Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Thực trạng công tác chăm sóc sức khỏe người có công cách mạng tại huyện lạng giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.78 KB, 59 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI MỞ ĐẦU
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 2
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................4
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT......................................................................................5
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................................1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................................2
5. Kết cấu đề tài báo cáo thực tập................................................................................................2

PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN ..............................................3
HUYỆN LẠNG GIANG..............................................................................................3
1.1. Uỷ ban nhân dân huyện Lạng Giang......................................................................................3
1.1.2. Tên, địa chỉ, số điện thoại, email của Uỷ ban nhân dân huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
.....................................................................................................................................................3
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân huyện Lạng Giang..........................................3
1.1.2.2. Nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân huyện Lạng Giang.........................................................3
1.1.3. Quá trình phát triển của Uỷ ban nhân dân huyện Lạng Giang............................................7
1.1.4. Sơ đồ của phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện Lạng Giang. ...........................11
1.1.5. Phương hướng hoạt động của Uỷ ban nhân huyện Lạng Giang.......................................12
1.2. Hoạt động công tác Quản trị nhân lực của Uỷ ban nhân dân huyện Lạng Giang.................17

CHƯƠNG 2................................................................................................................ 20
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC CHĂM SĨC SỨC KHỎE NGƯỜI CĨ CƠNG
CÁCH MẠNG Ở HUYỆN LẠNG GIANG..............................................................20
2.1. Cơ sở lý luận về việc chăm sóc sức khỏe người có cơng cách mạng....................................20


2.1.1. Khái niệm, vai trị, ý nghĩa...của vấn đề chăm sóc sức khỏe người có cơng......................20
2.1.1.1 Một số khái niệm về vấn đề chăm sóc sức khỏe người có cơng.....................................20
2.1.1.2. Vai trị của việc chăm sóc sức khỏe người có cơng........................................................27
2.1.1.3. Ý nghĩa của việc chăm sóc sức khỏe người có cơng cách mạng.....................................28
2.1.1.4. Tác động của việc chăm sóc sức khỏe người có cơng cách mạng..................................29


2.1.2. Mối liên hệ về chăm sóc sức khỏe người có cơng............................................................29
2.2. Thực trạng người có cơng cách mạng huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc giang............................30
2.2.1. Diện mạo người có cơng cách mạng huyện Lạng Giang...................................................30
2.2.2. Thực trạng về sức khỏe người CCCM của huyện..............................................................33
2.2.2.1. Tình trạng về sức khỏe thể chất....................................................................................33
2.2.2.2. Thực trạng về sức khỏe tinh thần..................................................................................35
2.2.2.3. Thực trạng về mặt xã hội...............................................................................................36
2.2.3. Thực trạng thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe cho người có cơng cách mạng huyện
Lạng Giang..................................................................................................................................36
2.2.3.1. Về công tác thực hiện những quy định, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với
người có công cách mạng...........................................................................................................37
2.2.3.2. Ưu điểm, nhược điểm của UBND huyện Lạng Giang trong cơng tác chăm sóc sức khỏe
người có công cách mạng...........................................................................................................42

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CƠNG
TÁC CHĂM SĨC SỨC KHỎE NGƯỜI CĨ CÔNG CÁCH MẠNG HUYỆN
LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG........................................................................44
3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác chăm sóc sức khỏe người có cơng huyện Lạng Giang,
tỉnh Bắc Giang............................................................................................................................44
3.1.1. Giải pháp về chính sách....................................................................................................44
3.1.2. Giải pháp về cơ sở vật chất:.............................................................................................44
3.1.3. Giải pháp về nguồn lực.....................................................................................................46
3.1.4. Về phía Đảng và Nhà nước..............................................................................................46

3.1.5. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội..............................................................................47
3.1.6. Bộ Y tế..............................................................................................................................48
3.1.7. Đối với các cán bộ, ban, ngành khác.................................................................................48
3.1.7. Đối với chính quyền địa phương......................................................................................48
3.2. Một số khuyến nghị nhằm nâng cao cơng tác chăm sóc sức khỏe người có cơng...............51

KẾT LUẬN................................................................................................................52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................53
PHỤ LỤC..................................................................................................................... 1
PHỤ LỤC


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian thực tập tại Uỷ ban nhân dân huyện Lạng Giang, được tiếp xúc
trực tiếp với những công việc liên quan đến chuyên ngành Quản trị nhân lực mà em
đang theo học tại Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội, em đã hoàn thành bài báo cáo về đề
tài:Thực trạng và giải pháp chặm sóc sức khỏe người có cơng cách mạng ở huyện
Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Em xin gửi lời cảm ơn đến mọi người đã tận tình giúp đỡ
để em có thể hồn thành bài báo cáo của mình được tốt và đúng thời hạn.
Lời đầu tiên, em xin cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám Hiệu, các thầy cô trường
Đại học Nội Vụ Hà Nội, các thầy cô, đặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa Tổ chức
và Quản lý nhân lực đã tạo điều kiện và trang bị cho chúng em những kiến thức bổ ích,
quý giá trong suốt quá trình học tập tại trường để em có nền tảng lý thuyết vững chắc
phục vụ cho hoạt động thực tập vừa qua. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến
Thầy giáo chủ nhiệm Trịnh Việt Tiến, người hướng dẫn 45 tiết thực tập tại trường,
người luôn đứng sau giúp đỡ, động viên, cổ vũ tinh thần cho chúng em đạt được kết
quả tốt nhất trong kì thực tập này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các bác, cô chú, anh chị trong Uỷ
ban nhân dân Huyện Lạng Giang – Tỉnh Bắc Giang. Đặc biệt là chị phó trưởng phịng
LĐ – TB&XH Nguyễn Thị Thu Thủy; cán bộ văn phòng Uỷ ban nhân dân huyện Lạng

Giang đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em hồn thành kì thực tập của mình.
Trong kì thực tập và viết báo cáo, bài báo cáo của em còn nhiều thiếu xót và
hạn chế. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ tận tình và những ý kiến đóng góp của
q thầy cô cũng như các bạn để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI MỞ ĐẦU
Theo quyết định số 1719/QĐ - ĐHNV về việc cử sinh viên đi thực tập. Em đã
liên hệ và được thực tập tại Uỷ ban nhân dân huyện Lạng Giang, em nhận thấy cơng
tác chăm sóc sức khỏe người có cơng cách mạng của Việt Nam nói chung và của
huyện Lạng Giang nói riêng cịn hạn chế và thiếu sót, nước ta lại là nước trải qua
nhiều cuộc chiến tranh tàn khốc, ác liệt. Với số lượng người có cơng lớn trên thế giới.
Qua đó, em muốn tìm hiểu thực trạng chăm sóc sức khỏe người có cơng tại nơi em
thực tập với đề tài: “Thực trạng và giải pháp chăm sóc sức khỏe người có cơng cách
mạng ở huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang”.
Một lần nữa, em xin cảm ơn sự sự giúp đỡ nhiệt tình về mặt tài liệu cũng như ý
kiến đóng góp của cơ chú, anh chị tại phòng và đặc biệt cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của
cán bộ hướng dẫn, phó trưởng phịng: chị Nguyễn Thu Thủy đã tận tình giúp đỡ em
hoàn thành bào báo cáo này.
Sinh viên

Hoàng Thị Hương


BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT
1
2
3

4
5
6
7
8
9

Chữ cái viết tắt
NCCCM
CM
UBND
LĐ – TB&XH
CBCC
KT – XH
KN LĐ
HĐKC
CĐHH

Nội dung hồn chỉnh
Người có cơng cách mạng
Cách mạng
Uỷ ban nhân dân
Lao động – Thương binh và Xã hội
Cán bộ công chức
Kinh tế - xã hội
Khả năng lao động
Hoạt động kháng chiến
Chất độc hóa hoc



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, đất nước Việt Nam ta liên tục
phải đối mặt với chiến tranh. Mỗi cuộc chiến tranh đi qua để lại những hậu quả vô
cùng nặng nề mà Nhân dân ta phải gánh chịu và khắc phục. Trong hai cuộc kháng
chiến chống Pháp và Mỹ ở thế kỷ XX, những tổn thất của nhân dân ta về người và của,
về cơ hội phát triển đất nước là vơ cùng to lớn. Nó khơng chỉ ảnh hưởng đến con
người ở thời chiến, những người đã trực tiếp tham gia và cả những người đã đóng góp
cơng sức vào cuộc kháng chiến “thần thánh” đó, mà những di chứng của nó vẫn gieo
rắc lên các thế hệ tương lai. Điều đó đã tạo ra khơng ít thách thức cho sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, cho việc nâng cao chất lượng đời sống của người dân.
Những người đang sống trong thời bình như chúng ta hiện nay, khơng thể khơng
thể hiện lịng biết ơn đối với thế hệ cha anh, nhất là những người lính đã trực tiếp ra
chiến trường và những người giúp đỡ cách mạng mà hiện tại đang phải gánh chịu
những nỗi đau cả về thể xác lẫn tinh thần cho chiến tranhh để lại. “Ăn quả nhớ kẻ
trồng cây” là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta và để phát huy truyền thống ấy chúng
ta phải làm gì để bù đắp và thể hiện lòng biết ơn đối với những người có cơng cách
mạng – những người mà chắc chắn điều kiện sống và sức khỏe của họ cịn gặp nhiều
khó khăn.
Chăm sóc sức khỏe và nâng cao đời sống cho người có cơng là một trong những
chính sách được Đảng và Nhà nước ta rất chú trọng. Tuy nhiên việc chăm sóc vẫn cịn
nhiều hạn chế như trang thiết bị, cơ sở vật chất…Vì vậy e chọn đề tài “ Thực trạng và
giải pháp chăm sóc sức khỏe người có cơng cách mạng làm bài báo cáo thực tập của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Đề tài nhằm mục tiêu tìm hiểu cơ sở lý luận về vấn đề chăm sóc sức khỏe cho
người có cơng cách mạng, thực tế vấn đề chăm sóc sức khỏe người có cơng cách mạng
ở huyện Lạng Giang đang diễn ra như thế nào, đã đạt được những kết quả nào, còn
những mặt tồn tại yếu kém nào? Những thuận lợi và những khó khan mà cơng tác này
gặp phải là gì? Trên cơ sở đó, báo cáo đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần thực

hiện cơng tác chăm sóc sức khỏe của người có cơng cách mạng đạt hiệu quả và kết quả
cao hơn.

1


3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để thực hiện được những mục tiêu đã đề ra, đề tài tập trung giải quyết những
nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu lý luận về người có cơng cách mạng chủ yếu tập trung vào đối
tượng thương binh và bệnh binh.
Tìm hiểu thực trạng chăm sóc sức khỏe người có cơng cách mạng ở huyện Lạng
Giang, tỉnh Bắc Giang. Chủ yếu là những người tham gia cách mạng 1945 – 1975 họ
thuộc nhóm người cao tuổi, độ tuổi đang gặp nhiều vấn đề về sức khỏe do tuổi già
cộng thêm những vết thương, di chứng do chiến tranh để lại. Họ rất cần sự can thiệp
của các thiết bị chăm sóc sức khỏe tiên tiến, hiện đại.
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng chăm sóc sức khỏe người có cơng cách mạng, từ
đó đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đối với cơng tác
chăm sóc sức khỏe người có cơng cách mạng tại địa phương.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Để hoàn thành bài báo cáo của mình em đã sử dụng một số phương pháp cơ bản
để làm rõ và đưa ra các giải pháp phù hợp cho vấn đề chăm sóc sức khỏe người có
cơng cách mạng trên địa bàn huyện Lạng Giang như:
Phương pháp thu thập thông tin,tư liệu;
Phương pháp luận;
Phương pháp nghiên cứu tài liệu;
Phương pháp phân tích tổng hợp.
5. Kết cấu đề tài báo cáo thực tập.
Ngoài lời cảm ơn, phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục đề tài gồm 3 chương.

Chương 1: Tổng quan về Uỷ ban nhân dân huyện Lạng Giang.
Chương 2: Thực trạng cơng tác chăm sóc sức khỏe người có cơng cách mạng
tại huyện Lạng Giang.
Chương 3: Những giải pháp và khuyến nghị về cơng tác chăm sóc sức khỏe
người có cơng cách mạng tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.

2


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN LẠNG GIANG
1.1. Uỷ ban nhân dân huyện Lạng Giang.
1.1.2. Tên, địa chỉ, số điện thoại, email của Uỷ ban nhân dân huyện Lạng
Giang, tỉnh Bắc Giang.
- Tên đầy đủ: Uỷ ban nhân dân huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc giang.
- Địa chỉ: thị trấn Vôi – Lạng Giang – Bắc Giang.
- Số điện thoại: 02403 881 052.
- Email Uỷ ban nhân dân huyện:
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân huyện Lạng Giang.
Ủy ban nhân dân do hội đồng nhân dân bầu ra là cơ quan chấp hành của Hội
đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước
hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan Nhà nước cấp trên.
Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm đảm
bảo thực hiện chủ trương, biện pháp kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và
thực hiện chính sách khác trên địa bàn.
Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương, góp
phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ
trung ương tới cơ sở.

1.1.2.2. Nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân huyện Lạng Giang.
Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp thơng qua để trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; tổ chức và kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch đó;
Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa
phương, phương án phân bổ dự tốn ngân sách cấp mình; quyết tốn ngân sách địa
phương; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài
chính cấp trên trực tiếp;

3


Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương; hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban nhân dân
xã, thị trấn xây dựng và thực hiện ngân sách và kiểm tra nghị quyết của Hội đồng nhân
dân xã, thị trấn về thực hiện ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;
Phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của xã, thị trấn.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và đất đai, Uỷ ban
nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua các chương trình khuyến
khích phát triển nơng nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở địa phương và tổ chức thực
hiện các chương trình đó;
Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, phát triển nông nghiệp, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác lâm sản, phát
triển ngành, nghề đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản;
Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với cá nhân và hộ gia đình, giải quyết
các tranh chấp đất đai, thanh tra đất đai theo quy định của pháp luật;
Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn;

Xây dựng quy hoạch thuỷ lợi; tổ chức bảo vệ đê điều, các cơng trình thuỷ lợi vừa
và nhỏ; quản lý mạng lưới thuỷ nông trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, Uỷ ban nhân dân huyện thực
hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Tham gia với Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện;
Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ ở
các xã, thị trấn;
Tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống, sản xuất sản
phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu; phát triển cơ sở chế biến nông, lâm, thuỷ sản và
các cơ sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch xây dựng thị
trấn, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện; quản lý việc thực hiện quy hoạch xây
dựng đã được duyệt;
Quản lý, khai thác, sử dụng các cơng trình giao thơng và kết cấu hạ tầng cơ sở theo

4


sự phân cấp;
Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực hiện pháp
luật về xây dựng; tổ chức thực hiện các chính sách về nhà ở; quản lý đất ở và quỹ nhà
thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn;
Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo phân cấp của
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Xây dựng, phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm tra việc

chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch trên
địa bàn huyện;
Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt động thương
mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn;
Kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại, dịch
vụ, du lịch trên địa bàn.
Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hố, thơng tin và thể dục thể thao, Uỷ
ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hố, giáo dục, thơng tin, thể dục
thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ cập giáo
dục, quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường dạy nghề; tổ chức các trường
mầm non; thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục trên địa bàn; chỉ đạo việc xoá mù
chữ và thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử;
Quản lý các cơng trình cơng cộng được phân cấp; hướng dẫn các phong trào về
văn hoá, hoạt động của các trung tâm văn hố - thơng tin, thể dục thể thao; bảo vệ và
phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hố và danh lam thắng cảnh do địa phương
quản lý;
Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế; quản lý các trung tâm y tế, trạm y
tế; chỉ đạo và kiểm tra việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân; phòng, chống dịch bệnh; bảo vệ
và chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ cơi khơng nơi nương tựa; bảo vệ, chăm
sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hố gia đình;

5


Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các cơ sở hành nghề y,
dược tư nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm;
Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động; tổ chức

thực hiện phong trào xố đói, giảm nghèo; hướng dẫn hoạt động từ thiện, nhân đạo.
Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, Uỷ ban nhân dân
huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ sản xuất
và đời sống nhân dân ở địa phương;
Tổ chức thực hiện bảo vệ mơi trường; phịng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai,
bão lụt;
Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và chất lượng
sản phẩm; kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá trên địa bàn huyện; ngăn chặn việc
sản xuất và lưu hành hàng giả, hàng kém chất lượng tại địa phương.
Trong lĩnh vực quốc phịng, an ninh và trật tự, an tồn xã hội, Uỷ ban nhân dân
huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang và quốc
phịng tồn dân; thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ huyện; quản lý lực
lượng dự bị động viên; chỉ đạo việc xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, công tác huấn
luyện dân quân tự vệ;
Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự; quyết định việc nhập ngũ, giao
quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các trường hợp vi phạm theo
quy định của pháp luật;
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an tồn xã hội, xây dựng
lực lượng công an nhân dân huyện vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà nước; thực hiện các
biện pháp phịng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp
luật khác ở địa phương;
Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý hộ
khẩu, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương;
Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ an ninh,
trật tự, an toàn xã hội.
Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tơn giáo, Uỷ ban nhân
dân huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:


6


Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và tôn
giáo;
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao về các chương trình, kế hoạch, dự án
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu,
vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt;
Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tơn giáo;
quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công dân
ở địa phương;
Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp
hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên
và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
Tổ chức thực hiện và chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện
pháp bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức
kinh tế, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp
pháp khác của cơng dân;
Chỉ đạo việc thực hiện công tác hộ tịch trên địa bàn;
Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác thi hành án theo quy định của pháp luật;
Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra nhà nước; tổ chức
tiếp dân, giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân; hướng dẫn,
chỉ đạo cơng tác hồ giải ở xã, thị trấn.
Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính, Uỷ ban nhân
dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
theo quy định của pháp luật;
1.1.3. Quá trình phát triển của Uỷ ban nhân dân huyện Lạng Giang.

Lạng Giang là một vùng q được hình thành và có tên gọi rất sớm trong lịch
sử các tên làng, tên xã Việt Nam. Qua nhiều giai đoạn biến đổi của đất nước, ranh
giới và tên gọi hành chính của Lạng Giang cũng nhiều lần thay đổi, đã để lại trên
mảnh đất này biết bao dấu tích lịch sử của cha ơng ta trong quá trình đấu tranh dựng
nước và giữ nước. Từ những ngày đầu triều các vua Hùng, Lạng Giang chưa thành

7


tên gọi. Địa phận của huyện thuộc đất Kê Từ (bao gồm địa giới hành chính các huyện
Lạng Giang, Lục Nam, Lục Ngạn ngày nay) nằm trong Lộ Vũ Ninh. Tên Kê Từ tồn
tại suốt gần một nghìn năm Bắc thuộc; đến thế kỷ 11, được đổi là châu Lạng thuộc lộ
Bắc Giang. Năm 1407, châu Lạng đổi thành phủ Lạng Giang, gồm 02 châu: Châu
Lạng Giang và châu Thượng Hồng, cai quản 10 huyện, trong đó có huyện Bảo Lộc
chính là đất Lạng Giang ngày nay và một phần của huyện Lục Nam; trụ sở đặt tại
làng Chu Nguyên (thị trấn Vơi ngày nay). Năm 1889, chính quyền Pháp thành lập
tỉnh Lục Nam, huyện Bảo Lộc thuộc tỉnh Lục Nam. Ngày 8/9/1891, tỉnh
Lục Nam giải thể, huyện Bảo Lộc trả về tỉnh Bắc Ninh.
Dưới triều Thành Thái nhà Nguyễn (1889-1907), huyện Bảo Lộc đổi thành
huyện Phất Lộc. Năm 1924, chính quyền Pháp đổi huyện Phất Lộc thành phủ Lạng
Giang, gồm 13 tổng: Cần Dinh, Đa Mai, Thọ Xương, Đào Quán, Dĩnh Kế, Thịnh
Liệt, Lan Mẫu, Trí Yên, Mỹ Cầu, Phi Mô, Mỹ Thái, Thái Đào, Xuân Đám. Phủ lỵ đặt
tại phủ Lạng Thương (phố Tiền Giang, phường Lê Lợi, thành phố Bắc Giang ngày
nay). Phủ Lạng Giang bao gồm toàn bộ lãnh thổ huyện Lạng Giang ngày nay cùng
các xã: Lan Mẫu của huyện Lục Nam; Lão Hộ, Song Khê, Tân Mỹ, Hương Gián,
Lãng Sơn, Trí Yên, Đức La, Tam Kỳ, Tân An, Xuân Phú, Tân Tiến của huyện Yên
Dũng; Thọ Xương, Dĩnh Kế, Mỹ Độ, Song Mai, Đa Mai của thành phố Bắc Giang
ngày nay
Ngày 25/3/1948, Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa ra Sắc lệnh số
148-SL, bãi bỏ các danh từ, phủ, châu, quận để thống nhất gọi là huyện. Thực hiện

Sắc Lệnh của Chủ tịch nước, phủ Lạng Giang gọi là huyện Lạng Giang.
Trong lịch sử chống giặc phương Bắc xâm lược, mảnh đất này là địa bàn chiến
lược quan trọng, nằm trên con đường thiên lý Bắc - Nam, là phên dậu cho thành
Thăng Long, Đông Đô. Chiến thắng Cần Trạm-Hố Cát- Xương Giang năm 1427,
đánh tan 10 vạn quân xâm lược nhà Minh, là thắng lợi rực rỡ nhất trong cuộc chiến
tranh giành độc lập của nhân dân ta chống lại sự xâm lược của phong kiến phương
Bắc, góp phần cùng với quân dân cả nước chấm dứt 20 năm đô hộ tàn bạo của Nhà
Minh, mở ra những trang mới trong lịch sử dựng nước và giữ nước vẻ vang của dân
tộc.
Phát huy truyền thống của huyện anh hùng trong sự nghiệp đấu tranh bảo vệ Tổ
quốc, thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo 25 năm qua,

8


đặc biệt là từ năm 2000 đến nay; mặc dù cịn gặp nhiều khó khăn thách thức do xuất
phát điểm kinh tế của huyện thấp, chậm phát triển; phần lớn dân số sống ở nơng thơn
và thu nhập chính là từ nông nghiệp; mặt khác do tác động của mặt trái cơ chế thị
trường và những diễn biến phức tạp của thời tiết, thiên tai và dịch bệnh. Song, Đảng
bộ và nhân dân các dân tộc huyện Lạng Giang đã đoàn kết thống nhất, tranh thủ mọi
thời cơ, thuận lợi, khắc phục những khó khăn, thách thức; vận dụng sáng tạo chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào hoàn cảnh thực
tế của địa phương đã thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra; liên tục nhiều
năm liền dẫn đầu phong trào thi đua khối huyện thành phố của tỉnh. Kinh tế liên tục
tăng trưởng với tốc độ khá, năm sau cao hơn năm trước. Tốc độ tăng trưởng các ngành
kinh tế chủ yếu bình quân giai đoạn 2000- 2010 đạt 11,5%; đến năm 2010 đạt 13,83%.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng dần tỷ trọng giá trị công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ; giảm dần giá trị sản xuất nông lâm
nghiệp. Năm 2010, giá trị công nghiệp-xây dựng chiếm 31,5%, thương mại dịch vụ
chiếm 31%, giá trị sản xuất nơng nghiệp cịn 37,5%. Thu nhập bình quân đầu người

đạt 13,8 triệu đồng/năm, tăng 5,2 lần so với năm 2000; đời sống vật chất, tinh thần.
Trong sản xuất nơng nghiệp, là huyện có tốc độ chuyển dịch cơ cấu cây trồng
vật ni tích cực. Đến nay, giá trị sản xuất bình qn diện tích đất canh tác đạt trên 52
triệu đồng/ha/năm; tỷ trọng giá trị nơng nghiệp hàng hố chiếm 60%; nhiều mơ hình
chuyển đổi diện tích đất trũng, vàn cao và cấy lúa kém hiệu quả sang các mơ hình chăn
ni thuỷ sản, sản xuất cây công nghiệp ngắn ngày, sản xuất rau chế biến, cây ăn quả
có giá trị kinh tế cao. Bước đầu đã tạo ra những sản phẩm hàng hoá có giá trị kinh tế;
tỷ trọng giá trị ngành chăn ni ngày một tăng, góp phần nâng cao thu nhập cho nông
dân. Nông nghiệp phát triển, nhiều năm liên tục được mùa, cơ cấu lao động trong nơng
nghiệp có sự chuyển dịch tích cực; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được
cải thiện; cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn được tăng cường, bộ
mặt nông thôn được thay đổi, điển hình là xã Tân Thịnh và nhiều xã trong huyện có
nhiều tiêu chí đã đạt tiêu chí nơng thơn mới.
Sự nghiệp văn hố - xã hội đạt nhiều thành tích nổi bật. Hệ thống trường lớp
phát triển đa dạng cả về quy mơ và loại hình, đáp ứng nhu cầu học tập của con em
nhân dân trong huyện. Chất lượng giáo dục đại trà và giáo dục mũi nhọn đều được
nâng lên; những năm gần đây trung bình mỗi năm có từ 1.200- 1.500 học sinh thi đỗ
vào các trường đại học và cao đẳng; tham dự các giải thi học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp
quốc gia có nhiều học sinh đoạt giải cao. Việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, xây
dựng trường học đạt "Chuẩn quốc gia" được quan tâm chỉ đạo; đến nay, tồn huyện có

9


49 trường học đạt "Chuẩn quốc gia", chiếm 63,6% tổng số trường học; tỷ lệ phịng học
được kiên cố hố chiếm 90%. Cơng tác xã hội hố giáo dục được toàn xã hội hưởng
ứng, đã huy động được nhiều nguồn lực của xã hội đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở
vật chất và trang thiết bị phục vụ việc giảng dạy và học tập. Ngành Giáo dục và Đào
tạo huyện nhiều năm dẫn đầu các huyện, thành phố; một số trường đã được Bộ Giáo
dục và Đào tạo đánh giá là trường chuẩn tiêu biểu như Trường THPT Lạng Giang số I

(Trường chuẩn đầu tiên của tỉnh Bắc Giang khối THPT).
Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hố" được đơng đảo
nhân dân hưởng ứng và trở thành phong trào quần chúng rộng rãi. Chất lượng các làng
văn hóa, gia đình văn hóa được nâng lên; tồn huyện có 3 xã, thị trấn được cơng nhận
xã văn hố, trong đó có xã Tân Dĩnh là một trong 4 xã đầu tiên của tỉnh được công
nhận danh hiệu "Xã văn hóa". Đến nay tồn huyện có trên 65% thơn, khu phố đạt
danh hiệu "Làng văn hố" cấp huyện; có 85% hộ gia đình được cơng nhận "Gia đình
văn hố", 100% số thơn, khu phố có nhà văn hố. Đời sống văn hóa tinh thần của nhân
dân khơng ngừng được nâng cao; phong trào văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao được
phát triển rộng khắp. Các môn thể thao mũi nhọn như: chạy việt dã, bóng đá nữ, vật,
võ, cầu lông tiếp tục giữ được truyền thống và đạt thành tích cao trong các giải thi đấu
của tỉnh.
Các cấp uỷ đảng đã thường xuyên tăng cường công tác giáo dục chính trị tư
tưởng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. Tổ chức thực hiện tốt Cuộc vận động "Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", tạo ra những bước chuyển biến
quan trọng trong nhận thức và hành động của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân
dân. Tập trung chỉ đạo củng cố tổ chức,nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên. Đến nay tồn huyện có 69
chi, đảng bộ trực thuộc với gần 7.000 đảng viên; tỷ lệ chi, đảng bộ trực thuộc đạt trong
sạch vững mạnh chiếm 74,3%, khơng có chi, đảng bộ cơ sở yếu kém.
Với những nỗ lực, phấn đấu không ngừng, Đảng bộ và nhân dân huyện Lạng
Giang08 năm liên tục (từ năm 2002 đến năm 2009) được Chính phủ tặng Cờ đơn vị
dẫn đầu phong trào thi đua khối huyện, thành phố tỉnh Bắc Giang; năm 2010 được
tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh; năm 2005 được tặng thưởng Huân chương Lao động
hạng Nhất, năm 2007 được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Ba và ngày
02/7/2010, Chủ tịch nước quyết định phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động cho
nhân dân và cán bộ huyện Lạng Giang. Đây là niềm vinh dự, tự hào của Đảng bộ,
chính quyền và nhân dân huyện Lạng Giang. Những kết quả đó đã tăng thêm niềm
phấn khởi tự hào và niềm tin của nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện,


10


đồng thời khẳng định sự phát triển của huyện có tính truyền thống và bền vững, làm
tiền đề cho sự phát triển trong những năm tiếp theo.
1.1.4. Sơ đồ của phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện Lạng
Giang.
Chủ tịch UBND huyện
(ơng: Nguyễn Văn Nghĩa)

Phó chủ tịch phụ trách kinh
tế
(ơng: Đặng Đình Hoan)

- VPHĐND – UBND
huyện.
-Phịng tài chính – kế
hoạch.
- Phịng Tài ngun &
Mơi trường.
- Trung tâm phát triển
quỹ đất – cụm cơng
nghiệp.

Phó chủ tịch phụ trách
Văn hóa – Xã hội
(ơng: Ngơ Minh Đồn)

Phó chủ tịch phụ trách
Hạ tầng – Đô thị

(ông: Nguyễn Văn Sỹ)

- Trung tâm VHTT &

- Trạm khuyến nơng.

TDTT.

- Ban quản lý dự án –

- Phịng VHTT.

Xây dựng.

- Đài truyền Thanh.

- Phòng Kinh tế - Hạ

- Trung tâm dân số và

tầng.

kế hoạch hóa gia đình.

- Phịng Nơng nghiệp

- Phịng Y tế.

– PTNT.


- Hội chữ thập đỏ.
- Phòng Tư pháp.
- Phòng Nội vụ.
- Thanh tra huyện.
- Phòng Lao động –
TBXH.
- Phòng GD & ĐT.

(Nguồn: website: />Sơ đồ 1.2 Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Lạng Giang

11


1.1.5. Phương hướng hoạt động của Uỷ ban nhân huyện Lạng Giang.
Một số mục tiêu
Giá trị sản xuất các ngành kinh tế chủ yếu tăng 15,7%; trong đó, ngành nơng
lâm nghiệp, thủy sản tăng 6,5%; ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây
dựng tăng 18,4%; ngành thương mại - dịch vụ tăng 20,6%. Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm
nghiệp và thủy sản 27,3%; công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng 41,8%;
thương mại và dịch vụ 30,9%;
Giá trị sản xuất bình quân trên 1 ha đất nông nghiệp đạt 89 triệu đồng;
Giá trị sản xuất công nghiệp - TTCN đạt 2.191 tỷ đồng;
Bình quân thu nhập/người/năm là 34,5 triệu đồng;
Giá trị xuất khẩu đạt 42 triệu USD;
Thu ngân sách trên địa bàn đạt 133,52 tỷ đồng;
Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 3.060 tỷ đồng;
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1%; mức giảm tỷ lệ sinh 0,12‰;
Tỷ lệ hộ nghèo là 3,4%;
Xây dựng thêm 02 trường học đạt chuẩn quốc gia;
Tỷ lệ lao động qua đào tạo là 56,5%;

Duy trì 23/23 xã, thị trấn đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế giai đoạn 2011- 2020;
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng 15%;
Giải quyết việc làm mới cho 3.650 lao động (trong đó xuất khẩu lao động đạt
700 lao động);
Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh 98,5%;
Số hộ được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” là 88,5%; làng văn hố cấp
huyện 199 làng (70,1%); 6 xã được cơng nhận "Xã đạt chuẩn văn hố nơng thơn mới"
và 01 thị trấn được công nhận "Thị trấn đạt chuẩn văn minh đơ thị";
Chỉ đạo xã Quang Thịnh hồn thành các tiêu chí xây dựng nơng thơn mới; các
xã cịn lại phấn đấu hồn thành thêm từ 1 tiêu chí trở lên;
Đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội và thực hiện tốt cơng
tác quốc phịng quân sự địa phương.
Nhiệm vụ :
Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và
bền vững. Phát huy nội lực, tranh thủ mọi nguồn lực từ bên ngoài đẩy mạnh phát triển

12


công nghiệp- TTCN, thương mại dịch vụ, xây dựng nông thơn mới, phát triển sản xuất
nơng nghiệp hàng hố. Làm tốt cơng tác giải phóng mặt bằng các dự án đã được chấp
thuận đầu tư. Thực hiện đồng bộ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội; quan tâm
cơng tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Đẩy mạnh công
tác cải cách hành chính, nâng cao chất lượng hoạt động của bộ phận một cửa, một cửa
liên thông; tập trung giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo; giữ vững an ninh chính trị và
trật tự an toàn xã hội, chỉ đạo quyết liệt nhằm kiềm chế tai nạn giao thông xử lý
nghiêm xe quá khổ, quá tải. Phấn đấu hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu phát triển kinh
tế - xã hội năm 2016.
Về phát triển kinh tế:
Chỉ đạo triển khai các Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng

bộ huyện lần thứ XXI và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII
nhiệm kỳ 2015- 2020. Xây dựng Kế hoạch thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Kế
hoạch của UBND tỉnh, các Nghị quyết của HĐND huyện về phát triển kinh tế - xã hội
và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2016 và giai đoạn 2016- 2020. Tăng cường các
biện pháp chống thất thu, nợ đọng thuế, trốn thuế; tập trung thu tiền sử dụng đất, thu
ngồi quốc doanh, phí, lệ phí,... Tích cực kiểm tra công tác quản lý thu, chi ngân sách
Nhà nước; đẩy mạnh cơng tác phịng, chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường cơng
tác quản lý thị trường, chống bn bán, vận chuyển hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất
lượng. Tổ chức quản lý tốt việc tổ chức hoạt động các chợ trên địa bàn.
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị và UBND các xã, thị trấn tăng cường các hoạt
động quảng bá, xúc tiến đầu tư và lựa chọn các dự án đầu tư vào địa bàn, nhất là các
dự án về nông nghiệp và phục vụ sản xuất nông nghiệp. Đôn đốc các dự án được chấp
thuận đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện. Tiếp tục tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ của cấp
trên; bố trí danh mục cơng trình đầu tư xây dựng cơ bản theo hướng tập trung cho
những dự án cấp thiết; tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát để bảo đảm
chất lượng cơng trình, chống lãng phí, thất thốt; thực hiện tốt công tác quản lý nhà
nước về XDCB trên địa bàn.
Tiếp tục duy trì ổn định diện tích rau chế biến gắn với bao tiêu sản phẩm cho
nông dân; mở rộng diện tích sản xuất rau an tồn theo tiêu chuẩn VietGap. Lựa chọn
mơ hình, cây, con giống mới phù hợp và có hiệu quả kinh tế cao để đưa vào sản xuất.
Xây dựng Đề án khôi phục sản xuất cây cam Bố Hạ. Thực hiện tốt công tác chuyển

13


giao tiến bộ kỹ thuật, áp dụng đúng quy trình thâm canh tiên tiến vào sản xuất để nâng
cao năng suất, chất lượng nơng sản. Chủ động phịng chống dịch bệnh cho đàn gia súc,
gia cầm. Quan tâm chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, tiếp tục phát
triển nhãn hiệu tập thể nấm Lạng Giang. Triển khai thực hiện tốt phương án phòng
chống thiên tai tìm kiếm cứu nạn năm 2016.

Tiếp tục thực hiện tốt cơng tác tun truyền; tích cực vận động nhân dân, doanh
nghiệp chung tay xây dựng nông thôn mới. Chỉ đạo các xã huy động nội lực, tranh thủ và
giải ngân kịp thời nguồn vốn hỗ trợ, vốn lồng ghép của cấp trên; phấn đấu xã Quang
Thịnh hoàn thành các tiêu chí nơng thơn mới; các xã cịn lại hồn thành từ 1- 2 tiêu
chí; 5 xã đã đạt chuẩn nơng thôn mới giai đoạn 2011- 2015, tiếp tục chỉ đạo đầu tư duy
trì các tiêu chí đã đạt được.
Tăng cường kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai tại các xã, thị trấn; kịp thời
ngăn chặn việc lấn chiếm, sử dụng đất sai mục đích. Chỉ đạo UBND các xã, thị trấn
tích cực khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý đất đai. Quan tâm chỉ đạo cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn. Tăng cường
quản lý tài nguyên, khoáng sản; đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn và kiểm tra việc
thực hiện Luật Bảo vệ Môi trường trên địa bàn; tập trung xử lý các điểm ô nhiễm môi
trường trên địa bàn. Tổ chức lập quy hoạch chi tiết khu đơ thị mới phía Đơng Nam,
Đơng Bắc thuộc Đồ án quy hoạch chung thị trấn Vôi và quy hoạch chi tiết khu Trung
tâm thuộc Đồ án quy hoạch chung thị trấn Kép và vùng phụ cận. Tập trung chỉ đạo
giải phóng mặt bằng tuyến cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn, các dự án chuyển mục đích
sử dụng đất sang giao đất ở, thực hiện các dự án đầu tư, xây dựng các cơng trình cơng
cộng.
Văn hóa xã hội: Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khoá XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo...;
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục mũi nhọn ở các bậc học và nâng cao
chất lượng các cuộc vận động, phong trào thi đua trong ngành giáo dục- đào tạo. Chỉ
đạo từng bước khắc phục tình trạng mất cân đối về số lượng, cơ cấu giáo viên ở các
trường. Quản lý chặt chẽ việc dạy thêm, học thêm và công tác thu, quản lý, sử dụng
các khoản thu trong trường học. Xây dựng Trường THCS thị trấn Vôi thành trường
trọng điểm chất lượng cao và xây dựng thêm 02 trường học đạt chuẩn quốc gia (Mầm
non Hương Lạc, Tiểu học Xuân Hương 2).

14



Xây dựng và triển khai Kế hoạch nâng cấp Bệnh viện Đa khoa huyện thành
bệnh viện hạng 2; Kế hoạch nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh ban đầu và duy trì
Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế cơ sở. Chỉ đạo thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế tồn dân.
Tăng cường bồi dưỡng chun mơn, nghiệp vụ, giáo dục tư tưởng chính trị nhằm nâng
cao y đức cho đội ngũ y, bác sỹ. Thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh,
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và quản lý hành nghề y, dược tư nhân. Tập trung
chỉ đạo triển khai thực hiện các mục tiêu dân số- kế hoạch hố gia đình nhằm giảm tỷ
lệ sinh, tỷ sinh con thứ 3 trở lên và mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn.
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 9 (khố XI) về "Xây dựng
và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất
nước"; Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 01/4/2015 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy về việc đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. Tập trung tuyên truyền chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các sự kiện kỷ niệm quan trọng, các
ngày lễ lớn của đất nước và các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội của địa phương.
Chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa" ở cơ sở. Xây dựng và triển khai Kế hoạch phát triển du lịch gắn với các
di tích lịch sử và cây Dã Hương, xã Tiên Lục. Tăng cường cơng tác quản lý di tích,
kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hố, dịch vụ viễn
thơng. Tập trung tuyển chọn, bồi dưỡng vận động viên tham gia thi đấu thể thao thành
tích cao; duy trì tốt thành tích thể thao mũi nhọn.
Triển khai thực hiện Kế hoạch đào tạo nghề, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao
động và giảm nghèo; đảm bảo thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội trên địa bàn.
Tăng cường kiểm tra phòng, chống gian lận quỹ bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; kiểm tra việc chấp hành Luật Bảo hiểm xã hội tại các
doanh nghiệp. Tiếp tục phát động các phong trào thi đua gắn với việc “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; kịp thời phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng
các điển hình tiên tiến.
Về cơng tác nội chính: Đẩy mạnh việc tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp

luật; tư vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý; thực hiện tốt cơng tác hồ giải ở cơ sở và
cơng tác thi hành án dân sự. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; kịp thời phát
hiện và xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, lãng phí. Tập trung cao chỉ đạo thực

15


hiện có hiệu quả cơng tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân;
tăng cường đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại tố cáo
đã có hiệu lực pháp luật.
Quan tâm chỉ đạo cải cách hành chính. Duy trì và thực hiện tốt liên thông giữa
một cửa điện tử cấp xã với một cửa điện tử của huyện. Tăng cường công tác thanh tra
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ được giao đối với các cơ quan chuyên môn, UBND
các xã, thị trấn; nâng cao hiệu quả, hiệu lực điều hành của UBND các cấp. Phát huy
vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, nâng cao trách nhiệm, hiệu quả giải quyết
công việc của cán bộ, công chức từ huyện đến cơ sở. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện
nghiêm Chỉ thị số 14-CT/TU ngày 04/7/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về chấn
chỉnh tác phong, lề lối làm việc và nâng cao trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ của
đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức. Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện, cơ sở
vật chất và tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XIV và đại biểu hội
đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021.
Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, không để bị động bất ngờ trong
mọi tình huống. Tăng cường củng cố quốc phịng an ninh và cơng tác qn sự địa
phương. Chỉ đạo rà soát các đối tượng trong độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ năm 2016 đảm
bảo công tác tuyển quân đợt 1 năm 2016 đạt kết quả tốt. Nâng cao chất lượng huấn
luyện cho lực lượng dân quân tự vệ; thực hiện động viên huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng
chiến đấu cho lực lượng dự bị động viên; chỉ đạo thực hiện tốt kế hoạch diễn tập chiến
đấu trị an năm 2016.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao ý thức phòng, chống các loại tội phạm
và tệ nạn xã hội. Phát động thực hiện tốt phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và

phòng, chống tội phạm sâu rộng trong quần chúng nhân dân. Chỉ đạo thực hiện các biện
pháp đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội; tập trung điều tra có kết quả các
vụ án; bảo đảm an toàn Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 12, bầu cử đại biểu Quốc hội
khoá XIV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016- 2021. Tăng cường tuần tra, kiểm
soát xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về chở hàng quá khổ, quá tải; thực hiện đồng
bộ các biện pháp nhằm đảm bảo trật tự an tồn giao thơng, kiềm chế tai nạn giao thông
trên địa bàn.
Năm 2016, là năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII,
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ phát triển

16


kinh tế - xã hội 2016, các cấp, các ngành cần tập trung cao chỉ đạo điều hành, huy động
tối đa tiềm năng, thế mạnh của huyện, phát động mạnh mẽ phong trào thi đua lao động
sản xuất, phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, tạo đà phát triển
cho những năm tiếp theo./.
( Bảng số liệu: “Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm
2015; hế hoạch kinh tế - xã hội năm 2015) – phụ lục.
1.2. Hoạt động công tác Quản trị nhân lực của Uỷ ban nhân dân huyện
Lạng Giang.
Công tác hoạch định nhân lực: phù hợp với điều kiện, chức năng, nhiệm vụ của
Uỷ ban nhân dân huyện Lạng Giang. Uỷ ban nhân dân tiến hành xây dựng bộ máy cơ
cấu tổ chức theo kế hoạch chi tiết, cụ thể về số lượng cán bộ mà tổ chức cần trên cơ sở
pháp lý trách tình trạng thừa hay thiếu hụt nhân lực, đảm bảo cho hoạt động của cơ
quan mà lại không gây lãng phí. Hoạch định ln có tầm nhìn chiến lược để đáp ứng
nhu cầu phát triển.
Cơng tác phân tích cơng việc: Lãnh đạo đơn vị căn cứ vào mức độ phức tạp
cũng như đặc thù công việc để đưa ra các tiêu chí, chỉ tiêu đối với mỗi vị trí chức danh
cơng việc cụ thể và phải cần có những kỹ năng, phẩm chất,kinh nghiệm gì khi thực

hiện tốt cơng việc. Làm tốt công tác này sẽ tạo điều kiện cho việc sắp xếp công việc
của cán bộ công chức trong UBND huyện hiệu quả hơn. UBND huyện có bản mô tả
công việc, hướng dẫn công việc cụ thể cho từng chức danh để mọi người thực hiện cho
đúng với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Cơng tác tuyển dụng nhân lực là một phần công việc trong quản lý nguồn nhân
lực của tổ chức. Tìm và thu hút những người có trình độ thích hợp về làm cho tổ chức
là một việc rất cần thiết để phát triển UBND huyện. Phòng Nội vụ căn cứ lãnh đạo đơn
vị căn cứ vào đặc điểm công việc, định hướng công việc trong thời gian tới để đưa ra
chỉ tiêu cần tuyển với số lượng, trình độ rõ ràng. Qúa trình tuyển dụng được tiến hành
theo các bước đúng với quy định hiện hành. Sau khi đã có kết quả, cá nhân trúng tuyển
vào làm việc tại đơn vị đều phải trải qua thời gian tập sự (6 tháng đối với trung cấp, 12
tháng đối với cao đẳng, đại học). Và được đơn vị cử người trực tiếp hướng dẫn tập sự.
Cơng tác sắp xếp, bố trí nhân lực cho các vị trí: lãnh đạo đơn vị căn cứ vào đặc
điểm công việc, nhiệm vụ cũng như năng lực, phẩm chất của từng cá nhân để bố trí lao
động cho phù hợp. Lãnh đạo tổ chức họp để bàn bạc, xem xét quyết định bố trí vị trí

17


và chắc danh cơng việc tại các phịng, ban. Trong q trình thực hiện nếu có phát sinh
vấn đề chưa phù hợp thì đề nghị cán bộ ccvc phản ánh bằng văn bản về phòng để xem
xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Công tác đào tạo phát triển nhân lực: đây là một công tác được xem là quan
trọng trong thời gian gần đây, vận dụng kiến thức được đào tạo là chưa đủ, mỗi cá
nhân còn phải bắt nhịp với sự phát triển mạnh mẽ của xã hội, nhất là đối với công việc
bản thân. Nhận được sự giúp đỡ của UBND huyện phòng Nội vụ huyện Lạng giang
tiến hành các phương pháp đào tạo lại nguồn nhân lực sau khi được bố trí cơng việc,
nhằm tăng khả năng thích nghi với mơi trường làm việc và tăng trình độ chun mơn,
kỹ năng tác nghiệp của nhân sự trong tổ chức.
Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc của huyện Lạng Giang được

thực hiện theo văn bản và mẫu theo quy định trong đó chia ra các mục nhỏ cần đánh
giá. Việc đánh giá này hơi chung chung và mang tính máy móc, dập khn.
Quan điểm trả lương cho người lao động: tất cả CBCC được hưởng lương từ
ngân sách Nhà nước được nhà nước đảm bảo tiền lương tương xứng với nhiệm vụ,
quyền hạn được giao phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Theo đúng
quy định của luật ban hiện hành.
Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản: Đơn vị luôn tuân thủ các quy
định của pháp luật, đảm bảo các chương trình phúc lợi cơ bản cho CBCC như tiến
hành đóng BHXH, BHTN, tham quan du lịch... Tặng bằng khen, cờ thi đua, huy
chương...cho cá nhân xuất sắc có cống hiến hết mình cho tổ chức. Như thường lệ hàng
năm cứ mỗi dịp Xuân về các phòng tại UBND huyện lại được hỗ trợ một phần kinh
phí để đi lễ chùa, tham quan du lịch...Tùy theo nhu cầu, nguyện vọng của từng phịng.
Cơng tác giải quyết các quan hệ lao động: CBCC có thể xin thơi làm nhiệm vụ
hoặc từ chức, miễn nhiệm trong các trường hợp: khơng đủ sức khỏe; khơng đủ năng
lực, uy tín theo yêu cầu nhiệm vụ; vì lý do khác. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xin thơi
làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm được thực hiện theo quy định của pháp luật và của
cơ quan có thẩm quyền. CBCC được nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật lao động.
Trước 06 tháng tính đến ngày CBCC nghỉ hưu, thơng báo cho cán bộ bằng văn bản về
thời điểm nghỉ hưu; trước 03 tháng, tính đến ngày CBCC nghỉ hưu, đơn vị ra quyết
định nghỉ hưu. Việc giải quyết quan hệ lao động theo đúng quy định của pháp luật ban
hành.

18


* Ưu điểm, hạn chế, khuyến nghị.
_ Ưu điểm: công tac lập kế hoach được triển khai một cách nhanh chóng, linh
hoạt tại phịng Nội Vụ, giúp cho việc định hướng mục tiêu một cách rõ ràng, hầu hết
nhân sự được tuyển từ các trường đại học chính quy và được tham gia đào tạo lại nên
có trình độ cao. Việc bố trí và sắp xếp nguồn nhân lực một cách phù hợp đã làm tăng

sự linh hoạt trong việc phân công nhiệm vụ của cán bộ lãnh đạo cho cấp dưới cảu
mình.
+ Xác định đúng đắn năng lực và trách nhiệm thực hiện công việc qua công tác
đánh giá đã góp phần hồn thiện cơng tác trả lương, quan điểm về phúc lợi nhân sự,
tìm ra các hạn chế cịn tồn tại để khắc phục, qua đó kích thích, tạo động lực, sử dụng
hiệu quả nguồn nhân lực có chất lượng cao.
_ Những hạn chế: kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ công chức chưa được dày
dặn, thâm niên công tác chưa được cao, công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
còn nặng nề và chậm về các phương pháp, cách thức thực hiện gây tốn kém, chưa có
sự áp dụng chương trình hóa vào cơng tác giảng dạy, cơng tác phân tích cơng việc
chưa được tiến hành thường xuyên.
- Những khuyến nghị: bên cạnh việc quan tâm đến cơng tác đào tạo, phịng Nội
Vụ huyện Lạng Giang cần đẩy mạnh hơn nữa công tác này bằng cách đư tin học vào
quá trình giảng dạy, thực hiện chương trình hóa giúp cho nhân lực tiếp cận và bắt nhịp
về công nghệ thông tin, sử dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng, chương trình làm
việc.
+ Cơng tác phân tích cơng viêc cũng cần có sự đổi mới bằng cách chỉnh sửa các
yêu cầu công việc, chức danh cụ thể, rõ ràng, nhằm tuyển dụng chính xác nhân lực
theo yêu cầu.
+ Cần tăng thêm các thiết bị hỗ trợ làm việc như máy in, fax...đảm bảo thực
hiện tốt công việc.

19


CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC CHĂM SĨC SỨC KHỎE NGƯỜI CĨ
CƠNG CÁCH MẠNG Ở HUYỆN LẠNG GIANG.
2.1. Cơ sở lý luận về việc chăm sóc sức khỏe người có cơng cách mạng.
2.1.1. Khái niệm, vai trò, ý nghĩa...của vấn đề chăm sóc sức khỏe người có

cơng.
2.1.1.1 Một số khái niệm về vấn đề chăm sóc sức khỏe người có cơng.
Người có cơng cách mạng là những người có cống hiến đặc biệt trong công tác
bảo vệ Tổ quốc, bao gồm: liệt sĩ và gia đình liệt sĩ; thương binh và bệnh binh; những
người tham gia hoạt động cách mạng và được định nghĩa như sau:
- Liệt sĩ là những người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc,
bảo vệ tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế vì lợi ích của nhân dân được Nhà nước trao
tặng Bằng tổ quốc ghi công, thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu
+ Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có thổ chức với địch.
+ Hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không
bị khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục mà
hy sinh.
+ Làm nghĩa vụ quốc tế.
+ Đấu tranh chống tội phạm.
+ Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an
ninh, dung cảm cứu người, cứu tài sản của nhà nước và nhân dân.
+ Do ốm đau, tai nạn khi đang làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có
điều kiện kinh tế - kỹ thuật đặc biệt khó khăn.
+ Thương binh chết vì vết thương tái phát.
+ Gia đình liệt sĩ là người có quan hệ gắn bó, ruột thịt với liệt sĩ như vợ hoặc
chồng, con, cha mẹ đẻ và những người thực sự có cơng ni dưỡng liệt sĩ. Người có
cơng nuôi dưỡng liệt sĩ là người đã thực sự nuôi dưỡng liệt sĩ trong một thời gian nhất
định khi liệt sĩ cịn nhỏ tuổi, chưa hồn tồn tự lập được cuộc sống.
- Thương binh và bệnh binh:
+ Thương binh là những người thuộc lực lượng vũ trang, bi thương dẫn đến sự
suy giảm khả năng lao động do chiến đấu, hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu; hoặc đã

20



×