Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Hoàn thiện công tác đào tạo – phát triển công chức văn phòng bộ nội vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.81 KB, 55 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................4
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................2
5. Kết cấu đề tài............................................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ BỘ NỘI VỤ VÀ .............................................3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ VĂN PHÒNG BỘ.............................................3
1.1. TỔNG QUAN VỀ BỘ NỘI VỤ................................................................3
1.1.1 Lịch sử hình thành:...............................................................................3
1.1.2. Cơ cấu tổ chức:.....................................................................................5
1.2 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ VĂN PHÒNG BỘ.....................................6
1.2.1 Vị trí và chức năng của Văn phòng Bộ..............................................6
1.2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn.......................................................................6
1.3. Tổ chức và chế độ làm việc ...............................................................10
1.4. Nguyên tắc làm việc của Văn phòng Bộ............................................13
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO – PHÁT TRIỂN CÔNG
CHỨC VĂN PHÒNG BỘ...................................................................................14
2.1. Một số khái niệm có liên quan.............................................................14
2.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức............................................................14
2.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.........................16
2.2. Mục tiêu và yêu cầu của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức...17
2.2.1. Mục tiêu...............................................................................................17
2.2.2. Yêu cầu................................................................................................18


2.3 Đối tượng, nội dung, hình thức và phương pháp đào tạo................18
2.3.1. Đối tượng............................................................................................18


2.3.2. Nội dung..............................................................................................18
2.3.3. Hình thức............................................................................................19
2.3.4. Phương pháp........................................................................................19
2.4. Vai trò của ĐTBD cán bộ, công chức..................................................20
2.5 Quy trình ĐTBD Cán bộ, công chức.....................................................22
2.6 Thực trạng công tác đào tạo – phát triển công chức văn phòng Bộ
.........................................................................................................................22
Mọi công tác đào tạo công chức của Bộ Nội vụ đều theo Nghị Định 18
của chính phủ................................................................................................22
2.6.1 Nội dung đào tạo, bồi dưỡng............................................................22
2.6.2 Các loại chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng và thời gian
thực hiện........................................................................................................23
2.6.3 Yêu cầu đối với việc biên soạn chương trình, tài liệu..................24
2.6.4 Quản lý chương trình đào tạo, bồi dưỡng.......................................24
2.6.5 Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng......................................................24
2.6.6 Hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng............................................24
2.6.7.3. Điều kiện công chức được cử đi bồi dưỡng ..............................25
2.6.7.4. Nguyên tắc.......................................................................................26
2.6.7.5. Xây dựng kế hoạch và quản lý .....................................................26
2.6.7.6. Chế độ báo cáo ...............................................................................27
2.6.7.7. Xử lý vi phạm .................................................................................28
2.6.7.8. Báo cáo của trưởng đoàn và học viên..........................................28
2.6.7.9. Tình hình đào tạo, bồi dưỡng năm 2015....................................29
2.6.7.10. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng năm 2016...................................29
CHƯƠNG 3.........................................................................................................30


MỘT SỐ VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI, GIẢI PHÁP VÀ ĐỀ XUẤT, ...................30
KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC ĐT- PT
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI VĂN PHÒNG BỘ ...........................................30

3.1. Những tồn tại và nguyên nhân.............................................................30
3.1.1. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức vẫn còn những
tồn tại, hạn chế biểu hiện ở một số nội dung sau: ..................................30
3.1.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế:.......................................31
3.2.1. Nâng cao nhận thức về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức....32
3.2.2. Xây dựng và thực hiện tốt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức hàng năm của huyện..................................................................33
3.2.3. Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng...................33
3.2.4. Gắn đào tạo, bồi dưỡng với sử dụng hợp lý cán bộ, công chức. .34
3.2.5. Đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập trong các cơ sở đào
tạo...................................................................................................................34
3.2.6. Thường xuyên tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức............................................35
3.2.7. Tăng đầu tư kinh phí, cơ cở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho
việc dạy và học.............................................................................................35
3.3. Một số đề xuất, kiến nghị....................................................................36
CHƯƠNG 3. KẾT LUẬN...................................................................................37
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................38
PHỤ LỤC..............................................................................................................1


LỜI NÓI ĐẦU
Trải qua các giai đoạn kế tiếp nhau của lịch sử, mặc dù có nhiều biến
động về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ nhưng Bộ Nội vụ vẫn không ngừng được
xây dựng, trưởng thành, phát triển và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao,
đóng góp xứng đáng vào công cuộc xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước
qua từng thời kỳ cách mạng của dân tộc do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Bộ Nội vụ là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về các lĩnh vực: tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; tổ chức chính quyền
địa phương; quản lý địa giới hành chính; cán bộ, công chức viên chức nhà nước;

tổ chức Hội và tổ chức phi chính phủ; văn thư lưu trữ nhà nước và quản lý nhà
nước về dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
Được thực tập tại Văn phòng Bộ Nội vụ và chọn đề tài “Hoàn thiện
công tác đào tạo – phát triển công chức Văn phòng Bộ” giúp em có thêm
nhiều kiến thức thực tế, không chỉ hiểu các lĩnh vực công tác và hoạt động thực
tế của Văn phòng Bộ Nội vụ mà em còn có thể tiếp xúc và học hỏi trực tiếp
những cán bộ, công chức, người lao động có nhiều kinh nghiệm và kiến thức về
lĩnh vực này.
Đợt thực tập này là cơ hội tốt để em được áp dụng tất cả những kiến
thức được trang bị trong nhà tường, từ các thầy cô, trong sách vở...vào thực tiễn
công việc; được quan sát, tiếp thu, tiếp cận với công việc với tác phong, lề lối
làm việc của cán bộ, công chức trong một đơn vị quản lý nhà nước của Trung
ương.
Do thời gian có hạn nên báo cáo thực tập này không tránh khỏi những
thiếu sót và khiếm khuyết. Kính mong nhận được sự thông cảm, chỉ bảo, đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để báo cáo thực tập này của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Con người được xem là nguồn lực quan trọng nhất, có tính quyết định đến
sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của một quốc gia. Con người là nhiệm vụ
trung tâm và quan trọng nhất và các vấn đề khác đều phụ thuộc vào mức độ
thành công của con người. Vì vậy quan tâm đến con người là việc ưu tiên hàng
đầu. Làm sao để cho người lao động phù hợp và đạt hiệu quả tốt nhất? Đây là
câu hỏi mà bất cứ tổ chức nào cũng đặt ra. Câu hỏi này để trả lời một cách đúng
nhất cho công tác Quản trị nhân lực.
Cán bộ, công chức có vai trò quan trọng không chỉ trong việc đưa những

văn bản, chính sách của nhà nước đi vào cuộc sống, mà còn góp phần chăm lo
đời sống cho nhân dân, gần dân, nắm bắt tâm tư nguyện vọng của nhân dân để
có những kiến nghị kịp thời giúp đưa ra những giải pháp đáp ứng những nguyện
vọng ấy nhằm duy trì ổn định về an ninh, chính trị - xã hội của đất nước. Sớm
xác định được tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ, công chức, ngay từ thời
Phong kiến, các vua chúa đã chủ động xây dựng một bộ máy quản lý khá toàn
diện, hoàn chỉnh giúp họ vận hành tốt bộ máy của mình, cũng như giúp họ nắm
vững, củng cố quyền lực tối cao trong tay. Danh sĩ Thân Nhân Trung (1419 1499) từng nói:
Ở nước ta, công tác xây dựng cũng như đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội
ngũ cán bộ, công chức hiện nay đặc biệt cần thiết khi chúng ta đang tiến hành
mở cửa nền kinh tế, hoà nhập vào xu hướng chung của toàn cầu hoá. Xã hội hiện
nay đang đặt ra nhiều vấn đề về con người và nguồn nhân lực. Trong những năm
gần đây, cùng với sự phát triển của KHCN và sự ra đời của nền kinh tế tri thức
đã đặt ra những yêu cầu ngày càng cao đối với nguồn nhân lực nói chung và lực
lượng lao động nói riêng. Nhưng điều mấu chốt ở đây là làm sao có được đội
ngũ nhân lực mạnh cả về số lượng và chất lượng. Hơn bao giờ hết, đội ngũ cán
bộ, công chức cần phải được đào tạo, bồi dưỡng toàn diện để trở thành những
nhà quản lý có phẩm chất tốt, có năng lực nghề nghiệp, vừa “hồng”, vừa
“chuyên”, đáp ứng tốt các yêu cầu, nhiệm vụ chính trị đặt ra.
Sau một thời gian thực tập tại Phòng Thư ký tổng hợp – Văn phòng Bộ 1


Bộ Nội vụ, qua tìm hiểu, phân tích các hoạt động nghiệp vụ liên quan đến người
lao động và đặc biệt là quan tâm đến công tác ĐTBD CBCC tại Bộ Nội vụ, tôi
nhận thấy rõ được tầm quan trọng của công tác này, do vậy mà tôi đã lựa chọn
đề tài “Hoàn thiện công tác đào tạo – phát triển công chức Văn phòng Bộ” làm
chuyên đề thực hiện chuyên đề báo cáo thực tập của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Chuyên đề được thực hiện nhằm làm rõ vấn đề lý luận và thực tiễn về
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Đồng thời tìm hiểu và đánh giá

thực trạng đào tạo, bồi dưỡng CBCC của Văn phòng Bộ. Từ đó đưa ra một số
khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của
Bộ trong những năm tiếp theo.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Đề tài đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Văn
phòng Bộ và từ đó tìm ra những giải pháp nâng cao chất lượng công tác này
trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Để hoàn thành chuyên đề báo cáo kiến tập này tôi đã sử dụng các phương
pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp khảo sát thực tế.
- Phương pháp thu thập thông tin.
- Phương pháp quan sát.
- Phân tích đánh giá tổng hợp.
- Điều tra xã hội học.
5. Kết cấu đề tài.
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, đề tài gồm 3 chương như sau:
- Chương 1: Khái quát về cơ sở thực tập.
- Chương 2: Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Văn
phòng Bộ - Bộ Nội vụ
- Chương 3: Một số khuyến nghị nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức tại Văn phòng Bộ - Bộ Nội vụ.
2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ BỘ NỘI VỤ VÀ
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ VĂN PHÒNG BỘ.
1.1. TỔNG QUAN VỀ BỘ NỘI VỤ
1.1.1 Lịch sử hình thành:

Lịch sử hình thành và phát triển của Bộ Nội vụ gắn liền với sự ra đời và
phát triển của Nhà nước cách mạng, với quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc
và xây dựng đất nước Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử.
Ngày 28-8-1945, theo đề nghị của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Uỷ ban dân tộc
giải phóng Việt Nam do Quốc dân Đại hội Tân Trào bầu ra đã được cải tổ thành
Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Trong thành phần Chính
phủ lâm thời có Bộ Nội vụ do đồng chí Võ Nguyên Giáp làm Bộ trưởng với
nhiệm vụ xây dựng bộ máy nhà nước, bảo vệ chính quyền cách mạng. Vượt lên
những khó khăn, thiếu thốn, những bỡ ngỡ trước công việc mới mẻ, Bộ Nội vụ
trong những ngày đầu cách mạng đã hoạt động có hiệu quả, đóng góp to lớn vào
công cuộc đấu tranh chống thù trong giặc ngoài, đưa đất nước vượt qua những
thử thách sống còn. Những thắng lợi trong những ngày đầu cách mạng thành
công đã cổ vũ và chuẩn bị những điều kiện cần thiết để dân tộc ta tự tin, vững
vàng bước vào hai cuộc kháng chiến chống xâm lược giành độc lập dân tộc và
thống nhất đất nước.
Theo Quyết định số 40/CP ngày 26-2-1970 của Hội đồng Chính phủ, các
chức năng, nhiệm vụ quản lý công tác tổ chức nhà nước chuyển từ Bộ Nội vụ về
Phủ Thủ tướng. Bộ Nội vụ lúc này chỉ thực hiện một số nhiệm vụ xã hội.
Ngày 6-6-1975, tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khoá V đã quyết định hợp
nhất Bộ Công an và Bộ Nội vụ thành một Bộ lấy tên là Bộ Nội vụ với chức
năng bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. Để chuẩn bị cho một Nhà
nước thống nhất, trên cơ sở những chức năng, nhiệm vụ của công tác tổ chức
nhà nước được chuyển từ Bộ Nội vụ về PhủThủ tướng, ngày 20-2-1973 Hội
đồng Chính phủ ban hành Nghị định số29/CP lập Ban Tổ chức của Chính phủ
để thực hiện nhiệm vụ giúp Chính phủ quản lý công tác tổchức theo chủ trương,
3


đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, xây dựng, kiện toàn bộ
máy nhà nước trong điều kiện tình hình, nhiệm vụ mới.

Khi đất nước tiến hành công cuộc đổi mới, thực hiện nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đòi hỏi phải cải cách bộ máy nhà nước theo
tinh thần Đại hội Đảng lần thứ VI. Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Nghị định
số 135/HĐBT ngày 7-5-1990 quy định tên gọi, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của
Ban Tổchức – Cán bộ của Chính phủ. Ngày 30-9-1992 tại kỳ họp th thứ nhất
Quốc hội khoá IX, Ban tổ chức cán bộ Chính phủ được xác định là cơ quan
ngang Bộ, ngày 9-11-1994 Chính phủ đã ban hành Nghị định số181/CP quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Ban Tổ chức – Cán bộ
Chính phủ.
Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ về công tác xây dựng bộ máy và đội ngũ
cán bộ, công chức trong tình hình mới, ngày 5-8-2002 Quốc hội khoá XI quyết
định đổi tên Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ thành Bộ Nội vụ. Ngày 9-5-2003
Chính phủ đã ban hành Nghị định số45/2003/NĐ-CP quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ, nêu rõ: Bộ Nội vụ là cơ
quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: tổ
chức bộ máy hành chính nhà nước; tổ chức chính quyền địa phương; quản lý địa
giới hành chính; cán bộ, công chức viên chức nhà nước; tổ chức Hội và tổ chức
phi chính phủ; văn thư lưu trữ nhà nước và quản lý nhà nước về dịch vụ công
trong lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
Trải qua các giai đoạn kế tiếp nhau của lịch sử, mặc dù có nhiều biến
động về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, Bộ Nội vụ vẫn không ngừng được xây
dựng, trưởng thành, hoàn thành và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao,
đóng góp xứng đáng vào công cuộc xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước
qua từng thời kỳ cách mạng của dân tộc do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Với những đóng góp to lớn như vậy, ngày 30-5-2005 Bộ Nội vụ vinh dự
được Đảng và Nhà nước tặng thưởng Huân chương Sao vàng. Đó là một phần
thưởng cao quý dành cho Bộ Nội vụ trong 60 năm qua.
Nhân kỷ niệm 60 năm ngày thành lập Bộ Nội vụ và ngày truyền thống
4



ngành Tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ phối hợp với Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia xuất bản cuốn sách: Lịch sử Bộ Nội vụ. Cuốn sách đã phản ánh tương đối
đầy đủ, toàn diện, có hệ thống từ quá trình ra đời, phát triển về tổ chức đến
những hoạt động và những đóng góp chủ yếu của Bộ Nội vụ qua các thời kỳ lịch
sử. Qua đó rút ra những bài học bổ ích phục vụ cho việc xây dựng Bộ Nội vụ
ngày càng vững mạnh, đáp ứng những yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức:

5


1.2 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ VĂN PHÒNG BỘ
1.2.1 Vị trí và chức năng của Văn phòng Bộ
a) Văn phòng Bộ là tổ chức của Bộ Nội vụ, có chức năng tham mưu giúp
Bộ trưởng tổng hợp, đánh giá tình hình chung của Bộ Nội vụ và nghành Nội vụ,
tổng hợp thông tin và quản lý phục vụ chỉ đạo điều hành, điều phối chương trình
làm việc của Bộ trưởng và các Thứ trưởng, các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc
Bộ theo chương trình, kế hoạch công tác và theo chỉ đạo của Bộ trưởng; tham
mưu, quản lý, tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; hành chính, văn
thư, lưu trữ; thường trực ban chỉ đạo xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001 vào hoạt động của Bộ Nội vụ; quản trị
công sở, ngân sách, tài chính, kế toán-tài vụ, phục vụ hậu cần; thực hiện nhiệm
vụ giúp việc Bộ trưởng, các Thứ trưởng và quan hệ với công chúng, cung cấp
thông tin cho báo chí.
b) Văn phòng Bộ có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản
riêng tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
1.2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu giúp Bộ trưởng điều hành các hoạt động của Bộ; tổ chức
phối hợp công tác giữa các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ, ghi biên bản và

ra thông báo kết luận các cuộc họp giao ban công tác của Bộ, cơ quan Bộ và của
Bộ trương và các Thứ trưởng; là đầu mối liên hệ giao dịch với các Bộ; nghành
địa phương.
2. Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ.
a) Xây dựng chương trình công tác của Bộ trình Bộ trưởng ban hành, giúp
Bộ trưởng theo dõi, đôn đốc thực hiện chương trình công tác của Bộ;
b) Xây dựng các báo cáo định kỳ về công tác chỉ đạo, điều hành và tình
hình thực hiện chương trình công tác của Bộ, xây dựng và tham gia xây dựng,
góp ý vào các đề án, văn bản theo chức nằn, nhiệm vuh hoặc theo phân công của
Bộ trưởng.
3. Giúp Bộ trưởng thực hiện chế độ thông tin báo cáo và các nhiệm vụ
khác của thành viên chính phủ theo quy định của Luật tổ chức chính phủ và quy
6


chế làm việc của Chính phủ.
4. Thực hiện nhiệm vụ giúp việc Bộ trưởng và các đồng chí Thứ trưởng
(sau đây gọi là lãnh đạo Bộ);
a) Xây dựng chương trình, lịch làm việc của các đồng chí Lãnh đạo Bộ;
b) Kiểm tra, xử lý hồ sơ, văn bản và chịu trách nhiệm về thể thức, kỹ
thuật; trình bày văn bản trước khi trình các đồng chí Lãnh đạo Bộ; bảo đảm thực
hiện các quy định theo chương trình ISO đã được Bộ trưởng ban hành;
c) Phối hợp với đơn vị liên quan chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc
họp; buổi làm việc của các đồng chí Lãnh đạo Bộ.
Ghi biên bản và ra thông báo kết luận các cuộc họp, buổi làm việc của các
đồng chí Lãnh đạo Bộ.
d) Tổng hợp báo cáo đề xuất với Bộ trưởng, Thứ trưởng những vấn đề cần
xử lý qua phản ánh báo chí, dư luận xã hộ có nội dung liên quan đến Bộ, nghành
Nội vụ.
5. Làm thường trực Hội đồng Thi đua- Khen thưởng của Bộ và của

Nghành Nội vụ. Tham mưu với Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách và Hội đồng
Thi đua- Khen thưởng để cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước về lĩnh vực thi đua, khen thưởng của Bộ và nghành Nội vụ. Xây
dựng đơn vị trực thuộc Bộ, nghành Nội vụ. giúp Bộ trưởng quản lý, thống nhất
và giám sát việc tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Bộ,
nghành Nội vụ. Xây dựng quản lý quỹ Thi đua, khen thưởng theo quy định của
pháp luật
6. Thực hiện các nhiệm vụ về văn thư, lưu trữ
a) Tiếp nhận, đăng ký, phân loại, phân phối, trực tiếp xử lý hoặc theo dõi
việc xử lý văn bản đến; kiểm tra về mặt thể thức, thủ tục ban hành các văn bản
đi của Bộ
b) Chuyển các văn bản quy phạm pháp luật đến các cơ quan liên quan và
các cơ quan Công báo;
d) Hướng dẫn việc thực hiện, kiểm tra các chế độ, quy định về công tác
văn , thư, lưu trữ bảo mật đối với các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ.
7


đ) Sao chụp văn bản, tài liệu phục vụ công tác chung của Bộ; cung cấp
báo, tạp chí, bản tin phục vụ công tác của các đồng chí Lãnh đạo Bộ và các đơn
vị khối cơ quan Bộ; chủ trì biên tập và phát hành danh bạ điện thoại của Bộ,
nghành Nội vụ;
e) Quản lý, sử dụng con dấu của Bộ, văn phòng Bộ và kiểm tra việc quản
lý, sử dụng con dấu của các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ theo quy
định của pháp luật và quy chế làm việc của pháp luật và Quy chế làm việc của
Bộ;
g) Tổ chức thực hiện lưu trữ, bảo mật các hồ sơ, tài liệu, văn bản đi, văn
bản đến; quản lý và bảo quản an toàn kho lưu trữ, phục vụ việc sử dụng kho lưu
trữ của cơ quan Bộ và kiểm tra việc thực hiện công tác lưu trữ, bảo mật các hồ
sơ, tài liệu của cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ theo quy định của pháp

luật;
h) Tổ chức biên tập xuất bản hàng năm các văn bản do Bộ ban hành phục
vụ quản lý, điều hành của Bộ, ngành theo quy định của pháp luật khi được Bộ
trưởng giao;
7. Thực hiện công tác kế toán, tài vụ của cơ quan Bộ, là đơn vị dự toán
cấp III của Bộ;
a) Hướng dẫn các đơn vị khối cơ quan Bộ xây dựng dự toán thu, chi các
nhiệm vụ đặc thù, các dự án, đề án, chương trình mục tiêu, đoàn ra, đoàn vào…
của các cơ quan Bộ theo quy định hiện hành;
b) Lập dự toán và tổng dự toán thu, chi ngân sách hàng năm của cơ quan
Bộ; quản lý thu, chi các nguồn kinh phí thường xuyên, không thường xuyên theo
quy định hiện hành của Nhà nước và của Bộ;
c) Quản lý các đầu tư dự án xây dựng cơ bản, sửa chữa, cải tạo trụ sở cơ
quan Bộ theo quy định của Pháp luật và của Bộ;
d) Thực hiện quản lý trụ sở và tài sản của cơ quan Bộ. Tổ chức thực hiện
việc mua sắm, tiếp nhận, cải tạo, duy trì, bảo dưỡng, mua mới, thay thế, sửa
chữa lơn và sửa chữa thường xuyên tài sản, phương tiện, trang thiết bị phục vụ
hoạt động của cơ quan Bộ;
8


đ) Tổ chức thực hiện việc kiểm kê tài sản theo định kỳ hàng năm, lập báo
cáo kiểm kê theo quy định, gửi các cơ quan có liên quan. Tổ chức việc thanh lý,
nhượng bán, điều chuyển tài sản, dụng cụ, phương tiện, trang thiết bị của cơ
quan Bộ theo quy định của Nhà nước;
e)Tổ chức công tác kế toán theo quy định của Luật kế toán và các văn
bản hướng dẫn của Nhà nước;
g) Lập báo cáo quyết toán quỹ, ăn theo chế độ quy định của Nhà nước gửi
các cơ quan liên quan;
h) Điều chỉnh sổ sách quyết toán kịp thời sau khi có quyết định phê duyệt

của Bộ trưởng;
i) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật;
k) Bảo quản lưu trữ hồ sơ, tài liệu, báo cáo sổ sách chứng từ kế toasntheo
quy định của Nhà nước;
8. Thực hiện chức trách chủ đầu tư theo quy định của pháp luật đối với
những công trình tại trụ sở cơ quan Bộ khi được Bộ trưởng giao.
9. Thực hiện các nhiệm vụ quản trị công sở; phục vu hậu cần
a) Trình Bộ trưởng và Thứ trưởng phụ trách quyết định chủ trương, biện
pháp hiện đại hóa công sở; tổ chức quản trị công sở, đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ
thuật, trang thiết bị văn phòng, tổ chức cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì trụ
sở cơ quan;
b) Đảm bảo phương tiện đi công tác và các điều kiện làm việc của cán bộ
công chức và nhân viên trong cơ quan Bộ theo quy chế làm việc quy định của
pháp luật;
c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đảm bảo cơ sở
vật chất, kỹ thuật , lễ tân phục vụ các cuộc họp, hội nghị của Bộ
d) Thực hiện công tác y tế, vệ sinh môi trường cơ quan Bộ;
đ) Chủ trì, phối hợp với Công đoàn Cơ quan Bộ tổ chức ăn trưa cho cán
bộ, công chức, nhân viên, người lao động của các đơn vị khối cơ quan Bộ theo
Nghị quyết của Hội đồng cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan Bộ và Quy
chế chi tiêu nội bộ của Bộ;
9


e) Làm nhiệm vụ thường trực, tổ chức thực hiện công tác bảo vệ, thực
hiện các biện pháp phòng cháy chữa cháy, thiên tai, đảm bảo trật tự, an toàn cơ
quan Bộ;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đôn đốc và kiểm
tra công chức, nhân viên, người lao dộng của các đơn vị khối cơ quan Bộ về tình
hình thực hiện Quy chế quản lý và sử dụng trụ sở Bộ Nội vụ;

10. Giúp Bộ trưởng trong việc tổ chức xây dựng, áp dụng duy trifcari tiến
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO; ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác Văn phòng Bộ theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện nhiệm vụ quan hệ với công chúng và báo chí:
a) Giúp Bộ trưởng theo dõi, đôn đốc tổng hợp tình hình trả lời chất vấn
của Đại biểu Quốc hội và kiến nghị của cử tri; cập nhật thường xuyên việc thực
hiện nội dung trả lời chất vấn và kiến nghị báo cáo Bộ trưởng.
b) Thực hiện nhiệm vụ người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
theo quy định;
c) Quản lý, khai thác, sử dụng phòng truyền thống của Bộ theo quy định;
13. Quản lý công chức, nhân viên, người lao động của Văn phòng Bộ theo
quy định của pháp luật và phân cấp Bộ trưởng.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
15. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan đại diện Văn
phòng Bộ tại Thành phố Hồ Chí Minh và cơ quan Đại diện Văn phòng Bộ tại
Thành phố Đà Nẵng do Bộ trưởng quy định theo đề nghị của Chánh Văn phòng
Bộ và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
1.3. Tổ chức và chế độ làm việc
1.Văn phòng Bộ có Chánh Văn phòng Bộ, các Phó Chánh Văn phòng Bộ,
Chánh Văn phòng Bộ, các Phó Chánh Văn phòng Bộ do Bộ trưởng bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật.
a) Chánh Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc tổ
chức, chỉ đạo, thực hiện các nhiêm vụ quy định tahi Điều 2 quyết định này và có
các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
10


- Phân công nhiệm vụ, theo dõi, đon đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm
vụ vủa Phó Chánh Văn phòng Bộ, cấp trưởng, cấp phó các đơn vị thuộc Văn
phòng Bộ;

- Quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ và quy chế làm việc của các
phòng Đội, Quy chế làm việc của các cơ quan đại diện Văn phòng Bộ tại Thành
phố Hồ Chí Minh và cơ quan đại diện của Văn phòng Bộ tại Thành phố Đà
Nẵng.
- Xây dựng dự thảo chương trình, kế hoạch công tác của Bộ trưởng và
của Bộ; phối hợp với vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ duy trì, đôn đốc việc thực
hiện quy chế làm việc,Quy chế dân chủ và các Quy chế, quy định khác của Bộ
đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ;
- Giúp Bộ trưởng đôn đốc, tổng hợp việc cung cấp thông tin cho báo chí
theo Quy chế phát ngôn của Bộ và thực hiện việc phát ngôn khi Bộ trưởng ngoại
giao; là người phát ngôn thường xuyên của Bộ và Bộ trưởng, chịu trách nhiệm
trước Bộ trưởng về độ chính xác của thông tin, tư liệu cung cấp cho các tổ chức,
cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng;
- Yêu cầu các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, nghành Nội vụ cung cấp
thông tin, số liệu, tài liệu phục vụ công tác điều hành của Lãnh đạo Bộ;
- Đề xuất với Lãnh đạo Bộ để tạm hoãn hoặc điều chỉnh các cuộc họp của
Lãnh đạo Bộ nếu kiểm tra thấy việc chuẩn bị nội dung, tài liệu chưa đầy đủ hoặc
thành phầm dự họp không đúng và đầy đủ theo giấy triệu tập.
- Được phép trả lại văn bản của các cơ quan đơn vị gửi đến Bộ khi kiểm
tra thấy không đúng thủ tục hành chính; trả lại đơn vị chủ trì soạn thảo các văn
bản không đúng thể thức, kỹ thuật trình bày và thủ tục ban hành của Bộ;
- Theo ủy quyền của Bộ trưởng được triệu tập và chủ trì cuộc họp, hội
nghị với cơ quan, đơn vị liên quan để thống nhất ý kiến giải quyết một số công
việc trước khi báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định;
- Được tham gia ý kiến đối với các dự thảo, đề án văn bản do các cơ quan,
đơn vị chủ trì xây dựng;
- Hướng dẫn theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, nghành
11



Nội vụ thực hiện nghêm túc chế độ thông tin báo cáo và tổ chức khi khai thác
thông tin
Phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng;
- Ký các văn bản hành chính khi được thừa lệnh hoặc thừa ủy quyền của
Bộ trưởng; ký thừa lệnh Bộ trưởng các báo cáo định kỳ hàng tháng gửi Văn
phòng Chính phủ và các coq quan liên quan; ký các văn bản thông báo ý kiến
chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Bộ
- Ký hợp đồng theo quy định của pháp luật và theo chỉ đạo của Bộ trưởng.
Riêng đối với các hợp đồng thực hiện trong các chương trình, đề án, đoàn ra,
biên soạn chương trình, giáo trình…Chánh Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm về
thủ tục thanh toán theo dự toán được phê duyệt; các đơn vị đề xuất ký hợp đồng
ký nháy hợp đồng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về nội
dung, tổ chức nghiệm thu và kết quả công việc; Chánh Văn phòng Bộ có quyền
từ chối ký các hợp đồng không đảm bảo về thủ tục, nội dung, hình thức hoặc vi
phạm quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện việc quản lý công chức, nhân viên, người lao động và tài
sản được giao theo phân cấp của Bộ trưởng, người lao động thuộc Văn phòng Bộ
được dự các Hội nghị, các cuộc họp của Bộ và Lãnh đạo Bộ theo quy chế làm việc
của Bộ; các cuộc họp, hội nghị, sơ kết, tổng kết, công tác của Bộ nghành và các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi được mời hoặc phân công; được tham
gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài nước theo quy định.
b) Phó Chánh Văn phòng Bộ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và giúp
Chánh Văn phòng Bộ phụ trách về một số lĩnh vực công tác theo phân công của
Chánh Văn phòng Bộ;
c) Khi Chánh Văn phòng Bộ vắng mặt, một Phó Chánh Văn phòng Bộ
được Chánh Văn phòng Bộ ủy nhiệm quản lý, điều hành hoạt động của Văn
phòng Bộ theo quy định.
2. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Bộ.
- Phòng Tổng hợp – Thư ký;
- Phòng Kế toán – Tài vụ;

12


- Phòng Thi đua – Khen thưởng;
- Phòng Hành chính – Văn thư – Lưu trữ;
- Phòng Quản trị;
- Phòng Quản lý kỹ thuật
- Phòng Quan hệ công chúng;
- Phòng Bảo vệ;
- Đội xe;
- Cơ quan Đại diện của Văn phòng Bộ tại Thành phố Hồ Chí Minh
- Cơ quan Đại diện của Văn phòng Bộ tại Thành phố Đà Nẵng
1.4. Nguyên tắc làm việc của Văn phòng Bộ
1.Văn phòng Bộ làm việc theo chế độ thủ trưởng, đề cao trách nhiệm của
người đứng đầu.
2.Mọi hoạt động của Văn phòng Bộ phải tuân thủ đúng trình tự, thủ tục và
thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật; theo chương trình
công tác, kế hoạch và lịch làm việc; theo Quy chế làm việc của Bộ, Quy chế làm
việc của Văn phòng Bộ ( trừ trường hợp đột xuất hoặc có ý kiến chỉ đạo của cấp
có thẩm quyền).
3.Công chức, người lao động thuộc Văn phòng Bộ thực hiện nhiệm vụ và
giải quyết công việc phải tuân thủ đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền và chịu
trách nhiệm về kết quả công việc được giao.
4.Trong phân công nhiệm vụ, mỗi nhiệm vụ chỉ giao một đơn vị, một
người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Người đứng đầu đơn vị được phân
công chủ trì thực hiện nhiệm vụ phải chịu trách nhiệm chính về kết quả, chất
lượng và tiến độ thực hiện nhiệm vụ mà đơn vị phân công.
5.Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của công chức, người lao
động; đề cao trách nhiệm trong phối hợp công tác, trao đổi thông tin giải quyết
công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.

6.Đảm bảo dân chủ công khai, minh bạch, đẩy mạnh cải cách hành chính,
thực hiện tiết kiệm, phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí.

13


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO – PHÁT TRIỂN
CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG BỘ.
2.1. Một số khái niệm có liên quan
2.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức là những thuật ngữ cơ bản của chế độ công vụ, công
chức, thường xuyên xuất hiện trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong
khoa học hành chính, theo các cách tiếp cận khác nhau, người ta đã đưa ra
những cách giải thích khác nhau về các thuật ngữ “cán bộ”, “công chức”.
- Khái niệm cán bộ:
Theo cách hiểu thông thường, cán bộ là những người thoát ly, làm việc
trong bộ máy chính quyền, Đảng, đoàn thể, quân đội. Hiện nay, từ cán bộ được
dùng với nhiều nghĩa khác nhau.
Trong Đại từ điển Tiếng Việt do tác giả Nguyễn Như ý chủ biên đưa ra
khái niệm cán bộ như sau: “Cán bộ: Danh từ: 1. Người làm việc trong cơ quan
nhà nước. 2. Người giữ chức vụ, phân biệt với người bình thường, không giữ
chức vụ trong các cơ quan, tổ chức nhà nước” [8, tr.249].
Từ định nghĩa trên có thể hiểu cán bộ là khái niệm dùng để chỉ những
người ở trong cơ cấu của một tổ chức nhất định, có trọng trách hoàn thành
nhiệm vụ theo chức năng được tổ chức đó phân công.
Ngày 13/11/2008, Quốc hội đã ban hành Luật Cán bộ, công chức, theo đó
tại Điều 4 quy định:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước [4, tr.1].
Như vậy có thể quan niệm: Cán bộ là khái niệm chỉ những người có chức
vụ, vai trò và cương vị nòng cốt trong một tổ chức, có tác động, ảnh hưởng đến
hoạt động của tổ chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy quản lý, điều hành,
14


góp phần định hướng sự phát triển của tổ chức.
- Khái niệm công chức:
Tại Nghị định số 169/HĐBT ngày 25/5/1991 về công chức nhà nước,
Thuật ngữ công chức được quy định như sau: “Công dân Việt Nam được tuyển
dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong công sở của nhà nước ở
trung ương hay địa phương, ở trong nước hay ngoài nước đã được xếp vào một
ngạch, hưởng lương do ngân sách nhà nước cấp gọi là công chức” [2, tr.1]. Tuy
nhiên tại Điều 2 NĐ này, khi quy định những đối tượng là công chức và không
phải là công chức thì lại có một số đối tượng như công an, những người làm
nghiên cứu khoa học, giáo viên, nhà báo, nghệ sỹ…chưa được xếp vào loại
nào.Trong một thời gian dài vẫn chưa có khái niệm đầy đủ, chính xác về “công
chức”. Trước đòi hỏi của tình hình mới, ngày 13/11/2008 tại kỳ họp thứ 4, Quốc
hội khoá XII đã thông qua Luật Cán bộ, công chức. Luật CBCC ra đời nhằm đẩy
mạnh cải cách hành chính, hoàn thiện thể chế công vụ, xác định đúng vị trí và
địa vị pháp lý của cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước trở thành “công bộc
của dân”. Theo đó, tại Khoản 2, Điều 4 của Luật này nêu rõ:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không

phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật [4, tr.1].
Đến ngày 25 tháng 01 năm 2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
06/NĐ-CP quy định những người là công chức. Theo đó, tại Điều 2 đã nêu căn
cứ xác định công chức như sau:
15


Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc
được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Nghị định
này [19, tr.1].
2.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
- Đào tạo:
Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc gia
đã đưa ra khái niệm: “Đào tạo: Làm cho trở thành người có năng lực theo những
tiêu chuẩn nhất định” [6, tr.450].
Theo Khoản 1, Điều 5, Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức (có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/05/2010) đã giải thích: “Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ
thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học” [1, tr.2].
Như vậy, trong khái niệm này, “đào tạo” là một quá trình tác động qua lại
giữa hai chủ thể: Chủ thể “truyền thụ” và chủ thể “tiếp nhận”. Thông qua quá
trình đó làm cho người được đào tạo có kiến thức chuyên môn, nghề nghiệp, kỹ
năng nghiệp vụ theo tiêu chuẩn nhất định do yêu cầu, đòi hỏi của công việc.

Đào tạo cán bộ, công chức giúp họ đạt được những yêu cầu về kiến thức
chuyên môn, nghề nghiệp, kỹ năng nghiệp vụ theo tiêu chuẩn chung đối với
từng ngạch, bậc hành chính của từng công chức và phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi
của từng chức danh, công việc mà cán bộ, công chức đảm nhiệm trong các cơ
quan, đơn vị.
- Các hình thức đào tạo theo nhu cầu:
Đào tạo mới: Áp dụng với những người chưa có nghề và để đáp ứng nhu
cầu tăng thêm tăng thêm lao động có nghề, chuyên môn cho tổ chức.
Đào tạo lại: Đào tạo những người đã có nghề, song vì yêu cầu sản xuất và
trình tiến bộ kỹ thuật dẫn đến việc thay đổi kết cấu nghề nghiệp, trình độ chuyên
môn phải đào tạo lại.
Đào tạo nâng cao: Nhằm bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kinh nghiệm
16


làm việc để NLĐ có thể đảm nhận được công việc phức tạp hơn và làm việc có
năng suất cao hơn.
- Bồi dưỡng:
Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc gia
đã đưa ra khái niệm: “Bồi dưỡng: Làm cho năng lực hoặc phẩm chất tăng thêm”
[6, tr.221].
Theo cuốn Sách tra cứu các mục từ về tổ chức: “Bồi dưỡng là việc làm
tăng thêm các tố chất của con người như: Kiến thức các mặt, kinh nghiệm trong
lao động, trong công tác chuyên môn nghiệp vụ hoặc trong lãnh đạo, quản lý”
[7, tr.116].
Tại Điều 5, Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 chỉ rõ: “Bồi
dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”
[1, tr.2].
Hiểu một cách khái quát thì bồi dưỡng là hoạt động được diễn ra sau quá
trình đào tạo. Bồi dưỡng với mục đích chủ yếu là bổ sung kiến thức mới hoặc

chuyên sâu, cập nhật những vấn đề liên quan đến công việc đang đảm nhiệm,
giúp nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao năng lực nói
chung cho những người đã được đào tạo sau một thời gian công tác nhất định.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là hoạt động duy trì và nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của tổ chức, là điều kiện quyết định để các
tổ chức có thể đứng vững và thắng lợi trong môi trường cạnh tranh.
2.2. Mục tiêu và yêu cầu của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
2.2.1. Mục tiêu
Nhằm xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức có bản lĩnh chính trị,
năng lực thực tiễn, có phẩm chất và đạo đức cách mạng trong sáng, tác phong
làm việc khoa học, hiệu quả. Đảm bảo có trình độ chuyên môn, lý luận chính trị
và có kiến thức phù hợp với nhiệm vụ công tác.
Đáp ứng việc kiện toàn, nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức Đảng,
hiệu quả, hiệu lực của bộ máy quản lý Nhà nước, chất lượng hoạt động của các
đoàn thể.
17


2.2.2. Yêu cầu
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đạt đủ các tiêu chuẩn quy định đối
với từng ngạch công chức Nhà nước, từng chức danh cán bộ lãnh đạo, cán bộ
quản lý huyện và cơ sở trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiên đại hóa
đất nước.
Trong giai đoạn hiện nay, phải hướng vào việc nâng cao phẩm chất chính
trị, đạo đức cách mạng và khắc phục kịp thời tình trạng yếu kém về trình độ
chuyên môn, hạn chế về năng lực quản lý để từ đó giúp mỗi cán bộ, công chức
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. tập trung trang bị, bổ sung những kiến thức,
kỹ năng cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý nhất là quản lý hành chính
nhà nước, các yêu cầu công việc đang đảm trách.
2.3 Đối tượng, nội dung, hình thức và phương pháp đào tạo

2.3.1. Đối tượng
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức huyện Hoa Lư tập trung
vào các đối tượng chủ yếu sau:
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý và công chức hành chính hiện đang công tác
tại các phòng thuộc UBND huyện.
- Cán bộ quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý huyện.
- Cán bộ trẻ diện quy hoạch của Huyện ủy.
2.3.2. Nội dung
* Đào tạo, bồi dưỡng tại trường lớp:
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đạt tiêu chuẩn ngạch về chuyên
môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học.
Bồi dưỡng kiến thức Hội nhập kinh tế quốc tế cho cán bộ lãnh đạo từ
Trưởng phòng, phó phòng, ban, mặt trận, đoàn thể huyện theo chương trình
dành cho cán bộ lãnh đạo quản lý.
* Đào tạo thực tiễn
Cán bộ quy hoạch dự bị các chức danh quản lý nếu chưa được đào tạo
hoạt động thực tiễn phải được phân công về cơ sở công tác để được đào tạo và
rèn luyện thử thách thông qua các hoạt động lãnh đạo toàn diện về xây dựng
18


Đảng, đoàn thể, điều hành quản lý nhà nước.
2.3.3. Hình thức
Tổ chức nhiều loại hình đào tạo, bồi dưỡng thích hợp cho từng loại đối
tượng: Đào tạo, bồi dưỡng tập trung, tại chức; đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn; đào
tạo, bồi dưỡng lại; đào tạo, bồi dưỡng theo chuyên đề theo kế hoạch đào tạo của
tỉnh, huyện
Ngoài ra, huyện khuyến khích cán bộ, công chức tự học bổ sung kiến thức
nhưng phải chấp hành về thời gian công tác, đảm bảo thực hiện đầy đủ chế độ
công vụ và công tác được giao.

2.3.4. Phương pháp
* Phương pháp đào tạo nơi làm việc:
Đào tạo nơi làm việc là phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc,
trong đó người học sẽ học những kiểu kỹ năng cần thiết cho công việc thông qua
thực tế thực hiện công việc và thường dưới sự hướng dẫn của những người có
trình độ chuyên môn cao hơn.Trong đó bao gồm:
• Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc: Là sự giới thiệu, giải thích của
người dạy về mục tiêu công việc và chỉ dẫn tỉ mỉ từng bước về cách quan sát,
trao dổi học hỏi và làm thử cho tới khi thành thạo, dưới sự chỉ dẫn chặt chẽ của
người dạy.
• Đào tạo theo kiểu học nghề: Là phương pháp đào tạo bắt đầu học lý
thuyết trên lớp, sau đó các học viên được đưa đến làm việc dưới sự hướng dẫn
của công nhân lành nghề trong một thời gian và thực hiện các công việc cho tới
khi thành thạo tất cả các kỹ nằng của nghề.
• Đào tạo theo kiểu kèm cặp và chỉ bảo: Là phương pháp thường dùng để
giúp cho cán bộ quản lý các nhân viên giám sát có thể học được các kiến thức,
kỹ năng cần thiết cho công việc trước mắt và công việc trong tương lai xa hơn
thông qua sự kèm cặp chỉ bảo của những người quản lý giỏi hơn.
• Đào tạo theo kiểu luân chuyên và thuyên chuyển: Là phương pháp
chuyển người từ công việc này sang công việc khác, cung cấp cho họ những
kinh nghiệm làm việc ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong tổ chức.
19


* Phương pháp đào tạo thoát ly khỏi công việc:
Đào tạo thoát ly khỏi công việc là phương pháp đào tạo mà người được
đào tạo tách khỏi công việc thực tế. Bao gồm các phương pháp sau:
• Tổ chức các lớp học: Chương trình đào tạo gồm hai phần lý thuyết và
thực hành. Phần lý thuyết được giảng tập trung do các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật
phụ trách. Phần thực hành được tiến hành ở các xưởng thực tập do các kỹ sư

hoặc công nhân lành nghề hướng dẫn.
• Cử đi học tại các trường chính quy: Cơ quan, đơn vị cử NLĐ đến học
tập tại các trường dạy nghề hoặc quản lý do các bộ, ngành hoặc do Trung ương
tổ chức.
• Phương pháp nghiên cứu tình huống: Phương pháp này bao gồm các
cuộc hội thảo học tập, trong đó sử dụng các kỹ thuật như: Bài tập tình huống
diễn, mô phỏng trên máy tính, trò chơi quản lý, các bài tập giải quyết vấn đề
thực tế hay giả định.
Phương pháp đào tạo theo kiểu chương trình hóa: Các chương trình đào
tạo lập trình sẵn trên phần mềm của máy tính, người học thực hiện theo hướng
dẫn của máy tính, phương pháp này có thể sử dụng để đào tạo rất nhiều kỹ năng
mà không cần có người dạy.
• Phương pháp hội thảo: Được đào tạo qua các buổi giảng bài hay hội
nghị. Có thể tổ chức tại đơn vị hay bên ngoài, có thể tổ chức riêng một chương
trình hoặc kết hợp với các chương trình đào tạo khác.
Ngoài ra còn nhiều phương pháp khác như đào tạo theo phương thức từ xa,
đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm, đào tạo kỹ năng xử lý công văn, giấy tờ. Với
mỗi loại phương pháp đào tạo khác nhau thì có ưu điểm và nhược điểm khác nhau.
Vì vậy, tùy hoàn cảnh, điều kiện, nội dung giảng dạy mà tổ chức linh hoạt trong
cách lựa chon phương pháp đào tạo sao cho phù hợp với tổ chức của mình.
2.4. Vai trò của ĐTBD cán bộ, công chức
Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC là một vấn đề quan trọng của công tác
cán bộ. Vấn đề này đã, đang và sẽ tiếp tục được Đảng, Nhà nước quan tâm, nhất
là khi Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO, vị thế của Việt Nam trên
20


trường quốc tế ngày càng được nâng cao thì nó càng trở nên cần thiết.
Trong giai đoạn hiện nay, công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC hiện nay có
những vai trò sau đây:

Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC nhằm phục vụ cho công tác chuẩn hóa
cán bộ. Đây có thể coi là vấn đề quan trong khi mà đội ngũ CBCC hiện nay còn
thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, trình độ, năng lực, phẩm chất còn bộc lộ
nhiều yếu kém. Điều này đã làm giảm sút chất lượng và hiệu quả giải quyết
công việc, gây nhiều bức xúc trong dân nhân. Vì vậy trong thời gian tới công tác
đào tạo, bồi dưỡng CBCC cần phải được quan tâm nhiều hơn nữa để nâng cao
trình độ, kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ CBCC.
Đào tạo, bồi dưỡng CBCC nhằm phục vụ cho sự nghiệp CNH - HĐH đất
nước. Đào tạo, bồi dưỡng CBCC có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có năng
lực, phẩm chất sẽ góp phần thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
Đào tạo, bồi dưỡng CBCC nhằm đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách
hành chính.
Đối với Phòng Nội vụ, công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC có vai trò đặc
biệt quan trọng, góp phần tạo ra một đội ngũ CBCC vững vàng về chuyên môn,
nghiệp vụ, có năng lực, phẩm chất, tinh thần trách nhiệm, say mê với công việc
tận tụy phục vụ nhân dân, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Xây dựng một đội ngũ CBCC huyện năng động, nhạy bén, linh hoạt, có
khả năng thích nghi với môi trường làm việc hiện đại, khả năng giải quyết công
việc nhanh góp phần thúc đẩy sự phát triển của huyện.
Bên cạnh đó, ĐTBD cán bộ, công chức còn đáp ứng được nhu cầu phát
triển, học tập, rèn luyện của mỗi cá nhân, tạo ra hứng thú làm việc cho cán bộ,
công chức khi tham gia quá trình thực hiện công việc, ĐTBD còn tạo ra sự gắn
bó giữa cán bộ, công chức với tổ chức, khi được đáp ứng về nhu cầu phát triển
của bản thân thì sẽ cảm thấy yêu đời, muốn gắn bó với công việc đó hơn.
Như vậy ĐTBD đóng vai trò rất quan trọng trong sự tồn tại và phát triển
cúa mỗi cơ quan đoàn thể, tổ chức. Bởi con người chính là nhân tố quyết định
đến sự thành bại của tổ chức, một tổ chức phát triển mạnh hay không đều phụ
21



×