Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Hoàn thiện hình thức trả lương tại công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu từ liêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.37 KB, 57 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC.................................................................................................................... 1
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................2
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................3
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................2
5. Kết cấu đề tài làm báo cáo thực tập................................................................................2

PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT DỊCH VỤ
XUẤT NHẬP KHẨU TỪ LIÊM................................................................................3
1.1 Khái quát chung về công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm.........3
1.1.1 Tóm lược quá trình phát triển công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ
Liêm....................................................................................................................................3
1.1.2 Cơ cấu, tổ chức của công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm......4
1.2 Khái quát một số hoạt động quản trị nhân lực tại công ty cổ phần sản xuất dịch vụ
xuất nhập khẩu Từ Liêm.....................................................................................................6
1.2.1 Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất
nhập khẩu Từ Liêm.............................................................................................................6
I.2.2Công tác Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực tại công ty cổ phần sản xuất dịch vụ
xuất nhập khẩu Từ Liêm.....................................................................................................8

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SẢN XUẤT DỊCH VỤ XUẤT NHẬP KHẨU TỪ LIÊM......................9
2.1. Cơ sở lý luận về tiền lương và các hình thức trả lương...............................................9
2.1.1. Cơ sở lý luận về tiền lương.......................................................................................9
2.1.2 Cơ sở lý luận về hình thức trả lương........................................................................13


2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hình thức trả lương trong công ty cổ phần sản xuất dịch
vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm..............................................................................................18
2.2.1 Quan điểm và triết lý trả lương của chủ doanh nghiệp............................................18
2.2.2 Chiến lược phát triển của doanh nghiệp...................................................................18
2.2.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện các hình thức trả lương tại công ty cổ phần sản xuất
dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm......................................................................................25
2.2.4. Những bất cập còn tồn tại trong hình thức trả lương tại công ty cổ phần sản xuất
dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm......................................................................................26
2.3. Thực trạng hình thức trả lương tại công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu
Từ Liêm.............................................................................................................................27
2.3.1. Hình thức trả lương theo thời gian.........................................................................28
2.3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm khoán tập thể .................................................34
2.4. Đánh giá thực trạng hình thức trả lương tại công ty cổ phẩn dịch vụ xuất nhập khẩu
Từ Liêm.............................................................................................................................36
2.4.1. Những mặt đạt được................................................................................................36
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân..........................................................................................37


CHƯƠNH 3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HÌNH
THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT DỊCH VỤ XUẤT
NHẬP KHẨU TỪ LIÊM...........................................................................................38
3.1 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hình thức trả lương tai công ty cổ phần sản xuất
dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm......................................................................................38
3.1.1 Hoàn thiện các hình thức trả lương theo thời gian...................................................38
3.1.2 Hoàn thiện các hình thức trả lương sản phẩm khoán tập thể...................................42
3.1.3 Hoàn thiện các công tác định mức lao động............................................................43
3.1.4 Hoàn thiện công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm...............................43
3.2 Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện hình thức trả lương tai công ty cổ phần sản
xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm. ............................................................................44
3.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.......................................................................44

3.2.2 Tổ chức chỉ đạo sản xuất..........................................................................................44
3.2.3. Về kỷ luật lao động.................................................................................................44
3.2.4 Tăng cường giáo dục tư tưởng, ý thức cho người lao động để người lao động gắn
bó hơn nữa với công ty. ....................................................................................................45
3.2.5 Giải pháp đẩy mạnh hoạt động SXKD, phát triển mở rộng thị trường....................46
3.2.6. Giải pháp về tài chính.............................................................................................47

PHẦN KẾT LUẬN....................................................................................................52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................53
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian một tháng kiến tập tại công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập
khẩu Từ Liêm, tuy thời gian không dài nhưng cũng đủ để cá nhân bản thân tôi thấy
được tầm quan trọng từ những bài giảng được các thầy, cô giảng dạy trên giảng đường
tại Trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội. Trên cơ sở tiếp thu, lĩnh hội các kiến thức của các
môn chuyên ngành và cơ sở ngành Quản Trị Nhân Lực là cơ sở ,tiền đề, là hành trang
cho quá trình xem xét ,học hỏi để trau dồi ,vận dụng được những kiến thức đã học thực
tế và mở mang thêm kiến thức chuyên môn nghiệp vụ.
Với sự nỗ lực học hỏi, tìm tòi, quan sát của cá nhân trong quá trình thực tập tại
công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm.báo cáo kiến tập với đề tài
“hoàn thiện các hình thức trả lương tại công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập
khẩu Từ Liêm” đã hoàn thành. Báo cáo hoàn thành là kết quả của quá trình học hỏi,
tìm tòi, quan sát, nghiên cứu nghiêm túc, tâm huyết. Bên cạnh sự lỗ lực của bản thân,
tôi đã nhận được sự giúp đỡ, định hướng, khích lệ và tạo điều kiện từ nhiều phía, để
bày tỏ lòng biết ơn trân thành lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới
nhà trường, các thầy giáo, cô giáo trong khoa quản lý nhân lực đã tận tình chỉ bảo,
trang bị cho tôi những kiến thức cần thiết trong suốt quá trình học tập tại trường cũng
như trong thời gian tôi thực hiện báo cáo thực tập.

Tôi xin trân thành cảm ơn tới các cán bộ, công nhân viên trong công ty cổ phần
sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến các anh chị
cô chú trong phòng tổ chức hành chính tại công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập
khẩu Từ Liêm, đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình tìm hiểu nghiệp vụ, củng
cố kiến thức, thực hành chuyên môn, thu thập tài liệu.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành nhất tới gia đình, bạn bè là
những người giúp đỡ, động viên, luôn tạo điều kiện tốt nhất về vật chất và tinh thần
cho tôi trong quá trình học tập, kiến tập để hoàn thiện báo cáo này.
Mặc dù bản thân đã có sự nỗ lực và cố gắng hết mình để thực hiện hoàn thành
báo cáo tốt nhất trong khả năng có thể, song do còn hạn chế về nhiều mặt nên báo cáo
không thể tránh khỏi những sai sót.Vì vậy, tôi rất mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý
kiến của quý thầy, cô để báo cáo hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, việc lựa chọn hình thức trả
lương sao cho phù hợp và thỏa mãn được người lao động luôn là vần đề nan giải và
hao tốn trí lực nhất. Việc lựa chọn hình thức trả lương như thế nào sẽ tác động trực
tiếp đến tổng quỹ lương của doanh nghiệp, tác động trực tiếp đến tiền lương của người
lao động từ đó tác động đến động lực làm việc của họ. Việc cân bằng giữa lợi ích của
doanh nghiệp và lợi ích người lao động là điều không hề dễ dàng nhất là khi kinh tế
đang trong giai đoạn hồi phục, phát triển chậm thì việc cân nhắc đến chuyện tiền
lương, tiền thưởng của người lao động là vấn đề rất khó khăn.
Có nhiều cách thức trả lương và việc lựa chọn cách trả lương nào tối ưu, mang
lại hiệu quả cao nhất cho mỗi doanh nghiệp luôn là vấn đề khó khăn. Công ty cổ phần
sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm là một công ty lớn, lâu năm với nhiều chi
nhánh khác nhau ở các tỉnh thành phố nên việc lựa chọn hình thức trả lương thế nào sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến việc sản xuất kinh doanh của công ty cũng như ảnh hưởng đến

hình ảnh của công ty trong tương lai. Những năm gần đây, vấn đề phát triển nguồn
nhân lực nói chung và vấn đề quản lý nhân sự nói riêng của công ty đang gặp phải
những khó khăn, luôn có sự xáo trộn cán bộ. Người tài đến rồi đi, nguyên nhân chủ
yếu là do hình thức trả lương chưa phù hợp, chưa theo kịp sự phát triển của xã hội
cũng như sự đi lên của nhu cầu sinh hoạt của người lao động.
Với kiến thức đã được trang bị trên ghế nhà trường, qua thời gian thực tập tại
công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm và những buổi trò chuyện
trực tiếp với các cán bộ phòng tổ chức lao động của công ty, tôi mạnh dạn lựa chọn đề
tài “Hoàn thiện hình thức trả lương tại công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập
khẩu Từ Liêm”. Trên cơ sở đó giúp công ty nhìn nhận lại một cách khách quan những
mặt đã đạt được cũng như hạn chế cong tồn tại nhằm khắc phục và đưa công ty ngày
một lớn mạnh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu các vấn đề về lý thuyết của công tác tra lương cho người lao động
trong doanh nghiệp.
Tìm hiểu thực tế công tác trả lương cho người lao động tại Công ty cổ phần sản
xuât dịch vụ xuất nhập khẩu từ liêm. Từ đó nêu ra được điểm mạnh, điểm yếu và đưa
1


ra hướng hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu lịch sử hình thành và cơ cấu tô chức của công ty
- Tiến hành quan sát đánh giá chung về công tác trả lương cho người lao động
tại công ty.
- Thu thập thông tin từ những phòng hành chính nhân sự và phòng kế toán và
một số phòng ban khác để tìm hiểu về thực trạng các hình thức trả lương tại công ty
- Tiến hành khảo sát phân tích những số liệu đã thu thập được nhằm đưa ra
đánh giá, nhận xét về tình hình trả lương hiện tại của cơ quan
- Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện các hình thức

trả lương tại công ty hiện nay
- Xin nhận xét đánh giá của lãnh đạo cơ quan về nội dung bài báo cáo và đảm
bảo tính chính xác và bảo mật về thông tin của từng nhân viên trong tổ chức.
4. Phương pháp nghiên cứu
Do đặc thù của đề tài cũng như đặc thù của đơn vị thực tập nên trong quá trình
tìm hiểu tôi đã sử dụng một số phương pháp điển hình sau:
-Phương pháp phân tích tài liệu: phân tích các nguồn tài liệu, tư liệu sẵn có về
công tác trả lương cho người lao đông tại cơ quan
- Phương pháp quan sát: quan sát những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu
như những văn bản pháp luật hiện hành quy định về các hình thức trả lương, những
bảo hiểm xã hội mà người lao động cần phải tham gia.
-Phương pháp tổng hợp và thu thập xử lý tài liệu
-Phương pháp điều tra xã hội học như: ghi chép, thống kê.
-Phương pháp phỏng vấn.
5. Kết cấu đề tài làm báo cáo thực tập
Ngoài phần phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được kết cấu thành ba chương
như sau:
Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu
Từ Liêm.
Chương 2: Thực trạng các hình thức trả lương tại công ty cổ phần sản xuất
dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm.
Chương 3: Một số khuyến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện hình thức
trả lương tại công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm.

2


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT DỊCH VỤ
XUẤT NHẬP KHẨU TỪ LIÊM

1.1 Khái quát chung về công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu
Từ Liêm
1.1.1 Tóm lược quá trình phát triển công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất
nhập khẩu Từ Liêm.
Sau khi nước ta hoàn toàn giải phóng, để vực dậy nền kinh tế sau chiến tranh,
Đảng và Nhà nước ta đã đi theo con đường phát triển kinh tế của Liên Xô đã đi. Trong
các hình thức đó, có hình thức lập nên hợp tác xã, thành lập hợp tác xã là lựa chọn
đúng của Đảng và Nhà nước ta, Đảng ủy và Ủy ban nhân dân huyện Từ Liêm đã quyết
định thành lập hợp tác xã. Tháng 1 năm 1980 thành lập hợp tác xã mua bán Từ Liêm.
Do bước đầu thành lập còn vô vàn khó khăn về kinh tế và môi trường kinh doanh ở
nước ta lúc bấy giờ chưa phát triển, nên ban đầu chỉ dừng lại ở việc tổ chức kinh
doanh và quản lý 25 cơ sở Hợp tác xã mua bán. Cơ cấu tổ chức lúc bấy giờ như sau:
+ Phòng chủ nhiệm Hợp tác xã
+ Phòng nghiệp vụ kinh doanh
+ Phòng kế toán tài vụ
+ Phòng chỉ đạo Hợp tác xã mua bán
+ Phòng tổ chức hành chính.
Sau một quá trình kinh doanh làm ăn có lãi và phát triển thì đến tháng 7 năm
1986 hợp tác xã mua bán tách một bộ phận kinh doanh ra thành lập: “Công ty kinh
doanh tổng hợp” nằm trong hợp tác xã mua bán huyện Từ Liêm nhưng sau đó để công
ty đứng vững được trong thị trường kinh doanh đã có nhiều biến chuyển rõ nét. Đến
tháng 09 năm 1992 sát nhập Hợp tác xã mua bán huyện Từ Liêm và công ty kinh
doanh Tổng hợp thành công ty sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm, công ty này
là một doanh nghiệp Nhà nước với các phòng kinh doanh như sau:
+ Phòng kinh doanh 1: Kinh doanh hàng tiêu dùng
+ Phòng kinh doanh 2: Kinh doanh hàng điện máy và xe máy
+ Phòng kinh doanh 3: Kinh doanh hàng điện tử - điện lạnh
+ Phòng kinh doanh nội thương: Kinh doanh tổng hợp.
Do sự chuyển mình mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, để bắt kịp được bước đi
3



lên của nền kinh tế thế giới và một phần nữa là đển giảm tải sự can thiệp của Nhà nước
vào nền kinh tế quốc nội, đến ngày 12 tháng 10 năm 1999 sau kì Đại hội đồng cổ đông
chuyển thành Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm –
TULTRACO.
Sau một thời gian kinh doanh có lãi trước đó, ngay sau khi thành lập Công ty cổ
phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm– TULTRACO có số vốn điều lệ của
Công ty là 4.251.000.000 đồng. Trong đó vốn Nhà nước là 828.500.000 đồng chiếm tỷ
lệ 19,5%. Vốn của các cổ đông là cán bộ công nhân viên chức là 3.442.500.000 đồng
chiếm tỷ lệ 80,5%.
Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm thuộc sở hữu cả các
cổ đông được thành lập trên cơ sở cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ
phần hoạt động theo quy định của luật công ty do quốc hội nhà nước CHXHCN Việt
Nam, khóa VIII kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 21/12/ 1990 và luật sửa đổi một số điều
của luật công ty do quốc hội nhà nước CHXHCN Việt Nam khóa VIII , kỳ họp thứ 5
khóa IX thông qua ngày 22/06/1994
-Tên, địa chỉ, số điện thoại, fax
Tên công ty: Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm
Địa chỉ: Km9 Hồ Tùng Mậu, P. Mai Dịch, Q. Cầu Giấy, Hà Nội
Số điện thoại: (04)37643786, 37643792
Fax: (04) 38330696
1.1.2 Cơ cấu, tổ chức của công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu
Từ Liêm
* Chức năng của công ty.
Do đây là công ty xuất nhập khẩu nên được phép giao dịch với các đối tác
trong nước, ngoài nước trong việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh phù hợp
với điều lệ công ty và luật pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp các loại vật tư, thiết bị máy móc
phục vụ cho sản xuất, nông nghiệp, giao thong vận tải, thiết bị văn phòng và những

mặt hàng thiết yếu:
- Kinh doanh nội thương, tổng hợp
- Lắp ráp đồ gia dụng, điện lạnh, điện tử.
- Đại lý bán hàng tổng hợp cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
4


- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, vật lý trị liệu, vũ trường, khu vui chơi giải
trí( sân Tenis)
- Kinh doanh bất động sản
- Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế để đầu tư, sản xuất, kinh doanh.
- Mua bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán theo quy định của Nhà nước.
Mô hình tổ chức của Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ XNK Từ Liêm
Hội đồng quản trị

Ban giám đốc

Các phòng chức năng nghiệp vụ

Phòng

Phòng

Xưởng

Phòng

Xưởng

Cửa


Phòng

Phòng

Phòng

tổ chức

kế toán

may

kinh

điện

hàng ăn

kinh

nội

tân dược

hành

tài vụ

xuất


doanh

lạnh

doanh

thương

A; B

khẩu

1,2,3,10

chính

thể thao

* Hội đồng quản trị là cấp có thẩm quyền cao nhất của công ty cổ phần sản
xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm giữa hai nhiệm kỳ. HĐQT có quyền nhân danh
công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh, điều hành và
quản lý bộ máy kinh doanh của công ty. Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Giám
đốc, Phó giám đốc, kế toán trưởng, trưởng chi nhánh; xem xét, chuẩn y các đề nghị
của Giám đốc về các chức danh trưởng, phó các phòng trong công ty. Quyết định các
vấn đề khen thưởng, kỷ luật. Giám sát giám đốc thực hiện các quyết định của đại hội
cổ đông. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định.
* Giám đốc công ty là người trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty do Hội đồng quản trị tuyển chọn, bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giám
đốc chịu trách nhiệm trước HĐQT về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và triệt

để thực hiện các nghị quyết của đại hội đồng.
5


* Phó giám đốc là người giúp việc Giám đốc, được Giám đốc ủy quyền thực
hiện các công việc cụ thể và thực hiện các chức năng nhiệm vụ theo điều lệ công ty.
* Phòng tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm trước giám đốc trong công tác
xây dựng bộ máy quản lý, lao động tiền lương. Chịu trách nhiệm tuyển chọn cán bộ,
nhân lực và lao động, thực hiện các chính sách đối với người lao động, chế độ thi đua
khen thưởng và kỷ luật lao động.
* Phòng kế toán tài vụ: Tham mưu cho Giám đốc về các chế độ chính sách, kế
toán, tài chính, các hoạt động thu chi tài chính của công ty. Phản ánh kịp thời và đầy
đủ toàn bộ tình hình tài chính của công ty và tình hình hoạt động kinh doanh của công
ty. Có trách nhiệm thực hiện đúng chế độ kế toán Nhà nước.
* Các phòng kinh doanh: Thực hiện theo đúng chức năng nhiệm vụ cụ thể của
từng phòng, khai thác và tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường, bạn hang. Tiến hành
xuất nhập khẩu trực tiếp theo hình thức chủ động tự hạch toán kinh doanh, bảo đảm an
toàn vốn và tài sản cho công ty. Khai thác triệt để các lợi thế sẵn có, mở rộng các loại
hình kinh doanh theo hướng đa dạng hóa đa phương hóa với phương châm mạnh dạn
đầu tư vào các lĩnh vực mới, đem lại lợi nhuận cao,
Theo quy định trong điều lệ của công ty thì mỗi phòng kinh doanh khi thực hiện
kinh doanh của mình đều phải có các cam kết về bảo toàn vốn kể cả vốn vay và vố tự
có của công ty. Nếu phòng nào để rủi ro, thất thoát vốn thì phòng đó chịu trách nhiệm
bồi thường 100%
1.2 Khái quát một số hoạt động quản trị nhân lực tại công ty cổ phần sản
xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm
1.2.1 Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty cổ phần sản xuất
dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm
* Yêu cầu về trình độ hiểu biết đối với mỗi chức danh
- Kiến thức:

+ Đối với lãnh đạo công ty: cần phải có kiến thức sâu về xã hội, môi trường,
nhân sinh quan và thế giới quan.
+ Đối với các trưởng phòng ban của công ty: Cần phải có kiến thức và hiểu biết
về xã hội học, nhân sinh quan và thế giới quan.
+ Đối với trưởng các phòng ban tác nghiệp: cần phải có kiến thức sâu về kiến
thức chuyên môn và kiến thức ngành.
6


+ Đối với nhân viên: quan trọng nhất đó chính là kiến thức chuyên môn để họ
có thể hoàn thành tốt được công việc được giao.
- Kỹ năng:
+ Đối với kỹ năng: mức độ tư duy sáng tạo, khả năng làm việc độc lập, khả
năng làm việc theo nhóm, khả năng thu nhận và xử lý thông tin, khả năng giao tiếp
thích ứng. khả năng hợp tác và giải quyết vấn đề. Yêu cầu này đối với các chức danh
đều đòi hỏi ở mức cao.
- Tố chất:
+ Đối với lãnh đạo: Tố chất có vai trò quan trọng đó chính là chịu được áp lực
công việc, nhạy bén, nguyên tắc và tuân thủ pháp luật.
+ Đối với các trưởng phòng ban công ty: cũng cần phải có các tố chất như chịu
áp lực công việc, nhạy bén, cẩn thận, tuân thủ pháp luật.
+ Đối với trưởng các phòng ban tác nghiệp: cũng giống như các trưởng phó
phòng.
+ Đối với chuyên viên: cần có tố chất cẩn thận, trung thực.
* Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực.
- Số lượng lao động
+ Tổng số lao động của công ty gômg 161 người. Trong đó gồm 03 nhà quản trị
cấp cao, 24 trưởng phó phòng và 134 nhân viên.
+ Đội ngũ cán bộ chủ chốt và cổ đông trong công ty đa số là cán bộ công nhân
viên của doanh nghiệp Nhà nước trước kia chuyển sang công ty cổ phần. Do đó, các vị

lãnh đạo chủ chốt của công ty hiện tại cũng từng là lãnh đạo công ty Nhà nước trước
đây được cổ đông tín nhiệm bầu ra.
+ Đội ngũ cán bộ là người có chuyên môn, được sử dụng đúng trình độ. Trong
đó có 52% cán bộ công nhân viên có trình độ đại học, cao đẳng và sau đại học. Đặc
biệt công ty có đội ngũ cán bộ trẻ hết sức năng động được đào tạo chuyên môn, bài
bản và giàu nhiệt huyết.
- Kết cấu lao động
+ Theo trình độ: 57 người tốt nghiệp đại học, cao đẳng.
98 người tốt nghiệp trung cấp.
+ Theo độ tuổi: 29 người dưới 30 tuổi
97 người trong độ tuổi từ 30 đến 45 tuổi
7


29 người trên 45 tuổi
+ Theo giới tính: 82 nữ; 79 nam
+ Theo tính chất công việc: 97 người phục vụ phòng kinh doanh
58 người phục vụ trong phòng chức năng
I.2.2 Công tác Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực tại công ty cổ phần sản
xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm
Lãnh đạo công ty rất quan tâm đến việc bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ
công nhân viên của công ty. Đối tượng được đào tạo là những người lao động ký hợp
đồng lao động có thời hạn từ 12 tháng trở lên. Kế hoạch đào tạo được các đơn vị xác
định rõ ràng. Quy trình đào tạo của công ty được thực hiện như sau:
Sơ đồ Quy trình đào tạo
Nhu cầu, Định hường đào tạo

Tổng hợp lập kế hoạch đào tạo

Phê duyệt


Phê duyệt từng khóa đào tạo

Tự đào tạo

Đào tạo thuê ngoài

Tổ chức thực hiện KH đào tạo

Bố trí công việc

Đánh giá kết quả & báo cáo
Giám đốc Công ty

Thanh lý hợp đồng đào tạo
thuê ngoài

Cập nhật & lưu hồ sơ

8


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SẢN XUẤT DỊCH VỤ XUẤT NHẬP KHẨU TỪ LIÊM
2.1. Cơ sở lý luận về tiền lương và các hình thức trả lương
2.1.1. Cơ sở lý luận về tiền lương
* Khái niệm tiền lương.
Tùy theo cách ta tiếp cận, phương pháp tiếp cận, phương thức vận hành và trình
độ phát triển cảu nền kinh tế mỗi thời kỳ mà có những quan điểm khác nhau về tiền
lương.

Theo quan niệm của Mác: tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá trị sức
lao động.
Ở Việt Nam trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung: Tiền lương được hiểu là một
bộ phận thu nhập quốc dân đùng để bù dắp hao phí lao động tất yếu do Nhà nước phân
phối cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ, phù hợp với quy luật phân phối
theo lao động.
Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả của lao
động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường.
Theo PGS-TS Nguyễn Tiệp – Giáo trình tiền lương, tiền công trường đại học
lao động xã hội thì “Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành thông qua sự
thỏa thuận của người lao động và người sử dụng lao động, chịu tác động mang tính
quyết định của quan hệ cung cầu về sức lao động trên thị trường lao động, phù hợp với
quy định hiện hành của luật lao động.”
Theo giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực do PGS-TS Trần Xuân Cầu, PGS-TS
Mai Quốc Chánh biên soạn thì tiền lương trong nền kinh tế thị trường được hiểu là “Số
lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo giá trị sức lao
động mà họ hao phí trên cơ sở thỏa thuận.”
Theo điều 55, chương V – Bộ Luật lao động Việt Nam ban hành năm 1994 quy
định: “ Tiền lương của người lao động là do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao
động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc.”
Ở Nhật Bản hay Đài Loan, tiền lương chỉ mọi khoản thù lao mà công nhân nhận
được từ việc làm, bất luận là dùng tiền lương, lương bổng, phụ cấp có tính chất lương,
tiền thưởng, tiền chia lãi, hoặc những khoản khác nhau đều là khoản tiền mà người sử
dụng lao động chi trả cho người lao động.
9


Ở Pháp, sự trả công được hiểu là tiền lương, hoặc lương bổn cơ bản bình
thường hay tối thiểu và mọi lợi ích, khoản phụ khác được trả trực tiếp hay gián tiếp
bằng tiền hay hiện vật mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo việc

làm của người lao động.
Tóm lại dù có rất nhiều định nghĩa khác nhau về tiền lương, nhưng về bản chất,
tiền lương mang những đặc trưng sau: Đó là yếu tố chi phí của người sử dụng lao
động, là thu nhập của người lao động và nó được xác định dựa trên thỏa thuận giữa hai
bên, theo năng suất, hiệu quả và chất lượng công việc và bị ảnh hưởng bởi quy luật
cung cầu trên thị trường.
Với những điểm chung đó, ta có thể đưa ra một khái niệm chung nhất về tiền
lương như sau: “Tiền lương là giá cả của sức lao động, được hình thành trên cơ sở
thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động thông qua hợp đồng lao
động( bằng miệng hoặc bằng văn bản, phù hợp với quan hệ cung cầu trên thị
trường lao động và phù hợp với quy định tiền lương của pháp luật lao động”
Theo khái niệm trên thì tiền lương được hiểu một cách đầy đủ hơn. Qua đó ta
thấy tiền lương không đơn thuần là giá cả sức lao động mà nó còn chỉ rõ mối quan hệ
giữa người lao động và người sử dụng lao động đã chuyển từ hình thức bóc lột mua
hàng hóa sang quan hệ hợp tác song phương đôi bên cùng có lợi. Tiền lương không
chịu sự chi phối của cơ chế thị trường hay luật pháp quốc gia mà còn được phân phối
theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc.
* Bản chất tiền lương
Qua các thời kỳ khác nhau thì tiền lương cũng được hiểu theo những cách khác
nhau. Trước đây trong nền kinh tế kê hoạch hóa tập trung tiền lương là một phần của
thu nhập quốc dân, được Nhà nước phân phối mọt cách có kế hoạch cho người lao
động theo số lượng lao động và chất lượng lao động. Hay tiền lương chịu sự tác động
của quy luật phát triển cân đối, có kê hoạch và chịu sự chi phối trực tiếp của Nhà
nước. Trong nền kinh tế thị trường bản chất tiền lương đã thay đổi, nền kinh tế thị
trường thừa nhận sự tồn tại khách quan của thị trường lao động, tiền lương không chỉ
thuộc phạm trù phân phối mà còn là phạm trù trao đổi, phạm trù giá trị. Tiền lương là
giá cả hàng hóa sức lao động, được hình thành qua thỏa thuận giữa người sử dụng lao
động với người lao động phù hợp với quan hệ cung cầu trên thị trường lao động. Như
vậy, từ chỗ coi tiền lương chỉ là yếu tố của phân phối thì nay đã coi tiền lương là yếu
10



tố của sản xuất, tức là chi phí tiền lương không chỉ để tái sản xuất sức lao động mà còn
đầu tư cho người lao động.
Tóm lại tiền lương mang bản chất kinh tế - xã hội, nó biểu hiện quan hệ xã hội
giữa những người tham gia sản xuất và biểu hiện mối quan hệ lợi ích giữa các bên
* Vai trò của tiền lương
Tiền lương có vai trò quan trọng đối với người lao động và doanh nghiệp, tiền
lương có tác dụng bù đắp lại sức lao động cho người lao động. Đồng thời tiền lương
cũng có tác dụng to lớn trong động viên khuyến khích người lao động yên tâm làm
việc. Người lao động chỉ có thể yên tâm dồn hết sức của mình cho công việc nếu công
việc ấy đem lại cho học một khoản thu nhập đủ để trang trải cuộc sống. Thực tế hiện
nay tiền lương còn được coi như một thước đo chủ yếu về trình độ tay nghề và thâm
niên nghề nghiệp. Vì thế, người lao động rất tự hào về mức lương cao, muốn được
tăng lương mặc dù tiền lương có thể chỉ chiếm một phần nhỏ trong thu nhập của họ.
Đối với doanh nghiệp, tiền lương được coi là một bộ phận của chi phí sản xuất,
vì vậy chi cho tiền lương là chi cho đầu tư phát triển. Hay tiền lương là một đòn bẩy
quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Măt khác, tổ chức tiền
lương trong doanh nghiệp công bằng và hợp lý sẽ góp phần duy trì, củng cố và phát
triển lực lượng lao động của mình.
* Chức năng của tiền lương
- Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Cùng với quá trình tái sản xuất của cải vật chất, sức lao động cũng cần phải
được tái tạo. Trong các hình thái kinh tế xã hội khác nhau việc tái sản xuất sức lao
động có sự khác nhau. Sự khác nhau này thể hiện bởi quan hệ sản xuất thống trị song
nhìn chung quá trình tái sản xuất sức lao động diễn ra trong lịch sử thể hiện rõ sự tiến
bộ của xã hội. Sự tiến bộ này gắn liền với sự tác động mạnh mẽ và sâu sắc của những
thành tựu khoa học – kĩ thuật mà nhân loại sáng tạo ra. Chính nó đã làm cho sức lao
động được tái sản xuất ngày càng tăng cả về số lượng và cả về chất lượng. Quá trình
tái sản xuất sức lao động được thực hiện bởi việc trả lương.

Sức lao động là sản phẩm chủ yếu của xã hội, nó luôn luôn được hoàn thiện và
phát triển nhờ thường xuyên được duy trì và khôi phục. Như vậy bản chất của tái sản
xuất sức lao động nghĩa là đảm bảo cho người lao động có một số tiền lương nhất định
để họ có thể duy trì và phát triển sức lao động của mình, tái sản xuất sức lao động
11


đồng thời tích lũy kinh nghiệm nâng cao trình độ tay nghề tăng cường chất lượng lao
động
- Chức năng là đòn bẩy kinh tế:
Các Mác đã viết: “Một tư tưởng tách rời lợi ích kinh tế thì nhất định sẽ làm
nhục nó.” Thực tế cho thấy rằng khi được trả công xứng đáng thì người lao động sẽ là
việc tích cực, sẽ không ngừng hoàn thiện mình hơn nữa và ngược lại, nếu người lao
động không được trả lương xứng đáng với công sức của họ bỏ ra thì sẽ có những biểu
hiện tiêu cực không thuận lợi cho lợi ích của doanh nghiệp. Thậm chí nó sẽ có những
cuộc đình công xảy ra, bạo loạn gây nên xáo trộn về chính trị, mất ổn định xã hội.
Ở một mức độ nhất định thì tiền lương là một bằng chứng thể hiện giá trị, địa vị
và uy tín của người lao động trong gia đình, tại doanh nghiệp cũng như ngoài xã hội.
Do đó cần thực hiện đánh giá đúng năng lực và công lao động của người lao động đối
với sự phát triển của doanh nghiệp, để tính tiền lương trở thành công cụ quản lý
khuyến khích vật chất và là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Chức năng điều tiết lao động.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển cân đối giữa các ngành nghề ở
các vùng trên toàn quốc, Nhà nước thường thông qua hệ thống bằng lương, các chế độ
phụ cấp cho từng ngành, nghề, từng vùng để làm công cụ điều tiết lao động. Nhờ đó
tiền lương đã góp phần tạo ra một cơ cấu hợp lý tạo điều kiện phát triển của xã hội.
- Chức năng thước đo hao phí lao động xã hội:
`Khi tiền lương được trả cho người lao động ngang với sức lao động mà họ bỏ
ra trong quá trình thực hiện công việc thì xã hội có thể xác định chính xác hao phí lao
động của toàn thể cộng đồng thông qua tổng quỹ lương cho toàn thể người lao động,

điều này có ý nghĩa trong công tác thống kê, giúp Nhà nước hoạch định các chính
sách, điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng để đảm bảo hợp lý, thực tế luôn phù hợp
với chính sách của Nhà nước.
- Chức năng công cụ quản lý Nhà nước:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh người sử dụng lao động đứng
trước hai sức ép là chi phí sản xuất và kết quả sản xuất do đó họ thường tìm mọi cách
có thể để làm giảm chi phí trong đó có tiền lương dành cho người lao động.
Bộ luật Lao động ra đời, trong đó có chế độ tiền lương, bảo vệ quyền làm việc,
quyền lợi người lao động và các lợi ích hợp pháp khác của người lao động, tạo điều
12


kiện cho mối quan hệ lao động được hài hòa và ổn định, góp phần phát huy trí sáng tạo
và tài năng của người lao động nhằm đạt năng suất, chất lượng và tiến bộ xã hội trong
lao động sản xuất, dịch vụ, tăng hiệu quả sử dụng và quản lý lao động.
Với các chức năng trên ta có thể thấy rằng tiền lương đóng một vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển, phát huy tính chủ động, sáng tạo của
người lao động, tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.1.2 Cơ sở lý luận về hình thức trả lương.
* Khái niệm về hình thức trả lương
Hình thức trả lương là cách thức trả lương mà người sử dụng lao động lựa chọn
để tính tiền lương cho người lao động trong doanh nghiệp của mình. Người sử dụng
lao động căn cứ vào điều kiện, đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị, doanh nghiệp
mình mà lựa chọn hình thức trả lương cho hợp lý.
* Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp:
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm: được áp dụng trong các xí nghiệp sản
xuất kinh doanh, tiền lương theo sản phẩm là tiền lương nhận được phụ thuộc vào đơn
giá sản phẩm và số lượng sản phẩm sản suất theo đúng chất lượng. Công thức tính:
TL = ĐG * Q
Trong đó:

TL: Tiền lương nhận được
ĐG: Đơn giá tiền lương sản phẩm
Q: Khối lượng sản phẩm
-Hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân là hình thức trả lương cho
người lao động căn cứ trực tiếp vào số lượng, chất lượng sản phẩm mà người lao động
làm ra. Hình thức này được áp dụng đối với những người trực tiếp sản xuất kinh doanh
trong các đơn vị kinh tế mà quá trình lao động của họ mang tính độc lập tương đối,
công việc có thể định mức lao động và kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách cụ
thể…
Trong hình thức này đơn giá được tính theo công thức:
LCBCV + PC
MSL
ĐG =
13


Hoặc ĐG = (LCBCV + PC) * MTG
 TLSP = ĐG * Q
Trong đó:
LCBCV: Lương cấp bậc công việc
MSL: Mức sản lượng
PC: Phụ cấp lương
MTG: Mức thời gian.
Q: Khối lượng sản phẩm
TLSP: Tiền lương sản phẩm
Ưu điểm: Chế độ trả lương này đơn giản, dễ tính, dễ hiểu, gắn được tiền lương
với kết quả lap động, năng suất, chất lượng lao động cá nhân. Khuyến khích côg nhân
phấn đấu tăng năng suất lao động.
Nhược điểm: Công nhân sẽ ít quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu, coi

nhẹ tiết kiệm chi phí sản xuất… chỉ quan tâm đến số lượng mà không quan tâm đến
chất lượng sản phẩm
-Hình thức trả lương sản phẩm tập thể
Hình thức trả lương sản phẩm tập thể là chế độ trả lương căn cứ vào số lượng
sản phẩm hay công việc do một tập thể công nhân đã hoàn thành và đơn giá tiền lương
của một đơn vị sản phẩm hay một đơn vị công việc trả cho tập thể.
Hình thức này được áp dụng đối với những công việc hay sản phẩm do đặc
điểm tính chất côn việc không thể tách riêng từng chi tiết để giao cho từng người mà
phải có sự phối hợp của một nhóm công nhân cung thực hiện.
Công thức tính:
ĐGTT = ∑(LCBCV + PC) / MSLtt
ĐGTT = (LCBCV + PC) × MTGtt
TLSPtt = ĐGTT ×QTT
Trong đó:
ĐGTT: Đơn giá sản phẩm tập thể
LCBCV: Tiền lương cơ bản công việc
PC: phụ cấp
MSLtt: Mức sản lượng tập thể
14


MTGtt: Mức thời gian tập thể
QTT: Mức sản lượng cụ thể
TLSPtt: Tiền lương sản phẩm tập thể
Ưu điểm: Có tác dụng nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần lao động tập thể,
hợp tác và phối hợp hiệu quả giữa các công nhân làm việc trong tổ, nhóm,... để đạt
được hiệu quả cao.
Nhược điểm: Nếu việc phân phối tiền lương trong nhóm không chính xác có thể
gây mất đoàn kết nội bộ, làm giảm hiệu quả lao động.
-Các hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp.

Là hình thức trả lương cho lao động làm công việc phục vụ phụ trợ.
Là hình thức trả lương này không được áp dụng với công nhân trực tiếp sản
xuất mà chỉ áp dụng với công nhân phục vụ sản xuất.
Công thức tính:
ĐGp = (LCBCVp + PCP) / (MSL chính)
TLspp = (LCBCVp + PCP) × MTG chính
TLP = ĐGP ×Qchính
Trong đó:
ĐGP: đơn giá tiền lương sản phẩm cho công nhân phụ sau khi phục vụ công
nhân chính
LCBCVp: Lương cấp bậc công việc của công nhân phụ
PCP: Phụ cấp công nhân phụ
TLspp: Tiền lương sản phẩm công nhân phụ
MTGchính : Mức thời gian của công nhân chính được công nhân phụ phục vụ
MSLchính: Mức sản lượng của công nhân chính được công nhân phụ phục vụ
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho công nhân chính,
làm tăng năng suất lao động của công nhân chính.
Nhược điểm: Tiền lương của công nhân phụ nhiều khi không phản ánh đúng kết
quả lao động của công nhân phụ.
-Hình thức trả lương sản phẩm khoán.
Là hình thức trả lương cho một người hay cho tập thể công nhân căn cứ vào
mức độ hoàn thành công việc và đơn giá tiền lương.
Hình thức này được áp dụng trong trường hợp sản phẩm hay công việc khó giao
15


chi tiết, phải giao nộp cả khối lượng công việc.....
Công thức tính:
TLSPK = ĐGK ×QK
Trong đó:


TLSPK: Tiền lương sản phẩm khoán

ĐGK: Đơn giá khoán
QK: khối lượng sản phẩm khoán
Ưu điểm: Khuyến khích người lao động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật,....
Khuyến khích người lao động hoàn thành nhiệm vụ trước thời gian mà vẫn đảm bảo
chất lượng.
Nhược điểm: Việc xác định đơn giá khoán đòi hỏi phải phân tích kỹ, tính toán
chính xác, phức tạp. Nếu công tác kiểm tra kém, nghiệm thu thiếu chính xác sẽ ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm.
-Hình thức trả lương sản phẩm thưởng.
Là chế độ trả lương theo sản phẩm kết hợp thực hiện các hình thức tiền thưởng
nếu công nhân đạt được các tiêu chuẩn thưởng quy định,
Hình thức này được áp dụng đối với công nhân làm lương sản phẩm làm những
công việc của những khâu chủ yếu trong dây chuyền sản xuất,....
Công thức tính:
TLSPT = TLSP + (TLSP × M ×H) / 100
Trong đó:
TLSPT: Tiền lương sản phẩm thưởng
TLSP: Tiền lương sản phẩm
M: Tỷ lệ thuoửng cho 1% vượt mức chỉ tiêu thưởng
H: % vượt mức chỉ tiêu thưởng
Ưu điểm: có tác dụng lớn trong việc khuyến khích tăng năng suất lao động.
Nhược điểm: Nếu tính toán không hợp lý sẽ làm tăng chi phí tiền lương bội chi
quỹ lương.
- Hình thức trả lương sản phẩm lũy tiến.
Là hình thức trả lương áp dụng đối với những khâu trọng yếu trong dây truyền
sản xuất hoặc yêu cầu đột xuất phải hoàn thành khẩn trương.
Được áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh.

Công thức tính:
16


ĐGLT = ĐGCĐ×(1 + Ki)
TLSPLT = ĐGCĐ×QKĐ + (QTT - QKĐ)×ĐGLT
Trong đó:
ĐGLT: Đơn giá lũy tiến.
ĐGCĐ
K: Tỷ lệ đơn giá
I: Khoảng tăng đơn giá
TLSPLT: Tiền lương sản phẩm lũy tiến
QKĐ: Sản phẩm khởi điểm
QTT: Sản lượng thực tế
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân tăng năng suất lao động, góp phần hoàn
thành tốt nhiệm vụ
Nhược điểm: Việc tổ chức quản lý phức tạp, nếu khônh xác định hợp lý sẽ làm
tăng giá thành sản phẩm và giảm hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
-Hình thức trả lương theo thời gian.
*Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản.
Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ trả lương mà tiền lương nhận
được của mỗi người công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian thực tế
làm việc nhiều hay ít quyết định.
Chế độ trả lương này chỉ áp dung trong trường hợp khó định mức lao động, khó
đánh giá công việc chính xác tiền lương được tính như sau:
Ltt = LCB × T

(26)

Trong đó:

LCB: mức tiền công theo ngày hoặc giờ
T : số giờ hoặc số ngày cán bộ công nhân viên làm thực tế
*Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng.
Chế độ trả lương này là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian đơn
giản với tiền thưởng, khi đạt được những chỉ tiêu về số lượng chất lượng đã quy định.
Hình thức này thường được áp dụng đối với bộ phận sản xuất là chính.
Công thức tính:
TLSPT = MLngày(PC) ×Ntt + thưởng
26

ThS Nguyễn Văn Điềm và PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân , NXB Lao động-Xã hội, Năm 2004, P218

17


Trong đó:
Ntt: ngày làm việc thực tế
Hình thức này phản ánh được trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế.
Vì vậy khuyến khích người lao động quan tâm đến kết quả công tác của mình.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hình thức trả lương trong công ty cổ phần
sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm.
2.2.1 Quan điểm và triết lý trả lương của chủ doanh nghiệp.
Có những doanh nghiệp có quan điểm quản trị là phải thu hút được nhân tài vào
làm việc cho mình, họ sẽ lựa chọn hình thức trả lương đem lại mức lương cao cho
những lao động tài năng. Có những doanh nghiệp có quan điểm trả lương khởi điểm
thấp song có chế độ bậc lương khá đặc biệt để thu hút và giữ chân nhân viên tài giỏi và
tạo động lực cho nhân viên khác. Nhiều doanh nghiệp có quan điểm trả công lao động
căn cứ vào mức giá lao động trên thị trường, khi mức giá nhân công trên thị trường
thay đổi, tổ chức sẽ điều chỉnh hình thức trả lương cho phù hợp.
Lãnh đạo công ty tuy đã nhìn thấy được tầm quan trọng của tiền lương nhưng

họ vẫn chưa thực sự quan tâm đến công tác tiền lương. Điều đó thể hiện ở chỗ khi xây
dựng hình thức trả lương, chủ doanh nghiệp muốn tiền lương phải công bằng, minh
bạch, gắn tiền lương của cá nhân người lao động với mức độ hoàn thành công việc.
Nhưng khi tiến hành lại chưa được thực hiện một cách triệt để. Khi xây dựng hệ thống
đánh giá mức độ hoàn thành công việc thì lại không xây dựng các tiêu chí đánh giá
một cách cụ thể, rõ rang và không mang tính định lượng. Việc đánh giá chỉ dựa trên
những quan điểm, những tiêu chí chủ quan của người đánh giá. Do vậy hệ số đánh giá
mức độ hoàn thành công việc chỉ dựa trên sự cảm tính chủ quan của người đánh giá,
để trả lương cho người lao động hợp lý, hiệu quả thì lãnh đạo công ty phải có sự quan
tâm hơn nữa đến việc lựa chọn, xây dựng và hoàn thiện các hình thức trả lương sao
cho phù hợp với đặc điểm công ty.
2.2.2 Chiến lược phát triển của doanh nghiệp.
Chính sách thù lao lao động trong đó việc lựa chọn hình thức trả lương là một
trong những chính sách hướng tới đạt được các mục tiêu, chiến lược phát triển của tổ
chức nên phải phù hợp với hệ thống các chính sách khác nhau của tổ chức và phục vụ
cho việc đạt được mục tiêu, chiến lược phát triển đó. Chẳng hạn nếu tổ chức muốn
phát triển thị trường ra nước ngoài thì cần ưu tiên thu hút và sử dụng nhân viên giỏi
18


ngoại ngữ, nắm vững luật pháp quốc tế và các chính sách thù lao lao động cần phải có
những quy định nhằm khuyến khích các loại lao động này.
Trong điều kiện như hiện nay cộng với những tiềm lực vốn có của công ty cổ
phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm – TULTRACO, công ty đang có những
lợi thế và khó khăn nhất định, chính vì thế công ty đã tự vạch ra cho mình hướng đi
riêng trong thời gian tới nhằm mục đích tập trung phát triển và khai thác những thị
trường hiện có và cố gắng dành được những thị trường tiềm năng.
- Về sản phẩm: Hiện tại tình hình kinh tế thế giới nói chung và tình hình kinh
tế trong nước nói riêng đang có sự bất ổn, giá cả thay đổi, tăng liên tục. Nguyên nhân
của tình trạng trên có cả khách quan lẫn chủ quan, song nguyên nhân chính làm tăng

các mặt hàng sản phẩm trên thị trường là : do giá dầu bất ổn trên thị trường thế giới,
cuộc khủng hoảng hạt nhân trên bán đảo Triều Tiên, các dịch bệnh trên thế giới như
Ebola…đã ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng của người dân. Ngoài ra, do tỷ giá VNĐ
và USD có sự biến động lớn làm ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của công ty.
Trước tình hình đó công ty sẽ phải giữ vững tốc độ tăng trưởng kinh tế của công ty.
Công ty đang cố gắng phát triển kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty có
thế mạnh như: Hàng nông sản cùng với các mặt hàng trong nước đang có sẵn như các
mặt hành thủ công mỹ nghệ, hàng may mặc cũng được huy động một cách hiệu quả để
đảm bảo kim ngạch xuất khẩu của công ty.
- Về giá: Trước tình hình kinh doanh đang có sự cạnh tranh khốc liệt thì để
công ty phát triển mạnh hơn nữa bên cạnh cần phải chú ý đến chất lượng sản phẩm, hạ
giá thành, bên cạnh đó cần nâng cao, đa dạng hóa các hình thức, mẫu mã sản phẩm để
nâng sức cạnh tranh.
- Xác định đúng đắn mục tiêu xuất khẩu: mục tiêu chung của các nhà sản
xuất kinh doanh là tạo ra lợi nhuận, do vậy để đạt được đòi hỏi các đơn vị phải xác
định đúng đắn các mục tiêu xuất nhập khẩu, cần quan tâm đến vấn đề điều hòa vốn và
thời gian hoàn vốn. Vấn đề lợi nhuận chi phối toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh,
song cần tính đến lợi ích chung của xã hội như: Môi trường, tài nguyên, chủ quyền
quốc gia và hiệu quả chung của toàn xã hội.
- Đa dạng hóa hình thức kinh doanh, xác định rõ phạm vi trách nhiệm của
người đứng tên giao dịch với đối tác.
Trong nền kinh tế thị trường năng động như hiện nay thì công tác nghiên cứu
19


thị trường, thực hiện kế hoạch kinh doanh một cách bài bản và khoa học đang trở nên
quan trọng hơn bao giờ hết đối với bất kì doanh nghiệp nào. Nghiên cứu thị trường tốt
sẽ giúp cho cồng ty có nhiều cơ hội kinh doanh mới và kinh doanh có hiệu quả. Do đó
người đứng tên giao dịch cần phải tìm hiểu kỹ đối tác, thị trường trước khi ký kết hợp
đồng để hạn chế rủi ro.

Công tác nghiên cứu thị trường đòi hỏi công ty cần phải tiếp xúc, cọ xát nhiều
hơn với thị trường, nắm bắt các thông tin một cách cập nhật, đặc biệt là thông tin của
các đối thủ cạnh tranh, nhu cầu thị hiếu của khách hàng về mẫu mã, chất lượng sản
phẩm và giá cả của các sản phẩm có trên thị trường, các chính sách ưu đãi của Nhà
nước về mặt hàng, hay những thay đổi của Nhà nước cũng như ban hành các văn bản
hay pháp lệnh mới.
- Đa dạng hóa hình thức kinh doanh: trước thực tế, tình hình kinh doanh ngày
càng cạnh tranh gay gắt thì việc đa dạng hóa hình thức kinh doanh của công ty cổ phần
sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm là một hệ quả tất yếu. Trước đây công ty
luôn dựa vào hình thức xuất nhập khẩu ủy thác, nhưng nay có nhiều nhà kinh doanh
xuất nhập khẩu nên việc xuất nhập khẩu ủy thác giảm dần. Tuy biết như vậy sẽ tạo khó
khăn cho công ty nhưng việc đa dạng hóa hình thức xuất nhập khẩu sẽ tạo ra cho công
ty chủ động hơn trong kinh doanh và cân đối xuất khẩu, nhập khẩu. Muốn vậy đòi hỏi
các nhân viên của công ty phải được nâng cao trình độ hơn nữa để phù hợp với tình
hình mới
- Mở rộng mặt hàng kinh doanh: hiện nay sản phẩm trên thị trường rất đa
dạng về chủng loại, có nhiều sản phẩm có khả năng thay thế được các mặt hàng khác
ngoài thị trường. Vì vậy công ty cần đa dạng hóa nhiều mặt hàng kinh doanh, có vậy
sẽ khắc phục được từng nhược điểm của sản phẩm trong quá trình kinh doanh. Việc
đag dạng hóa sản phẩm kinh doanh còn làm tăng mối quan hệ với bạn hàng trong và
ngoài nước. Tuy nhiên do công ty vừa đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh nên kinh
nghiệm còn hạn chế, trong khi đối thủ cạnh tranh nhiều, do đó đòi hỏi công ty phải
linh động hơn nữa, đặt ra các quy chế trong kinh doanh, xác định mục tiêu và phương
hướng trong kinh doanh.
- Củng cố và quan hệ tốt với bạn hàng cũ, mở rộng phát triển với các bạn
hàng mới: trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thu được lợi nhuận là điều mà công
ty cần quan tâm, song điều quan trọng không kém nữa đó là phải giữ được khách hàng.
20



Cái cốt yếu trên thương trường hiện nay của các công ty là giành phần thắng về khách
hàng, muốn vậy công ty cần tạo chữ tín đối với khách hàng, không nên vì một lợi
nhuận nhỏ mà làm mất đi bạn hàng trong kinh doanh, vì gây dựng được bạn hàng
trong kinh doanh là điều rất quan trọng nhưng rất khó làm. Tuy nhiên cũng cần đánh
giá tương lai triển vọng của các khách hàng, bạn hàng cũ, từ đó tập trung coi mối quan
hệ nào tốt hơn để đem lại hiểu quả hơn trong hợp tác kinh doanh cả về trước mắt về
hiện tại và lâu dài. Do yếu tố cạnh tranh nên đòi hỏi công ty không được bó hẹp phạm
vi kinh doanh, điều đó có nghĩa là cần phải mở rộng bạn hàng trong kinh doanh cả ở
trong nước và ngoài nước.
- Tích cực tham gia vào các hội trợ triển lãm: Hội chợ triển lãm được hiểu
ngắn gọn là nơi để các nhà sản xuất kinh doanh trưng bày sản phẩm của mình, nhằm
mục đích giới thiệu các sản phẩm kinh doanh trưng bày đến với người tiêu dùng.
Chính vì thế thông qua hội trợ triển lãm khách hàng có thể biết đến các sản phẩm của
công ty, lần đầu tiên xuất hiện hoặc là những mặt hàng xuất hiện từ lâu nhưng số
lượng khách hàng biết đến còn hạn chế. Qua các các hoạt động này công ty có thể
tranh thủ được cơ hội đẩy nhanh tốc độ xúc tiến thương mại, rút ngắn thời gian và
khoảng cách với các đối thủ cạnh tranh hoạt động cùng ngành.
- Xây dựng thương hiệu riêng cho các sản phẩm của công ty: Hiện nay nước
ta đang xuất khẩu nhiều về mặt hàng nông sản, tuy nhiên do chưa có thương hiệu trên
thị trường thế giới hoặc có những số khách hàng biết đến vẫn chưa nhiều, vì thế chúng
ta phải xuất khẩu thông qua một đối tác trung gian, tức là bỏ tiền nhờ thương hiệu của
các doanh nghiệp nước ngoài để xuất khẩu các mặt hàng nông sản Việt Nam, chính vì
thế làm mất đi một phần lợi nhuận đáng kể trong quá trình xuất khẩu. Đây là vấn đề
các doanh nghiệp nhà nước cần quan tâm
* Lĩnh vực, điều kiện, đặc điểm sản xuất kinh doanh của
công ty.
Tùy vào lĩnh vực kinh doanh, điều kiện, đặc điểm sản xuất kinh doanh của công
ty, tiền lương người lao động nhận được cũng khác nhau. Nếu lĩnh vực kinh doanh
mang lại lợi nhuận lớn, tự khắc người lao động sẽ được hưởng mức lương cao hơn và
ngược lại. Lại có những lĩnh vực kinh doanh đem lại những khoản tiền lương ổn định,

cũng có những lĩnh vực kinh doanh tiền lương dựa nhiều vào kết quả sản suất kinh
doanh. Do đó, ngoài việc trả lương theo bảng lương Nhà nước doanh nghiệp sẽ có xu
21


hướng lựa chọn các hình thức trả lương với nhiều yếu tố khuyến khích nhằm thu hút
và giữ chân nhân tài.
Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp các loại vật tư, thiết bị máy móc
phục vụ cho sản xuất, nông nghiệp, giao thong vận tải, thiết bị văn phòng và những
mặt hàng thiết yếu:
- Kinh doanh nội thương, tổng hợp
- Lắp ráp đồ gia dụng, điện lạnh, điện tử.
- Đại lý bán hàng tổng hợp cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, vật lý trị liệu, vũ trường, khu vui chơi giải
trí( sân Tenis)
- Kinh doanh bất động sản
- Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế để đầu tư, sản xuất, kinh doanh.
- Mua bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán theo quy định của Nhà nước.
* Đội ngũ cán bộ làm công tác lao động tiền lương trong doanh nghiệp.
Đây là bộ phận trực tiếp tư vấn cho lãnh đạo về việc lựa chọn hình thức trả
lương và các chính sách về tiền lương trong doanh nghiệp. Vì vậy, họ có vai trò quan
trọng đối với việc xây dựng hình thức trả lương nói chung. Nói tóm lại, đội ngũ này là
yếu tố chính đảm bảo cho việc phân phối tiền lương cho người lao động được công
bằng và hợp lý.
Nếu số lương cán bộ lao động tiền lương thiếu, ít kinh nghiệm và trình độ
chuyên môn thấp thì việc xây dựng hình thức trả lương sẽ không được tốt, hình thức
trả lương mà họ lựa chọn có thể không phù hợp với doanh nghiệp. Dẫn đến việc trả
lương cho người lao động sẽ không đảm bảo, không kích thích được người lao động
hăng say làm việc, không giữ chân được nhân viên. Điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như lợi nhuận và sự phát triển chung của doanh

nghiệp.
Nếu đội ngũ cán bộ lao động tiền lương được đảm bảo về số lượng cũng như
chất lượng thì công tác làm tiền lương sẽ được thực hiện một cách hiệu quả hơn. Việc
lựa chọn các hình thức trả lương sẽ hợp lý hơn, từ đó đảm bảo được sự công bằng
trong tiền lương cho người lao động, kích thích người lao động làm việc hăng say,
tăng năng suất lao động và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đội ngũ cán bộ làm công tác lao động tiền lương ở công ty là yếu tố ảnh hưởng
22


×