Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện phúc thọ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.03 KB, 60 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC.................................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................4
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................................2
4.Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................2
5. Kết cấu đề tài báo cáo thực tập.......................................................................................3

PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................4
CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ “PHÒNG LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH
& XÃ HỘI HUYỆN PHÚC THỌ” VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ “ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN”.......................................................4
1.1. Tổng quan về phòng Lao động thương Binh và xã hội................................................4
1.1.1 Tóm lược quá trình hình thành và phát triển..............................................................4
1.1.2 Vị trí, chức năng của phòng LĐ-TB&XH huyện Phúc Thọ......................................4
1.1.3 Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng lao động Thương binh và Xã hội huyện Phúc Thọ
.............................................................................................................................................5
1.1.4 Cơ cấu tổ chức của phòng Lao động Thương binh và xã hội huyện Phúc Thọ.........6
1.2 Thực trạng nguồn nhân lực của đơn vị.........................................................................8
1.2.1. Số lượng....................................................................................................................8
1.2.2 Chất lượng.................................................................................................................9
1.3 Cơ sở lí luận về “Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn”.................................10
1.3.1 Một số khái niệm......................................................................................................10
1.3.1.1 Khái niệmviệc làm...............................................................................................10
1.3.1.2. Khái niệm giải quyết việc làm.............................................................................11
1.3.1.3 Khái niệm thất nghiêp...........................................................................................12
1.3.1.4 khái niệm thiếu việc làm.......................................................................................13


1.3.1.5 Khái niệm lao động và lao động nông thôn..........................................................13
1.4. Cơ sở thực tiễn...........................................................................................................14

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN PHÚC THỌ.................................................16
2.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện
Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội...........................................................................................16
2.1.1 Điều kiện tự nhiên:..................................................................................................16
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội.........................................................................................17
2.1.3 Tình hình dân số, lao động......................................................................................19
2.1.4. Quan điểm chủ trương của huyện đối với giải quyết việc làm..............................20
2.2. Thực trạng lao động việc làm ở nông thôn Phúc Thọ................................................20
2.2.1. Tình hình việc làm ở nông thôn Phúc Thọ..............................................................20
2.2.1.1. Tình hình chung...................................................................................................20
2.2.1.2. Tình hình thất nghiệp...........................................................................................21
2.2.1.3. Tình hình thiếu việc làm......................................................................................22


2.2.1.4. Nguyên nhân thất nghiệp và thiếu việc làm của lao động nông thôn Phúc Thọ. .23
2.3.1. Tình hình lao động ở nông thôn huyện Phúc Thọ...................................................24
2.3.1.1. Cơ cấu theo độ tuổi..............................................................................................25
2.3.1.2. Cơ cấu lao động nông thôn Phúc Thọ theo trình độ học vấn...............................25
2.3.1.3. Cơ cấu lao động nông thôn Phúc Thọ phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật 27
2.3.1.4. Cơ cấu lao động nông thôn Phúc Thọ phân theo ngành kinh tế.........................28
2.4. Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn Phúc Thọ, thành phố Hà Nội.
...........................................................................................................................................29
2.4.1. Thực trạng giải quyết việc làm thông qua đào tạo nghề.........................................30
2.4.2. Giải quyết việc làm thông qua phát triển các làng nghề.........................................33
2.4.3. Giải quyết việc làm thông qua xuất khẩu lao động.................................................36
2.4.4. Giải quyết việc làm thông qua chương trình “Xoá đói, giảm nghèo - Giải quyết

việc làm”...........................................................................................................................39
2. 4.5. Giải quyết việc làm thông qua hỗ trợ vay vốn......................................................40
2.5. Đánh giá chung về công tác giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Phúc
Thọ, Thành phố Hà Nội....................................................................................................41
2.5.1. kết quả đạt được......................................................................................................41
2.5.2. Những tồn tại và nguyên nhân................................................................................43

CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ ĐỂ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN PHÚC THỌ, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI.............................................................................................................45
3.1. Dự báo dân số, lao động và nhu cầu giải quyết việc làm 2016-2020........................45
3.1.1. Dự báo dân số..........................................................................................................45
3.1.2. Dự báo lao động và hướng sử dụng lao động.........................................................45
3.2. Phương hướng và mục tiêu........................................................................................48
3.2.1. Phương hướng.........................................................................................................48
3.2.2. Mục tiêu đến 2020...................................................................................................48
3.3. Một số giải pháp chủ yếu góp phần giải quyết việc làm cho người lao động ở nông
thôn huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội........................................................................49
3.3.1. Giải pháp cụ thể.....................................................................................................49
3.4. Một số khuyến nghị với phòng LĐ - TB&XH Phúc Thọ.........................................53

C. KẾT LUẬN............................................................................................................ 55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................56


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian kiếp tập vừa qua, để có thể hoàn thành tốt báo cáo thực tập,
ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các
tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Lãnh đạo khoa, các thầy giáo,

cô giáo Khoa Tổ chức và quản lý nhân lực – Trường Đại học Nội vụ Hà nội đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ trong quá trình thực tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo Phòng Lao động – Thương binh và xã
hội huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội, các anh chị là chuyên viên của phòng, đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình kiến tập tại phòng.
Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy Nguyễn Văn Tạo – Giảng
viên khoa Tổ chức và quản lý nhân lực, cùng chuyên viên phòng Lao động – Thương
binh và xã hội huyện Phúc Thọ – anh Nguyễn Khắc Hai đã tận tình hướng dẫn tôi
trong quá trình thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CNH-HĐH
CN
DVVL
DV
GQVL
LĐNT
UBND
KT-XH
LĐTB&XH
XD
XKLĐ

Nghĩa của từ viết tắt
Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
Công nghiệp
Dịch vụ việc làm

Dịch vụ
Giải quyết việc làm
Lao động nông thôn
Uỷ ban nhân dân
Kinh tế - xã hội
Lao động thương binh và xã hội
Xây dựng
Xuất khẩu lao động


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Việc làm là hoạt động lao động quan trọng của con người, tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần cho xã hội. Vấn đề việc làm luôn là một trong những vấn
đề quan trọng được quan tâm hàng đầu trong các quyết sách phát triển KT - XH của
mỗi quốc gia, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững. Người lao động có việc làm vừa
giúp cho bản thân họ có thu nhập ổn định, vừa tạo điều kiện phát triển nhân cách và
lành mạnh hóa các quan hệ xã hội.
Việt Nam là nước có nguồn lao động dồi dào. Điều đó là thế mạnh trong phát
triển KT - XH, đồng thời nó cũng luôn tạo ra sức ép về việc làm đối với toàn xã hội.
Do đó, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động được Đảng và Nhà nước ta
quan tâm đặc biệt.
Trong xu thế hội nhập với khu vực và thế giới, người lao động mở rộng cơ hội
tìm kiếm việc làm. Tuy nhiên, bên cạnh thuận lợi thì thách thức đối với nguồn lao
động Việt Nam, nhất là lao động nông thôn đó là yêu cầu chất lượng nguồn lao động.
Hiện nay chất lượng lao động nông thôn còn thấp, lực lượng lao động chưa qua đào
tào khá phổ biến nên không tìm được việc làm. Do đó, vấn đề giải quyết việc làm cho
người lao động nông thôn được đặt ra rất cấp bách.
Huyện Phúc Thọ là một huyện đông dân, thu nhập chủ yếu của người dân là từ
nông nghiệp, còn một phần nhỏ là từ công nghiệp và dịch vụ. Lực lượng lao động

nông thôn của huyện thiếu việc làm chiếm tỷ lệ tương đối cao, công việc không ổn
định. Chất lượng lao động còn thấp, cơ cấu lao động chuyển dịch chậm. Số lượng
người thất nghiệp của huyện còn đông, cao nhất là khu vực nông thôn, tỷ lệ thời gian
lao động được sử dụng của lực lượng lao động ở khu vực này thấp. Yêu cầu của thị
trường ngày càng cao, trình độ tay nghề không có luôn là thách thức đối với lao động
trong khu vực nông thôn của huyện. Đại hội Đảng bộ huyện đã nhận định: "Tỷ lệ
người lao động thiếu việc làm còn cao so với bình quân chung của cả nước trong đó
lao động ở khu vực nông thôn chiếm tỷ trọng lớn". Do vậy vấn đề tạo việc làm và ổn
định việc làm cho người lao động nông thôn ở Phúc Thọ là vấn đề có ý nghĩa chiến
lược trong phát triển kinh tế-xã hội của huyện nói riêng và Thành phố Hà Nội nói
chung.
Hiện nay cũng đã có nhiều bài viết, nhiều đề tài nghiên cứu đề cập đến vấn đề

1


việc làm và việc làm cho lao động nông thôn, tuy nhiên cho đến nay chưa có đề tài nào
phân tích thực trạng, đề ra phương hướng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
huyện Phúc Thọ một cách hiệu quả nhất. Xuất phát từ lý do trên tôi đã chọn đề tài
“Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội ”
làm báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Qua việc nghiên cứu đề tài này nhằm đánh
giá đúng thực trạng, nêu lên những khó khăn, từ đó tìm ra phương hướng để tạo việc
làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao
động ở huyện Phúc Thọ và đề xuất biện pháp nhằm sử dụng nguồn lao động một cách
hiệu quả.
Hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về sử dụng lao động và việc làm tại
nông thôn.
Nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động

nông thôn ở huyện Phúc Thọ và đề xuất biện pháp nhằm sử dụng nguồn lao động ở
nông thôn tại huyện Phúc Thọ một cách hiệu quả nhất.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề tài cần tập chung làm rõ một số nhiệm vụ
sau.
Nghiên cứu những vấn đề lí luận về việc làm và giải quyết quyết việc làm cho
lao động nông thôn.
Nghiên cứu thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn
Dựa trên cơ sở lí luận và những nghiên cứu thực tế đó, đề tài đề xuất một số
giải pháp và khuyến nghị nhằm tạo việc làm cho lao động nông thôn huyện Phúc Thọ,
thành phố Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở quan điểm duy vật biên chứng của chủ nghĩa
Mác - Lênin. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng kết hợp cả phương pháp thu
thập, xử lý dữ liệu thứ cấp, phương pháp so sánh, phân tích, giải thích, quan sát.
Phương pháp thu thập, xử lý dữ liệu thứ cấp được tác giả sử dụng trong nghiên
cứu thông qua việc thu thập và xử lý các dữ liệu có sẵn trong các công trình nghiên
cứu của các tác giả khác. Phương pháp này được tác giả sử dụng cụ thể thông qua việc
thu thập dữ liệu từ Website của Đảng, Nhà nước, Bộ Lao động – Thương binh & Xã

2


hội.., các báo cáo sơ kết, tổng kết và số liệu của bộ phận Quản lý việc làm,; số liệu
thống kê của Phòng thống kê huyện Phúc Thọ Tài chính – kế hoạch. Tuy nhiên, trong
khuôn khổ có hạn cả về thời gian và năng lực nghiên cứu của sinh viên, tác giả chỉ sử
dụng một số phương pháp đặc thù và phù hợp với đối tượng nghiên cứu, gồm: phương
pháp quan sát và phương pháp so sánh, phân tích.
5. Kết cấu đề tài báo cáo thực tập.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung bài báo cáo thực

tập gồm 03 chương.
Chương I. Khái quát về phòng Lao động thương Binh và xã hội huyện
Phúc Thọ và cơ sở lý luận giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Chương II. Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện
Phúc Thọ, thành phố Hà Nội
Chương III. Một số giải pháp và khuyến nghị để giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội

3


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ “PHÒNG LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH
& XÃ HỘI HUYỆN PHÚC THỌ” VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ “ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN”
1.1. Tổng quan về phòng Lao động thương Binh và xã hội
1.1.1 Tóm lược quá trình hình thành và phát triển
Phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện Phúc Thọ được thành lập năm
1960. Trong quá trình hoạt động và phát triển, phòng đã trải qua nhiều lần thay đổi tên
gọi lẫn chức năng cho phù hợp với nhiệm vụ riêng của mình.
Tiền thân của phòng là phòng Tổ chức - Lao động và Xã hội bao gồm: Ban Tổ
chức chính quyền và phòng Thương binh & Xã hội.
Tháng 10/1987 ban Tổ chức chính quyền và phòng Thương binh & Xã hội sát
nhập thành phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
Tháng 4/1991 do sửa đổi cơ chế, phòng lại được đổi tên là phòng Nội vụ - Lao
động & Xã hội.
Đến tháng 06/2008 phòng được tách riêng ra từ phòng Nội vụ - Lao động & Xã
hội lấy tên là phòng Lao động Thương binh & Xã hội và hoạt động đến bây giờ.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Phúc Thọ là cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện Phúc Thọ có chức năng giúp UBND huyện thực hiện chức

năng quản lý nhà nước về lĩnh vực lao động, việc làm, dạy nghề, chính sách đối với
người có công, công tác bảo trợ xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội, trẻ em… trên địa
bàn huyện. Giúp UBND huyện quản lý, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy
định của pháp luật lao động, việc làm, cứu trợ xã hội, thực hiện các chương trình xóa
đói giảm nghèo đồng thời thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của
Ủy ban nhân dân huyện và theo quy định của pháp luật.
Pḥng chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND
huyện, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Lao động Thương
binh và Xã hội Thành phố Hà Nội.
1.1.2 Vị trí, chức năng của phòng LĐ-TB&XH huyện Phúc Thọ
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban

4


nhân dân cấp huyện, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội; thực hiện một số
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy
định của pháp luật.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban
nhân dân cấp huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
1.1.3 Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng lao động Thương binh và Xã hội huyện
Phúc Thọ
Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành các quyết định, chỉ thị; quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm;đề án, chương trình trong lĩnh vực lao động,
người có công và xã hội; cải cách hành chính, xã hội hoá thuộc lĩnh vực quản lý nhà
nước được giao.

Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo các vãn bản về lĩnh vực lao
ðộng, ngýời có công và xã hội thuộc thẩm quyền ban hµnh của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án,
chương trình về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội trên địa bàn huyện sau khi
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực lao
động, người có công và xã hội được giao.
Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn kiểm tra hoạt động của các hội và tổ chức phi Chính
phủ hoạt động trên địa bàn thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo
quyđịnh của pháp luật.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với các cơ
sở bảo trợ xã hội, dạy nghề, giới thiệu việc làm, cơ sở giáo dục lao động xã hội, cơ sở
trợ giúp trẻ em trên địa bàn huyện theo phân cấp, ủy quyền.
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quản lý nghĩa trang liệt sỹ, đài tưởng niệm, các
công trình ghi công liệt sỹ.
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.

5


Phối hợp với các ngành, đoàn thể xây dựng phong trào toàn dân chăm sóc, giúp
đỡ người có công và các đối tượng chính sách xã hội.
Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách về lao động, người có công
và xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, chống lãng
phí trong hoạt động lao động, người có công và xã hội theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực lao

động, người có công và xã hội.
Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Lao động Thương binh và Xã hội.
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp
luật và phân công, phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao hoặc
theo quy định của pháp luật.
1.1.4 Cơ cấu tổ chức của phòng Lao động Thương binh và xã hội huyện Phúc
Thọ
a. sơ đồ cơ cấu tổ chức
Bộ máy của Phòng LĐTB&XH gồm:
Trưởng phòng Lao động Thương Binh và Xã Hội – là người phụ trách chung.
Dưới trưởng phòng có 02 phó trưởng phòng: một người phụ trách mảng lao động việc
làm,tệ nạn xã hội, người có công, xoá đói giảm nghèo; một người phụ trách mảng bảo
trợ xã hội và công tác trẻ em. Phòng có các cán bộ, chuyên viên phụ trách các mảng
chuyên môn: lao động việc làm, bảo trợ xã hội, người có công, công tác giảm nghèo
và dạy nghề, tệ nạn xã hội và trẻ em, kế toán.
Sơ đồ cụ thể như sau:

6


SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY PHÒNG LAO ĐỘNG TB&XH
Trưởng Phòng
LĐ-TB&XH


Chuyên
viên phụ
trách
mảng lao
động, việc
làm

Phó trưởng phòng

Phó trưởng phòng

Đoàn Quốc Trượng

Vũ Thị Hồng Vân

( phụ trách LĐVL, NCC, XĐGN)

( phụ trách TNXH, TE )

Chuyên
viên phụ
trách
mảng bảo
trợ xã hội
kiêm thủ
quỹ

Chuyên
viên kế
toán


CV phụ
trách
mảng
NCC &
chế độ cho
HS,SV

Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp

7

Chuyên
viên
Phòng 1
cửa

Chuyên
viên phụ
trách
mảng
XĐGN &
dạy nghề

Chuyên
viên phụ
trách
mảng

TNXH &
Trẻ em


Cơ cấu tổ chức của phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Phúc Thọ
theo mô hình cơ cấu trực tuyến đây là mô hình tổ chức quản lý, trong đó mỗi người cấp
dướichỉ nhận sự điều hành và chịu trách nhiệm trước một người lãnh đạo trực tiếp cấp
trên.
Ưu điểm: của loại tổ chức này là mối quan hệ giữa các nhân viên trong hệ thống
tổ chức được thể hiện theo hệ thống trực tuyến, tức là quan hệ dọc trực tiếp từ người
lãnh đạo cao nhất đến người cấp dưới thấp nhất, người thực hiện công việc chỉ nhận
nhiệm vụ từ một người phụ trách trực tiếp.
Nhược điểm: Cơ cấu của phòng là mô hình trực tuyến vì vậy, yêu cầu về người
lãnh đạo rất cao, Trưởng phòng là người phải có kiến thức sâu rộng, có kiến thức
chuyên môn, nghiệp vụ về ngành lao động thương binh và biết cách phân công công
việc phù hợp với các nhân viên trong phòng để công việc đạt được hiệu quả cao nhất.
Bên cạnh đó, mô hình cơ cấu này cũng tạo ra một phần tách biệt công việc giữa các
nhân viên trong phòng đôi khi không tạo ra được sự đoàn kết giữa các nhân viên trong
cơ quan.
1.2 Thực trạng nguồn nhân lực của đơn vị
1.2.1. Số lượng
Hiện tại phòng có 8 người, với 4 nữ, 4 nam trong đó 3 lao động gián tiếp, 5 lao
động trực tiếp, thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.1: Thực trạng số lượng nguồn nhân lực phòng LĐ – TB&XH
STT

Họ và tên

Chức vụ


1

Hà Hữu Thính

Trưởng phòng

2

Vũ Thị Hồng Vân

Phó trưởng phòng

3

Đoàn Quốc Trượng Phó trưởng phòng

Năm sinh
Nam
Nữ

Ghi chú

1963

Gián tiếp
1968

1972

Gián tiếp

Gián tiếp

4

Đỗ Thị Đạo

Chuyên viên

1977

Trực tiếp

5

Kiều Thị Hường

Chuyên viên

1983

Trực tiếp

6

Nguyễn Khắc Hai

Chuyên viên

7


Nguyễn Thị Luyên

Chuyên viên

8

Khuất Trung kiên

Chuyên viên
1975
Trực tiếp
(Nguồn: Phòng LĐ - TB & XH Phúc Thọ)

8

1989

Trực tiếp
1983

Trực tiếp


Qua bảng số liệu trên cho thấy đội ngũ cán bộ, chuyên viên của phòng chia theo
nhiều độ tuổi khác nhau. Trong đó có đồng chí Trưởng phòng 54 tuổi và 03 đồng chí ở
độ tuổi 42-49 tuổi, đây là các đồng chí đã công tác lâu năm trong ngành nên nhiều
kinh nghiệm tạo điều kiện thuận lợi cho việc kèm cặp, hướng dẫn khi phòng có chuyên
viên mới được tuyển dụng.
Phòng có 04 đồng chí là nam và 04 đồng chí là nữ, trong đó có 02 đồng chí nam
là lãnh đạo phòng. Tỷ lệ nữ trong phòng bằng với tỷ lệ nam,đây lại là thế mạnh của

phòng do tính chất đặc thù của ngành Lao động TB&XH phải tiếp xúc với các đối
tượng yếu thế của xã hội (người tàn tật, mồ côi, nhiễm HIV, đối tượng người có công
với cách mạng...) nên đòi hỏi sự cảm thông, tế nhị và nhẹ nhàng phù hợp với nữ giới
đảm nhận.
Phòng có 03 đồng chí là lãnh đạo phòng, trong đó 01 đồng chí là trưởng phòng
và 02 đồng chí là Phó trưởng phòng và 05 chuyên viên đảm nhận trực tiếp các công
việc chuyên môn. Số lượng và cơ cấu lãnh đạo phòng là đầy đủ, hợp lý so với quy
định tạo điều kiện cho việc quản lý, điều hành các công việc của phòng.
1.2.2 Chất lượng
Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực của phòng thể hiện trong bảng 1.2
Bảng 1.2: Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực phòng
STT

Họ và tên

Trình độ

Chuyên môn

1

Hà Hữu Thính

Đại học

luật Hà Nội

2

Vũ Thị Hồng Vân


Đại học

Tài Chính - kế toán

3

Đoàn Quốc Trượng

Đại Học

Lao động xã hội

4

Đỗ Thị Đạo

Cao đẳng

Công tác xã hội

5

Kiều Thị Hường

Cao đẳng

Quản lí lao động

6


Nguyễn Thị Luyên

Đại học

Công tác xã hội

7

Nguyễn Khắc Hai

Đại học

Lao động xã hội

8

Khuất Trung Kiên

Cao đẳng

Năm Kinh
nghiệm
30
21
17
7
6
6
5


5
Quản lí lao động
(Nguồn: Phòng LĐ – TB & XH Phúc Thọ)

Qua bảng trên ta thấy: Nguồn nhân lực của phòng trình độ cao và được đào tạo

9


tương đối đúng chuyên môn: Phần lớn là có tŕnh độ đại học, chỉ có 03 chuyên viên là
trình độ cao đẳng. Đồng chí Trưởng phòng tuy trình độ chuyên môn chưa phù hợp
nhưng đã công tác lâu năm trong ngành nên nhiều kinh nghiệm, có tinh thần nhiệt
huyết cao nên đảm đương rất tốt công việc được giao phó. Bên cạnh đó có đồng chí
Phó trưởng phòng tốt nghiệp Đại học Lao động xã hội luôn tham mưu và giúp Trưởng
phòng quản lý, điều hành công việc của phòng. Phòng có 03 chuyên viên trẻ, trong đó
có 03 chuyên viên mới được tuyển dụng năm 2010, 03 chuyên viên trình độ cao đẳng
nhưng được đào tạo đúng chuyên môn nên việc nắm bắt, giải quyết công việc được
thuận lợi. Các chuyên viên khác đều có trình độ đại học và nhiều năm kinh nghiệm.
Đây là thế mạnh của phòng giúp phòng luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ mà UBND
huyện giao.
1.3 Cơ sở lí luận về “Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn”.
1.3.1 Một số khái niệm
1.3.1.1 Khái niệmviệc làm.
Trước đây, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp việc làm của
người lao động thường do Nhà nước giải quyết với chế độ “biên chế” suốt đời. Người
lao động có việc làm được xã hội tôn trọng và thừa nhận là những người làm việc
trong các cơ quan hành chính sự nghiệp của Nhà nước, các thành phần kinh tế quốc
doanh, kinh tế tập thể. Với quan niệm “lao động mang tính xã hội trực tiếp” Nhà nýớc
có nhiệm vụ bố trí việc làm cho ngýời lao ðộng. Chính vì vậy xã hội không thừa nhận

hiện týợng thất nghiệp, thiếu việc làm, lao ðộng dôi dý hay việc làm không ðầy ðủ.
Quan niệm ðó tạo nên tâm lý ỷ lại, trông chờ vào Nhà nước ở người lao động.
Khi chuyển sang cơ chế thị trường định hướng XHCN, quan niệm đó đã được
thay đổi về căn bản. Theo ILO thì: "Việc làm là những hoạt động lao động được trả
công bằng tiền và bằng hiện vật". Và cách nhìn mới, quan niệm mới về việc làm cũng
được thể hiện và điều chỉnh bởi Bộ luật Lao động của nước CHXHCN Việt Nam Điều 13 chương II của Luật quy định: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập
không bị pháp luật ngăn cấm đều được thừa nhận là việc làm”
Từ quy định và quan điểm khác nhau đó có thể đưa ra khái niệm chung nhất về
việc làm như sau: Việc làm là những hoạt động lao động sản xuất trong tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội mang lại thu nhập cho người lao động mà không bị pháp luật
ngăn cấm.

10


Quan niệm trên về việc làm hoàn toàn phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của
Việt Nam hiện nay. Cho thấy trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN người
lao động có thể làm bất cứ việc gì, ở bất cứ đâu, miễn là không vi phạm pháp luật để
mang lại thu nhập và thu nhập cao hơn cho bản thân. Và chính quan niệm này cũng
mở ra một hướng mới cho vấn đề giải quyết việc làm, mở ra thị trường việc làm phong
phú và đa dạng, thu hút nhiều lao động, thực hiện mục tiêu giải phóng triệt để sức lao
động và tiềm năng toàn xã hội.
1.3.1.2. Khái niệm giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm: Là quá trình tạo ra những của cải vật chất (số lượng, chất
lượng, tư liệu sản xuất), sức lao động (số lượng, chất lượng sức lao động) và điều kiện
kinh tế xã hội khác.
Thực chất của việc làm là trạng thái phù hợp giữa hai yếu tố: Sức lao động và
tư liệu sản xuất cả về số lượng và chất lượng đó là 2 điều kiện cần. Muốn trở thành
hiện thực phải có môi trường thuận lợi cho việc kết hợp của hai yếu tố. Tuy nhiên, sau
khi kết hợp rồi có duy trì được hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: khả

năng quản lý, thị trường ... Do vậy, tạo việc làm là quá trình gồm 4 khâu:
- Một là: Tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất( vốn đầu tư, tiến bộ
khoa học kỹ thuật áp dụng vào sản xuất, khả năng tự quản lý, sử dụng kỹ thuật, công
nghệ)
- Hai là: Tạo ra số lượng và chất lượng sức lao động (quy mô dân số - lao động;
giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực).
- Ba là: Hình thành môi trường thuận lợi có sự kết hợp các yếu tố: sức lao động
và tư liệu sản xuất. Môi trường đó là sự kết hợp giữa các yếu tố trong hệ thống chính
sách phát triển kinh tế xã hội, chính sách thu hút, kích thích người lao động, chính
sách thu hút kích thích người lao động, chính sách bảo hộ sản xuất, chính sách thất
nghiệp đầu tư .....
- Bốn là: Các giải pháp duy trì việc làm ổn định, quản lý điều hành thị trường;
khai thác hiệu quả công suất máy móc, thiết bị nâng cao chất lượng lao động ..... Bốn
khâu này có liên quan chặt chẽ với nhau và hễ có trục trặc ở một khâu là có vấn đề đối
với tạo việc làm.
Giải quyết việc làm là để nhằm khai thác triệt để tiềm năng của một con người,
nhằm có được việc làm hợp lý và hiệu quả. Vì thế giải quyết việc làm phù hợp có ý

11


nghĩa hết sức quan trọng đối với người lao động ở chỗ tạo cơ hội cho họ thực hiện
được quyền và nghĩa vụ của mình, trong đó có quyền cơ bản nhất là quyền được làm
việc nhằm nuôi sống bản thân và gia đình góp phần xây dựng quê hương đất nước.
Giải quyết việc làm bao gồm:
Tạo việc làm mới: Tạo những chỗ việc làm mới giúp người chưa có việc làm.
Theo quy định tại điều 14 của BLLĐ và được quy định cụ thể trong nghị định 39 như
sau: Chỉ tiêu tạo việc làm mới là số lao động mới cần tuyển thêm vào làm việc thường
xuyên tại doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị và cá nhân sử dụng lao động theo hợp đồng
lao động thuộc mọi thành phần kinh tế do nhu cầu mới thành lập hoặc mở rộng thêm

về quy mô và các mặt hoạt động, sắp sếp lại lao động. Điều đáng chú ý ở đây là việc
sử dụng lao động trong chỉ tiêu tạo việc làm mới phải theo hình thức hợp đồng lao
động, còn bất kỳ hình thức sử dụng lao động nào khác cũng không được gọi là chỉ tiêu
tạo việc làm mới
Tạo đủ: giúp người lao động đang thiếu việc làm có việc làm đầy đủ hơn
Tự tạo việc làm: Giúp người lao động tự tạo việc làm cho chính mình
Môi giới việc làm: Giúp người lao động dễ dàng tìm kiếm việc thông qua trung
tâm dịch vụ việc làm, xuất khẩu lao động.
Nghiên cứu về việc làm cho người lao động trong một quốc gia, địa phương và
trong một thời kỳ nhất định còn phải quan tâm đến các vấn đề như: Thất nghiệp, thiếu
việc làm.
1.3.1.3 Khái niệm thất nghiêp
Theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO), thất nghiệp (theo nghĩa
chung nhất) là tình trạng tồn tại khi một số người trong độ tuổi lao động muốn có việc
làm nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền công nhất định.
Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, không
có việc làm và đang có nhu cầu tìm việc làm.
Các dạng thất nghiệp:
Thất nghiệp tạm thời: đây là tình trạng người lao động tự nguyện bỏ việc, có
thời gian tìm việc làm mới phù hợp với khả năng, sở thích của mình.
Thất nghiệp tạm thời: đây là tình trạng người lao động tự nguyện bỏ việc, có
thời gian tìm việc làm mới phù hợp với khả năng, sở thích của mình.
Thất nghiệp cơ cấu: Đây là tình trạng phù hợp giữa nghành nghề chuyên môn

12


và nghiệp vụ của lao động với quy trình công nghệ sản xuất, với công cụ và phương
tiện lao động cũng như các phương pháp và đối tượng gia công, dẫn đến mức cầu đối
với một loại lao động nào đó tăng lên trong khi mức cầu đối với một loại lao động

khác giảm đi trong khi mức cung không được điều chỉnh nhanh chóng.
Thất nghiệp chu kỳ: Là thất nghiệp gắn với sự suy giảm theo từng thời kỳ của
nền kinh tế. Thông thường khi nền kinh tế tăng trưởng sẽ thu hút nhiều lao động
nhưng khi nền kinh tế suy thoái, khủng hoảng thì số lượng lao động thất nghiệp sẽ
tang lên với quy mô lớn hơn trước.
1.3.1.4 khái niệm thiếu việc làm
Thiếu việc làm: Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): Người thiếu việc làm là
người trong tuần lễ tham khảo có số giờ làm việc dưới mức quy định chuẩn cho người
có đủ việc làm và có nhu cầu làm thêm.
Ở Việt Nam theo hướng dẫn điều tra lao động việc làm của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội "Người thiếu việc làm là những người có số giờ làm việc trong
tuần lễ điều tra dưới 40 giờ hoặc có số giờ làm việc nhỏ hơn số giờ quy định và họ có
nhu cầu làm việc"
Theo một số chuyên gia về chính sách lao động việc làm thì: Người thiếu việc
làm là những người đang làm việc có mức thu nhập dưới mức lương tối thiểu và họ có
nhu cầu làm thêm.
Như vậy, có thể hiểu thiếu việc làm là tình trạng người lao động không có đủ
việc làm theo thời gian quy định chuẩn trong tuần, trong tháng và mức thu nhập thu
được quá thấp, không đảm bảo được cuộc sống nên họ có nhu cầu làm việc thêm để
tăng thu nhập.
Thiếu việc làm có thể tồn tại dưới hai dạng:
Thứ nhất: Thiếu việc làm vô hình: là tình trạng làm việc đủ hoặc vượt chuẩn
quy định về số giờ làm việc nhưng có năng suất, thu nhập thấp và họ có nhu cầu tìm
kiếm thêm hoặc tìm việc khác.
Thứ hai: Thiếu việc làm hữu hình: dùng để chỉ những người lao động có việc
làm nhưng số giờ làm việc ít hơn quy định chuẩn và họ có nhu cầu tìm việc làm thêm.
1.3.1.5 Khái niệm lao động và lao động nông thôn
a. Khái niệm lao động
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm làm thay đổi

13



những vật thể tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người.
b. Khái niệm lao động nông thôn
Lao động nông thôn là một bộ phận của lực lượng lao động, bao gồm toàn bộ
những người lao động dưới dạng tích cực (lao động đang làm việc trong nền kinh tế
quốc dân) thuộc khu vực địa lý bao trùm toàn bộ dân số nông thôn.
1.4. Cơ sở thực tiễn
Từ thực tiễn của vấn đề Lao động - Việc làm ở nước ta hiện nay cho thấy: Việc
nghiên cứu, xây dựng và thực hiện chương trình giải quyết việc làm, khắc phục tình
trạng thiếu việc làm của nước ta nói chung và ở khu vực nông thôn nói riêng là một
yêu cầu quan trọng và bức thiết trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Cũng như những địa phương khác của vùng nông thôn Việt Nam có dân số đông, kinh
tế chậm phát triển, sản xuất chịu nhiều ảnh hưởng của tự nhiên, thu nhập thấp ... đã
dẫn đến tình trạng nghèo đói và thất nghiệp. Vấn đề này đã và đang là vấn đề rất bức
xúc đòi hỏi lãnh đạo huyện Phúc Thọ phải có những hành động cụ thể để giải quyết.
Trong đó tạo việc làm là giải pháp hữu hiệu và là ưu tiên hàng đầu.
Phúc Thọ là huyện nằm ở phía Tây thủ đô Hà Nội, cách trung tâm thủ đô
khoảng 35km. Huyện có tổng diện tích tự nhiên 117km2, dân số 178,122 người, mật
độ dân số bình quân toàn huyện 1.237 người/km 2. Số người trong độ tuổi lao động
116,542 người được phân bố trên 22 xã và 01 thị trấn, chia làm 02 vùng (vùng đồng và
vùng bãi). Là huyện có dân số đông, số lao động thất nghiệp và thiếu việc làm còn lớn
(năm 2015 có trên 17.000 người thiếu việc làm và trên 3.000 lao động thất nghiệp),
bên cạnh đó tỷ lệ hộ nghèo cao (tính đến cuối năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí
mới là 11,84%). Vùng đồng và vùng bãi có nghề sản xuất chính là nông nghiệp, công
nghiệp và dịch vụ phát triển chậm và manh mún.
Trong những năm qua Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân huyện Phúc Thọ đã có những
hành động thiết thực nhằm giảm áp lực về dân số, sức ép về việc làm góp phần xoá đói
giảm nghèo cho đại bộ phận dân cư trên toàn huyện. Tuy nhiên thực trạng về dân số và
tình trạng thiếu việc làm hiện vẫn đang là vấn đề nhức nhối đặt ra đối với toàn huyện

trên tiến trình thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn.
Là một huyện nghèo nên chi phí đầu tư vào nông thôn từ cho vay vốn, mở rộng
sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông nông thôn, kênh mương, cầu đường vẫn
còn hạn chế. Khó khăn lớn nhất đối với quá trình phát triển nông thôn, đẩy mạnh

14


chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp chính là ở chất lượng
lao động ở khu vực này. Phần lớn là lao động phổ thông, chưa qua đào tạo nghề, kĩ
năng nghề nghiệp có được cũng chỉ là sự truyền nối. Nên nhu cầu việc làm luôn là một
vấn đề nan giải đối với lao động nông thôn.
Hơn nữa, cùng với quá trình đô thị hoá nên đất sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp có xu hướng giảm. Máy móc, thiết bị chưa được áp dụng phổ biến vào sản xuất
nên năng suất lao động mang lại không cao bên cạnh đó thời gian nhàn rỗi nhiều làm
cho lao động dôi dư ở nông thôn ngày càng tăng.
Với thực tế như vậy, đến nay tình trạng thiếu việc làm và thất nghiệp của người
lao động ở khu vực nông thôn Phúc Thọ đang diễn ra phổ biến. Vấn đề giải quyết việc
làm cho người lao động nông thôn vì thế mà trở nên cấp thiết hơn.

15


CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN PHÚC THỌ
2.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội.
2.1.1 Điều kiện tự nhiên:
Phúc Thọ là một huyện nằm ở phía Tây thủ đô Hà Nội, cách trung tâm thủ đô
khoảng 35 km. Huyện có tổng diện tích 117km 2, chia làm 02 vùng (vùng đồng và vùng

bãi).
- Địa hình: Phúc Thọ có địa hình tương đối bằng phẳng. Phần lớn các vùng đất
có độ cao từ 1 đến 2,5 m, vùng bãi đất đai màu mỡ do được sông Hồng và sông Tích
bù đắp phù sa rất thích hợp cho sản xuất nông nghiệp đặc biệt là gieo trồng các loại
cây lương thực, rau màu, cây công nghiệp ngắn ngày. Làng mạc phân bố tương đối
đều trong khu vực canh tác. Huyện có một số vùng đất trũng, phần lớn nằm ở ven các
con sông chảy qua huyện.
- Khí hậu - thuỷ văn: Phúc Thọ nằm trong vùng khí hậu gió nóng, ẩm của miền
Bắc. Khí hậu chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 và mùa mưa từ
tháng 5 đến tháng 10. Nhiệt độ trung bình trong năm là 23,6 0C. Độ ẩm không khí trung
bình từ 75-85%. Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.622mm. Lượng mưa năm cao
nhất là 2.310mm và năm thấp nhất là 1.250mm.
Nguồn nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của huyện chủ yếu lấy từ hệ
thống thuỷ nông của Công ty Phù sa Sơn Tây và nước mưa thiên nhiên.
- Tài nguyên đất: Đất đai của huyện hình thành do sự bồi đắp phù sa của hệ
thống sông Hồng và sông Tích.
Tổng diện tích đất các loại của huyện là 11.719,86 ha trong đó:
Đất nông nghiệp: 8.121,454ha chiếm 69,3% diện tích đất tự nhiên, trong đó
diện tích đất canh tác là 7.192,36ha, chiếm 88,56% diện tích đất nông nghiệp. Đất lúa,
màu có diện tích 6.396,166 ha chiếm 88,93% diện tích đất canh tác.
Đất chuyên dùng: 1.978,213 ha, chiếm 16,88% diện tích đất tự nhiên.
Đất khu dân cư: 959,222 ha, chiếm 8,185% diện tích đất tự nhiên.
Đất chưa sử dụng: 660,967 ha, chiếm 5,64% diện tích đất tự nhiên.
Tổng diện tích đất trũng của huyện là 664,51 ha, chiếm 5,67% tổng diện tích

16


đất tự nhiên. Diện tích ở các vùng đất trũng thường rất hẹp, trung bình từ 5-10ha, rất ít
vùng có diện tích lớn hơn 10ha, cốt đất canh tác thường thấp từ 0,8-1,2 m nhưng lượng

nước ở các khu đồng cao dồn xuống rất lớn nên hiệu quả tiêu úng cho các khu ruộng
trũng nhìn chung thấp.
Diện tích đất thực tế của huyện cho thấy đất nông nghiệp chiếm diện tích tương
đối lớn trên tổng diện tích đất của huyện. Tuy nhiên chủ yếu là trồng lúa và hoa màu
nên lao động sử dụng mang tính chất thời vụ, một năm chỉ tập trung vào 02 vụ (tháng
6 và tháng 11) nên lao động nông thôn nhàn rỗi nhiều, nếu không có nghề phụ hoặc đi
làm thuê thì thu nhập của lao động nông thôn rất thấp.
- Tài nguyên nước: Nguồn nước sinh hoạt của huyện hiện nay gồm nước mưa,
nước mặt, nước ngầm. Nhìn chung trữ lượng nước khá dồi dào nhưng phân bố không
đồng đều.
Nước mưa thường có nhiều vào thời gian từ tháng 4 đến tháng 10 trong năm. Nguồn
nước mặt có nhiều ở các xã ven hai sông lớn là sông Hồng và sông Tích.
- Tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn: Phúc Thọ là nơi có nhiều di tích lịch
sử văn hoá trong đó có nhiều di tích đã được Nhà nước xếp hạng như Đền thờ Hai Bà
Trưng, Chùa Cựu Linh ...Trong tương lai, nếu có chính sách đầu tư và quảng bá du
lịch phù hợp thì những địa điểm này sẽ là các điểm thu hút mạnh khách du lịch trong
và ngoài tỉnh cũng như du khách nước ngoài tạo điều kiện cho phát triển ngành
Thương mại – dịch vụ của huyện.
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
a. Tình hình phát triển kinh tế:
Phúc Thọ là một trong những huyện nền kinh tế còn kém phát triển so với các
quận, huyện, thị xã của Thành phố Hà Nội. Kinh tế nông nghiệp chiếm chủ yếu, công
nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ lệ nhỏ và phát triển chậm. Đa số dân cư sống ở nông thôn
và phần lớn là làm nông nghiệp.
Trong những năm qua thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và các Nghị quyết
của Thành phố, huyện đã và đang triển khai từng bước phát triển kinh tế, giải quyết
việc làm cho nhân dân tuy nhiên kết quả đạt được chưa cao, mức độ chuyển dịch cơ
cấu nông nghiệp nông thôn còn chậm, thu nhập bình quân đầu người thấp: Năm 2015
tốc độ tăng trưởng GDP bình quân là 12,5%, thu nhập bình quân đầu người 29,2 triệu
đồng/năm, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm theo hướng có tăng tỷ trọng các ngành


17


công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm dần tỷ lệ nông nghiệp trong cơ cấu chung.
Năm 2010: Cơ cấu giá trị sản suất theo ngành kinh tế (%): Nông nghiệp - Công
nghiệp, xây dựng - Dịch vụ là 36,1 - 33,2 - 30,7; đến năm 2015 tỷ lệ này là: 31,2 38,7 - 29,1. Sự chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất cùng với thực trạng mức thu nhập
bình quân đầu người của huyện cũng là những yếu tố ảnh hưởng khó khăn trong giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn của huyện.
b. Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật:
Trong những năm qua, huyện đã tập trung đầu tư xây dựng nhiều công trình hạ
tầng kỹ thuật trên nhiều lĩnh vực như: giao thông, y tế, giáo dục nhằm phục vụ đời
sống và phát triển kinh tế. Đây là tiền đề cho hàng loạt các giải pháp nhằm phát triển
bền vững, tạo nền tảng quan trọng cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện, góp
phần tạo ra nhiều cơ hội việc làm tại địa phương cho lao động nông thôn.
- Giao thông vận tải:
Trên địa bàn huyện có Quốc lộ 32 chạy qua với chiều dài gần 14 km đã được
đầu tư, nâng cấp, tỉnh lộ 421 đi qua huyện Quốc Oai và tỉnh lộ 419 đi khu công nghiệp
cao Hòa Lạc. Đến nay 100% số xã, thị trấn đã có đường ô tô đến xã, bê tông hóa
đường làng ngõ xóm. Đây là một trong những tiền đề cơ bản để phát triển công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng tăng tỷ trọng ngành CN – XD và DV, giảm tỷ trọng ngành N-L-NN, góp
phần giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện.
- Thủy lợi:
Hiện huyện có 65% diện tích sản xuất được tưới bằng nguồn nước tự chảy, 35%
diện tích còn lại được tưới bằng nguồn nước bơm điện và bơm dầu., kênh mương tưới
tiêu phần lớn đã được xây dựng và kiên cố, tạo thuận lợi cho phát triển nông nghiệp,
thúc đẩy hoạt động kinh tế trong ngành Nông nghiệp của huyện, đây cũng là yếu tố
góp phần giải quyết việc làm cho lao động ở khu vực nông thôn hiệu quả hơn.
- Thông tin liên lạc:

Mạng lưới thông tin liên lạc phát triển nhanh và từng bước được hiện đại hóa,
đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu thông tin trong sản xuất. 100% số thôn, cụm dân
cư trong huyện có hệ thống truyền thanh để tuyên truyền, phổ biến, triển khai các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Đây là một thành tựu rất lớn của cả huyện
nói chung và nông thôn Phúc Thọ nói riêng. Thông tin liên lạc phát triển góp phần đưa
các chủ trương chính sách về việc làm đến người dân dễ dàng hơn, tạo điều kiện cho
chương trình giải quyết việc làm cho lao động thuận lợi hơn.

18


- Giáo dục
Đây là vấn đề luôn được quan tâm ở Phúc Thọ. Tính đến năm 2015 thì 100% số
xã, thị trấn trong huyện có trường mầm non, trường tiểu học, trung học cơ sở. Toàn
huyện có 4 trường cấp 3 và 1 trung tâm giáo dục thường xuyên – dạy nghề, 01 trung
tâm đào tạo nghề và xuất khẩu lao động của Bộ Quốc Phòng đặt trụ sở tại Trung tâm
thị trấn huyện. Nhờ sự phát triển này mà người lao động có điều kiện học hỏi, trau dồi
kiến thức hơn. Trình độ văn hóa của người lao động vì thế được nâng cao, chất lượng
lao động có điều kiện được cải thiện, tạo ra lợi thế cạnh tranh cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện.
2.1.3 Tình hình dân số, lao động
Dân số - lao động - việc làm là vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng trong sự
phát triển của mỗi quốc gia. Đảng, nhà nước ta luôn đặt vấn đề Dân số - lao động việc làm vào vị trí hàng đầu trong các chính sách kinh tế, xã hội. Cùng với việc chuyển
đổi cơ chế quản lý kinh tế theo đường lối đổi mới của Đảng, con người được đặt đúng
vị trí trung tâm của sự phát triển. Mọi chính sách, giải pháp phát triển kinh tế xã hội
đều hướng vào mục tiêu phục vụ con người. Từ những định hướng như vậy, vấn đề
việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động đã và đang được các cấp chính
quyền huyện rất quan tâm, quá trình thực hiện và nhận thức cũng đã có sự thay đổi.
Phúc Thọ là huyện có dân số đông. Với 22 xã và 01 thị trấn, dân số toàn huyện
năm 2015 là 178.122 người được phân trong 42.205 hộ.

Tình hình dân số và lao động của huyện được thể hiện qua bảng 2.1
Bảng 2.1: Tình hình dân số và lao động huyện Phúc Thọ
Đơn vị tính: người
Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

2010

2011

2012

2013

2014

2015

DS trung bình

163.935


165.323

166.693

170.431

173,431

178,122

Lực lượng LĐ

90.907

93.038

97.503

105.079

110,698

116,542

55.45

56.27

58,49


61.65

63,82

65,42

Chỉ tiêu

% lực lượng
LĐ/DSTB (%)

(Nguồn: Phòng thống kê huyện Phúc Thọ, Hà Nội năm 2015)
Tính đến năm 2015dân số toàn huyện có 178,122 người; Số người trong độ tuổi
lao động là 116,542 người (chiếm 65,42 % dân số toàn huyện), tốc độ gia tăng dân số
bình quân mỗi năm khoảng 0,50 % trong khi đó ở các nước công nghiệp phát triển tỷ

19


lệ đó chưa đến 0,1 %. Như vậy tốc độ gia tăng dân số trên địa bàn toàn huyện là quá
cao. Do dân số đông, số lượng người bước vào độ tuổi lao động hàng năm cao nên đặt
ra vấn đề cho địa phương về chăm lo sức khỏe cộng đồng, công tác an sinh giáo dục
và nhất là vấn đề giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân.
2.1.4. Quan điểm chủ trương của huyện đối với giải quyết việc làm
Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ: “Giải quyết việc làm là
một trong những chính sách xã hội cơ bản của mỗi quốc gia là một yếu tố quyết định
để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội,
đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân.... Để giải quyết
vấn đề việc làm cho người lao động phải tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho tất

cả các thành phần kinh tế, đầu tư phát triển rộng rãi các cơ sở sản xuất, kinh doanh tạo
nhiều việc làm phát triển thị trường lao động. Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu
lao động xã hội phù hợp với cơ cấu kinh tế”.
Trên quan điểm chung đó, quan điểm của huyện Phúc Thọ như sau:
- Giải quyết việc làm cho người lao động là chính sách xã hội cơ bản là một
trong những chỉ tiêu định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Phúc Thọ.
- Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động xã hội phù hợp với cơ cấu
kinh tế, kết hợp tăng trưởng kinh tế với nâng cao chất lượng việc làm và cải thiện đời
sống nhân dân.
- Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để đầu tư tạo mở việc làm phát triển thị
trường lao động, đẩy mạnh xuất khẩu lao động và chuyên gia. Tăng cường các hoạt
động hỗ trợ trực tiếp giải quyết việc làm, đầu tư nâng cao năng lực và hiệu quả của các
trung tâm dịch vụ việc làm.
Với những quan điểm như vậy, huyện đã đưa ra nhiều chính sách, chương trình
hành động thiết thực, có ý nghĩa để giải quyết việc làm cho người lao động nói chung,
lao động nông thôn trên địa bàn huyện nói riêng.
2.2. Thực trạng lao động việc làm ở nông thôn Phúc Thọ
2.2.1. Tình hình việc làm ở nông thôn Phúc Thọ
2.2.1.1. Tình hình chung
Phúc Thọ là huyện đồng bằng nằm ở phía Tây thành phố Hà Nội với tổng diện
tích 11.719,86 ha, có địa hình tương đối bằng phẳng, một số diện tích thấp hơn độ cao
trung bình của toàn huyện dẫn đến việc hình thành vùng chiêm trũng rất khó khăn
trong việc canh tác. Đất đai có nơi kém màu mỡ, khí hậu khắc nghiệt luôn là một khó
khăn, cản trở bước phát triển kinh tế của huyện. Đặc biệt đối với khu vực nông thôn là
khu vực tập trung đông dân cư, đời sống người dân chủ yếu nhờ vào chăn nuôi và

20


trồng trọt. Việc làm của họ phần nhiều phụ thuộc vào yếu tố điều kiện tự nhiên,

thường xuyên phải chịu ảnh hưởng của các đợt bão lũ, hạn hán kéo dài làm cho cuộc
sống của người dân ở nông thôn không được đảm bảo.
Ở khu vực nông thôn Phúc Thọ nghề chính là nông nghiệp, trong đó trồng trọt
chiếm 71%, chăn nuôi chiếm 29%. Trong trồng trọt, cây lương thực vẫn chiếm tỷ
trọng cao với 78,2% diện tích cơ cấu cây trồng, cây rau màu và cây công nghiệp chỉ
chiếm 21,8%.
Do ngành nghề chính là thuần nông, với đặc điểm sản xuất theo mùa vụ nên
lao động nông thôn sẽ thiếu việc làm trong những lúc nông nhàn. Mặt khác, cùng với
quá trình đô thị hóa, đất nông nghiệp bị chuyển đổi mục đích sử dụng làm cho người
nông dân mất tư liệu sản xuất. Với trình độ học vấn thấp, lại không có tay nghề, họ sẽ
khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm.
Bên cạnh đó, ở nông thôn Phúc Thọ các ngành nghề phụ khác chậm phát triển,
chỉ một bộ phận nhỏ người lao động tham gia hoạt động kinh tế trong các nghề như:
chế biến nông sản bánh, bún; chế biến nông sản tinh bột sắn, nghề đậu phụ, đồ gỗ,
hàng thêu ren…và chủ yếu là tận dụng thời gian trong dịp nông nhàn.
Với thực tế như vậy, đến nay tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm của
người lao động ở khu vực nông thôn huyện Phúc Thọ đang diễn ra phổ biến.
2.2.1.2. Tình hình thất nghiệp
Về thực trạng thất nghiệp thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.2: Số lượng và tỷ lệ lao động thất nghiệp giai đoạn 2010 – 2015
Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Lực lượng lao động (LLLĐ)
Tỷ lệ
Thất nghiệp toàn huyện
Tỷ lệ
Thất nghiệp nông thôn
Tỷ lệ

Thất nghiệp thành thị
Tỷ lệ

Năm
2010

2015

Người

90.907

116,542

%

100

100

Người

2.993

2.535

%

4,78


3,64

Người

2.581

1.985

%

4,32

3,20

Người

252

268

%

5,98

4,65

(Nguồn: Phòng thống kê huyện Phúc Thọ)
Qua bảng số liệu ta thấy:

21



×