiếp (qua hòm
thư góp ý đặt tại cơ quan hay hòm thư góp ý qua mạng, họp lấy ý kiến nhân viên ...).
Việc này đã giúp cho các nhân viên trong cơ quan tiếp xúc nhiều hơn với ban lãnh đạo
và cũng giúp cấp trên hiểu rõ hơn tâm tư nguyện vọng của các nhân viên cấp dưới,
khuyến khích, nâng cao tinh thần làm việc cho cán bộ công nhân viên.

13


Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI UBND XÃ MƯỜNG CANG, HUYỆN THAN UYÊN,
TỈNH LAI CHÂU
2.1 Cơ sở lý luận về công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức.
2.1.1 Khái niệm đào tạo và bồi dưỡng.
Hiện nay có rất nhiều các quan niệm khác nhau về đào tạo bồi dưỡng:
Về đào tạo, có quan niệm cho rằng: “ Đào tạo là hoạt động học tập nhằm giúp
cho người lao động tiếp thu và rèn luyện các kỹ năng cần thiết để thực hiện có hiệu
quả các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình” .
Quan niệm khác lại nói rằng: “ Đào tạo là quá trình tác động đến con người
nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,…một
cách có hệ thống, chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận sự
phân công lao động nhất định, hoàn thành tốt nhiệm vụ, công vụ được giao”.
Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ
về đào tạo và bồi dưỡng công chức đã khẳng định rõ: “Đào tạo là quá trình truyền thụ,
tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học”.
Tóm lại , chúng ta có thể hiểu đào tạo là một quá trình hoạt động có mục đích

có tổ chức nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ xảo và thái độ đê
hoàn thiện nhân cách cho một cá nhân, tạo điều kiện cho họ có thể thực hiện công việc
một cách có năng suất và hiệu quả cao nhất.
Về Bồi dưỡng: Cũng theo Nghị định 18/2010/NĐ-CP thì: “Bồi dưỡng là hoạt
động nhằm trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kĩ năng làm việc”. Theo đó, chúng
ta có thể nhận định bồi dưỡng là quá trình trang bị cập nhật những kiến thức mới, bổ
sung những kiến thức còn thiếu, lạc hậu để nâng cao trình độ năng lực phẩm chất cho
người được bồi dưỡng. Đồng thời củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri
thức, kĩ năng chuyên môn nghề nghiệp để hoạt động có hiệu quả hơn.
Hoạt động ĐTBD thường được tiến hành tại các trường lớp, các trung tâm Dạy
nghề và được xác nhận bằng văn bằng, chứng chỉ.
Trong lĩnh vực hành chính, ĐTBD là hoạt động của các cơ quan quản lý CBCC,
viên chúc nhằm trang bị và nâng cao kiến thức, trình độ, kỹ năng làm việc, phẩm chất
đạo đức, tư tưởng chính trị… cho CBCC theo tiêu chuẩn quy định của từng ngạch,
từng chức vụ, chức danh.
14


2.1.2 Khái niệm cán bộ, công chức, viên chức.
Căn cứ vào đặc điểm của từng quốc gia, từng khu vực và phạm vi công tác
trong của các ngành nghề trong xã hội; khái niệm CBCC, viên chức lại có nhiều cách
hiểu khác nhau. Để cụ thể hóa, khái niệm CBCC, viên chức đã được quy định rõ trong
Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức như sau:
Điều 4, Luật Cán bộ, công chức quy định
1. “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập

của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung
là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì
lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật”.
2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung
là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì
lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật.
Điều 2, Luật viên chức quy định
“Viên chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm
việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
15


2.1.3 Vai trò của công tác ĐTBD
Công tác ĐTBD CBCC, viên chức có vai trò quan trọng trong công tác cán bộ,
nhất là việc xây dựng và nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các
cấp, nó đáp ứng yêu cầu khách quan của thời kỳ hội nhập quốc tế, là đòi hỏi thường
xuyên và liên tục của bất kỳ quốc gia nào muốn phát triển bền vững. Nhấn mạnh vai
trò này, lúc sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn: “Cán bộ là cái gốc của mọi
công việc, công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”.

Trong thời đại ngày nay về cơ bản công tác ĐTBD CBCC, viên chức giữ các
vai trò sau:
Thứ nhất, ĐTBD CBCC, viên chức nhằm phục vụ tốt cho công tác chuẩn hóa cán bộ.
Trong giai đoạn hiện nay, công tác ĐTBD phục phụ tiêu chuẩn hóa cán bộ,
công chức có vai trò đặc biệt quan trọng, là khâu không thể thiếu được trong toàn bộ
quy trình xây dựng và thực hiện kế hoạch. Do đó, trong công tác quy hoạch cán bộ,
điều cần nhấn mạnh là phải nắm vững tiêu chuẩn CBCC, viên chức để ĐTBD, bố trí,
sử dụng đúng, đồng thời đòi hỏi mỗi CBCC, viên chức phải thường xuyên tu dưỡng,
rèn luyện theo yêu cầu tiêu chuẩn đề ra. Nhìn chung đội ngũ CBCC hiện nay, xét về
mặt chất lượng và cơ cấu còn nhiều còn nhiều mặt chưa ngang tầm với đòi hỏi của thời
kì đẩy mạnh công nghiêp hóa, hiện đại hóa. Cho nên phải tăng cường công tác ĐTBD
sao cho đội ngũ CBCC, viên chức toàn diện cả về lí luận chính trị, phẩm chất đạo đức,
trình độ chuyên môn và năng lưc thực tiễn; góp phần đạt mục tiêu và các yêu cầu đã đề
ra trong việc xây dựng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong thời kỳ mới mà
Nghị quyết của Đảng đã đề ra.
Thứ hai, ĐTBD CBCC, viên chức nhằm phục vụ phục vụ đắc lực cho sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm xây dựng cơ sở vật chất cho
Chủ nghĩa xã hội, bảo đảm tăng cường kinh tế nhanh và vững chắc, không ngừng nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân. Để thực hiện được mục tiêu này thì yêu
cầu phải có một đội ngũ CBCC đủ tâm và đủ tầm để thực hiện. Tuy nhiên đội ngũ cán
CBCCở nước ta hiện nay còn nhiều khiếm khuyết, hụt hẫng về trình độ, năng lực,
thiếu kiến thức về quản lý kinh tế, quản lý Nhà nước, về kỹ năng hảnh chính, kém hiểu
biết về pháp luật, vừa yếu về chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp công tác và các
kiến thức bổ trợ khác.
16


Thực trạng đó làm cho CBCC, viên chức nước ta lúng túng khi chuyển sang cơ
chế mới. Để khắc phục những mặt yếu kém này đòi hỏi phải tăng cường công tác

ĐTBD CBCC với mục tiêu, yêu cầu và phương pháp giảng dạy có thay đổi mới. Nhiều
vấn đề cũ cần phải bổ sung tri thức mới, nhiều vấn đề trước đây không đào tạo nay
phải tiến hành đào tạo từ đầu nhằm tạo ra đội ngũ cán bộ, công chức ngang tầm với
nhiệm vụ nặng nề và vẻ vang thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa để đạt được mục
tiêu đến năm 2020 đưa nước ta trở thành nước công nghiệp hiện đại.
Thứ ba, ĐTBD CBCC, viên chức để đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách
hành chính.
Trong giai đoạn phát triển mới, nền hành chính nước ta, tuy đã góp phần không
nhỏ vào thực hiện công cuộc đổi mới, đã tỏ ra còn nhiều mặt non yếu, chưa thích hợp
với những thay đổi nhanh chóng do kinh tế thị trường tạo ra. Bộ máy Nhà nước còn
quá cồng kềnh, hiệu quả hoạt động chưa cao, nặng vầ quan liêu, cửa quyền, năng lực
phẩm chất cả một bộ phận công chức chưa tương xứng với yêu cầu của nhiệm vụ trong
giai đoạn mới.
Công cuộc cải cách hành chính thành công hay thất bại suy cho cùng do chất
lượng đội ngũ CBCC, viên chức quyết định; bởi vì CBCC, viên chức là nhân tố quan
trọng trong ban hành, thực thi các thủ tục hành chính và sắp xếp bộ máy tinh gọn, hoạt
động có hiệu lực, hiệu quả cao.
Và để góp phần thực hiện nhiệm vụ quan trọng này thì công tác ĐTBD đóng
một vai trò to lớn. Việc ĐTBD CBCC, viên chức trong giai đoạn này không chỉ tập
trung vào việc trang bị về lý luận, lập trường, quan điểm, đường lối chính trị… mà
chúng ta còn phải chú trọng cả việc bồi dưỡng kiến thức về quản lý Nhà nước, các
kiến thức chuyên môn thuộc công việc chuyên ngành… có như vậy mới có thể cung
cấp lượng kiến thức cần thiết cho cán bộ, công chức, giúp họ có thể giải quyết một
cách linh hoạt các tình huống cụ thể liên quan đến quyền hạn, nhiệm vụ của cơ quan,
cũng như những tình huống liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Ngoài ra, công tác ĐTBD CBCC, viên chức còn đống vai trò quan tọng đối với:
+Các cơ quan, tổ chức: Công tác này là một công cụ hữu hiệu có tác dụng tạo
động lực thúc đẩy nhanh chóng năng suất, chất lượng và hiệu quả thực thi công vụ của
các CBCC, viên chức, giúp cho tổ chức luôn hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được
giao, luôn nhận được sự tín nhiệm của các cơ quan cấp trên và của nhân dân địa

17


phương. Đồng thời, nó còn góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho công tác chỉ đạo, điều
hành, thực thi nhiệm vụ của Ban lãnh đạo cấp cao, và chuẩn bị đội ngũ nhân sự kế cận
trong thời gian sắp tới cho tổ chức.
+ Bản thân các CBCC, viên chức: Công tác ĐTBD là một cơ hội giúp cho các
CBCC, viên chức có được điều kiện để tiếp thu những nhận thức mới của nhân loại.
Từ đó vận dụng vào thực tiễn để thực hiện công việc và tạo đà cho các bước phát triển
về sau ( như :đề bạt, thăng chức...)
2.1.4 Mục tiêu của công tác ĐTBD
Công tác ĐTBD nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp cơ bản để giúp
cho các CBCC, viên chức có thể thực hiện tốt nhiệm vụ công tác, đảm bảo đáp ứng
việc kiện toàn, nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức Đảng, hiệu quả, hiệu lực của bộ
máy quản lý Nhà nước, chất lượn hoạt động của các đoàn thể.
Xây dựng đội ngũ CBCC, viên chức có tài có đức, có đủ năng lực xây dựng nền
hành chính tiên tiến, hiện đại, tận tụy với công việc, là cầu nối giữa Nhà nước và nhân
dân, phát huy vai trò làm chủ của nhân dân.
ĐTBD CBCC, viên chức chuẩn chuyên môn, có bản lĩnh chính trị, năng lực
thực tiễn, tác phong làm việc khoa học, hiệu quả, góp phần đưa mọi chủ trương đường
lối của Đảng đi đúng hướng, đúng mục tiêu thực hiện thắng lợi mọi mục tiêu ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn, tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển kinh tế- văn hóa- xã
hội.
2.1.5 Nguyên tắc của ĐTBD
Căn cứ vào Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính
phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức, công tác ĐTBD được thực hiện dựa trên cơ sở
các nguyên tắc sau:
ĐTBD phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn của ngạch công chức, tiêu
chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của
cơ quan, đơn vị.

Bảo đảm tính tự chủ của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng công chức trong hoạt
động ĐTBD.
Kết hợp cơ chế phân cấp và cơ chế cạnh tranh trong tổ chức ĐTBD.
Đề cao vai trò tự học và quyền của công chức trong việc lựa chọn chương trình
bồi dưỡng theo vị trí việc làm.
18


Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả.
2.2 Thực trạng công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức tại UBND
xã Mường Cang, huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu.
2.2.1 Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND xã Mường Cang.
Trải qua nhiều năm hình thành và phát triển, tới nay đội ngũ CBCC, viên chức
của UBND xã Mường Cang đã không ngừng trưởng thành cả về số lượng và chất
lượng; kiến thức về năng lực thực tiễn không ngừng được nâng lên, hầu hết có bản lĩnh
chính trị, kiên định lập trường, quyết tâm thực hiện công cuộc đổi mới theo chủ trương
của Đảng và Nhà nước, có tâm huyết và hoài bão góp phần xây dựng và phát triển vào
công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của xã.
Về số lượng: Tính đến thời điểm 31/12/2015, tổng số CBCC, viên chức hiện có
của Ủy ban là 121 người trong đó:
+ Cán bộ chuyên trách 9 đồng chí
+ Công chức cấp xã có 19 đồng chí;
+ Cán bộ không chuyên trách có 102 đồng chí.
Chia theo cơ cấu độ tuổi thì:
+ Số CBCC, viên chức dưới 30 tuổi có 16 đông chí chiếm 13,22%
+ CBCC, viên chức trong độ tuổi từ 31 đến 45 là 72 đồng chí chiếm 59,50%.
+ CBCC, viên chức trong độ tuổi từ 46 đến 50 có 30 đồng chí chiếm 24,79%.
+ Độ tuổi trên 60 có 3 đồng chí, chiếm tỷ lệ 2,49%.
Như vậy, có thể khẳng định, phần lớn các CBCC, viên chức tại UBND xã
Mường Cang đều năm trong độ tuổi từ 31đến 50 tuổi. Đây là những cán bộ đã trải qua

quá trình công tác lâu dài, có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, đội ngũ này có vai trò quan
trọng trong việc hướng dẫn, giúp đỡ những lớp trẻ trong quá trình công tác để họ ngày
càng trưởng thành, dày dặn về nghiệp vụ, song với lứa tuổi kề cận nghỉ hưu như vậy
cũng đòi hỏi lãnh đạo các cấp cần đặc biệt chú trọng tới công tác thu hút và đào tạo
nguồn nhân lực để kế thừa, tránh tình trạng thiếu hụt nhân lực có chất lượng cao.
Chia theo giới tính thì: tỷ lệ CBCC, viên chức là nam có gấp 9 lần so với nữ cụ
thể là: trên tổng số 121 CBCC, viên chức thì nam có tới 109 người- chiếm 90,08%;
trong khi đó nữ chỉ có 12 người chiếm 9,92%.Với tỷ lệ nam nữ chênh lệch như vậy, đã
làm cho sự phối hợp trong thực hiện công việc giữa các CBCC, viên chức với nhau
nhiều khi không được thống nhất, gây khó khăn cho công tác chỉ đạo, điều hành, phân
19


công nhiệm vụ công tác.
Chính vì vậy trong thời gian tới, việc phân chia lại cơ cấu giới tính trong cơ
quan cần được cân nhắc kỹ lưỡng để nâng cao hiệu quả công việc.
Về dân tộc: Phần lớn các CBCC, viên chức đều là người dân tộc thiểu số (có
102 người chiếm tỷ lệ 84,30%), dân tộc kinh chiếm thiểu số (có 19 đồng chí chiếm
15,7%), điều này góp phần đắc lực cho công tác dân vận của cơ quan, phù hợp với đặc
điểm cơ cấu dân số ( với 85% dân số là người dân tộc).
Về chất lượng đội ngũ CBCC, viên chức.
*) Chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã .
BẢNG THỐNG KÊ CHẤT LƯỢNG CBCC, VIÊN CHỨC
XÃ MƯỜNG CANG TÍNH ĐẾN 31/12/2015

CQĐT
SC
TC

CC


CQĐT
Chứng chỉ

CQĐT

Chứng chỉ
CQĐT

Chứng chỉ

0

Ngoại
QLNN
ngữ

SC
TC

ĐH

Tổng

Tin
học

Chính trị

THPT


Cán bộ
0
chuyên trách
Công chức
0
cấp xã

Chuyên
môn

THCS

Trình độ

Tiểu học

Văn hóa

1

8

0 5 0 4

1 1 6

1

4 5


7

2 7

2

1

9

0 4 2 4

4 0 6

0

1 9

6

4 7

3

2

17

0 9 2 8


5 1 12 1

1
4

5

5 14 13 6

(Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng CBCC của xã Mường Cang năm2015).
Qua bảng số liệu cho thấy:
Với tổng số 19 cán bộ chuyên trách và công chức xã chất lượng nguồn nhân lực
của xã Mường Cang được thể hiện như sau:
- Trình độ văn hóa: Tiểu học 0 người = 0%, THCS 2 người = 10,53%, THPT có
17 người = 89,47%.
-Trình độ chuyên môn: Sơ cấp 0 người = 0%, Trung cấp 9 người = 47,37%, cao
đẳng 2 người = 10,53%, Đại học 8 người = 42,10%.
- Lý luận chính trị: Chưa qua đào tạo 5 người = 26,32%, sơ cấp 1 người =
5,26%, Trung cấp 12 người = 63,16%, Cao cấp 1 người = 5,26%.
- Trình độ tin học: Chưa qua đào tạo 5 người = 26,32%, Chứng chỉ 14 người =
73,68%.
- Trình độ ngoại ngữ: Chưa qua đào 13 người = 68,42 tạo, Chứng chỉ 6 =
20


31,58%
- Trình độ Quản lý Nhà nước: Chưa qua đào tạo 14 người = 73,68%, Chứng chỉ
5 người = 26,32%
Nhận xét:

Về trình độ văn hóa đa số các CBCC đều có trình độ THPT chiếm 89,47% song
số lượng CBCC có trình độ THCS là 10, 53% tỷ lệ này vẫn còn cao do vậy trong thời
gian tới UBND xã Mường Cang cần thực hiện tốt công tác ĐTBD để chuẩn hóa đội
ngũ CBCC của cơ quan mình.
Về trình độ chuyên môn: 100% CBCC, viên chức của xã đều có trình độ
chuyên môn từ trung cấp trở lên, tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học chiếm tỷ lệ cao
42,1% đây là điều kiện quan trọng giúp cho việc tiếp thu các tiến bộ khoa học công
nghệ, các kiến thức quản lý mới được dễ dàng nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả
công việc. Thực tiễn hoạt động quản lý đã chứng minh trình độ CBCC càng cao thì
càng ít sai sót trong quá trình thực thi công vụ, tiến độ công việc vừa được rút ngắn mà
chất lượng, hiệu quả công tác lại tăng lên đáng kể.
Về trình độ lý luận chính trị: Số CBCC, viên chức có trình độ lý luận chính trị
từ trung cấp trở lên chiếm tỷ trọng cao (73,68%), điều này chứng tỏ ban lãnh đạo của
Ủy ban đã rất quan tâm đến công tác ĐTBD, nâng cao và giữ vững bản lĩnh chính trị
cho CBCC của đơn vị, góp phần thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ công tác mà cấp
trên và nhân dân giao phó.
Số lượng CBCC, viên chức qua đào tạo về tin học tại UBND xã Mường Cang
chiếm đại đa số, việc này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hiện đại hóa và sử dụng
trang thiết bị hiện đại quá trình giải quyết công việc, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động của đội ngũ CBCC.
Tuy nhiên, tỷ trọng CBCC, viên chức qua đào tạo về trình độ ngoại ngữ và trình
độ Quản lý Nhà nước vẫn còn rất hạn chế, đây là một rào cản rất lớn trong xu thế hội
nhập hiện nay, chính vì vậy trong thời gian tới lãnh đạo UBND tới cần quan tâm tạo
điều kiện để số CBCC, viên chức này được tham gia đăng ký học tập, nâng cao kiến
thức chuyên môn, nghiệp vụ tạo động lực cho họ phấn đấu hết mình vì tổ chức, cơ
quan đồng thời góp phần quan trọng đẩy nhanh quá trình cải tiến nền công vụ, hiện đại
hóa nền hành chính Nhà nước.

21



×