Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại phòng nội vụ huyện bắc hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.04 KB, 46 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................3
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................4
1.Lý do chọn đề tài........................................................................................4
2.Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................5
3. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................5
4.Phương pháp nghiên cứu............................................................................6
5.Kết cấu đề tài..............................................................................................6
PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................6
Chương 1..............................................................................................................6
TỔNG QUAN VỀ PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN BẮC HÀ TỈNH LÀO CAI...6
1.1.Khái quát về Phòng Nội vụ huyện Bắc Hà..............................................7
1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển........................................................7
1.1.1.1.Tên địa chỉ, số điện thoại Phòng Nội vụ huyện Bắc Hà....................7
1.1.1.2.Chức năng, nhiệm vụ.........................................................................7
1.1.1.3. Quá trình phát triển của Phòng Nội vụ huyện Bắc Hà.....................8
1.1.1.4. Phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2016 - 2020.....................10
1.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Phòng Nội vụ huyện Bắc Hà................10
1.1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy...................................................................10
1.1.2.2. Mối liên hệ của Phòng Nội vụ huyện Bắc Hà................................12
1.2.1. Công tác hoạch định nhân lực...........................................................13
1.2.2. Công tác phân tích công việc.............................................................13
1.2.3. Công tác tuyển dụng nhân lực...........................................................14
1.2.4. Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực cho các vị trí.................................14


1.2.5. Công tác đào tạo và phát triển nhân lực............................................14
1.2.6. Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc.................................14


1.2.7. Quan điểm trả lương cho người lao động..........................................14
1.2.8. Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản...............................15
1.2.9. Công tác giải quyết quan hệ lao động...............................................15
Chương 2............................................................................................................15
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CÁN BỘ
CÔNG CHỨC TẠI PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN BẮC HÀ.............................15
2.1. Cơ sở lý luận về công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức......16
2.1.1. Các khái niệm cơ bản........................................................................16
2.1.1.1. Khái niệm Nguồn nhân lực.............................................................16
2.1.1.2. Khái niệm cán bộ, công chức.........................................................16
2.1.1.3. Khái niệm đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức...........................17
2.1.2. Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức............................17
2.1.3. Nội dung và hình thức của dào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức.18
2.1.3.1. Nội dung đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức..............................18
2.1.3.2. Hình thức đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức.............................18
2.1.4 Ý nghĩa tác động đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức.................18
2.1.4.1. Đối với xã hội.................................................................................18
2.1.4.2. Đối với tổ chức...............................................................................19
2.1.4.3. Đối với người lao động...................................................................19
2.2.Thực trạng cán bộ công chức phòng Nội vụ huyện Bắc Hà..................19
2.2.1. Đặc điểm đội ngũ cán bộ công chức.................................................19
2.2.1.1. Chất lượng đội ngũ cán bộ công chức............................................19
2.2.1.2.Những điểm mạnh, điểm yếu của đội ngũ nguồn nhân lực.............20


2.2.2.Mục tiêu và vai trò của đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức đối
với Phòng Nội vụ.........................................................................................21
2.2.2.1.Mục tiêu đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức...........................21
2.2.2.2.Vai trò của công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức đối với
phòng Nội vụ...............................................................................................21

2.3. Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức tại Phòng Nội vụ....22
2.3.1.Kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng..........................................................22
2.3.2.Căn cứ lập kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng.........................................22
2.3.1.1. Nguyên tắc lập kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng..............................23
2.3.1.2.Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng..........................23
2.3.2. Quy trình công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức.............24
2.3.2.1.Xác định nhu cầu đào tạo................................................................25
2.3.2.2.Xác định mục tiêu đào tạo và bồi dưỡng.........................................26
2.3.2.3.Đối tượng đào tạo............................................................................26
2.3.2.4.Phương pháp đào tạo.......................................................................27
2.3.2.5.Xây dựng chương trình đào tạo và đội ngũ giáo viên.....................27
2.3.2.6.Chi phí đào tạo và phát triển nguồn nhân lực..................................28
2.4.Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình công tác đào tạo và bồi dưỡng cán
bộ công chức Phòng Nội vụ........................................................................28
2.4.1. Nhân tố chủ quan...............................................................................29
2.4.2. Nhân tố khách quan...........................................................................29
2.5. Đánh giá về công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức tại Phòng
Nội vụ giai đoạn 2011 – 2015.....................................................................29
2.5.1. Những thuận lợi, khó khăn................................................................30
2.5.1.1. Thuận lợi.........................................................................................30
2.5.1.2. Khó khăn........................................................................................30
2.5.2. Những kết quả đạt được....................................................................31


2.5.2.1. Đào tạo ở trong nước......................................................................31
2.5.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài...................................................32
2.5.3. Bài học kinh nghiệm..........................................................................32
2.5.4.Nguyên nhân.......................................................................................33
Chương 3............................................................................................................34
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU

QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC
TẠI PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN BẮC HÀ.......................................................34
3.1. Nhận xét chung.....................................................................................34
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và bồi dưỡng
nguồn nhân lực tại Phòng Nội vụ huyện Bắc Hà........................................34
3.2.1. Hoàn thiện công tác xác định nhu cầu đào tạo..................................35
3.2.1.1. Dựa theo phương hướng hoạt động của phòng, ban.......................35
3.2.1.2. Tiến hành hoạt động phân tích công việc, cụ thể khoa học............35
3.2.2. Hoàn thiện công tác quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức.
.....................................................................................................................37
3.2.2.1. Hoàn thiện hệ thống các chương trình đào tạo bồi dưỡng..............37
3.2.2.2. Đối với cán bộ công chức...............................................................37
3.2.2.3. Đối với đội ngũ giáo viên...............................................................37
3.2.3. Sử dụng nguồn kinh phí hiệu quả......................................................38
3.2.4. Tăng cường đánh giá kết quả đào tạo cán bộ công chức...................38
3.3. Khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu công tác đào tạo và bồi dưỡng cán
bộ công chức................................................................................................39
PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................41
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................42


LỜI CẢM ƠN
Trong nền kinh tế hội nhập hiện nay tri thức luôn là nguồn của thành công
học tập không ngừng để trau dồi bản thân. Học phải đi đôi với hành, đi từ lý
thuyết đến thực tiễn là cả một khoảng cách xa đòi hỏi chúng ta phải học tập hơn
nữa. Trải qua hơn 2 tháng thực tập làm quen với công việc tôi nhận thức được
công tác đào tạo rất quan trọng để có thể đáp ứng được nhu cầu công việc và đạt
hiệu quả tốt.
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn phòng Nội vụ huyện Bắc Hà đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình thực tập và viết báo cáo tại cơ quan.

Đặc biệt là người hướng dẫn đã luôn quan tâm giúp đỡ, tận tình chỉ bảo và
hướng dẫn tôi nghiên cứu những tài liệu thiết thực để hoàn chỉnh bài báo cáo và
hoàn thành tốt đợt thực tập.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới giảng viên hướng dẫn thực tập thuộc khoa
Tổ chức và Quản lý nhân lực đã nhiệt tình giúp đỡ về chuyên môn kinh nghiệm,
đóng góp ý kiến để tôi hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập.
Tuy nhiên, do hạn chế về mặt thời gian và tìm hiểu thực tế nên bài báo
cáo không thể tránh khỏi những sai sót trong quá trình thực tập, tôi rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến để bài báo cáo của tôi được hoàn chỉnh.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NĐ-CP : Nghị định - Chính phủ
QĐ-UBND : Quyết định - Uỷ ban nhân dân
HĐND : Hội đồng nhân dân
UBND: Uỷ ban nhân dân
ĐTBD: Đào tạo bồi dưỡng
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
KHCN: Khoa học công nghệ
ThS : Thạc sỹ
PGS.TS : Phó Giáo sư. Tiến sỹ
QH : Quốc hội
CBCC: Cán bộ công chức
CNH-HĐH: Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá
TT-BNV: Thông tư – Bộ Nội vụ
LLCT : Lý luận chính trị
QLNN: Quản lý nhà nước

QĐ/HU : Quyết định/ Huyện uỷ
BCH: Ban chấp hành

2


LỜI MỞ ĐẦU
Quản trị nhân lực là một lĩnh vực đặc biệt quan trọng vì mọi quản trị suy
cho cùng cũng là quản trị con người. Thật vậy, quản trị nhân lực cũng có mặt
trong bất kì một tổ chức hay doanh nghiệp nào, có mặt trong tất cả các phòng
ban đơn vị. Tầm quan trọng của con người trong bất cứ tổ chức cơ quan nhà
nước hay doanh nghiệp nào dù chúng ta có tầm vóc lớn đến đâu, hoạt động
trong bất kì một lĩnh vực nào cũng là một sự thật hiển nhiên không ai phủ định
được.
Trong nền kinh tế hội nhập hiện nay, cán bộ công chức nhà nước trong
thời kì kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước cần được trang bị kiến thức
mới để đương đầu với những thay đổi của đất nước. Cùng với đó cần phải có sự
chuẩn bị, chọn lọc chu đáo để có một đội ngũ cán bộ công chức trung thành với
lý tưởng xã hội chủ nghĩa, vững vàng phẩm, chất đạo đức chính trị, năng lực về
pháp luật và chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu trong công cuộc đổi mới
của đất nước. Vì vậy công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức là một
trong những nội dung quan trọng để phát triển đất nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ, công chức đối với sự
phát triển của đất nước. Phòng Nội vụ huyện Bắc Hà đã xây dựng và triển khai
công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức phù hợp với chủ trương chính
sách của Đảng và chính sách pháp luật. Hiện nay công tác này càng được tiến
hành thường xuyên, đảm bảo cả về chi tiêu số lượng, chất lượng trong đào tạo
và bồi dưỡng cán bộ công chức phù hợp với thời kì đổi mới.

3



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong thời kỳ đổi mới mở cửa hội nhập kinh tế Quốc tế, toàn bộ đội ngũ
CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước tạo thành một nguồn lực lớn phục vụ
cho quá trình tổ chức và hoạt động của nhà nước. Cán bộ công chức trong thời
kỳ chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường
cần được trang bị kiến thức mới để đương đầu với những thay đổi của thời cuộc,
cần phải có sự chuẩn bị, chọn lọc chu đáo để có một đội ngũ CBCC trung thành
với lý tưởng XHCN, nắm vững đường lối cách mạng của Đảng; vũng vàng, đủ
phẩm chất và bản lĩnh chính trị, có năng lực về lý luận, pháp luật, chuyên môn,
có nghiệp vụ hành chính và khả năng thực tiễn để thực hiện công tác đổi mới.
Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, với sự phát triển như vũ bão của KHCN
càng đòi hỏi nhân lực của bộ máy nhà nước phải nâng cao năng lực trí tuệ quản
lý, năng lực điều hành và xử lý công việc thực tiễn. Do đó hoạt động công tác
ĐTBD đội ngũ CBCC được đặt ra cấp thiết hơn. Ngay từ khi nhà nước độc lập,
Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đặt công tác đào tạo bồi dưỡng CBCC vào
vị trí có tầm quan trọng và có ý nghĩa quyết định. Đó cũng là yêu cầu cấp thiết
đối với công cuộc đổi mới toàn diện đất nước. Nghị quyết trung ương 3 (khóa
III) đã xác định; “Xây dựng đội ngũ CBCC có phẩm chất năng lực là yếu tố
quyết định chất lượng của bộ máy nhà nước”. Đối với công tác ĐTBD Nghị
quyết đã xác định rõ CBCC cần phải được ĐTBD kiến thức toàn diện, trước hết
về đường lối chính trị, về quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội. Thực tế cho
thấy hiện nay các cơ quan quản lý nhà nước cũng đã quan tâm hơn đến việc đào tạo
CBCC tuy nhiên nhiều nơi việc tổ chức ĐTBD chưa phù hợp với yêu cầu chức
năng công việc. Những hạn chế đó xuất phát từ lý do các cơ quan, tổ chức ĐTBD
chưa có một kế hoạch ĐTBD hợp lý gây ra lãng phí về thời gian, tiền của và cả
nguồn nhân lực, do sử dụng nguồn nhân lực không đúng nơi, đào tạo không đúng
lúc, đúng chỗ. UBND huyện Bắc Hà là cơ quan hành chính của nhà nước, trong

nhưng năm qua rất quan tâm đến công tác đào tạo bồi dưỡng CBCC xác định đó là
một yếu tố cơ bản để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quả lý nhà nước.
4


Với những kiến thức đã được học tại trường Đại học Nội vụ Hà nội và
qua thời gian thực tập thực tế tại phòng Nội vụ huyện Bắc Hà. Tôi xin trình bày
về thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng CBCC tại phòng Nội vụ huyện Bắc Hà
và đưa ra một số ý kiến đánh giá, kiến nghị, giải pháp mang tính cá nhân về
công tác này qua đề tài: “Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại
phòng Nội vụ huyện Bắc Hà”. Do thời gian thực tập có hạn, nên bài viết có thể
chưa thật đầy đủ và hoàn chỉnh. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự quan tâm
giúp đỡ, đánh giá và đóng góp ý kiến của Thầy, Cô giáo trong nhà trường cùng
CBCC công tác tại phòng Nội vụ để bài báo cáo này hoàn thiện hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Nghiên cứu thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng CBCC nhằm tìm hiểu
về thực trạng đào tạo, phát triển nhân lực, kế hoạch quá trình, phương pháp bồi
dưỡng nguồn nhân lực của cơ quan. Đào tạo và bồi dưỡng còn nhằm mục đích
tìm hiểu chất lượng cán bộ công chức, viên chức trong cơ quan.
- Hệ thống cơ sở hoá lý luận làm nền tảng cho việc phân tích đánh giá
thực trạng và xây dựng giải pháp đào tạo nguồn nhân lực cho Phòng Nội vụ
huyện Bắc Hà.
- Nghiên cứu về công tác đào tạo và bồi duõng CBCC sẽ góp phần làm
cơ sở cho việc xây dựng những chiến lược đào tạo để khắc phục tình trạng mà
cơ quan đang gặp phải, đồng thời đảm bảo mục tiêu chung của công tác đào tạo
và bồi dưỡng nguồn nhân lực.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Tập trung làm rõ vấn đề, giả thuyết về bồi dưỡng nguồn nhân lực, đưa ra
một số ý tưởng và một số gợi ý giải pháp để bồi dưỡng nguồn nhân lực của
Phòng Nội vụ huyện Bắc Hà. Để thực hiện được mục đích thì cần phải hệ thống

hoá những cơ sở lý luận và thực tiễn về bồi dưỡng nguồn nhân lực.
Những cơ sở lý luận, lý thuyết: hệ thống hoá các vấn đề lý luận nguồn
nhân lực và bồi dưỡng nguồn nhân lực, đặc điểm nguồn nhân lực, các nhân tố
ảnh hưởng tới bồi dưỡng và đào tạo nguồn nhân lực.
Lý luận thực tiễn: Nghiên cứu nguồn nhân lực và thực tiễn đào tạo, bồi
5


dưỡng cán bộ công chức ở Phòng Nội vụ huyện Bắc Hà.
4. Phương pháp nghiên cứu.
+ Phương pháp phân tích tài liệu.
+ Phương pháp so sánh, tổng hợp.
+ Phương pháp quan sát.
+ Phương pháp ghi chép tài liệu.
+ Phương pháp thu thập thông tin.
+ Phương pháp điều tra.
+Phương pháp thống kê và đánh giá vấn đề.
5. Kết cấu đề tài.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận của bài báo cáo thì bài báo cáo gồm
có 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về Phòng Nội vụ huyện Bắc Hà – tỉnh Lào Cai.
Chương 2. Thực trạng công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức tại
Phòng Nội vụ huyện Bắc Hà.
Chương 3. Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công
tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức tại Phòng Nội vụ huyện Bắc Hà.

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1.
TỔNG QUAN VỀ PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN BẮC HÀ TỈNH LÀO CAI
6



1.1. Khái quát về Phòng Nội vụ huyện Bắc Hà.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
1.1.1.1. Tên địa chỉ, số điện thoại Phòng Nội vụ huyện Bắc Hà.
Địa chỉ cơ quan: Phòng Nội vụ huyện Bắc Hà, thị trấn Bắc Hà, huyện
Bắc Hà, tỉnh Lào Cai.
Số điện thoại: 0203 880 221.
Email:
1.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ.
 Vị trí, chức năng:
(1). Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp
huyện; thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước
về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo
sự uỷ quyền của UBND cấp huyện và theo quy định của pháp luật; góp phần
đảm bảo sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa phương.
(2). Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch
công chức và công tác của UBND cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp tỉnh.
 Nhiệm vụ, quyền hạn:
(1). Trình UBND cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước
được giao.
(2). Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục phổ biến về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý được giao; theo dõi thi hành pháp luật.
(3). Giúp UBND cấp huyện thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm

định, đăng kí, cấp các loại gấp phép thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền
7


của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và theo phân công của
UBND cấp huyện.
(4). Giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn
thuộc các lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật.
(5). Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý của cơ quan
chuyên môn cho cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
cấp xã).
(6). Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ
của cơ quan chuyên môn cấp huyện.
(7). Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình
thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND cấp huyện và sở quản lý
ngành, lĩnh vực.
(8). Kiểm tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ
chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu
lại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và
phân công của UBND cấp huyện.
(9). Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công
chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật, theo phân công của
UBND cấp huyện.
(10). Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính của cơ quan chuyên môn
theo quy định của pháp luật và phân công của UBND cấp huyện.
(11). Thực hiện mộ số nhiệm vụ khác do UBND cấp huyện giao hoặc theo

quy định của pháp luật.
1.1.1.3. Quá trình phát triển của Phòng Nội vụ huyện Bắc Hà.
Cùng với sự ra đời của huyện Bắc Hà, phòng Lao động Thương binh và
Xã hội là tiền thân của Phòng Nội vụ huyện Bắc Hà. Do sự phát triển của đất
nước và nhu cầu nguồn nhân lực để đáp ứng, bắt đầu từ năm 2008 thì Phòng Nội
vụ được tách ra từ Phòng Lao động thương binh và Xã hội. Phòng Nội vụ huyện
8


Bắc Hà được thành lập. Giữ vai trò quan trọng, là cơ quan chuyên môn giúp
UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước, xây dựng đội ngũ cán bộ
công chức, viên chức và các công tác khác trong huyện theo quy định.
Tháng 4 năm 2008 đến nay, thực hiện quy định số 14/2008/NĐ-CP ngày
04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ, Phòng Nội vụ huyện được thành lập mới
theo Quyết định của UBND huyện Bắc Hà, trên cơ sở tách Phòng Lao động
thương binh và Xã hội thành Phòng Nội vụ và Phòng Lao động xã hội như hiện
nay.
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, có
tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước, được sử dụng con
dấu riêng theo quy định và chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của UBND; đồng thời chịu sự chỉ đạo và kiểm tra hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
Từ khi hình thành đến nay tuy là chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy có
thay đổi theo yêu cầu nhiệm vụ của mỗi thời kì nhưng nhìn chung với kết quả
đạt được. Phòng Nội vụ đã khẳng định được vai trò, vị trí trong việc tham mưu,
giúp UBND huyện về công tác tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ CBCC, thực
hiện chế độ, chính sách cho đội ngũ cán bộ, công chức viên chức thuộc thẩm
quyền. Với sự cố gắng, nỗ lực tận tuỵ, đoàn kết và ý thức trách nhiệm của tập
thể CBCC qua các thời kỳ, Phòng Nội vụ luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ
được UBND huyện giao. Phòng Nội vụ là nơi rèn luyện, trau rồi phẩm chất đạo

đức, kinh nghiệm công tác tạo điều kiện tốt để CBCC phát huy năng lực. CBCC
công tác tại Phòng Nội vụ huyện đã khẳng định được năng lực qua quá trình
công tác tại các vị trí khác nhau.

9


1.1.1.4. Phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2016 - 2020.
- Tổ chức thực hiện tốt củng cố và kiện toàn tổ chức bộ máy cấp huyện,
cấp xã theo quy định của pháp luật, hướng dẫn các cơ quan chuyên môn cấp
dưới. Củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC huyện, xã và đặc biệt là
CBCC xã có trình độ chuyên môn đạt chuẩn phù hợp theo chức danh quy định.
- Thực hiện tuyển dụng và quản lý CBCC theo quy định của Luật Cán bộ,
công chức; Luật viên chức và các văn bản hướng dẫn liên quan. Tổ chức, hướng
dẫn các cơ quan đơn vị thuộc UBND huyện, UBND các xã thực hiện tốt công
tác cải cách hành chính tập trung vào nội dung cải cách thủ tục hành chính tại
huyện, xã; xây dựng và áp dụng cải tiến các quy trình quản lý hệ thống đem lại
sự hiệu quả. Từ nay đến năm 2020, phấn đấu đạt tỷ lệ 100% số xã trên địa bàn
huyện xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý đạt tiêu chuẩn và chất lượng.
- Tổ chức hướng dẫn các cơ quan đơn vị thuộc UBND huyện, UBND xã
thực hiện tốt công tác thi đua – khen thưởng trên địa bàn huyện nhằm khuyến
khích, động viên kịp thời của tô chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong các
phong trào thi đua. Tổ chức hướng dẫn các đơn vị có liên quan thực hiện tốt
công tác quản lý nhà nước đối với công tác tôn giáo, đảm bảo các hoạt động sinh
hoạt tôn giáo trên địa bàn đúng quy định của pháp luật.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Phòng Nội vụ huyện Bắc Hà.
1.1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy.
STT
1
2

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Họ Và Tên
Vũ Thị Chiến
Phạm Phương Thảo
Vũ Thị Phương Thảo
Bùi Đức Cường
Đỗ Xuân Thắng
Nguyễn Trung Phương
Hảng Thị Dung
Bùi Thu Hương
Ngô Lê Nhàn
Nguyễn Thu Huyền
Vàng Seo Cù
Đỗ Thị Thu Hường

Chức vụ, công việc phụ trách
Trưởng phòng
Phó trưởng phòng
Phó trưởng phòng
Chuyên viên

Chuyên viên
Chuyên viên
Chuyên viên
Chuyên Viên
Chuyên viên
Chuyên viên
Chuyên viên
Chuyên viên

10


Phòng Nội vụ huyện Bắc Hà gồm có: 01 trưởng phòng, 02 phó trưởng
phòng và 09 chuyên viên. Căn cứ Quyết định số 1051/QĐ-UBND ngày
31/3/2008 của UBND huyện về việc thành lập Phòng Nội vụ; Căn cứ Nghị
quyết cơ quan ngày 31/3/2015; Thực hiện chức năng, nhiệm vụ công tác, số
lượng biên chế được giao, Phòng Nội vụ huyện thông báo việc phân công nhiệm
vụ cho cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan như sau:
(1). Bà Vũ Thị Chiến, trưởng phòng: Phụ trách chung mọi mặt công tác
của cơ quan, trực tiếp phụ trách công tác tổ chức bộ máy và cán bộ, tài chính của
cơ quan, chủ tài khoản.
(2). Bà Phạm Phương Thảo, phó trưởng phòng: Thay trưởng phòng điều
hành cơ quan khi trưởng phòng đi vắng; phó chủ tài khoản; phụ trách công tác
thi đua khen thưởng; công tác Văn thư, Lưu trữ của huyện; công tác cải cách
hành chính, ISO; công tác hộ đoàn thể; công tác 30a và 600 phó chủ tịch xã;
công tác nông thôn mới.
(3). Bà Vũ Thị Phương Thảo, phó trưởng phòng: Giúp việc cho đồng chí
trưởng phòng lĩnh vực công tác tôn giáo; công tác Hội đồng nhân dân; công tác
địa giới hành chính; công tác an ninh quốc phòng.
(4). Ông Bùi Đức Cường: Phụ trách công tác tổ chức cán bộ; hợp đồng,

tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm, nâng lương, đề bạt, các chế độ chính sách của
cán bộ công chức phòng ban chuyên môn. Công tác nông thôn mới tiêu chí 18.
(5). Ông Đỗ Xuân Thắng: Phụ trách công tác tổ chức cán bộ, công chức
khối xã.
(6). Ông Nguyễn Trung Phương: Phụ trách chung công tác tổ chức bộ
máy CCVC các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp; công tác ĐTBD cán bộ
xã, phòng, ban; quản lý khai thác, bổ sung hồ sơ cán bộ công chức viên chức.
(7). Bà Hảng Thị Dung: Phụ trách kế toán đơn vị; công tác văn phòng;
công tác hành chính.
(8). Bà Bùi Thu Hương: Công tác thi đua khen thưởng; thủ quỹ cơ quan.
(9). Ông Ngô Lê Nhàn: Phụ trách công tác cải cách hành chính, ISO; công
tác địa giới hành chính; công tác hội đồng nhân dân; An ninh quốc phòng; quản
11


lý cán bộ 30a, 600 phó chủ tịch xã.
(10). Bà Nguyễn Thu Huyền: Chế độ chính sách của cán bộ, công chức
khối xã.
(11). Ông Vàng Seo Cù: Phụ trách công tác Tôn giáo; hỗ trợ công tác
chính quyền cơ sở; công tác hội.
(12). Bà Đỗ Thị Thu Hường: Phụ trách công tác văn thư lưu trữ; công tác
hành chính.
Phòng Nội vụ huyện làm việc theo chế độ thủ trưởng.
Trưởng phòng căn cứ các quyết định của pháp luật và phân công của
UBND huyện xây dựng quy chế làm việc, chế độ thông tin báo cáo của cơ quan
và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy chế đó.
Trưởng phòng chịu trách nhiệm về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan mình và công việc được UBND giao, Chủ tịch UBND
huyện phân công hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu
trách nhiệm khi xảy ra tình trạng tham nhũng, gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị

thuộc quyền quản lý của mình.
1.1.2.2. Mối liên hệ của Phòng Nội vụ huyện Bắc Hà.
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn quan trọng thuộc UBND huyện, có
vị trí, chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn riêng. Là mắt xích quan trọng trong cơ
câu tổ chức của UBND huyện, do đó Phòng Nội vụ có mối quan hệ mật thiết với
các phòng ban thuộc UBND huyện.
Ngoài ra, Phòng Nội vụ còn có các mối quan hệ khác:
- Đối với Sở Nội vụ tỉnh: Thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo và chịu
sự chỉ đạo trực tiếp hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
- Đối với Huyện ủy, UBND huyện: chấp hành sự lãnh đạo, chỉ đạo của
thường trực Huyện ủy, ban thường vụ Huyện ủy, thường trực HĐND và Chủ
tịch UBND huyện về công tác nội vụ trên địa bàn huyện.
- Đối với ban tổ chức Huyện ủy, thường xuyên phối hợp chặt chẽ trong
công việc thực hiện nhiệm vụ quản lý tổ chức cán bộ theo phân cấp quản lý giữa
Huyện ủy và UBND huyện.
- Đối với UBND các xã, thị trấn để hướng dẫn công tác tổ chức cán bộ,
12


xây dựng chính quyền cơ sở.
- Đối với bảo hiểm xã hội huyện giải quyết chế độ chính sách cho cán
bộ. công chức, viên chức và cán bộ cấp xã.
- Đối với các Phòng Nội vụ của huyện trong cùng tỉnh thì học hỏi kinh
nghiệm về nghiệp vụ chuyên môn.
- Đối với các phòng ban khác để tạo điều kiện cùng hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
1.2. Các hoạt động của công tác quản trị nhân lực.
1.2.1. Công tác hoạch định nhân lực.
Công tác hoạch định nhân lực là cơ sở cho thành công của công tác quản
lý nguồn nhân lực. Quá trình hoạch định nhân lực là dự đoán trước những nhu

cầu về nhân lực của Phòng Nội vụ tuỳ theo kế hoạch mở rộng nhân lực có tính
đến nhu cầu dài hạn. Hoạch định nhân lực liên quan tới lượng cung và cầu nhân
lực có cân nhắc đến phát triển nguồn nội bộ. Công tác này đảm bảo sắp xếp cơ
cấu, thực hiện kế hoạch và chương trình được thiết kế để đáp ứng nhu cầu ngắn
hạn, trung và dài hạn của Phòng Nội vụ.
Mục tiêu của hoạch định nhân lực gồm:
- Giảm chi phí nhân sự bằng phương pháp dự tính trước về số lượng
CBCC cần cắt giảm hoặc tăng thêm và tìm cách cân bằng hợp lý.
- Nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của chức năng sử
dụng hưu hiệu nguồn nhân lực.
- Quan tâm tới cơ hội việc làm công bằng cho người lao động.
- Phát triển công cụ đánh giá tính hiệu quả của chức năng quản lý nguồn
nhân lực.
1.2.2. Công tác phân tích công việc.
Phân tích công việc là công việc không thể thiếu được trong công tác
nhân lực, làm tốt công tác này sẽ tạo điều kiện cho việc sắp xếp công việc cho
CBCC trong Phòng hiệu quả hơn. Vì vậy công tác phân tích công việc rất được
phòng chú ý lên kế hoạch và phân tích kỹ nhất là việc xây dựng nội dung và
trình tự phân tích công việc. Phân tích công việc dựa trên những nội dung chính
như xác định mục đích của công việc cần phân tích, thu thập các thông tin cơ
bản có sẵn tại Phòng trên cơ sở các văn bản, lựa trọc các phần đặc trưng, các
điểm then chốt cần thưc hiện, kiêm tra chính xác của thông tin.
13


Việc phân tích công việc nhằm mục đích là xây dựng bảng mô tả công
việc, bảng tiêu chuẩn công việc và bảng yêu cầu công việc đối với người thực
hiện. Qua đó phòng sẽ xác định được đúng người đúng việc, mang lại hiệu quả
cao trong hoạt động, giảm bớt sự chồng chéo trong công việc.
1.2.3. Công tác tuyển dụng nhân lực.

Tuyển dụng nhân lực là một phần công việc trong quản lý nguồn nhân lực
của tổ chức. Tìm và thu hút những người có đủ trình độ thích hợp về làm việc
cho các bộ phận chuyên môn là một việc rất cần thiết để phát triển phòng.
Nguồn nhân lực của Phòng có thể được lựa chọn từ một số nguồn với các
phương pháp lựa chọn khác nhau tuỳ theo cấp độ, theo yêu cầu để bố trí vào các
vị trí của Phòng.
1.2.4. Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực cho các vị trí.
Sắp xếp, ổn định nhân lực, đảm bảo bố trí nhân lực đúng người, đúng
việc. Cải tiến phương thức làm việc, giảm thiểu các công đoạn, đảm bảo tính
chuyên nghiệp, cạnh tranh trong môi trường làm việc.
1.2.5. Công tác đào tạo và phát triển nhân lực.
Chức năng đào tạo và phát triển nhân lực là hoạt động cần thiết của Phòng
trong môi trường thay đổi liên tục như hiện nay. Đào tạo được xem là một quá
trình liên tục và đạt được những lợi thế nguồn nhân lực lành nghề, có năng lực
làm việc sẵn phục vụ cho mục tiêu Phòng.
1.2.6. Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc.
Đánh giá kết quả thực hiện công việc là một quá trình liên tục và kết quả
là một tài liệu xác nhận quá trình thực hiện công việc chính thức của nhân viên
trong kỳ đánh giá. Tài liệu này xác định mức độ thực hiện công việc của nhân
viên trên cơ sở các tiêu chuẩn đã thiết lập trước. Đánh giá thực hiện công việc là
một bước trong chiến lược chung nhằm nâng cao khả năng và hiệu quả hoạt
động của cả tổ chức. Đánh giá kết quả thực hiện công việc là để đo lường kết
quả công việc thực hiện được so với chỉ tiêu mà tổ chức đề ra. Đánh giá tình
hình thực hiện công việc của nhân viên cung cấp các thông tin cơ bản, dựa vào
đó, các doanh nghiệp mới có thể ra quyết định về vấn đề thăng tiến và tiền lương
của nhân viên.
1.2.7. Quan điểm trả lương cho người lao động.
14



Chính sách tiền lương, thưởng và các quyền lợi khác là những hình thức
trả công cho những đóng góp của người lao động vào thành quả chung của tổ
chức. Người sử dụng lao động cần phải xây dựng và thiết lập hệ thống thang
bảng lương trong tổ chức của mình, cũng như xây dựng các chính sách thưởng:
thưởng năng suất, thưởng cổ phiếu ưu đãi,… để động viên khuyến khích người
lao động.
Một chính sách lương thưởng hiệu quả phải đảm bảo 3 yếu tố: công bằng,
cạnh tranh và hợp lý, muốn như vậy khi xây dựng chính sách lương thưởng tổ
chức phải có được hệ thống định chuẩn công việc rõ ràng và khoa học (thông
qua đánh giá công việc), phải xác định được khả năng cạnh tranh của mình trên
thị trường trong việc trả lương để thu hút nhân tài và một yếu tố cũng không
kém phần quan trọng là khả năng chi trả của tổ chức.
1.2.8. Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản.
Quan điểm mấu chốt của phòng là thông qua hệ thống phúc lợi của
Phòng nhằm thu hút và duy trì độ ngũ cán bộ, công chức viên chức có trình độ,
những vị trí quan trọng và nâng cao hiệu quả.
Hệ thống phúc lợi đem tới cho cán bộ, công chức trong phòng tâm lý
thoải mái và tích cực hơn trong công việc. Ngoài những chế độ phúc lợi cơ bản
do Nhà nước quy định như: Bảo hiểm xã hội, chế độ ốm đau, thai sản,... Phòng
có nhiều những phúc lợi khác như: tổ chức khám chữa bệnh, tổ chức đi tham
quan du lịch, quà tặng cho các cán bộ nữ nhân ngày 8/3 – 20/10, tham gia các
hoạ động của sở ...
1.2.9. Công tác giải quyết quan hệ lao động.
Các vấn đề tranh chấp lao dộng được giải quyết theo quy định của Bộ
Luật lao động Việt Nam. Luật Cán bộ, công chức, viên chức và nội quy của
Phòng được thông qua khi cán bộ, công chức kí hợp đồng với Phòng.

Chương 2.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CÁN BỘ
CÔNG CHỨC TẠI PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN BẮC HÀ


15


2.1. Cơ sở lý luận về công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức.
2.1.1. Các khái niệm cơ bản.
2.1.1.1. Khái niệm Nguồn nhân lực.
Theo ThS. Nguyễn Vân Điềm – PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân thì: “ Bất cứ
tổ chức nào cũng được tạo thành bởi các thành viên là con người hay nguồn lực
của nó. Có thể nói nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm tất cả những con
người lao động làm việc trong tổ chức đó, còn nhân lực được hiểu là nguồn lực
của mỗi con người mà nguồn lực này gồm thể lực và trí lực”.
Thể lực chỉ sức khoẻ của thân thể nó phụ thuộc vào sức vóc, tình trạng
sức khoẻ, mức sống, chế độ làm việc nghỉ ngơi, tuổi tác giới tính.
Trí lực chỉ suy nghĩ, sự hiểu biết, tiếp thu kiến thức, tài năng, năng khiếu,
quan điểm của từng người.
2.1.1.2. Khái niệm cán bộ, công chức.
Theo Luật cán bộ, công chức của Quốc hội khoá 12 – kỳ họp thứ 4, số
22/2008/QH12 ngày 03 tháng 11 năm 2008.
“Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kì trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam,
nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương ( gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (
gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ chính sách nhà nước.
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch,chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quan nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghệp và trong bộ máy

lãnh đạo,quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng sản Việt Nam,
nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập),
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ
16


quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo luật định”.
2.1.1.3. Khái niệm đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức là một quá trình nhằm trang bị cho
đội ngũ CBCC những kiến thức, kỹ năng, hành vi cần thiết để thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao.
Đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức là công tác xuất phát từ đòi hỏi
khách quan của công tác cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu
quản lý trong từng giai đoạn. Đào tạo bồi dưỡng trang bị những kiến thức cho
CBCC giúp họ theo kịp với tiến trình kinh tế - xã hội đảm bảo hiệu quả các hoạ
động công vụ.
2.1.2. Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Mục tiêu là nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiệc
có và nâng cao tính chuyên nghiệp, hiệu quả của tổ chức.
 Đối với tổ chức đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức có vai trò:
- Nâng cao năng xuất lao động, hiệu quả thực hiện công việc.
- Nâng cao chất lượng thực hiện công việc.
- Nâng cao tính ổn định và năng động của tổ chức.
- Duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Tạo điều kiện áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào quản lý.
- Giảm bớt sự giám sát.
 Đối với cán bộ, công chức.
- Tạo sự gắn bó giữa người cán bộ với tổ chức.
- Tạo ra tính chuyên nghiệp của cán bộ công chức.

- Đáp ứng nhu cầu nguyện vọng của cán bộ công chức.
- Tạo người cán bộ, công chức có cách nhìn mới, tư duy mới.

17


2.1.3. Nội dung và hình thức của dào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức.
2.1.3.1. Nội dung đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức.
- Tổ chức đào tạo tiền công vụ cho công chức dự bị. Công chức trong thời
gian tập sự phải được đào tạo trang bị kiến thức về nên hành chính Nhà nước,
pháp luật, kỹ năng hoạt động công vụ.
- Đào tạo, bồi dưỡng về trình độ lý luận chính trị, kiến thức quản lý Nhà
nước, tin học cho công chức ngạch cán sự, chuyên viên.
- Đào tạo, bồi dưỡng trang bị kĩ năng nghiệp vụ cho công chức các ngạch.
- Tăng cường công tác ĐTBD cán bộ lãnh đạo quản lý. Làm cho việc luân
chuyển cán bộ từng bước đi vào nề nếp, đạt hiệu quả, khắc phục khuynh hướng
cục bộ, khép kín trong từng phòng ban.
2.1.3.2. Hình thức đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức.
- Đối với công chức, viên chức ngạch chuyên viên trong độ tuổi đều phải
qua chương trình đào tạo lại theo quy định của ngạch.
- Đối với công chức, viên chức đang trong thời gian tập sự đều phải trải
qua bồi dưỡng tiền công vụ.
- Đối với số cán bộ trẻ có triển vọng, lớp cán bộ tạo nguồn cần phải đào
tạo cơ bản, toàn diện để có kiến thức cơ bản, có năng lực thực tiễn và có kĩ năng
thực hành nhất định để đảm đương nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu về lâu dài.
2.1.4 Ý nghĩa tác động đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức.
2.1.4.1. Đối với xã hội.
Ở Việt Nam, Nghị quyết của Đảng cũng chỉ ra rằng Việt Nam chỉ có thể
bắt đầu sự phát triển trên thế giới bằng cách đầu tư vào yếu tố con người. Điều
này cũng thể hiện trong luật giáo dục, nhà nước đã chú trọng vào việc phát triển

nguồn nhân lực cho đất nước là vấn đề then chốt.
Do đất nước đang bắt đầu sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá, hội
nhập vào nền kinh tế thế giới, vì vậy ĐTBD nguồn nhân lực lại càng được đặt ra
cấp thiết hơn. Muốn nhanh chóng đào tạo sự phát triển nguồn nhân lực tốt cần
phải hiểu rõ được vấn đề đang gặp phải ở công tác này.
Nhờ có hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, người lao động
được nâng cao tay nghề và tăng sự hiểu biết về pháp luật. Đẩy mạnh sự hợp tác
và phát triển trong đoàn thể góp phần cải thiện được thông tin giữa các nhóm và
18


cá nhân trong xã hội.
2.1.4.2. Đối với tổ chức.
Công tác ĐTBD nguồn nhân lực đã giúp cho việc thực hiện mục tiêu của
tổ chức đạt hiệu quả.
- Nâng cao năng suất lao động và hiệu quả hoạt động sản xuất, duy trì
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Tránh tình trạng quản lý lỗi thời lạc hậu, kém hiệu quả.
- Nâng cao tính ổn định năng động trong tổ chức.
- Nâng cao hiệu quả thực hiện công việc, tăng năng suất lao động và hiệu
quả công việc.
2.1.4.3. Đối với người lao động.
Trong quá trình đào tạo sẽ bồi đắp được những thiếu hụt trong học vấn và
truyển đạt những kinh nghiệm trong những lĩnh vực chuyên môn được cập nhật
hoá kiến thức và mở rộng tầm hiểu biết.
Đào tạo và bồi dưỡng giúp người lao động:
- Tạo ra tính chuyên nghiệp và gắn bó của người lao động với doanh nghiệp.
- Trực tiếp giúp người lao động thực hiện tốt công việc.
- Trang bị thêm kỹ năng kiến thức cho người lao động.
- Tạo cho người lao động có cách nhìn và tư duy mới trong công việc.

- Phát huy khả năng của từng người, đáp ứng được môi trường thay đổi.
Với những lợi ích to lớn mà ĐTBD nguồn nhân lực đem lại, công tác này
được coi như là một bước đi đầu trong từng tổ chức doanh nghiệp về nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực. Hoạt động này sẽ mang lại cho tổ chức nhiều lợi ích
quan trọng không chỉ hiện tại mà còn trong cả tương lai.
2.2. Thực trạng cán bộ công chức phòng Nội vụ huyện Bắc Hà.
2.2.1. Đặc điểm đội ngũ cán bộ công chức.
2.2.1.1. Chất lượng đội ngũ cán bộ công chức.
- Số lượng: 12 người.
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Đại học và trên đại học: 12 người
+ Cao đẳng và trung cấp: 0 người
- Trình độ lý luận chính trị:
+ Cử nhân chính trị và cao cấp: 1 người
+ Trung cấp: 2 người
- Trình độ tin học:
19


+ Cử nhân tin học: 0 người
+Tin học cơ sở: 12 người
- Trình độ ngoại ngữ:
+Trình độ cử nhân: 1 người
+Trình độ cơ sở: 11 người
- Cơ cấu độ tuổi:
+ Dưới 30 tuổi: 5 người
+Từ 30 – 40 tuổi: 4 người
+Trên 40 tuổi: 3 người
Qua số liệu trên ta thấy, đội ngũ CBCC trong Phòng là một đội ngũ trẻ, có
nhiệt huyết trong công việc, có trình độ chuyên môn cao; đáp ứng được yêu cầu

trẻ hoá nguồn nhân lực. Về cơ bản cơ cấu tổ chức bộ máy phòng đã đạt được
tiêu chuẩn theo chức danh, chức vụ theo quy định.
2.2.1.2. Những điểm mạnh, điểm yếu của đội ngũ nguồn nhân lực.
a, Điểm mạnh:
Một bộ phận được rèn luyện trong phong trào đấu tranh cách mạng, trong
hoạt động thực, đã có thời gian làm việc trong các cơ quan tổ chức của nhà
nước, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có kinh nghiệm lãnh đạo.
Cán bộ được đào tạo cơ bản về kiến thức, trình độ chuyên môn và năng
lực quản lý nhà nước, lý luận chính trị cao cấp, trình độ ngoại ngữ, trình độ tin
học đều được đào tạo và ngày càng được nâng cao. Đồng thời đội ngũ CBCC có
những đóng góp vào việc hoàn thiện đường lối đổi mới, chính sách quản lý của
nhà nước, xây dựng hệ thống tổ chức đảm bảo tính chuyên nghiệp. Nâng cao
xây dựng tổ chức ngành, tổ chức bộ máy và kiểm tra quá trình thực hiện mục
tiêu và nhiệm vụ.
Trong phòng có đội ngũ CBCC trẻ nhiệt tình trong công việc, có đủ số
lượng nhân lực để đảm bảo công việc thực hiện có chất lượng, giữ được hoạt
động ổn định cho bộ máy hoạt động của Phòng. Trong điều kiện đất nước gặp
khó khăn thì các CBCC trong Phòng đã tận tuỵ với công việc, giữ được lối sống
lành mạnh, công tâm, trung thực, luôn luôn sáng tạo trong công việc, chăm lo
đến sự nghiệp chung của ngành.
b, Điêm yếu:
Kiến thức và năng lực quản lý tuy được nâng cao nhưng còn nhiều bất
20


cập, đặc biệt là kiến thức về tổ chức, phương thức công tác; về pháp luật, tâm lý
lãnh đạo, kiến thức xã hội học, thiếu chuyên gia về công tác tổ chức.
Có một số công việc chưa tận tâm, còn lé tránh công việc, chưa kiên quyết
và kiên định với công việc. Các văn bản, đường lối của Đảng và Nhà nước hiện
nay còn chậm đi vào cuộc sống của nhân dân, khâu tổ chức và đôn đốc kiểm tra

còn chậm.
2.2.2. Mục tiêu và vai trò của đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức
đối với Phòng Nội vụ.
2.2.2.1. Mục tiêu đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức.
Mục tiêu chung của ĐTBD cán bộ công chức là nhằm sử dụng tối đa
nguồn nhân lực hiện có và nâng cao tính hiệu quả của tố chức thông qua việc
giúp cho người lao động hiểu rõ hơn về công, nắm vững hơn về nghề nghiệp của
mình và thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn, với thái
độ tốt hơn cũng như nâng cao khả năng thích ứng của họ với các công việc trong
tương lai.
- Giúp cho CBCC thực hiện tốt để đáp ứng nhu cầu của Phòng.
- Cập nhật những kiến thức kĩ năng mới, các phương pháp làm việc đạt
hiệu quả.
- Phát huy tính chu động và tinh thần trách nhiệm trong công việc.
- Giúp CBCC trong Phòng thích ứng được với những thay đổi trong cơ
cấu tổ chức và cách làm việc.
2.2.2.2. Vai trò của công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức đối
với phòng Nội vụ.
a) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức phục vụ cho sự nghiệp CNH –
HĐH.
CNH – HĐH đất nước là nhằm xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo tăng
trưởng nền kinh tế, không ngừng nâng cao đời sống, vật chất và tinh thần cho
người dân. Để thực hiện được nhiệm vụ này thì cần có đội ngũ CBCC có đủ
trình độ, kĩ năng chuyên môn để thực hiện.
Tuy nhiên đội ngũ CBCC ở nước ta hiện nay còn nhiều khiếm khuyết về
trình độ, năng lực; thiếu nhận thức về trình độ quản lý, kĩ năng hành chính, hạn
chế về chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp làm việc. Để khắc phục những mặt
21



×