TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ
BỘ MÔN LÝ SINH
KIỂM TRA CƠ – SINH HỌC
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:
“ỨNG DỤNG KIỂM TRA CƠ SINH TUẦN HOÀN VÀO
Y HỌC THỂ THAO”
KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG
LỚP: Y HỌC DỰ PHÒNG (2010-2016)
NHÓM “KIỂM TRA CƠ SINH HỌC” – LỚP YHDP (2010-2016)
Trang 1
MỤC LỤC
____________________________________________
LỜI NÓI ĐẦU
CÁC THÀNH VIÊN NHÓM THỰC HIỆN
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Đo lường trong sinh cơ học
2. Thang đo lường và đơn vị đo lường
3. Các đặc tính sinh cơ
3
4
9
9
9
10
Chương 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN VÀ THÍ NGHIỆM
1. Chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm:
2. Phương pháp kiểm tra chức năng tim – mạch
3. Tiến hành thí nghiệm
4. Bảng số liệu
5. Nhận xét đánh giá
6. Lời khuyên
16
16
18
20
21
24
25
Chương 3: ỨNG DỤNG KIỂM TRA CƠ SINH TUẦN HOÀN
VÀO Y HỌC THỂ THAO
1. Các test trong kiểm tra chức năng tim – mạch.
2. Ảnh hưởng thể dục thể thao đối vơi hệ tim – mạch.
3. Tự kiểm tra Y học.
4. Thực tập kiểm tra và theo dõi sức khỏe.
5. Ứng dụng đánh giá cường độ bài tập
thông qua giá trị tần số mạch và giá trị huyết áp.
27
Chương 4: ĐƯA RA MỘT SỐ BỆNH LÝ VỀ TUẦN HOÀN
TRONG QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG THỂ THAO
1. Đột tử trong thể thao.
2. Căng thẳng quá mức.
3. Bệnh cao huyết áp.
4. Choáng trọng lực (Shock).
5. Chuột rút.
6. Hạ đường huyết.
40
40
41
42
43
44
45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
46
NHÓM “KIỂM TRA CƠ SINH HỌC” – LỚP YHDP (2010-2016)
Trang 2
27
33
34
35
37
LỜI NÓI ĐẦU
Vật lý sinh học được gọi tắt là lý sinh ( biophysics) là môn học nghiên
cứu các hiện tượng xảy ra trong các tổ chức và cơ thể sống dựa trên quan
điểm và các định luật vật lý, từ mức độ điện tử, nguyên tử đến toàn cơ thể
hay một hệ có nhiều cơ thể sống.
Vì vậy, môn lý sinh y học từng nhiều năm nay được đưa vào giảng dạy
các tại trường đại học y cho sinh viên. Nội dung và kỹ thuật lý sinh rất
rộng, dựa theo những kinh nghiệm thực tế và nhu cầu của việt chăm sóc
nhằm nâng cao sức khỏe của nhân dân, việc phòng chữa bệnh và nghiên
cứu y học.
Trong một số lĩnh vực nghiên cứu như sự biến đổi năng lượng vận
chuyển các chất trong cơ thể sống, các hiện tượng điện hóa sinh lý trong
cơ thể,… thì kiểm tra cơ sinh học là một trong những nội dung mang tính
thực tế cao, có nhiều ứng dụng trong đời sống hiện nay, đặc biệt là trong
Thể dục – Thể Thao. Để đáp ứng với mục đích trên, qua quá trình nghiên
cứu thực hành kiểm tra cơ sinh học cùng với một số tài liệu của bộ môn
Vật Lý – Lý Sinh của Trường ĐH Y Dược Huế, Chúng tôi cố gắng thực
hiện đề tài: “ỨNG DỤNG KIỂM TRA CƠ SINH TUẦN HOÀN VÀO
Y HỌC THỂ THAO” để làm tài liệu cho sinh viên Y dược, thể dục thể
thao, sinh viên khoa giáo dục thể chất học tập và tham khảo cho các môn
học khác có liên quan.
Để hoàn thành đề tài này, Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy
PGS.TS LÊ VĂN TRỌNG đã tận tình hướng dẫn lý thuyết và tạo điều
kiện về cơ sở vật chất cho chúng tôi thực hành. Chúng tôi cũng chân
thành cảm ơn các bạn sinh viên trong lớp YHDP (2010-2016) - Trường
ĐH Y dược Huế , cũng như các anh (chị) sinh viên các trường khác đã
giúp đỡ nhiệt tình cho chúng tôi hoàn thành bảng số liệu thí nghiệm.
Mặc dù cố gắng hết sức, nhưng đề tài Kiểm tra Cơ – Sinh học thực sự khá
mới trong bộ môn Vật lý - Lý Sinh và rất ít tài liệu viết về đề tài này,
cũng như dụng cụ thí nghiệm đơn giản, do đó trong quá trình biên soạn
khó tránh khỏi sai sót, chúng tôi rất mong các bạn sinh viên Y Dược nói
riêng và tất cả các bạn sinh viên đóng góp ý kiến để đề tài ngày được
hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn.
Huế, ngày 30 tháng 4 năm 2011
NHÓM “KIỂM TRA CƠ SINH HỌC” – LỚP YHDP (2010-2016)
____________________________________________
NHÓM “KIỂM TRA CƠ SINH HỌC” – LỚP YHDP (2010-2016)
Trang 3
CÁC THÀNH VIÊN NHÓM THỰC HIỆN
Mai Vũ Kha
Thành viên với khuôn mặt điển trai này
là người đã nghiên cứu sườn bài cho
toàn bộ quyển tài liệu, bao gồm mục lục,
các chương cần thực hiện; là nền tảng
đầu tiên để từ đó phát triển thêm các
mảng lĩnh vực khác.
Võ Văn Phương
Hiền lành, ít nói. Từng là người
học Điều dưỡng nên Phương được
giao trách nhiệm đo huyết áp của
tất cả những người tham gia quá
trình thí nghiệm về chạy bền.
Trần Thị Ngân
Sở hữu gương mặt dễ nhìn, không lạ gì
khi Ngân được giao nhiệm vụ tổ trưởng
của tổ thực hiện công tác PR – thuyết
phục bạn bè và những vận động viên
nghiệp dư hợp tác với nhóm để thực
hiện các thí nghiệm về chạy bền.
NHÓM “KIỂM TRA CƠ SINH HỌC” – LỚP YHDP (2010-2016)
Trang 4
Lê Ngọc Cát Minh
Nhà riêng của thành viên này là nơi nhóm
tập trung thảo luận và làm việc. Cát Minh
là người chuẩn bị dụng cụ cho các quá trình thực
nghiệm. Thêm vào đó Cát minh còn tham gia vào
quá trình chạy, mời các vận động viên, đếm số
bước chânvận động viên và đánh máy
chương I: “Cơ sở lý thuyết”.
Nguyễn Sỹ
Là người già dặn nhất trong
nhóm, anh Sỹ đã nghĩ ra chủ đề
nghiên cứu hoạt động chạy bền.
Sỹ trực tiếp tham gia vào quá
trình chạy và là người đếm số
bước chân của các vận động
viên. Anh còn tổng hợp và vẽ
bảng số liệu cơ bản. Thêm vào
đó Sỹ còn phụ trách nghiên cứu
phần 5,6 trong chương IV:
“Cơ sở thực tiễn”.
Nguyễn Hoàng Minh
Là thành viên năng động, Minh phụ trách
nhiều mảng công việc như đo nhịp tim của
các vận động viên, làm thư kí ghi chép lịch
làm việc của nhóm, mời các vận động viên
tham gia thực nghiệm. Ngoài ra Minh còn
trực tiếp tham gia chạy bền và đánh máy
chương I: “Cơ sở lí thuyết”.
NHÓM “KIỂM TRA CƠ SINH HỌC” – LỚP YHDP (2010-2016)
Trang 5
Phan Thị Hồng Nhung (92)
Không chỉ tham gia vào quá trình kiểm
tra thực nghiệm với nhiệm vụ bấm đồng
hồ tính thời gian chạy của các vận động
viên, mời họ hợp tác tham gia chạy bền
mà Nhung còn trực tiếp tham gia chạy.
Phần 5,6 trong chương IV cũng do
Nhung đảm nhiệm cùng với anh Sỹ.
Trần Lê Huy
Là một cán bộ đoàn năng
động, Huy đã thổi lửa vào
cho các bạn … Một mình
Huy đã tìm tòi và tổng hợp
các ứng dụng của phương
pháp kiểm tra cơ – sinh tuần
hoàn trong y học thể thao
(chương III, IV). Ngoài ra
Huy còn là người xử lí bảng
số liệu excel, chỉnh sửa và
biên tập tài liệu, tham gia
thực nghiệm chạy bền và mời
các vận động viên.
NHÓM “KIỂM TRA CƠ SINH HỌC” – LỚP YHDP (2010-2016)
Trang 6
Nguyễn Đức Nhật Quang
Thành viên tích cực, là người
chịu khó tìm tòi thông tin, tài
liệu và hình ảnh minh họa.
Chàng thủ quỹ đầy trách
nhiệm này tham gia vào khá
nhiều các hoạt động của nhóm
như: mời các vận động viên,
tham gia trực tiếp vào chạy
bền, bấm đồng hồ tính thời
gian, cùng với Huy xử lí số
liệu bảng thống kê excel, đánh
máy chương I: “Cơ sở
lýthuyết” với nhiệm vụ gõ các
công thức khó…
Lê Quang Nhật
Là trưởng nhóm, Nhật không chỉ
là người vẽ ra kế hoạch hoạt
động và phân công công việc
cho các thành viên mà còn trực
tiếp tham gia vào nhiều hoạt
động của nhóm như mời các vận
động viên, tham gia thực nghiệm
chạy bền, chụp ảnh, quay phim,
xử lí hình ảnh, biên tập video,
thiết kế trang bìa cho quyển tài
liệu.
NHÓM “KIỂM TRA CƠ SINH HỌC” – LỚP YHDP (2010-2016)
Trang 7
TÀI LIỆU THỰC TẬP LÝ SINH
KIỂM TRA CƠ – SINH HỌC
ĐỀ TÀI: HOẠT ĐỘNG CHẠY BỀN
____________________________________________
GIẢNG VIÊN BỘ MÔN:
PGS.TS. Lê Văn Trọng
NHÓM THỰC HIỆN:
Lê Quang Nhật
Nguyễn Đức Nhật Quang
Nguyễn Hoàng Minh
Võ Văn Phương
Trần Lê Huy
Nguyễn Sỹ
Mai Vũ Kha
Trần Thị Ngân
Lê Ngọc Cát Minh
Phan Thị Hồng Nhung
____________________________________________
NHÓM “KIỂM TRA CƠ SINH HỌC” – LỚP YHDP (2010-2016)
Trang 8
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Đo lường trong sinh cơ học
Con người trở thành đối tượng đo lường ngay từ tuổi sơ sinh. Đứa trẻ mới
sinh ra được đo chiều dài,cân nặng,nhiệt độ cơ thể,thời gian ngủ,vv….
Sau đó trong tuổi học trò còn bổ sung thêm các thử nghiệm đánh giá tri
thức và kĩ năng. Con người càng trưởng thành, phạm vi quan tâm của họ
càng nhiều và càng đa dạng và việc đo lường một cách chính xác càng
khó khăn…Vì vậy cần sử dụng những thiết bị đo lường có độ chính xác
cao,sai số thấp..
2. Thang đo lường và đơn vị đo lường
Trình tự các đại lượng cho phép xác định sự tương ứng giữa các đặc điểm
của đối tượng nghiên cứu với các con số được gọi là thang đo lường.
Trong kiểm tra cơ thường sử dụng nhiều nhất là thang danh mục, thang
tương quan và thang cấp bậc.
Thang danh mục – là thang đo lường đơn giản nhất. Trong thang này các
con số, chữ cái, các từ hoạt các quy ước khác thực hiện vai trò của nhãn
hiệu và phục vụ cho việt phát triển và phân biệt các đối tượng nghiên cứu.
Ví dụ: Khi kiểm tra chiến thuật của một đội bóng đá, các số áo trên sân
giúp nhận ra từng cầu thủ.
Các con số hay chữ cái tạo nên thang danh mục được phép thay đổi vị trí
mà không làm thay đổi sự chính xác của ý nghĩa.
Thang cấp bậc xuất hiện khi các số liệu khi ác số liệu tạo nên thang được
sắp xếp trật tự theo các cấp bậc, nhưng khoảng cách giữa các cấp bậc,
nhưng khoảng cách giữa các cấp bậc không thể đo được chính xác.
Nhờ thang câp bậc mà người ta đo được một các chỉ số “ chất lượng”
không có đơn vị sô lượng rõ rệt như tri thức, khả năng, tài nghệ, vẻ đẹp,
và tính truyền cảm của động tác,vv …
Thang cấp bậc không có giới hạng và trong đó không có mức không (0).
Điều đó là đương nhiên.
Thang tương quan là thang đo lường chính xác nhất. Trong đó có các số
liệu không chỉ được sắp xếp theo một trật tự cấp bậc mà còn được phân
chia thành những khoảng bằng nhau – là những đơn vị đo lường. Các đơn
vị đo lường cơ bản trong hệ thống đo lường. Các đơn vị đo lường cơ bản
trong hệ thống và đo lường quốc tế là: mét, kilogam, giây, vv… Từ các
đơn vị cơ bản nay ta có được các đơn vị đo lường khác. Đặc điêm của
thang tương quan là trong đó có điểm 0.
Theo thang tương quan ta đo được kích thước, khối lượng cơ thể và các
thành phần của nó, vị trí cơ thể trong không gian, tốc độ và gia tốc, sức
mạnh, thời gian và rất nhiều đặc tính sinh cơ khác. Các ví dự điểm hình
của thang tương quan là: thang trọng lượng, thang thời gian, thang tốc độ.
NHÓM “KIỂM TRA CƠ SINH HỌC” – LỚP YHDP (2010-2016)
Trang 9
Thang tương quan chính xác hơn thang cấp bậc. Nó không chỉ cho phép
nhận biết một đối tượng khác( về thử pháp kỹ thuật, về phương án chiến
thuật…), mà còn trả lời được câu hỏi: tốt hơn bao nhiêu và bao nhiêu lần
tốt hơn. Vì vậy trong sinh cơ học người ta cố gắn sử dụng chính thang đo
lường tương quan này và với mục đính đó đã ghi được các đặc tính sinh
cơ học.
3. Các đặc tính sinh cơ
Đặc tính sinh cơ là các chỉ số được sử dụng để mô tả về mặt số lượng và
để phân tích hoạt động vận động. Tất cả các đặc tính sinh cơ được chia
thành đặc tính động hình học, đặc tính độc lực học và đặc tính năng lực
học. Chúng có những chức năng khác nhau: đặc tính động hình học mô tả
hình học bên ngoài của hoạt động vận động, đặc tính độc lực học chứa
đựng thông tin về nguyên nhân làm thay đổi vận động, còn đặc tính năng
lượng cho ta khái niệm về hiệu suất cơ học và tính tiết kiệm.
Đặc tính sinh cơ mô tả các chuyển động tịnh tiến và chuyển động quay.
Chuyền động tịnh tiến là chuyển động mà trong đó tất cả các điểm của cơ
thể đều chuyển dịch theo các điểm chuyển động của cơ thể được chuyển
dịch theo các quỹ đạo tròn, tâm của chúng nằm trên trục quay.
Nhưng trong phần lớn cử động của con người thì các thành phần chuyển
động tịnh tiến và chuyển động quay đều xảy ra đông thời, các chuyển
động như vậy được gọi là chuyển động phức hợp. Hơn nữa hệ vận động
của con người được cấu tạo để cho mọi cử động( trong đó có chuyển
động tịnh tiến) được tạo thành từ sự kết hợp các chuyển động xoay tại các
khớp
Vị trí của bất kỳ một điểm nào của cơ thể hay vị trí của dụng cụ thể thao
được xác định bởi các tọa độ của hệ tọa độ này hay hệ tạo độ khác. Hệ tọa
độ vuông góc được sử dụng rộng rãi hơn cả, trong đó vị trí của một điểm
vật thể trong không gian được mô tả bằng các tọa độ của nó trên ba trục
vuông góc với nhau.
Khi thực hiện hành vi vận động, vị trí của cơ thể hay của dụng cụ sẽ thay
đổi. Khi đó các điểm vật thể của chúng sẽ chuyển động trong chuyển
động trong không gian theo các đường được gọi là quỹ đạo
Mỗi quỹ đạo có một hình dạng bất kỳ và một độ phức tạp nhất định nào
đó. Khác với nó là sự chuyển dịch tuyến tính(∆S) là khoảng cách theo
đường thẳng giữa vị trí kết thúc và vị trí ban đầu của cơ thể. Sự chuyển
dịch tuyến tính được đo bằng đơn vị chiều dài( mét).
Chuyển dịch góc(∆ф) là góc quay của cơ thể hay một bộ phận cơ thể
riêng lẽ. Chuyển dịch góc được đo bằng độ.
Tốc độ cho biết tọa độ của cơ thể hay của các điểm của nó thay đổi nhanh
như thế nào. Tốc độ bằng tỷ số giữa hiệu của tọa độ chuyển dời được trên
khoảng thời gian xảy ra sự chuyển dời đó
-Tốc độ tuyến tính: v =
ΔS
(m/gy)
Δt
NHÓM “KIỂM TRA CƠ SINH HỌC” – LỚP YHDP (2010-2016)
Trang 10
-Tốc độ góc: ω =
ΔΦ
(độ/gy)
Δt
Gia tốc là mức độ nhanh của sự thay đổi tốc độ
-Gia tốc tuyến tính: a =
-Gia tốc góc:
ε=
ΔV
(m/gy 2 )
Δt
Δω
(độ/gy)
Δt
Các đại lượng đo và tính được sự chuyển dời, tốc độ và gia tốc phụ thuộc
vào hệ thống đo lường thường dùng, Thí dụ khi chạy, tốc độ của tay hoặc
của chân so với đường chạy bằng tốc độ của nó so với tâm của cơ thể
người chạy cộng với hoặc trừ đi tốc độ của tâm cơ thể so với đường
chạy.Điều này cần phải được tính đến khi xác định mức tiêu hao năng
lượng cơ học và các chế độ vận động tối ưu nhất về mặt năng lượng.
Phân loại các đặc tính sinh cơ và đơn vị đo lường của chúng:
Đặc tinh sinh cơ
Đặc tính động hình học
Đặc tính năng lượng
Đối
với
Đối
với
chuyển
chuyển
đông tịnh
động quay
tiến
m Chuyển dời (độ)
Đối với chuyển động Đối
với
tịnh tiến và chuyển chuyển
động quay
động tịnh
tiến
Công:
(J)
Khối lượng
(kg)
gy Thời gian
Năng lượng:
(gy)
(J)
Đặc tính động lực học
Lực
m/gy Tốc độ (độ/gy) Công suất:
(W)
2
2
m / gy Gia tốc (độ/ gy ) Tính tiết kiệm (hệ số Xung
hiệu suất cơ học %)
(Ngy)
l/ph Tần số nhịp (l/ph)
NHÓM “KIỂM TRA CƠ SINH HỌC” – LỚP YHDP (2010-2016)
Đối
với
chuyển
động quay
Moment
quán
tính
2
(kg.m )
(N) Moment lực
Nm(moment
quay)
lực Xung lượng
moment lực
(Nngy)
Trang 11
Giá trị năng lượng Số
lượng Moment
(J/m) và giá trị mạch động
tác động
lực
2
(l/m)
(kg.m/gy)
(kgm /gy)
Khi nghiên cứu các chuyển động có chu kỳ cần phải biết được:
1.Tần số(n)- số lượng các động tác trong một đơn vị thời gian.
2.Thời gian của một chu kỳ(T)-là khoảng thời gian giữa các pha giống
nhau cuả chuyển động có tính chu kỳ.
1
. Ví
n
1
dụ,vận động viên bơi ếch thực hiện 50 chu kỳ trong một phút (n = 50× )
n
1
phút = 1,2 gy.
thì thời gian của một chu kỳ T =
50
Tần số và thời gian của chu kỳ có lien quan với nhau theo tỉ lệ T =
Chúng ta vừa gặp một khái niệm mới và hết sức quan trọng la pha cua
động tác. Pha là các thành phần thời gian của động tác. Ví dụ động tác
vụt bóng của vận động viên quần vợt được tạo thành từ 5 pha, thời gian
của mỗi pha này được kí hiệu là ∆t1,∆t2,∆t3,∆t4, ∆t5. Mối tương quan về
thời gian của các pha được gọi là nhịp điệu động tác. Biểu đồ nhịp điệu
động tác được gọi la thời kí đồ.
Phân tích pha hoạt động vận động là một trong các phương pháp hữu hiệu
nhất được ứng dụng trong kiểm tra sinh cơ. Việc xác định thời gian của
các pha, xác định nhịp điệu và việc lập thời kí đồ cho phép ta “đọc” và
“ghi lại” được các thành phần của hoạt động vận động giống như bằng
các nốt nhạc có thể ghi lại và làm sống lại bản nhạc. chính nhờ đó mà có
thể cung cấp cho ta các tài liệu về kĩ thuật và chiến thuật, làm ta ghi nhớ
và tìm hiểu được những mô hình tốt nhất để giảng dạy với mục đích đã đề
ra.
Bây giờ hãy xem xét các đặc tính động lực. Khác với đặc tính động hình
học, đặc tính động lực học không cho phép đánh giá theo hình ảnh bên
ngoài của các động tác bằng mắt. Ở đây luôn yêu cầu phải có dụng cụ đo
lường. Các đặc tính động lực học phải được đo đạc, bởi vì chính các đặc
tính này giúp xem xét cơ chế phức tạp của quá trình hình thành động tác
và từ đó sẽ tìm ra phương pháp nắm bắt chúng, hoàn thiện và sửa chữa
những sai phạm có thể xảy ra. Bởi chính các sai phạm trong động hình
học (hình ảnh bên ngoài của động tác) luôn là hậu quả của những nỗ lực
cơ bắp không đúng lúc, không hợp lí (không đủ hoặc quá thừa) và không
biết tận dụng các lực bên ngoài.
Gia tốc mà cơ thể có được tỉ lệ nghịch với quán tính của cơ thể và tỉ lệ
thuận với lực tác động:
- Gia tốc tuyến tính a =
- Gia tốc góc ε =
F
m
m
FI
= 2
J R qt
NHÓM “KIỂM TRA CƠ SINH HỌC” – LỚP YHDP (2010-2016)
Trang 12
Để xác định được gia tốc của một vật thể trong chuyển động tịnh tiến, ta
chỉ cần biết các đại lượng lực và khối lượng. Trong chuyển động quay
vấn đề trở nên phức tạp hơn. Trước hết quán tính của vật thể quay được
xác định không phải bằng khối lượng mà bằng moment quán tính. Sau
nữa, hiệu quả của lực tác động trong trường hợp này không chỉ phụ thuộc
vào độ lớn mà còn phụ thuộc vào vị trí đặt của lực. Cánh tay đòn của lực
tác động càng dài – là khoảng cách ngắn nhất từ trục quay đến đường tác
động của lực, thì moment lực hay moment quay (M) càng lớn và bằng
tích của lực với cánh tay đòn của nó.
Bởi vì gia tốc là sự tăng tốc độ trong một đơn vị thời gian ( a =
ε=
Δω
) nên các công thức trên có thể được viết gọn dưới dạng sau:
Δt
FΔt
- Đối với chuyển động tịnh tiến: Δv =
m
MΔt
- Đối với chuyển động quay: Δω =
J
Δv
và
Δt
Ở đây mở ra một quy luật mà chúng ta biết rõ trong cuộc sống thường
nhật, nhưng lại không phải khi nào cũng được áp dụng trong các buổi tập
thể dục và thể thao. Quy luật này là: hiệu quả tác động của lực phụ thuộc
không chỉ vào độ lớn của lực, mà còn phụ thuộc vào thời gian lực tác
động(∆t). Từ vấn đề vừa trình bày trên còn có hai đặc tính sinh cơ cũng
được thừa nhận.
- Xung lực F∆t
- Xung lượng của moment lực M ∆t
Trong đó ∆t = tk- tb – là khoảng thời gian từ khi bắt đầu đến khi kết thúc
tác động của lực; F và M – giá trị trung bình của lực và moment quay.
Chúng ta chuyển sang xem xét các đặc tính năng lượng. Đa số trong
chúng được xác định từ những đặc tính động hình học và động lực học.
Đó là, công cơ học là tích của lực với quãng đường chuyển dời:
A = F∆S
Ví dụ, đưa cơ thể lên cao 5m bằng dây thể dục, một cậu bé có khối lượng
cơ thể là 30kg phải thực hiện một công xấp xỉ 1500J:
30kg × 9,8m/ gy 2 × 5m ≈ 300N × 5m = 1500 J
Nếu việc này kéo dài trong 10gy thì công suất phát huy cua cậu bé là
1500 J : 10gy = 150w. Đây là công suất khá lớn (cong suất bóng đèn điện
khoảng 100w)
Như vậy, công suất được tính theo công thức:
NHÓM “KIỂM TRA CƠ SINH HỌC” – LỚP YHDP (2010-2016)
Trang 13
N=
A FΔS
=
= Fv
Δt
Δt
Bước chuyển đổi cuối cùng để hình thành công thức này hết sức quan
trọng. Nó cho phép xác định công suất của các vận động có cường độ cao
trong thời gian ngắn (ví dụ, của các cú sút bóng, các cú đấm trong quyền
Anh hay cú đá,đạp khác) khi mà việc xác định công cơ học khó khăn,
nhưng vẫn có thể đo được lực và tốc độ. Như trong cú sút của vận động
viên bóng đá có đẳng cấp cao thì lực tác động có thể đạt tới 400N, còn tốc
độ bay của bóng la 30m/gy. Trong trường hợp này công suất phát huy là
12000w. Có thể nói một cách hình tượng rằng, một cú sút như vậy trong
một khoảnh khắc có thể thắp sang 120 bóng đèn điện mỗi bóng có công
suất 100w.
Công cơ học con người thực hiện để tiêu hao cho việc tăng thế năng và
động năng của cơ thể, của dụng cụ và các vật khác. Thế năng (Et) và
động năng vật thể trong chuyển động tịnh tiến ( E đtt ) và chuyển động quay
( E đq ) được xác định theo công thức sau:
Et = mgh ;
E ttđ =
mv 2
;
2
E đq =
Jw 2
;
2
Trong đó g = 9,8 m/gy 2 - gia tốc của vật rơi tự do, h- độ cao của tâm khối
lượng vật thể trên mặt đất, v – tốc độ tuyến tính, ω – tốc độ góc, m – khối
lượng, J – moment quán tính.
Năng lượng toàn phần của vật thể chuyển động tuân theo nguyên lý
Kenic, bằng tổng thế năng và động năng trong các chuyền động tịnh tiến
và chuyển động quay:
Etp = mgh +
mv 2 Jw 2
+
2
2
Cho đến lúc này chúng ta vẫn đang nói về công cơ học và công suất.
Nhưng như chúng ta đã biết, chỉ một phần nhỏ năng lượng tạo ra trong cơ
được chuyển thành dạng nhiệt.
Cũng như các máy móc kỹ thuật ( tàu hỏa, ôtô) được đặc trưng bởi hiệu
suất, tính kinh tế của hệ vận động được tả bởi hàng loạt các chỉ số tương
tự. Trong đó có:
Knc =
A
N
× 100% = 0 × 100%
E
E
Trong đó Knc – hệ số năng lượng chuyển hoá; E – số năng lượng chuyển
hoá (J); E 0 - tốc độ tiêu hao năng lượng (w).
Năng lượng chuyển hóa được tạo ra trong các tế bào của cơ thể con người
theo 3 laoij phản ứng: hệ ATP + CP, hệ glucose – phân yếm khí và hệ
photphoryl oxy hóa.
- Giá trị năng lượng của 1 mét quãng đường hay của một đơn vị
công hữu ích; để xác định giá trị năng lượng của một cuộc chạy
NHÓM “KIỂM TRA CƠ SINH HỌC” – LỚP YHDP (2010-2016)
Trang 14
cần phải phân chia tốc độ tiêu hao năng lượng chuyển hóa cho tốc
độ chạy:
Giá trị năng lượng =
E 0 ( w)
(J/m);
v(m / gy )
- Giá trị mạch của một mét quãng đường hay của một đơn vị công
hữu ích; ví dụ giá trị mạch của cuộc đi bộ, chạy và các chuyền
động có chu kỳ khác được tính theo công thức:
Giá trị mạch (l/ph) =
TSNT (l / ph)
; (TSNT : Tần số nhịp tim)
60v(m / gy )
Giá trị mạch đi đơn giản hơn giá trị năng lượng. Ngoài ra trong một số
trường hợp giá trị mạch có khả năng thông tin lớn hơn giá trị năng lượng
( ví dụ, khi kiểm tra sinh cơ của hoạt động vận động trong điều kiện nóng
bức).
Các đặc tính sinh cơ – đó là một trong những vấn đề sơ đẳng của sinh cơ
học. Thiếu sự hiểu biết thấu đáo về các đặc tính sinh cơ thì không thể tính
đến chuyện thành công trong nghiên cứu và ứng dụng sinh cơ học, cũng
như không thể đọc sách khi không biết bản chữ cái.
NHÓM “KIỂM TRA CƠ SINH HỌC” – LỚP YHDP (2010-2016)
Trang 15
Chương 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN VÀ THÍ NGHIỆM
1. Chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm:
Thước thẳng: Dụng cụ đo là thước nhân học Martin (Anthropomètre de
Martin), thước thẳng, dài 2m, chia chính xác đến từng 1mm. Trong
trường hợp không có thước chuyên dùng, có thể khắc phục bằng cách sử
dụng bức tường hoặc cột thẳng đứng, dùng thước đánh dấu các mốc kích
thước lên tường hoặc đính trực tiếp thước lên đó rồi dùng ê – ke để đo
chiều cao.
Thước dây: Thước dài từ 1,5m đến 2m, được chia chính xác đến từng
1mm (có khi chia nhỏ 0,5mm). Thước được làm bằng vải son hoặc kim
loại. Thước bằng vải được dùng để đo các chu vi của cơ thể.
Dụng cụ đo huyết áp và nhịp tim, Cân Y Tế.
* Kỹ thuật đo các chỉ tiêu hình thái thường dùng.
a. Chiều cao đứng: Chiều cao đứng có độ di truyền rất cao ( nam 75%,
nữ 92%), phụ thuộc nhiều vào di truyền chủng tộc và gia tộc. Chiều cao
tăng trưởng nhanh ở tuổi dây thì: Nam từ 12 – 15 tuổi, nữ từ 10 – 13 tuổi.
Sau 17 tuổi chiều cao chậm phát triển. Chiều cao của vận động viên là ưu
thế trong thể thao. Vì thế, chiều cao là chỉ số rất quan trọng đối với sự
hình thành và phát triển tài năng thể thao, nên trong tuyển chọn không
những phải xác định tiêu chuẩn cho từng lứa tuổi mà còn phải áp dụng
các biện pháp dự báo cho được chiều cao tối đa của đối tượng sẽ đạt được
ở tuổi trưởng thành để phù hợp với môn chuyên sâu. Khi đo, thước phải
vuông góc với mặt sàn, đối tượng đo phải đứng thẳng, duỗi hết các khớp
sao cho hai gót chân, hai mông, hai vai và ụ chẩm nằm trên một mặt
phẳng, chạm vào tường (4 chạm), mắt nhìn thẳng phía trước. Điểm đo từ
mặt phẳng của sàn đến điểm cao nhất của đỉnh đầu của người được kiểm
tra.
b. Cân nặng: Dùng cân kiểm tra sức khoẻ, cân chính xác đến 0,1kg. Khi
dùng cân bàn, cần cho đối tượng ngồi trên ghế đặt trước bàn cân, sau đ1
đặt 2 bàn chân lên bàn cân rồi mới đứng hẳn lên. Cân nặng của cơ thể là
tổng trọng lượng của các thành phần vật chất cấu tạo nên nó. Các nhà
khoa học TDTT ngoài việc quan tâm đến cân nặng còn phải quan tâm đến
tỷ trọng lượng của tổ chức tích cực của cơ thể. Tổ chức tích cực là tổ
chức tham gia trong quá trình trao đổi chất và năng lượng vào các hoạt
động thể lực. Đó chính là phần trọng lượng của cơ thể không gồm trọng
lượng mỡ của cơ thể. So với cân nặng, trọng lượng tổ chức tích cực có
tương quan chặt với thành tích thể thao hơn. Để xác định trọng lượng tổ
NHÓM “KIỂM TRA CƠ SINH HỌC” – LỚP YHDP (2010-2016)
Trang 16
chức tích cực người ta đã xây dựng nhiều phương pháp, nhưng phương
pháp thông dụng nhất là xác định trọng lượng mỡ của cơ thể sau đó lấy
cân nặng của cơ thể trừ đi trọng lượng đó. Cân nặng của cơ thể còn là một
số đo được dùng để kết hợp với nhiều số đo khác để tính ra nhiều chỉ số
hình thái có ý nghĩa.
c. Chiều cao ngồi: Là khoảng cách đo từ mặt ghế ngồi tới đỉnh đầu. Thân
trên của người đo phải ngay ngắn trên một ghế phẳng, lưng thẳng, hai vai
mông và ụ chẩm nằm trên một mặt phẳng. Từ số đo này , đánh giá được
đối tượng có thân trên dài hay ngắn so với thân dưới. Thông thường trong
các môn thể thao, không tuyển chọn những người có thân trên dài hơn
thân dưới.
d. Chiều dài sải tay: Là khoảng cách giữa 2 đầu ngón tay giữa ( ngón thứ
3) khi hai tay giang ngang và duỗi hết các khớp. Để đo chiều dài sải tay,
tay người bị đo đứng 1 vai hướng vào tường, 2 tay giang ngang và song
song với mặt đất, 1 đầu ngón tay thứ 3 chạm tường, ta chấm điểm 0 của
thước vào tường và cho nhánh ngang của thước trượt đến đầu ngón tay
thứ 3 của tay kia. Hoặc có thể sử dụng phương pháp khác là dùng một
bàn học dài, lấy một đầu bàn làm điểm 0 và đánh dấu tiếp các độ dài ở
cạnh bàn (theo chiều dài của bàn). Yêu cầu người bị đo phải giang tay và
áp sát ngực xuống bàn, 1 đầu ngón tay thứ 3 đặt ở điểm 0, độ dài sải tay
chính là kích thước đọc được tại điểm chạm bàn của đầu ngón tay thứ 3
của tay kia.
e. Chiều dài tay: Là chiều dài từ mỏm cùng vai đến đầu ngón tay thứ 3
khi tay duỗi thẳng dọc theo thân người. Khi đo, yêu cầu đối tượng đứng
tư thế ngay ngắn, tay duỗi thẳng, đặt điểm 0 của thước ở ngay đầu ngón
tay thứ 3 và kéo thước tới điểm mỏm cùng vai.
f. Chiều dài chân:
- Chiều dài chân H: Là độ cao từ sàn đứng đến mào chậu khi người đứng
thẳng. Độ đo này cho biết độ cao của khung xương chậu.
- Chiều dài chân A: Là độ cao từ sàn đứng đến gai chậu trước trên khi
người đứng thẳng. Độ cao này càng lớn, nâng đùi càng cao, biên độ hoạt
động của chân càng rộng.
- Chiều dài chân B: Là độ cao từ sàn đứng đến mấu chuyển lớn khi người
đứng thẳng. Độ cao này được coi là chiều dài của chân.
- Chiều dài chân C: Là độ cao từ sàn đứng đến ngấn mông khi người
đứng thẳng. Độ cao này khi so với độ dài chân B cho phép ta biết mông
của đối tượng gọn hay xệ. Người ta có thể xem xét 4 chiều dài trên để xác
định hình dáng của chậu hông. Nếu gọi điểm mào chậu là H, điểm gai
chậu trước trên là A, điểm mấu chuyển lớn là B và điểm ở ngấn mông là
C thì cần tuyển các đối tượng có là : BH = BA = BC. Nếu BH lớn tức là
NHÓM “KIỂM TRA CƠ SINH HỌC” – LỚP YHDP (2010-2016)
Trang 17
hông có hình lưỡi cày, không thuận lợi trong vận động do việc nâng đùi
rất khó khăn.
2. Phương pháp kiểm tra chức năng tim – mạch:
Hệ tim mạch bao gồm tim và các hệ thống mạch máu trong cơ thể với
chức năng vận chuyển máu, trao đổi chất và các dưỡng khí trong tế bào.
Khi tác động một lượng vận động đối với cơ thể con người, hệ tim mạch
có những biến đổi nhằm đáp ứng nhu cầu máu và oxy trong quá trình hoạt
động. Những ảnh hưởng này bao gồm ảnh hưởng lâu dài đến hệ tim mạch
trong trạng thái yên tĩnh và ảnh hưởng tức thời trong hoạt động cơ.
Những biến đổi thích nghi của hệ tim mạch xảy theo hai chiều hướng đó
là biến đổi về cấu trúc và biến đổi về chức năng. Hệ thống động mạch
tăng sự đàn hồi và độ cứng, các mao mạch dày lên làm tăng quá trình trao
chất giữa máu và tế bào. Các cơ của hệ thống tĩnh mạch được phát triển,
độ dài tĩnh mạch ngắn lại, các van tĩnh mạch phát triển về cấu trúc và
chức năng làm cho tốc độ hồi máu diễn ra nhanh hơn. Những ảnh hưởng
tức thời của việc tập luyện vừa là hệ quả của những ảnh hưởng lâu dài,
vừa là động lực thúc đẩy để tạo nên những biến đổi lâu dài của hệ tim
mạch. Vì thế hoạt động thể dục thể thao lâu dài làm thay đổi các chỉ số và
tính chất hoạt động của hệ tim mạch.
a - Tần số mạch (lần/phút):
Tần số mạch đập cũng thường gọi là nhịp tim, là tần số co bóp theo chu
kỳ, có tính cơ học của tim, được biểu thị bằng số chu kỳ co bóp của tim
trong thời gian là một phút.
Tần số mạch đập là chỉ số phản ảnh gián tiếp hoạt động của tim. Trong y
học thể thao dùng nhịp tim để đánh giá chức năng của tim, đánh giá đặc
tính của bài tập thuộc vùng năng lượng nào (ưa khí hay yếm khí). Đánh
giá được lượng vận động của bài tập…
Phương pháp đo tần số mạch đập (nhịp tim) :
Dùng ngón trỏ và ngón giữa bắt mạch tại 1 trong các vị trí sau: Động
mạch cổ tay trái (trên nền xương quay); động mạch cổ; vị trí mỏm tim
ngực trái đo bằng ống nghe.
- Nhịp tim cơ sở (đếm 15 giây x 4). Đo sáng sớm vừa tỉnh dậy, chưa
xuống giường gọi là mạch cơ sở, nó phản ánh mức độ trao đổi chất cơ sở
- Nhịp tim yên tĩnh (đếm 15 giây x4). Nhịp tim đo trước vận động. Khi đo
phải để VĐV ngồi yên tĩnh 10 phút trước khi đo. Nhịp tim nghỉ trong vận
động (đếm 10giây x 6).
- Nhịp tim nghỉ giữa các lần lập lại. Đo sau khi kết thúc nghỉ giữa các lần
lập lại hay được gọi là nhịp tim trước lần lập lại tiếp theo (thời gian nghỉ
có
NHÓM “KIỂM TRA CƠ SINH HỌC” – LỚP YHDP (2010-2016)
Trang 18
thể là 30 giây, 40 giây hoặc 60 giây…tuỳ cự ly, nhằm nâng cao AL và
khả năng chịu đựng AL)
- Nhịp tim nghỉ giữa các nội dung bài tập. Đo nhịp tim sau khi kết thúc
nghỉ giữa các nội dung bài tập hay được gọi là nhịp tim trước khi thực
hiện một nội dung bài tập tiếp theo (thời gian nghỉ khoảng 5 phút, để nhịp
tim có thể trở về từ 120 đến 125 lần/phút, nhằm hoàn toàn khôi phục kho
năng lượng “ kho dự trữ glucose” ).
- Nhịp tim sau vận động: (đếm 10 giây x 6 ) đo ngay kết thúc LVĐ.
- Nhịp tim hồi phục (đếm 10giây x 6). Đo ở đầu phút thứ 2, thứ 3, thứ 4
và thứ 5 … ngay sau LVĐ.
b- Huyết áp (mmHg):
Huyết áp là áp lực của máu tuần hoàn trong các động mạch tạo ra áp lực
ép lên bên trong thành mạch. Sự biến đổi huyết áp có quan hệ mật thiết
với lưu lượng tâm thu, tần số nhịp tim, trở lực ngoại vi, tính đàn hồi của
các động mạch lớn, độ nhớt của máu.v. v.
Huyết áp phụ thuộc vào các yếu tố: Lực bóp cơ tim lượng máu, độ đàn
hồi của thành mạch và độ nhớt của máu
+ Huyết áp có hai phần:
- Huyết áp tâm thu: Là huyết áp tối đa, có trị số trung bình từ 100 125mmHg.
- Huyết áp tâm trương: Là huyết áp tối thiểu, nó phản ánh tính đàn hồi
của thành các động mạch lớn, có trị số trung bình từ 60 - 80mmHg. Huyết
áp tối thiểu phụ thuộc chủ yếu vào trương lực cơ của thành mạch. Áp lực
mạch là hiệu huyết áp giữa huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu. Nó là
thông số quan trọng để đánh giá khả năng lưu thông máu trong động
mạch. Đơn vị đo lường của huyết áp là mili mét thuỷ ngân ( mmHg) .
Huyết áp người bình thường, khoẻ mạnh là 100 – 130mmHg đối với tối
đa, tối thiểu 65 – 85mmHg. Chỉ số huyết áp phụ thuộc vào lứa tuổi, giới
tính. Trong hoạt động thể thao huyết áp ít thay đổi. Chỉ số huyết áp của
các vận động viên cũng ở trong giới hạn bình thường.
Phương pháp đo huyết áp :
Máy đo huyết áp gồm có một túi
bằng cao su ngoài bọc bằng túi vải
và thông với một đồng hồ áp kế.
Quấn túi quanh cánh tay trái và bơm
hơi vào túi bằng một quả bóp cho tới
khi áp suất trong túi hơi cao hơn
huyết áp ở động mạch và đè vào
động mạch làm máu không qua
được. Dùng ống nghe đặt ở nếp
khuỷu trên động mạch rồi xả bớt
NHÓM “KIỂM TRA CƠ SINH HỌC” – LỚP YHDP (2010-2016)
Trang 19
không khí trong túi ra bằng một van
cho tới khi áp suất trong túi cao su
bằng huyết áp tối đa của động mạch
thì máu qua được trong thời gian tâm
thu và ta nghe được nhịp đầu, nhìn
đồng hồ biết được huyết áp tối đa.
Tiếp tục xả không khí, tiếng động
mạnh lên rồi nhỏ đi và mất hẳn. Lúc
đó máu có thể qua cả trong thời gian
tâm trương, nhìn đồng hồ biết được
huyết áp tối thiểu.
Hình: Bộ dụng cụ đo huyết áp
Phương pháp ứng dụng:
- Huyếp áp cơ sở : Là huyết áp đo vào lúc sáng sớm khi chưa xuống
giừơng, tương ứng với mạch cơ sở. Huyết áp cơ sở của các VĐV thường
ổn định ở mức nhất định vào các buổi sáng các ngày.
- Huyết áp yên tĩnh: Là huyết áp đo trước khi vận động (chưa có LVĐ),
VĐV ngồi nghỉ ngơi 10 phút trước khi đo.
- Huyết áp sau vận động: Huyết áp đo sau bài tập, buổi tập.
3. Tiến hành thí nghiệm
(1) Đo quãng đường chạy bằng thước , ở đây chúng tôi chọn quãng
đường chạy là 600m (2 vòng quanh sân vận động của Khoa GDTC
– Đại Học Huế)
(2) Đo chiều cao, cân nặng của vận động viên. Ghi lại chiều cao, cân
nặng.
(3) Đo huyết áp, nhịp tim, ghi rõ huyết áp cực đại và huyết áp cực tiểu
của vận động viên đó, đo số mạch đập trong một phút rồi từ đó rút
ra số mạch đập trong một giây. Ghi lại số liệu đã đo trước khi chạy.
(4) Vận động viên chạy, dùng đồng hồ bấm giờ đo thời gian của người
chạy, đếm số bước chân của vận động viên. Ghi lại thời gian chạy,
số bước chân của vận động viên sau khi chạy. Dùng camera quay
lại tất cả quãng đường chạy của các vận động viên.
(5) Sau khi vận động viên thực hiện xong quãng đường chạy, chúng tôi
tiến hành đo huyết áp và đo nhịp tim cho vận động viên lại, ghi rõ
huyết áp cực đại, huyết áp cực tiểu, đo số mạch đập trong một phút
rồi suy ra số mạch đập trong một giây. Ghi lại tất cả số liệu sau khi
vận động viên đã thực hiện xong bài khảo sát.
(6) Thực hiện lần khảo sát tiếp theo.
NHÓM “KIỂM TRA CƠ SINH HỌC” – LỚP YHDP (2010-2016)
Trang 20
4. BẢNG SỐ LIỆU
Sau khi thực hiện các bài khảo sát trên, kết hợp với các phương pháp đo
các chỉ tiêu hình thái và theo dõi lại các video clip, thống kê, xử lý số
liệu, chúng tôi xin đưa ra bảng sau:
Nhịp tim ban đầu
Nhịp tim sau khi chạy
Tần số nhịp tim (l/phút)
Thời gian chạy (s)
Quãng đường (m)
Chiều cao (cm)
Cân nặng (kg)
Chỉ số IBM
Vận tốc (m/s)
Giá trị mạch (lần/phút)
1
Trần Tiến
An
Nam
458
72
95
23
75-110
75-160
176
600
178
56
17.67
3.4
0.11
2
Nguyễn Đức
Anh
Nam
389
69
105
36
90-120
90-160
154
600
170
52
17.99
3.9
0.15
3
Hồ Đăng
Bình
Nam
394
80
98
18
80-115
80-150
166
600
165
50
18.37
3.6
0.08
4
Trần Viết
Của
Nam
390
76
101
25
70-130
70-160
167
600
173
51
17.04
3.6
0.12
5
Nguyễn Bá
Duệ
Nam
500
80
122
42
65-90
70-140
218
600
182
53.5
16.15
2.8
0.25
6
Tào Trung
Dũng
Nam
428
76
135
59
80-130
80-170
133
600
171
51
17.44
4.5
0.22
7
Trần Lê Quỳnh
Đàn
Nam
418
80
130
50
70-130
70-135
153
600
168
48
17.11
3.9
0.21
8
Phạm Văn
Đông
Nam
426
76
110
34
70-115
80-150
144
600
178
56
17.67
4.2
0.14
9
Nguyễn Văn
Hải
Nam
407
90
115
25
80-120
80-190
155
600
169
49.5
17.33
3.9
0.11
10
Đinh Văn
Hiệp
Nam
415
75
130
55
65-130
80-150
155
600
174
50
16.51
3.9
0.24
11
Phan Trung
Hiếu
Nam
376
76
115
39
70-130
80-150
138
600
173
51
17.04
4.3
0.15
12
Mai Xuân
Hoàng
Nam
408
77
126
49
80-110
70-160
154
600
169
52
18.21
3.9
0.21
13
Nguyễn Thanh
Hùng
Nam
394
71
135
64
80-140
80-140
158
600
169
53
18.56
3.8
0.28
14
Trần Nhật
Minh
Nam
379
80
140
60
80-120
70-160
190
600
172
50
16.90
3.2
0.32
15
Dương Đình
Nam
Nam
438
95
130
35
70-115
70-155
156
600
178
54.5
17.30
3.8
0.15
16
Nguyễn Ngọc
Nam
Nam
438
74
130
56
70-110
70-155
147
600
167
49.5
17.75
4.1
0.23
17
Đoàn Thanh
Phương
Nam
398
72
125
53
80-115
85-160
164
600
175
54
17.63
3.7
0.24
18
Võ Văn
Sỹ
Nam
448
72
115
43
60-110
60-145
150
600
178
57
17.99
4.0
0.18
19
Nguyễn Kim
Triết
Nam
405
80
105
25
65-120
75-150
154
600
170
54
18.69
3.9
0.11
20
Nguyễn Bảo
Triệu
Nam
450
75
120
45
75-110
70-160
170
600
172
53
18.02
3.5
0.21
21
Nguyễn Hữu
Từ
Nam
406
74
130
56
75-115
79-150
149
600
173
51
17.04
4.0
0.23
22
Hà Xuân
Tuấn
Nam
426
69
135
66
70-120
65-145
142
600
172
52
17.58
4.2
0.26
23
Nguyễn Hoài
Nhân
Nam
380
76
130
54
80-125
70-155
145
600
169
55
19.26
4.1
0.22
24
Huỳnh Đăng
Khoa
Nam
426
81
124
43
80-135
75-160
134
600
172
49.5
16.83
4.5
0.16
25
Võ Quốc
Hùng
Nam
380
74
130
56
70-120
70-145
158
600
174
52
17.18
3.8
0.25
Stt
Họ và
Tên
Huyết áp sau khi chạy
Số bước chân
Huyết áp trước khi chạy
BẢNG SỐ LIỆU THỰC TẬP LÝ SINH - CHUYÊN ĐỀ: KIỂM TRA CƠ SINH HỌC
Giới
NHÓM “KIỂM TRA CƠ SINH HỌC” – LỚP YHDP (2010-2016)
Trang 21
26
Nguyễn Văn
Trung
Nam
426
72
140
68
75-110
65-160
170
600
170
55
19.03
3.5
0.32
27
Hoàng Nam
Vĩnh
Nam
396
73
130
57
70-110
70-160
160
600
181
58
17.70
3.8
0.25
28
Nguyễn Văn
Huấn
Nam
436
70
125
55
70-110
75-145
149
600
167
51
18.40
4.0
0.23
29
Phan Tịnh An
Tiêm
Nam
440
70
115
45
75-115
70-155
126
600
168
50
17.72
4.8
0.16
30
Nguyễn Sỹ
Nguyên
Nam
394
70
125
55
80-110
75-140
154
600
181
58.5
17.86
3.9
0.24
31
Hồ Trọng
Cầm
Nam
396
76
120
44
70-115
75-135
147
600
175
54
17.63
4.1
0.18
32
Lương Ngọc
Danh
Nam
416
74
105
31
70-110
70-120
153
600
173
51
17.04
3.9
0.13
33
Phạm Minh
Đăng
Nam
415
70
130
60
80-125
80-170
156
600
175
54
17.63
3.8
0.26
34
Lê Quang
Nhật
Nam
396
75
115
40
70-115
70-150
176
600
171
50.5
17.27
3.4
0.20
35
Đoàn Tấn
Hiên
Nam
420
85
109
24
80-120
70-140
136
600
167
52
18.65
4.4
0.09
36
Phùng Thế
Toàn
Nam
446
70
135
65
65-130
70-155
159
600
168
50
17.72
3.8
0.29
37
Lê Đức
Trung
Nam
419
72
129
57
70-110
80-160
141
600
165
50.5
18.55
4.3
0.22
38
Trần Nhật
Trường
Nam
433
75
109
34
80-115
70-145
153
600
172
50
16.90
3.9
0.14
39
Lê Anh
Tú
Nam
403
80
143
63
75-115
70-160
162
600
175
51
16.65
3.7
0.28
40
Hồ Vũ
Vinh
Nam
429
74
121
47
70-105
70-145
147
600
179
50
15.69
4.1
0.19
41
Nguyễn Tấn
Lộc
Nam
455
76
115
39
70-105
70-140
150
600
170
58
20.07
4.0
0.16
42
Võ Nguyên
Huy
Nam
436
74
140
66
75-120
65-150
142
600
178
53
16.73
4.2
0.26
43
Nguyễn Thế
Hào
Nam
476
77
130
53
65-110
65-145
137
600
176
55
17.76
4.4
0.20
44
Lưu Đình
Danh
Nam
419
65
115
50
75-110
70-150
142
600
173
57
19.05
4.2
0.20
45
Hồ Nhật Tấn
Nguyên
Nam
436
70
110
40
70-115
70-146
130
600
174
54
17.84
4.6
0.14
46
Phạm Anh
Tuấn
Nam
413
73
105
32
65-90
80-150
133
600
176
61
19.69
4.5
0.12
47
Hồ Văn
Phay
Nam
432
75
120
45
80-130
80-150
153
600
178
51
16.10
3.9
0.19
48
Nguyễn Bá
Phong
Nam
396
75
130
55
70-130
70-160
144
600
184
59
17.43
4.2
0.22
49
Đào Trung
Can
Nam
421
76
135
59
70-115
80-140
155
600
171
50.5
17.27
3.9
0.25
50
Hồ Văn
Linh
Nam
442
77
125
48
80-120
70-160
155
600
169
46
16.20
3.9
0.21
51
Anh
Nữ
313
73
110
37
70-120
70-150
103
300
156
41
16.85
2.9
0.21
52
Nguyễn Đức
Mai
Nguyễn Phan
Đông
Anh
Nữ
253
70
115
45
60-90
70-140
90
300
162
42
16.00
3.3
0.23
53
Trần Thị Tú
Anh
Nữ
253
73
120
47
70-110
70-135
91
300
165
41
15.06
3.3
0.24
54
Trần Thị
Bích
Nữ
218
74
110
36
70-110
70-140
104
300
159
43
17.01
2.9
0.21
Hồ Thị
Nguyễn Thị
Bích
Nguyễn Thị
Ngọc
Cúc
Nữ
230
78
128
50
70-110
70-130
103
300
158
40
16.02
2.9
0.29
Diệp
Nữ
237
75
115
40
70-120
70-150
96
300
160
40.5
15.82
3.1
0.21
Diệp
Nữ
230
71
121
50
70-130
70-140
76
300
161
44
16.97
3.9
0.21
Diệp
Nữ
220
73
115
42
70-120
80-135
63
300
158
40
16.02
4.8
0.15
59
Trần Thị Lạc
Nguyễn Thị
Thảo
Diệu
Nữ
280
72
102
30
80-110
80-150
91
300
155
41
17.07
3.3
0.15
60
Bùi Thị Ngọc
Giang
Nữ
260
74
116
42
70-115
70-145
87
300
157
42
17.04
3.4
0.20
61
Nguyễn Thái
Hà
Nữ
248
72
130
58
75-110
75-140
94
300
155
40
16.65
3.2
0.30
62
Nguyễn Thị Thu
Hà
Nữ
228
70
125
55
70-105
70-135
92
300
159
44
17.51
3.3
0.28
63
Trần Thị
Hảo
Nữ
240
70
140
70
70-110
70-145
85
300
160
41
16.02
3.5
0.33
64
Nguyễn Thị
Hạnh
Nữ
216
75
120
45
70-115
70-160
82
300
163
40
15.06
3.7
0.21
55
56
57
58
NHÓM “KIỂM TRA CƠ SINH HỌC” – LỚP YHDP (2010-2016)
Trang 22
65
Hiếu
Nữ
243
82
125
43
65-110
70-130
94
300
164
43.5
16.17
3.2
0.22
Hoa
Nữ
230
77
113
36
60-105
70-145
93
300
151
42
18.54
3.2
0.19
67
Trương Thị
Nguyễn Thị
Thanh
Nguyễn Thị
Minh
Hoà
Nữ
263
70
120
50
70-115
70-140
87
300
159
39
15.43
3.4
0.24
68
Mai Thị Thanh
Hoài
Nữ
249
73
105
32
70-110
70-145
82
300
167
45.5
16.31
3.7
0.15
69
Phạm Thị
Huyền
Nữ
257
73
120
47
60-100
60-135
95
300
162
41
15.62
3.2
0.25
Nguyễn Thị
Nguyễn Thị
Thanh
Hường
Nữ
243
76
117
41
70-120
70-150
74
300
159
39
15.43
4.1
0.17
Lai
Nữ
226
74
117
43
70-110
70-140
88
300
162
40
15.24
3.4
0.21
Lâm
Nữ
247
74
120
46
75-115
70-150
73
300
166
42
15.24
4.1
0.19
73
Võ Thanh
Nguyễn Thị
Hồng
Lê
Nữ
216
75
130
55
70-110
70-150
66
300
161
41
15.82
4.5
0.20
74
Nguyễn Thị Thu
Thảo
Nữ
249
72
114
42
70-110
70-140
85
300
158
42
16.82
3.5
0.20
75
Nguyễn Thị Kim
Thoa
Nữ
238
76
124
48
75-115
70-130
96
300
160
42
16.41
3.1
0.26
76
Trần Thị Mộng
Thơm
Nữ
247
70
115
45
70-120
70-140
89
300
158
37.5
15.02
3.4
0.22
77
Hồ Thị Hồng
Thắm
Nữ
254
70
120
50
70-110
70-145
93
300
161
44
16.97
3.2
0.26
78
Lê Thị
Thìn
Nữ
263
76
117
41
70-110
70-150
78
300
160
42
16.41
3.8
0.18
79
Trần Thị Anh
Thơ
Nữ
237
74
126
52
80-120
75-140
73
300
164
41
15.24
4.1
0.21
80
Phan Thị Ngọc
Thuý
Nữ
249
75
130
55
70-110
70-140
96
300
168
47
16.75
3.1
0.29
81
Lê Thị Bích
Thuỳ
Nữ
242
73
124
51
70-110
70-130
94
300
156
41
16.85
3.2
0.27
82
Huỳnh Thị
Thuỷ
Nữ
250
80
115
35
70-115
70-145
83
300
159
39
15.43
3.6
0.16
83
Nguyễn Xuân
Thuỷ
Nữ
229
74
130
56
80-125
80-150
72
300
160
40.5
15.82
4.2
0.22
Lê Hoài
Nguyễn Thị
Ngọc
Thương
Nữ
234
65
120
55
65-110
70-140
86
300
168
47
16.65
3.5
0.26
Xinh
Nữ
240
70
120
50
70-110
70-135
79
300
163
44
16.56
3.8
0.22
Lê Thị Kim
Nguyễn Thị
Hồng
Yến
Nữ
267
70
119
49
80-110
80-150
68
300
162
45
17.25
4.4
0.19
Na
Nữ
232
68
109
41
70-115
65-135
81
300
159
41.5
16.42
3.7
0.18
My
Nữ
269
74
114
40
70-110
70-140
78
300
160
43
16.90
3.8
0.17
89
Nguyễn Thị Trà
Trần Phan
Thanh
My
Nữ
247
73
130
57
70-115
70-150
64
300
158
38.5
15.42
4.7
0.20
90
Ngô Thị
Mỹ
Nữ
229
76
120
44
70-110
75-135
92
300
163
42
15.81
3.3
0.22
91
Nguyễn Thị
Tuyết
Nữ
245
74
125
51
80-115
75-145
85
300
164
45
16.73
3.5
0.24
92
Cao Thị Mỹ
Vân
Nữ
276
70
130
60
70-110
70-140
76
300
161
44
16.97
3.9
0.25
93
Hà Hoàng Anh
Vĩnh
Nữ
263
78
114
36
70-110
70-140
82
300
160
40
15.63
3.7
0.16
94
Trần Thị Diễm
Phương
Nữ
227
70
132
62
75-115
70-150
84
300
160
46
17.97
3.6
0.29
95
Trương Thị
Hiển
Nữ
249
70
120
50
80-110
75-145
81
300
157
41
16.63
3.7
0.23
96
Lê Thị Thanh
Hoa
Nữ
249
72
116
44
70-110
70-145
93
300
155
39
16.23
3.2
0.23
97
Phạm Thị Yến
Nga
Nữ
257
76
130
54
70-120
60-135
87
300
160
40
15.63
3.4
0.26
98
Trần Thị Thuý
Nga
Nữ
243
70
125
55
70-130
70-150
82
300
164
44.5
16.55
3.7
0.25
99
Lê Thị Thuý
Hồng
Nữ
226
70
140
70
70-120
70-140
95
300
161
43
16.69
3.2
0.37
Lập
Nữ
247
76
120
44
80-110
70-150
74
300
159
44
17.40
4.1
0.18
66
70
71
72
84
85
86
87
88
100 Bùi Thị Như
NHÓM “KIỂM TRA CƠ SINH HỌC” – LỚP YHDP (2010-2016)
Trang 23
5 Nhận xét đánh giá:
Theo như kết quả thu thập từ bảng số liệu, chúng tôi rút ra một số nhận
xét về mối quan hệ giữa các đại lượng được đo như sau:
a.Về giới tính:
Khảo sát 50 nam và 50 nữ về các chỉ số ta thấy được độ bền của
nam hơn nữ nhưng với một chênh lệch không đáng kể:
Bảng giá trị trung bình của một số đại lượng trước và sau khi chạy
dưới đây cho ta thấy rõ hơn về điều này.
Số bước Chênh
chân
lệch
(bước)
nhịptim
(nhịp)
Chênh
lệch
huyết áp
(
mmHg)
73 - 166
78 - 146
5 - 20
Thời
gian
chạy (s)
Vận tốc Giá trị
chạy
mạch
(m/s)
( l/phut)
Nam
419.36
46.86
153.2
3.95
0.20
Nữ
490.32
47.54
170.2
3.58
0.22
Độ
70.96
0.68
17
0.37
0.02
chênh
lệch
Vì cơ thể con người là một khối thống nhất nên các giá trị về nhịp tim,
tần số bước, huyết áp, vận tốc chạy, cân nặng, chiều cao có mối quan hệ
hết sức mật thiết với nhau.
b.Mối quan hệ giữa huyết áp, nhịp tim, nhịp thở:
Huyết áp bình thường trước khi chạy trung bình 80 – 130 mmHg, nhịp
tim trung bình 73 - 74 nhịp/phút.
Sau khi chạy vòng 1 ( 300m đầu đối với nam và ở nữ) : quan sát
thấy nhịp thở tăng chậm và nhanh dần.
Sau khi chạy vòng 2 ( 300m cuối ở nam ) : quan sát thấy nhịp thở
tăng nhanh, thở gấp, tiến hành đo huyết áp và nhịp tim. Giá trị
trung bình huyết áp 78 – 150 mmHg, nhịp tim trung bình 101- 105
nhịp/phút.
→ nhịp thở tăng làm huyết áp, nhịp tim tăng.
c.Mối quan hệ giữa cách chạy và thời gian chạy:
Theo quan sát và thực nghiệm thì ở những người có bước chạy dài,
số bước chạy ngắn, thời gian chạy của họ được rút ngắn hơn và hoàn
thành bài khảo sát nhanh hơn so với những người khác. Số lượng này
chiếm khoảng 20% , những người với bước chạy trung bình chiếm
khoảng 40 – 45%. Và một phần lớn chiếm 30 – 35% có bước chạy dài, số
bước chạy ngắn.
d.Mối quan hệ giữa chỉ số IBM và vận tốc chạy
IBM chuẩn : < 18.5 : nhẹ cân
18.5 – 25: bình thường
25 – 30: thừa cân
NHÓM “KIỂM TRA CƠ SINH HỌC” – LỚP YHDP (2010-2016)
Trang 24
Đa số những người được mời tham gia bài khảo sát trên có trị số IBM
từ 15.8 – 18 là nhẹ cân so với IBM chuẩn nên vận tốc chạy có giá trị
trung bình. Giá trị này từ 3.58 – 3.95 m/s. ( số lượng này chiếm 70% ).
Phần thiểu số 20% có trị số IBM bình thường từ 18.5 – 20 có vận tốc
chạy khoảng 4.4- 4.5 m/s.
Bên cạnh những số liệu thống kê có tính quy luật, ta nhận ra một số
những trường hợp ngoại lệ chiếm khoảng 10% đối tượng khảo sát. Đó là
trường hợp những người có IBM nhẹ cân nhưng vận tốc chạy vẫn đạt giá
trị cao từ 4.1- 4.2 m/s.
Vậy vận tốc chạy không quá phụ thuộc vào cân nặng và chiều cao của
người đó mà phụ thuộc nhiều vào cách chạy và chế độ ăn uống, tập luyện.
6 Lời khuyên:
Bài khảo sát trên ít nhiều đã cho chúng ta thấy được phần nào đó về sự
tác động qua lại giữa chạy nói riêng và hoạt động thể dục thể thao nói
chung tới sức khỏe con người, chúng tôi xin đưa ra một số chỉ định cho
hoạt động chạy này đồng thời kèm theo đó là chế độ ăn uống hợp và
luyện tập như sau:
a. Chỉ định:
• Kiểm tra tình trạng sức khỏe trước khi bắt đầu
• Chạy đúng quy cách từ những động tác nhỏ
Bàn chân: Để tránh chấn thương này, hãy giữ ngón chân
hướng chếch lên ngay khi nhấc chân lên khỏi mặt đất và luôn tiếp đất
bằng phần cơ bàn chân ngay phần nối giữa ngón chân và bàn chân.
Hông: Những sải chân đúng kỹ thuật phải ngắn . Khi một
chân chạm đất thì đồng thời chân đó cũng phải vuông góc với phần
hông. Cơ bụng
Cơ bụng: cơ bụng thắt lại để nâng ngực lên, giữ vai và
hông luôn song song trong suốt quá trình chạy sẽ giúp bạn chạy
đúng tư thế. Đặc biệt việc chạy đúng tư thế này sẽ giúp bạn hít thở
đúng nhịp (hít vào bằng mũi, thở ra bằng miệng). Tuy nhiên, nếu
như việc tập trung hóp bụng này có thể khiến bạn mất tập trung khi
chạy, bạn có thể thực hiện một vài động tác khởi động như ngồi
xổm (xuống tấn) trước khi chạy.
Vai: Hai vai bẻ về phía sau (khi ưỡn ngực) đồng thời hai
xương dẹt phía vai sau cũng hướng xuống. Để tiết kiệm sức, khi
vung tay nên sử dụng lực từ vai. Vung tay sai cách cũng khiến cho
sức lực bị “thất thoát” lãng phí đồng thời tăng nguy cơ chấn thương.
Bàn tay: Thông thường khi chạy mọi người có thói quen
nắm tay nhưng chỉ nên khum tay hờ chứ không nắm chặt tay. Khi
nắm chặt tay quá thì cơ ở cẳng tay sẽ căng lên và gây trở ngại cho
việc giữ vai đúng tư thế. Không nên nắm bất kỳ vật gì ở tay khi chạy
NHÓM “KIỂM TRA CƠ SINH HỌC” – LỚP YHDP (2010-2016)
Trang 25