Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy vật lý pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.62 KB, 10 trang )

Ứng dụng công nghệ thông tin
trong giảng dạy vật lý
I. NGUYÊN NHÂN TÔI ĐẾN VỚI CÔNG NGHỆ THÔNG TIN.
Công nghệ thông tin làmột phát minh lớn nhất củaloài người cho đến
ngày nay. Công nghệ thông tinđanglà mộtxu thế mà cả nhân loại đang cố gắng để
tiếp cận và khai thác tất cả cácứng dụng để phục vụ tốt nhất nhucầu về mọi mặt
của mình. Tôi rất thán phục nhữngngười đã góp phần phát minhvà phát triển
công nghệ thôngtin. Sự ứng dụngcủa nó rất thần kỳ vàsâu rộng.Tôi là giáoviên
Vật lý THPTđã lớn tuổi, khôngđược tiếp cận sớm với công nghệ thôngtin nên có
những hạn chế trong hiểu biết về lãnh vựcnầy. Tôi viết bài nầy với mongmuốn
chia sẽ với các thầy cô lớn tuổi về việc ứng dụngcông nghệ thông tin trong giảng
dạy, nhất là môn Vật lý THPT.
Do lớntuổi sự nhạy bén của trí óc vàđôi tay giảm, hơn nữa còn việc dạy
trên lớp,dạy kèm, làm hồ sơ sổ sách, việc nhàchiếmnhiều thời gian và công sức
nên hầu hết giáoviên lớn tuổi đều ngại sử dụng máy tính trong giảngdạy. Có
người do nhà trường bắt buộc nên nhờ người khác làm và dạy một tiết cho xong
rồi thôi,không còn lưu luyến gì nữa.Bản thân tôi tiếpcận và nắm bắt được ít nhiều
về côngnghệ thôngtin do các lý do sau:
 Nhà cósẳn máy tính của con mà mình thì không biết gì hết nêncần phải
biết vì cảm thấy uổng phí.
 Có nhucầu đọcbáo, xem phim, nghenhạc, tìm kiếm các thông tin cần
thiết, trao đổi thông tin với bạn bè.
 Muốn tự mình soạnbài dạy, đề kiểm tra, chỉnh sửa bài, làm điểm, làm hồ
sơ sổ sách chomình vàchủ độngđiều khiển bài giảng mà mình dạy.
 Bướcđầu tiếp cậnvà biếtđược chútít tôi đã có sự hứng thú đối với công
nghệ thông tin. Càng biết nhiều, càng có sự hứng thú.

Nhà trường đangphátđộng việc giảngdạy trên máy tính.Đây cũnglà một
nguyênnhân nhưng khôngphải là nguyên nhân chính.
II. TÔI ĐÃ NẮM BẮT CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NHƯ THẾ NÀO?
Đầu tiên tôi tự sử dụng máy tínhở nhà và theohướng dẫn trên máy tính


để làm và hỏi con khicần thiết. Tiếptheo tôi thamdự khóa học về sử dụng máy
tính donhà trườngtổ chức và nắm đượcnhững điều căn bản nhưngchưa thuần
thụclắm. Sau đó tôi luôn dành thờigian thích hợp để tự học ở sách vở, ở bạn bè và
làm các việc cầnthiết trênmáy tính quađó tậpluyện cho quencác động tác sử
dụngbàn phiếm, con chuột,quen với giao diện trên màn hình…Hiện nay tôi biết về
công nghệ thôngtin chưa nhiều lắm nhưng cũng đủ để đọc báomỗi buổi sáng
( khôngphải mua báo tờ mà khi đọcxong để báo cũ hàngđống ), xem phim, nghe
nhạc,gởi email, chat với bạn bè, lưu giữ hìnhảnhmà mìnhchụp bằngmáy kỷ thuật
số,… và nhất là làm được các việcphục vụ cho công tác giảng dạycủa mình. Tôi
thấyrằng việc tự học và thường sử dụng máy tínhlà điều quan trọngđối với người
lớn tuổiđể nắm bắt được phươngtiện hổ trợ nầy. Nếu tadạy các môn tự nhiên và
biết một chút tiếngAnh thì đó cũng là một thuận lợi choviệc học tin học.
B. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢNG DẠY VẬT LÝ THPT.
I. CÁC KỸ NĂNG CẦN PHẢI CÓ.
Để ứngdụngđược CNTT trong dạy học cóhiệu quả thì theo tôi GVcần
phải cóđược những kỹ năng cơ bản sau:
1. Soạn thảo văn bản (MSWord, ): Dùng để soạn giáo án, văn bản,…
2. Bảngtính điện tử (MS Excel): Dùng để thống kê, tính điểm,…
3.Trìnhdiễn điệntử (MS PowerPoint,Violet, ): Dùng để soạn và dạy bài giảng
điện tử, báo cáo, trình bàymột vấn đề nào đó,…
4. Sử dụng phầnmềm Math Type để đánh công thức Vậtlý, Toán,…
5. Sử dụng phầnmềm Crocodile Physicsvà các phần mềm thí nghiệm
khác.
6. Sử dụng trìnhduyệt web (MozillaFireFox, Internet Explorer, ): Dùng
để trao đổi và tìm kiếm thông tin trên mạng Internethoặcmạng nội bộ củacơ
quan.
7. Sử dụng email:Dùng để trao đổi thư từ vớiđồng nghiệp, phụ huynh,
học sinh,
8.Thiết kế trangweb, blog cánhân: Dùngđể trao đổi thôngtin liên quanđến
chuyên môn, giúpHS học tậpthông qua mạng,mở rộngkhông gian giaotiếp giữa

thầy-trò, đồng nghiệp,
9. Cũngcầnphải biết chụpảnh,quayphim và chuyển tư liệu vào máy tính.
10.Nếu ta biết được việccài đặt hệ điều hành, downdload vàcài đặtcác
phần mềm ứng dụng thì tốt Ta sẽ chủ động hơn trong việcsử dụng máy tính.
II. CÁC ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI ỨNG DỤNG CNTT VÀO GIẢNG DẠY.
1. Lưu ý chung:
Việcứng dụng CNTT trong giảng dạy phải luôn hướngvào mụctiêu đào
tạo vàphát triển năng lực giải quyếtvấn đề của học sinh, phải góp phần đổi mới
phươngpháp dạyhọc theohướng pháthuy tính tích cực, phát triển tư duyđộc
lập củahọc sinh.
Việcđưa CNTT vào giảngdạy phải phù hợp với cơ sở vật chất, đặc điểm và
điều kiện của từngđơn vị, đặc biệt chú ý đếnviệc trangbị phương tiệnkỹ thuật
đồngbộ với việc bồi dưỡng, nâng cao trìnhđộ và kỹ năng ứngdụng CNTTcủa đội
ngũ giáo viên.
Giữathiết bị thật và thínghiệm ảophải có sự phù hợp nhất định,đặc biệt
về yêucầu sư phạm. Những thiết bị, dụng cụ thí nghiệm căn bản chỉ đượchỗ trợ
bằngCNTT chứ không thể thay thế hoàn toànbằng CNTT.
Để xác địnhnhững đồ dùng dạy học nàonên ứng dụngCNTT, những đồ
dùngdạy học nào không nênứng dụng CNTT, chúng ta cầncăn cứ vào: Chủngloại
đồ dùng dạy học, tính chất vậtlý của chúng(kích thước, hìnhdạng, cấu tạo…); mục
tiêu, nội dung, phương pháp dạy học của môn học, khả năng của phần mềm và các
giảipháp CNTT; mục đícháp dụngCNTT; mức độ phù hợp giữa CNTT vàthiết bị…
2. Những loại ĐDDH nên có sự ứng dụng CNTT:
Các mô hình kỹ thuật, các quá trình vật lý diễn ra quá nhanh màcon người
khónhận biết kịp, nhận biết không chính xác, đầy đủ, các hiện tượng vật lý trong
thế giới vimô, các hiện tượng vật lý có thể gây nguyhiểm,… sẽ rất thích hợp với
công nghệ mô phỏng.
Mộtsố học liệu có thể kết hợpvới thiết bị côngnghệ hoặc được thaythế
bằngtài liệu số hóa như: các mô hình, mẫu vật có kích thước, khối lượng lớn,
những mô hìnhdễ gãy vỡ khidi chuyểnhoặc lắpráp phức tạp mất nhiều thời gian,

các quá trình vật lý, các quanhệ và chuyển động phức tạp trong không gian…có
thể chuyểnthành bản đồ số hóa, đồ họa mô phỏng trong các phần mềm.
Một số tranh,ảnh minhhọa, các bảngsố liệu bằng giấy in hay vải có thể
chuyển thành file đồ họa hoặc ảnh số, tạo thành bộ sưu tậptrong CD-ROMhoặc dữ
liệu số.
3. Những loại ĐDDH không nên lạm dụng ứng dụng CNTT:
Hầuhết các dụngcụ và thiết bị thí nghiệm,thực nghiệm khoa học không
nên chuyển sangphần mềm. Nói chung,thí nghiệm và thực nghiệm đòihỏi học
sinh phải thực hiện được thật sự bằng tayvà kỹ năng quansát, ghi chép, phân
tích… Không nên lạm dụng các trìnhdiễn thí nghiệm ảo. Đó chỉ là trình diễn chứ
khôngphải là thí nghiệm.Khi đó học sinh sẽ bị hạn chế ở hành động quansát và
cũng chỉ là quansát các sự vật ảo.
Rấtnhiều kỹ nănghọc tập mà các môn học đòihỏi được thể hiện trong
thiết bị (đặc biệt trong dụng cụ thực nghiệm, tài liệu thựchành) nhằm nâng cao
tính tíchcực họctập của học sinh từ những hành vivật chất cảm tính. Điều này
CNTT không thể thay thế được và cũngkhôngnên lạm dụng.
Nhữngyêu cầurèn luyện kỹ năng( khoa học, công nghệ )cần đượctôn
trọng vàkhôngđược thaythế bằngphần mềm hay côngnghệ mô phỏng. Thídụ: kỹ
năng nối hai đọandây trongmạch điện, thí nghiệm về hiện tượng cảm ứng điện từ,
quan sát ảnh quacác quangcụ, lắpráp dụng cụ thí nghiệm… được thực hiệntrên
thụctế thì tác độngtâm lý khác hẳnkhi nó được thực hiện trong môi trường ảo.
Học sinh cần được trải nghiệm nhữnghành động thật sự nầy.
III. THIẾT KẾ BÀI GIẢNG.
1. Nội dung.
Đây là bước rấtquan trọng quyết định thànhcông củamột giờ dạy.Để có
được một kịch bản bài giảng trênmáy vi tínhthật hoànhảo, GV phải thực sự kỳ
công suynghĩ, tìm tòi, đặc biệt là soạn bài, thiết kế giáo án. Soạn bàilàcôngviệc
thường ngày củaGV nhưng bài soạn trên máy vitính đòi hỏi tính khoahọc, chính
xác và lô gíc cao.
Thiết kế bàigiảng trên máy vitính phải phát huyđược tínhtích cực, chủ

động, sáng tạo của HS, phải kết hợplời giảng, sự trình diễn của GV với sự theo dõi
của họcsinh mộtcách thíchhợp, thuận tiện. Khi soạn bài, GVhãy cố gắngđưa kiến
thức muốn truyền đạt đến HS bằng con đường ngắnnhất, dể khắc sâu nhất. Trong
bài soạn, giáo viên cần gợi mở nhiều ýtưởng để HS tìm tòi, sáng tạo, gây sự hứng
thú giúp cho việchiểu bài sâu hơn.Tạo điều kiện, khai thác tối đatính năng,tác
dụngcủa phương tiện
Thiết kế bài giảng cần có tínhlinh hoạt trên máy vi tính,thể hiện sự thuận
lợi, phùhợp với các kênhkhác nhautrong quá trìnhdạy học, khi cần thay đổi,
chuyển kênh ta có thể dễ dàngthực hiện nhưng phải bảo đảm tính chínhxác, khoa
học. Bài giảngtrên máy tính là nguồn tài liệu đáng tincậy cho người dạy, người
học, dođó cầntranh thủ sự đónggóp củabạn bè,đồng nghiệpvà cũngcần bổ sung,
cập nhật tư liệu chohay hơn, phùhợp hơn.Thiết kế bài giảngtrên máy vitính là
sự kết hợp hài hoàgiữa phương tiện truyền thống(phấn, bảng) và phương tiện
hiện đại(máy chiếu, máyvi tính), hoạtđộng củathầy và trò…Đừng chỉ chămchút
phươngpháp hiệnđại mà xemthường,quay lưngđi với phương pháp truyền
thống
Khi thiết kế bài giảngVật lý trên máy tính ta có thể tìmtư liệu ở các nguồn
sau:
 Webside“thuvienvatly.com”
 Webside“thuvienviolet”
 Webside“youtube”
 Webside“wikimediatiengviet”
 Webside“vat ly& ban tre”
 Các phần mềmthí nghiệmvật lý tiêu biểu như Crocodile Physicsvànhiều
phần mềm khác.
 Các webside có liên quanđến một bài hay mộtchương của chương trình
vật lý THCS,THPThiện hành.
2. Hình thức.
Màu sắc của hình nền : chỉ nên sử dụng chữ màu sậm trênnền trắng hay
nền màu sáng. Ngược lại,khi dùngmàu nền sậm thì chỉ nên sử dụng chữ có màu

sáng haytrắng.
Font chữ: chỉ nên dùng các font chữ đậm, rõ và gọn để không mất nét khi
trình chiếu. Thường nên dùng font Arial, bảng mã Unicode, nét đậm. Không dùng
các font ít sử dụng để máy nào cũng có thể đọcđược.
Size chữ: chữ thích hợp phải từ cỡ 20 trở lên. Các đề mục size chữ có thể
lớn hơnnữa.
Hiệu ứng: soạn bài giảng điện tử,
giáo viên cần lưu ý khi dùng hiệu ứng, âm
thanh,tiếng động phải phù hợp, không lạm dụng,gâysự phântâmở HS, gây cười,
gây giậtmình.
Trình bày nội dung trên hình nền : lựa chọn thông tin, hình ảnh, đoạn
phim phục vụ bài dạy có tính thiết thực, tránh dàn trãi nhiều thứ không cần thiết
làm HS thấy nhiều mà khôngbiết và không nhớ trọng tâm là phầnnào.
3.Trình chiếu bài giảng điện tử.
Khigiáo viên trìnhchiếubài giảng, để họcsinhcó thể ghichépkịp thì nội
dung trongmỗislide không nên xuấthiệndàyđặc cùnglúc.Ta nênphân dòng hay
phân đoạn thích hợp, cho xuất hiện theo thời gian thích hợp. Trường hợp có nội
dung dài mà nhất thiết phải xuất hiện trọn vẹn cùng lúc, ta xếp từng phần thích
hợp để giảng, sau đó đưa về lại trang có nội dung tổng thể, học sinh sẽ dễ hiểu và
dễ chép hơn.
C. LỜI KÊT.
Để một tiết dạy bằng bài giảng trên máy tính thành công, để công nghệ
thông tin thực sự là công cụ đắc lực phục vụ cho việc dạy và học và để nâng cao
chất lượng dạy và học thì đòi hỏi giáo viên phải không ngừng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ sử dụng vi tính, phải thường xuyên cập nhật
thông tin, tìm kiếm tư liệu, cập nhật các phần mềm mới hỗ trợ việc soạn giảng
bằng máy tính. Giáoviên phải làm chủ côngnghệ, làm chủ bài giảng và quan trọng
nhất giáo viên phải có năng lực chuyên môn vững vàng bởi hiệu quả của tiết học
vẫn phụ thuộc vào vai trò của người thầy. Hơn nữa CNTT chỉ là một trong những
phương tiện hổ trợ cho việc đổi mới phương pháp dạy học, truyền đạt kiến thức

đến học sinh chứ không phải là phương tiện duy nhất, số một. Chúng ta đừng sử
dụng CNTT để thay đổi từ việc đọc chép sang chiếu chép, để biến học sinh thành
những khán giả xem phim, xem các kỷ xảo với sự thích thú trầm trồ rồi sau đó
không có gì đọng lại trong đầu chúng. Tôi viết bài nầy qua những việc đã làm của
bản thân mình cùng với sự tham khảo thêm ý kiến của các bạn đồng nghiệp, đồng
môn nhằm trao đổi về một phương pháp dạy học có sự hổ trợ của những phương
tiện nghe nhìn hiện đại ( máy vi tính, máy chiếu 3D, projetor,… ). Nhưng đặc biệt
trongbàiviếtnầytôi muốnđemđến mộtnguồnđộngviên chocác đồngnghiệplớn
tuổi với lời nhắn nhủ rằng học tin học để sử dụng được máy tính trong công việc
giảngdạy là không khólắm.Mong cácbạn sẽ cố gắng vàđạt được kết quả.

×