Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Bao Cao SKKN"Phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy Vật lí 7 – THCS đạt hiệu quả."

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 14 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Trần Phán, ngày 10 tháng 3 năm 2016
BÁO CÁO
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên sáng kiến : Phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy Vật lí
7 – THCS đạt hiệu quả.
Họ và tên: Trần Quang Nguyện
Đơn vị công tác: THCS Trần Phán, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau
Thời gian đã được triển khai thực hiện :
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tên sáng kiến: Phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy
Vật lí 7 – THCS đạt hiệu quả.
2. Sự cần thiết ( lý do nghiên cứu )
Vật lý là môn khoa học của thực nghiệm, vì vậy trong giảng dạy môn Vật lý làm
thí nghiệm là một khâu có vai trò rất quan trọng nó không chỉ làm tăng tính hấp dẫn của
môn học, giúp học sinh hiểu sâu sắc các kiến thức lý thuyết đã được học mà quan trọng
hơn là tạo cho học sinh một trực quan nhạy bén.
Trong thực tế giáo viên vật lý nào cúng rất muốn lồng ghép các thí nghiệm biểu
diễn trong quá trình truyền đạt các nội dung kiến thức nhưng cũng có thể vì các lý do
chủ quan và khách quan mà không thể thực hiện các thí nghiệm đó được, các lý do đó có
thể là:
• Không có đủ thời gian để chuẩn bị thí nghiệm.
• Thiết bị thí nghiệm không đồng bộ, chất lượng kém.
• Thí nghiệm được thực hiện xảy ra quá chậm khó thành công hay không thể
thực hiện được trong những điều kiện lớp học.
• Các dụng cụ thí nghiệm có độ chính xác chưa cao, hoặc thiếu dụng cụ để tiến
hành thí nghiệm.
Thường thì khi gặp những trở ngại trên giáo viên sẽ phải dạy “chay” để đở tốn
thời gian, không bị “cháy” giáo án nên chất lượng giờ học chưa cao.


Chính vì những vấn đề này đã làm cho học sinh nắm kiến thực một cách mơ hồ,
máy móc, không hiểu rõ được bản chất, hiện tượng, quy luật của sự vật …
Muốn học sinh hiểu rõ, nắm vững thì trong mỗi tiết dạy chúng ta phải kết hợp
nhuần nhuyễn đồ dùng dạy học, phương tiện dạy học lồng ghép vào trong mỗi tiết dạy.
Qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy môn Vật lý cấp THCS là môn học có rất nhiều nội
dung cần các hình ảnh trực quan, các thí nghiệm mô tả hiện tượng, các câu hỏi trắc
nghiệm… sẽ đem lại hiệu qua cao nếu ta ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
1


Từ những lý do cơ bản trên cùng với thực tế giảng dạy bộ môn vật lý 7 ở trường
THCS Trần Phán – Huyện Đần Dơi nên tôi mạnh dạng viết sáng kiến: “Ứng Dụng
Công Nghệ Thông Tin Vào Giảng Dạy Môn Vật Lí 7 THCS – Đạt Hiệu Quả”
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Thực trạng
Vật lý học ở trường phổ thông là một môn khoa học thực hiện. Mọi kiến thức đều
được xây dựng từ việc quan sát các hiện tượng, quá trình trong tự nhiện và từ các thí
nghiệm. Nhiệm vụ của người giáo viên là tổ chức cho học sinh tri giác trực tiếp các hiện
tượng, đối tượng nghiên cứu. Điều này bắt nguồn từ vai trò của các hình ảnh trực quan –
cảm tính trong quá trình nhận thực. Nhưng bản thân các hiện tượng, đối tượng không
phải luôn luôn được tái tạo trực tiếp hoặc được đưa vào lớp học. Trong những trường
hợp như vậy nhờ máy tính điện tử là biện pháp tối ưu nhất mô phỏng các hiện tượng đối
tượng nghiên cứu.
1.1. Thuận lợi
Hiện nay Bộ Giáo Dục và các cơ quan quản lý giáo dục đặc biệt quan tâm tới việc
ứng dụng CNTT vào giảng dạy. Hiện nay việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy là việc
làm mà nghành GD rất hưởng ứng.
Trường THCS Trần Phán được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các cấp chính
quyền địa phương, phòng GD cũng như các tổ chức xã hội của huyện luôn quan tâm
giúp đỡ. Cho đến nay tại trường đã có các phòng bộ môn ( Vật lý, Hóa học, Âm nhạc..),

đặc biệt nhà trường đã trang bị riêng một phòng máy chiếu là phương tiện giúp giáo viên
ứng dụng CNTT vào dạy học.
Đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình năng động trong công việc và dễ dàng nắm bắt
các ứng dụng công nghệ trong dạy học.
Hiện nay hệ thống thông tin mạng đã phát triển rộng khắp và đã được đưa vào nhà
trường phục vụ rất tốt cho việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
Học sinh hào hứng, hứng thú trong các tiết học có ứng dụng CNTT.
Bên cạnh những thuận lợi đã có thì trong việc giảng dạy của giáo viên còn gặp
không ít những khó khăn.
1. 2. Khó khăn
Trình độ tin học của giáo viên chưa cao mới dừng ở mức độ nhất định, còn nhiều
vấn đề giáo viên chưa thể tự thực hiện, khai thác để ứng dụng tốt cho tiết học có ứng
dụng CNTT.
Các tư liệu, hình ảnh, thí nghiệm .v.v. hỗ trợ trong việc giảng dạy của giáo viên
còn hạn chế chưa thật sự phong phú, chưa đáp ứng đủ nhu cầu dạy học trọng tiết có thí
nghiệm cũng như việc ứng dụng CNTT vào tiết dạy.
Trong phần lớn các bài giảng Vật lý còn tồn tại tình trạng dạy “chay”: học sinh dự
đoán kết quả của hiện tượng thông qua quan sát tranh ảnh trong sách giáo khoa, giáo

2


viên thông báo kết quả; giáo viên đọc học sinh chép, đa số các thí nghiệm không được
làm vì thiếu dụng cụ thí nghiệm, thí nghiệm khó thực hiện.
Khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh không đồng đều, chưa hứng thú trong
học tập.
Học sinh thường tiếp thu kiến thức một cách thụ động, ít tham gia phát biểu xây
dựng bài.
Khả năng tư duy của học sinh còn hạn chế, chưa vận dụng được nội dung kiến
thức bài học vào thực tế cuộc sống nên chất lượng kết quả giảng dạy chưa

2. Biện pháp giải quyết vấn đề.
Để học tốt bộ môn này tôi nghĩ cần phải kết hợp hoài hòa giữa việc sử dụng các
dụng cụ thí nghiệm cùng với việc ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy. Để thực hiện
được việc này giáo viên ngoài việc nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên để đảm
bảo nội dung, kiến thức trong bài dạy ngoài ra giáo viên cần tìm hiểu các phần mềm và
cách thức sử dụng các phần mềm liên quan đến môn vật lý. Từ đó ứng dụng những phần
mềm này vào nội dung, kiến thức trong bài dạy.
Bản thân tôi thấy được vai trò, tác dụng của việc ứng dụng CNTT trong công tác
giảng dạy môn Vật lý nói riêng và các môn học khác nói chung. Nhằm nâng cao chất
lượng dạy và học bộ môn vật lý trong phạm vi nhất đinh. Lựa chọn được nội dung ứng
dụng CNTT đem lại hiệu quả cao trong công tác giáo dục. Thông qua các phần mềm
soạn giảng giáo án điện tử ( powerpoint, violet) để xây dựng các thí nghiệm mô phỏng
(thí nghiệm ảo) cùng với các nội dụng cần truyền tải (các bài tập trắc nghiệm) giúp học
sinh hiểu được sâu hơn về những kiến thức của môn học.
Để thành công trong một tiết dạy ứng dụng CNTT trên lớp tôi sử dụng phương
pháp cụ thể như sau :
• Xác định các kiến thức cơ bản của tiết học.
• Định hướng các nội dung cần ứng dụng CNTT.
• Hình thành phương pháp, hình thức ứng dụng các phần mềm soạn giảng vào
nội dung bài giảng cho hợp lí .
Từ những nhận định trên, tôi tiến hành thực hiện phương pháp nói trên với 2 tiết
dạy : Bài 22 và Bài 23 trong sách giáo khoa vật lý 7.
Bài 22:
TÁC DỤNG NHIỆT VÀ TÁC DỤNG PHÁT SÁNG CỦA DÒNG ĐIỆN
1. Kiến thức cơ bản:
Nắm được dòng điện đi qua các vật dẫn thông thường đều làm cho vật dẫn nóng lên
và kể tên 5 dụng cụ điện sử dụng các tác dụng nhiệt của dòng điện.
Kể tên và mô tả tác dụng phát sáng của dòng điện đối với 3 loại đèn.
2. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin : (GV lựa chọn các nội dung trong
bài ứng dụng CNTT để đạt hiệu quả tốt nhất)

a. Đặt vấn đề vào bài.
3


b.
c.
d.
e.
f.
3.

Sơ đồ mạch điện và mạch điện hình 22.1.
Thí nghiệm về tác dụng nhiệt của dòng điện.
Mô hình bóng đèn bút thử điện.
Các phần kết luận.
Phần vận dụng C8.
Phương pháp, hình thức ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy:
a. Đặt vấn đề:
o Sử dụng Powerpoint để trình chiếu hình ảnh về các dụng cụ điện hoạt động
dựa trên tác dụng nhiệt và tác dụng phát sáng của dòng điện để đặt vấn đề
vào bài học.
b. Sơ đồ mạch điện và mạch điện hình 22.1
o Sử dụng POWERPOINT và phầm mềm VIOLET để thiết kế sơ đồ và mạch
điện như hình 22.1 sách giáo khoa lưu dưới dạng file “*.HTML” để nhúng
vào trong bài giảng cho học sinh quan sát và tiến hành lắp đặt mạch điện
nghiên cứu từng nội dung như câu C2.

Mạch điện H 22.1

Sơ đồ mạch điện H 22.1


c. Thí nghiệm về tác dụng nhiệt của dòng điện:
o Thí nghiệm này rất khó thực hiện thành công vì yêu cầu dòng điện có
cường độ lớn. Nên giáo viên có thể thay việc làm thí nghiệm này bằng cách
cho học sinh quan sát thí nghiệm mô hình ( thí nghiệm ảo) do giáo viên
thiết kết.
o Thí nghiệm ảo này ta nên xây dựng bằng POWERPOINT. Nên xây dựng vẽ
hình bằng cách mô phỏng tương tự như trong sách giáo khoa (hình 22.2) để
học sinh dể quan sát theo dõi thí nghiệm.
o Trước khi tiến hành thí nghiệm mô phỏng giáo viên cần chỉ rõ các dụng cụ
thiết bị có trong thí nghiệm mô phỏng này.

4


o Sau đó giáo viên tiến hành thí nghiệm mô phỏng hiện tưởng xảy ra nhờ vào
các hiệu ứng trong POWERPOINT.

d. Mô hình bóng đèn bút thử điện:
o Sử dụng POWERPOINT vẽ mô hình bóng đèn bút thử điện như SGK để
học sinh quan sát cấu tạo của bóng đèn bút thử điện.

5


o Giắn bóng đèn bút thử điện vào mạch điện và mô phỏng hoạt động của
bóng đèn bút thử điện giống như nguyên lí hoạt động của nó.

.e
Thiết kế phần kết luận:

o Sử dụng phần mềm VIOLET để thiết lập dưới dạng bài tập trắc nghiệm
điền khuyết lưu dưới dạng file tự chạy (“*.exe”) hoặc dạng Web (“*.html”)
để nhúng vào POWERPOINT hoặc liên kết vào giáo án powerpoint mà GV
sử dụng để trình chiếu.
 Màn hình giao diện phần kết luận tác dụng phát sáng.

 Màn hình giao diện phần kết quả kết luận.

6


f. Thiết kế phần vận dụng ( câu hỏi C8)
o Sử dụng phần mềm VIOLET để thiết lập dưới dạng bài tập trắc nghiệm
khách quan (chọn một đáp án đúng) lưu dưới dạng file tự chạy (“*.exe”)
hoặc dạng Web (“*.html”) để nhúng vào POWERPOINT hoặc liên kết vào
giáo án powerpoint mà GV sử dụng để trình chiếu.

Bài 23:
TÁC DỤNG TỪ, TÁC DỤNG HÓA HỌC
VÀ TÁC DỤNG SINH LÍ CỦA DÒNG ĐIỆN.
1. Kiến thức cơ bản:
Mô tả được một thí nghiệm hoặc hoạt động của một thiết bị thể hiện tác dụng từ
của dòng điện.
Mô tả một thí nghiệm hoặc một ứng dụng trong thực tế về tác dụng hóa học của
dòng điện.
Nêu được các biểu hiện do tác dụng sinh lí của dòng điện khi đi qua cơ thể người.
2. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin:
a. Đặt vấn đề vào bài.
b. Tính chất từ của nam châm.
c. Nam châm điện.

d. Mô hình chuông điện.
e. Thí nghiệm tác dụng hóa học của dòng điện.
f. Các phần kết luận.
g. Phần vận dụng.
3. Phương pháp, hình thức ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy:
a. Đặt vấn đề:
7


o Sử dụng POWERPOINT để trình chiếu hình ảnh nạn nhân bị điện giật và
hình ảnh chiếc cần cẩu, để giới thiệu về tác dụng sinh lí và tác dụng từ của
dòng điện để đặc vấn đề vào bài.
b. Tính chất từ của nam châm
o Sử dụng POWERPOINT để vẽ hình nam châm vĩnh cửu cho học sinh qua
sát về cấu tạo và thí nghiệm mô phỏng về tính chất từ của nam châm.

o Thí nghiệm mô phỏng tính chất từ của nam châm:
 Đối với các mẩu sắt, thép, đồng và nhôm.

 Đối với kim nam châm.

8


c. Nam châm điện:
o Thí nghiệm này giáo viên có thể tổ chức cho học sinh tiến hành thí nghiệm
theo nhóm để thu thập kết quả.
o Thí nghiệm ảo của giáo viên ta nên xây dựng bằng POWERPOINT. Nên
xây dựng vẽ hình bằng cách mô phỏng tương tự như trong sách giáo khoa
(hình 23.1) để học sinh dể quan sát theo dõi thí nghiệm.

o Trước khi tiến hành thí nghiệm mô phỏng giáo viên cần chỉ rõ các dụng cụ
thiết bị có trong thí nghiệm mô phỏng này.
o Sau đó giáo viên tiến hành thí nghiệm mô phỏng hiện tưởng xảy ra nhờ vào
các hiệu ứng trong POWERPOINT.
 Mô tả cấu tạo của nam châm điện:

 Thí nghiệm mô phỏng với các đinh sắt, thép, đồng và nhôm:

 Thí nghiệm mô phỏng với kim nam châm:

9


d. Mô hình chuông điện:
o Sử dụng POWERPOINT vẽ mô hình chuông điện giống với SGK, tạo hiệu
ứng chuyển động để học sinh quan sát hoạt động của chuông điện và hiểu
rõ cấu tạo và vai trò của từng bộ phận của chuông điện.
 Mô hình chuông điện như hình 23.2 SGK

e. Mô hình thí nghiệm tác dụng hóa học của dòng điện:
o Thí nghiệm này giáo viên có thể thực hiện bằng thí nghiệm từ bộ dụng cụ
thí nghiệm Vật Lý 7 rồi quay phim lại để nhúng vào bài giảng.
o Ngoài ra giáo viên có thể sử dụng POWERPOINT vẽ mô hình thí nghiệm
hóa học giống với SGK, tạo hiệu ứng cho thí nghiệm mô phỏng để học sinh
quan sát kết quả của thí nghiệm.
 Mô hình thí nghiệm như hình 23.3 SGK.

 Tiến hành thí nghiệm

10



• Chú ý: Trong giai đoạn này đèn phải sáng và màu của dung
dịch đồng sunphat phải nhạt dần con thỏi than nối với cực âm
của nguồn phải dần dần chuyển sang màu đỏ nhạt.

f. Thiết kế phần kết luận:
o Sử dụng phần mềm VIOLET để thiết lập dưới dạng bài tập trắc nghiệm
điền khuyết lưu dưới dạng file tự chạy (“*.exe”) hoặc dạng Web (“*.html”)
để nhúng vào POWERPOINT, hoặc sử dụng liên kết trong Powerpoint để
đưa đối tượng vào bài giảng.
 Màn hình giao diện phần kết luận tác dụng từ.

 Màn hình giao diện phần kết luận tác dụng hóa học.

11


g. Phần vận dụng:
o Sử dụng phần mềm VIOLET để thiết lập dưới dạng bài tập trắc nghiệm
khách quan 1 lựa chọn lưu dưới dạng file tự chạy (“*.exe”) hoặc dạng Web
(“*.html”) để nhúng vào POWERPOINT.
 Màn hình câu C7

 Màn hình câu C8

III. TÍNH MỚI, TÍNH HIỆU QUẢ VÀ KHẢ THI, PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Tính mới
Với việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy 2 bài: bài 22 và bài 23 trong chương III–
Điện Học đã làm cho học sinh rất hứng thú trong học tập, hăng say phát biểu bài, tiếp

12


thu kiến thức tốt hơn, năm vững kiến thức cơ bản, phát huy được tính tích cực, tự giác
của học sinh.
2. Tính hiệu quả và khả thi
Sau đây là kết quả khảo sát bằng phiếu học tập sau mỗi giờ học ở 2 lớp 7(7A1,7A2)
trong 2 năm học liên tiếp.
* Kết quả trước khi ứng dụng CNTT vào dạy học trong chương III – Điện Học
(Kết quả được đánh giá qua phiếu điều tra sau 2 tiết học)
Năm

Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
học
số
2012 72
SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ
-2013
15 20,8% 20 27,7% 25 34,7% 10 13,9% 2 2,9%
* Kết quả sau khi ứng dụng CNTT vào dạy học trong chương III – Điện Học
(Kết quả được đánh giá qua phiếu điều tra sau 2 tiết học)
Năm
Sĩ số
Giỏi
Khá
Trung bình

Yếu
Kém
học
2013
SL
Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL
Tỉ lệ
SL Tỉ lệ
72
-2014
30 41,7% 20 27,7% 20 27,7% 2
2,9 %
0
0
3. Phạm vi áp dụng
Triển khai thực hiện trong việc giảng dạy môn Vật lí 7 của trường THCS Trần
Phán – huyện Đầm Dơi. Với đề tài này có thể áp dụng không những ở trường THCS
Trần phán mà còn có thể áp dụng được trường THCS trong huyện.
IV. KẾT LUẬN
Vật lý là bộ môn khoa học thực nghiệm mang tính ứng dụng cao, nên việc ứng
dụng CNTT một cách chính xác sẽ mang lại hiệu quả cao bởi có nhiều hiện tượng, nhiều
hoạt động chúng ta không thể mô tả hết bằng lời bằng hình ảnh tĩnh mà chỉ có các đoạn
video, các hình động mới mang lại cho học sinh hình ảnh cụ thể về hiện tượng, hoạt
động của các cơ chế Vật lí.
Việc ứng dụng CNTT vào dạy học còn đem lại cho học sinh hứng thú trong học
tập và say mê với môn học.
Việc ứng dụng CNTT phải được áp dụng thường xuyên có như vậy mới tạo được
cho học sinh thói quen học tập có ứng dụng CNTT.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ TRỰC TIẾP


Người báo cáo

13


Trần Quang Nguyện

14



×