Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM KỲ ĐẦU 2011-2015 XÃ TƯ MẠI – HUYỆN YÊN DŨNG – TỈNH BắC GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (910.47 KB, 59 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TƯ MạI

BÁO CÁO
THUYẾT MINH TỔNG HỢP
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM KỲ ĐẦU 2011-2015
XÃ TƯ MạI – HUYỆN YÊN DŨNG – TỈNH BắC GIANG

THÁNG 6 NĂM 2011


ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TƯ MạI

BÁO CÁO
THUYẾT MINH TỔNG HỢP
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM KỲ ĐẦU 2011-2015
XÃ TƯ MạI – HUYỆN YÊN DŨNG – TỈNH BắC GIANG
Ngày

tháng

năm 2011

CƠ QUAN LẬP
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
(Ký tên, đóng dấu)

Ngày
tháng
năm 2011


CƠ QUAN THẨM ĐỊNH
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
(Ký tên, đóng dấu)

THÁNG 6 NĂM 2011


ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tài sản vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của sự sống, là địa bàn xây dựng và phát triển dân sinh,
kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng.
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam xác định: “Đất đai là sở
hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước thống nhất quản lý đất đai
theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả.
Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài” (Điều 18).
Luật Đất đai hiện hành quy định:"Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất
đai" là một trong bảy nội dung quản lý nhà nước về đất đai (Điều 13). Điều 16 quy định
nhiệm vụ quy hoạch sử dụng đất đai được thực hiện ở 4 cấp hành chính: Cả nước, tỉnh,
huyện, xã. Điều 17, Điều 18 đã quy định nhiệm vụ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đai đối với các cơ quan Nhà nước.
Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ
trong trước mắt mà cả lâu dài. Trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước,
việc phân bổ đất đai phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế phải gắn với
quá trình phân công lại lao động.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cấp xã là khâu cuối cùng của hệ thống quy
hoạch đất đai, được xây dựng và cụ thể hoá các chỉ tiêu định hướng của quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện.
Kết quả của công tác quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã là căn cứ để giao đất và
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng
đất ổn định lâu dài.

Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, trên cơ sở định hướng chiến lược
và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển các ngành trên địa
bàn xã Tư Mại, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đai của xã Tư Mại được tiến hành nhằm:
Xác lập sự ổn định về mặt pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai; Làm cơ sở
cho việc giao đất và đầu tư phát triển sản xuất của các ngành kinh tế; Giữ vững trật tự an
ninh chính trị - xã hội.
Nội dung chính của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của xã là:
- Xác định các mục tiêu chung, các mục tiêu cụ thể và các giải pháp sử dụng đất
cho từng mục đích sử dụng đất trên toàn địa bàn xã.
- Xác định nhu cầu và cân đối quỹ đất đai cho từng mục đích sử dụng và từng dự
án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã.
- Xác định rõ vị trí phân bố, hình dạng, diện tích và cơ cấu sử dụng từng khoanh
đất cho các mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, khu dân cư, các hệ thống cơ sở hạ tầng
(giao thông, thuỷ lợi, lưới điện, bưu chính viễn thông, y tế, văn hoá, giáo dục, thể
thao....).
Được sự chỉ đạo của UBND huyện Yên Dũng và Phòng Địa chính huyện, được sự
giúp đỡ của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên Đất và Môi trường - Đại học Nông Nghiệp


Hà Nội, UBND xã Tư Mại tiến hành xây dựng quy hoạch sử dụng đất đai của xã thời kỳ
2011-2020. Quy hoạch sử dụng đất đai đến năm 2020 của xã Tư Mại được xây dựng dựa
trên những căn cứ sau:
- Luật đất đai năm 2003 (tại điều 23) quy định về nội dung chủ yếu của quy
hoạch, (điều 25) quy định rõ cả 4 cấp hành chính trong cả nước phải lập quy hoạch sử
dụng đất, (điều 26) quy định về thẩm quyền phê duyệt quy hoạch.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc thi hành
luật đất đai.
- Quyết định số 25/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc ban hành Kế hoạch về triển khai thi hành luật đất đai năm 2003.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy

định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư;
- Thông tư số 19/2009/TT- BTNMT, ngày 02/11/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
- Kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội huyện Yên Dũng giai đoạn 2010 –
2020
- Kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội xã Tư Mại giai đoạn 2010 – 2020
- Các tài liệu, số liệu về kinh tế - xã hội, tình hình quản lý sử dụng đất đai trên địa
bàn xã từ 2000 đến năm 2010.
- Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ xã Tư Mại tại đại hội nhiệm kỳ 2010 –
2015.
- Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2000- 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm
(2006- 2010) xã Tư Mại đã được UBND huyện Yên Dũng phê duyệt.
- Phương án quy hoạch sử dụng đất của các ngành trong huyện đã được rà soát điều
chỉnh bổ sung nhu cầu sử dụng đất đến năm 2020.
Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đai thời kỳ 2011- 2020 xã Tư Mại huyện Yên
Dũng gồm các phần chính sau:
Phần 1: Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội.
Phần 2: Tình hình quản lý và sử dụng đất đai.
Phần 3: Đánh giá tiềm năng đất đai
Phần 4: Phương án quy hoạch sử dụng đất

Phần 5: Kết luận và kiến nghị


PHẦN I
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG


1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý.
Tư Mại là xã nằm ở phía Nam của huyện Yên Dũng, cách trung tâm huyện khoảng
3 km. Ranh giới được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp xã Phong Châu.
- Phía Đông giáp xã Đông Động, Đông Hợp.
- Phía Đông Bắc giáp xã Nguyên Xá.
- Phía Nam giáp xã Trọng Quan, xã Đông Quang.
- Phía Tây giáp xã Minh Châu, Hợp Tiến.
Tổng diện tích tự nhiên là 418,60 ha, chia làm 4 thôn là thôn Quốc Dương, thôn
Phạm, thôn Tăng và thôn Cốc với dân số là 6.364 người, mật độ dân số trung bình là
1.520 người/km2.
Tư Mại có khu kinh tế phát triển là Phố Tăng được xác định là một thị tứ, mang
dáng dấp đô thị nhỏ và quốc lộ 39 chạy qua dài 1,3 km, đây là điều kiện thuận lợi và
quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội hiện nay cũng như lâu dài của xã.
Vị trí của Tư Mại trong tương lai thuận lợi cho phát triển kinh tế ngành tiểu thủ
công nghiệp hóa, ngành nghề và phát triển các hoạt động dịch vụ thương mại dọc hai bên
đường 39 và khu vực trung tâm xã.
1.1.2. Địa hình, địa mạo.
Địa hình có độ dốc từ Tây sang Đông nhưng phân bố cao, thấp không đồng đều
chia ra nhiều vùng. Từng vùng đều có hình lòng chảo rất khó khăn trong việc tiêu nước.
Nhìn chung địa hình cao độ từ 0,75 - 1,2m so với mực nước biển, cao độ trung bình là
0,98m, độ chênh cao giữa vùng cao và vùng thấp nhất là 0,45m. Địa hình đồng ruộng
khá phức tạp, những nơi có dạng địa hình cao, đất phần lớn là thịt nặng, hệ thống bờ
vùng, bờ thửa lại chưa được chú ý đúng mức nên thường xuyên bị mất nước gây hạn cục
bộ, ở dạng địa hình thấp lại thường xuyên bị úng ngập cục bộ ảnh hưởng đến năng suất
cây trồng.
1.1.3. Khí hậu;
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có bốn mùa: Xuân, hạ, thu,
đông. Mùa hè nắng nóng và mưa nhiều, mùa đông lạnh và khô hanh.

a. Nhiệt độ:
Theo số liệu thống kê nhiệt độ trung bình qua các năm của trạm (Yên Dũng) thì
nhiệt độ trung bình của xã là 260C, trong đó nhiệt độ trung bình tối cao năm là 39,2 0C vào
những tháng mùa hè, nhiệt độ trung bình tối thấp năm là 4,1 0C vào những tháng mùa
đông. Với nhiệt độ như vậy thuận lợi cho nhiều loại cây trồng sinh trưởng, phát triển.
b. Mưa:


Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9, lượng mưa chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm,
có những khi cường độ mưa lớn 200 - 300 mm/ngày, mưa lớn thường xẩy ra trong ngày
bão dông. Các tháng còn lại lượng mưa nhỏ, khoảng 15 - 20 % tổng lượng mưa cả năm.
Riêng tháng 12 và tháng 1 lượng mưa thường nhỏ hơn lượng bốc hơi.
Mưa tập trung và phân bố theo mùa trong các tháng mưa nhiều thường gây ngập
úng ở những vùng thấp và các tháng mưa ít thường bị hạn ở vùng cao, ảnh hưởng đến sản
xuất và đời sống của nhân dân.
c. Độ ẩm:
Độ ẩm không khí từ tháng 4 đến tháng 6 cao, có ngày lên tới 90%, nhưng khi có
gió Tây Nam tràn về độ ẩm xuống thấp dưới 30%. Từ tháng 12 năm trước đến tháng 1
của năm sau thời tiết khô hanh độ ẩm thấp, độ bốc hơi cao thường xuất hiện, hay gặp hạn.
d. Gió:
Hướng gió thịnh hành là gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam. Gió mùa
Đông Bắc thổi từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau mang theo không khí lạnh.
Gió mùa Đông Nam thổi từ tháng 5 đến tháng 10 mang theo không khí nóng. ở các tháng
6,7 có xuất hiện gió Tây khô nóng.
Tư Mại nói riêng và huyện Yên Dũng nói chung hàng năm chịu ảnh hưởng trực
tiếp hoặc gián tiếp từ 3-5 cơn bão xuất hiện từ tháng 7 đến tháng 11.
Tóm lại: Với nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, ánh sáng dồi dào, khí hậu thuận lợi cho
việc phát triển nông nghiệp với nhiều loại cây trồng, vật nuôi. Tuy nhiên, hạn chế cơ bản
là lượng mưa phân bố theo mùa gây khô hạn vào mùa Đông, thiếu nước cho sản xuất
nông nghiệp, làm giảm khả năng thâm canh tăng vụ nếu không giải quyết tốt khâu thủy

lợi, biện pháp thuỷ nông.
1.1.4. Thuỷ văn;

Tư Mại được bao bọc bởi một hệ thống sông lớn như sông Thống Nhất dài 1,7
km, sông Trại Cốc, sông Vô dài 750m và hệ thống hồ, ao phong phú. Do đó nguồn
nước mặt của xã khá dồi dào, phục vụ tưới tiêu chủ động cho sản xuất nông nghiệp và
đủ cung cấp nước cho đời sống của nhân dân. Về nguồn nước ngầm chưa được
nghiên cứu, đánh giá đầy đủ.
Xã Tư Mại cũng như các xã khác trong huyện Yên Dũng không chịu ảnh hưởng
của lũ lụt hàng năm.
1.2. Các nguồn tài nguyên
1.2.1. Tài nguyên đất;
Đất Tư Mại thuộc loại đất phù sa trẻ do hệ thống sông Hồng và sông Bắc Giang
bồi tụ có tầng đất dầy 60 - 80 cm, nằm trên nền xác sú vẹt, vỏ sò, vỏ hến, tầng canh tác
dày 13 - 15 cm. Đất phù sa được chia thành các loại:
- Đất phù sa không bồi tụ, không glây hoặc glây yếu của sông Hồng(P h).
- Đất phù sa không bồi tụ, không glây hoặc glây yếu phủ trên đất phù sa của sông
Tiên Hưng (Pht).
- Đất phù sa không bồi tụ, không glây hoặc glây yếu của sông Tiên Hưng (Pht).
- Đất phù sa không bồi tụ, không glây phủ trên nền cát (Ptc).


- Đất phù sa không được bồi tụ, glây trung bình hoặc mạnh của sông Hồng (Phg).
- Đất phù sa không được bồi tụ, glây trung bình hoặc mạnh phủ trên nền phèn
(Ptgs).
Tóm lại: Với thổ nhưỡng và địa hình như vậy thích hợp cho trồng lúa, cây công
nghiệp và cây ăn quả. Nhưng do đất đã được khai thác từ lâu đời nên cần bồi dưỡng, cải
tạo để bồi hoàn độ phì nhiêu của đất, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
1.2.2. Tài nguyên nước;
Tư Mại được bao bọc bởi một hệ thống sông lớn như sông Thống Nhất dài 1,7

km, sông Trại Cốc, sông Vô dài 750 m và hệ thống hồ, ao phong phú. Do đó nguồn
nước mặt của xã khá dồi dào, phục vụ tưới tiêu chủ động cho sản xuất nông nghiệp và
đủ cung cấp nước cho đời sống của nhân dân. Về nguồn nước ngầm chưa được
nghiên cứu, đánh giá đầy đủ.
1.2.3. Tài nguyên nhân văn.
Là một xã hình thành muộn trong đồng bằng châu thổ sông Hồng. Người dân
Tư Mại có truyền thống cần cù lao động, anh dũng trong đấu tranh chống phong kiến,
giặc ngoại xâm, sáng tạo và thông minh trong xây dựng quê hương, đất nước.
Trong phong trào chống giặc ngoại xâm người dân Tư Mại có tinh thần chiến đấu
dũng cảm, kiên cường bất khuất trước kẻ thù. Kết thúc chiến tranh nhân dân Tư Mại xây
dựng cuộc sống mới với đức tính cần cù, lao động sáng tạo sản xuất ra nhiều sản phẩm
hàng hoá. Nhiều ngành nghề truyền thống hiện đang trên đà khôi phục và phát triển đã
đem lại thu nhập cho người lao động như nghề thêu rên, làm mộc, cơ khí nhỏ làm cho Tư
Mại ngày càng giàu mạnh hơn.
1.3. Thực trạng môi trường.
Môi trường có tầm quan trọng rất đặc biệt đối với đời sống con người và sinh
vật, liên quan chặt chẽ không chỉ với các nguồn tài nguyên thiên nhiên mà còn sự phát
triển kinh tế - xã hội và sự tồn tại của con người.
Với đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội theo hướng Công nghiệp - Xây dựng, Dịch
vụ - Du lịch và Nông nghiệp, cảnh quan thiên nhiên của xã đã bị tác động mạnh mẽ, môi
trường ở một số nơi đã có những dấu hiệu cảnh báo theo hướng bất lợi do các nguyên
nhân chủ yếu là:
+ Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, do quá trình khai thác đất đai không hợp
lý đã làm cho đất ở một số vùng bị bạc màu hóa, xói mòn rửa trôi. Việc sử dụng các loại
hoá chất như phân hoá học, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ... cũng là nguyên nhân gây ô
nhiễm nguồn nước và môi trường.
+ Mức độ ô nhiễm không khí ngày một tăng do hoạt động giao thông, công nghiệp
ở một số khu san lấp và làm đường, khói bụi ô tô, khói lò gạch…
+ Tại một số khu vực trong xã, chợ Tăng, các điểm buôn bán tập trung đã thải ra
môi trường nhiều loại phế thải khác nhau, tuy chưa trầm trọng, nhưng cũng cảnh báo

trong tương lai cần có các biện pháp quản lý nguồn phế thải, nước thải này, đồng thời cần
có công nghệ xử lý chống ô nhiễm môi trường giữ cho cảnh quan nông thôn Tư Mại
trong sạch và bền vững.


II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI

2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thực hiện công cuộc đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ chính quyền Tư Mại đã có
những chuyển biến tích cực và dần đi vào thế ổn định, phát triển. Giai đoạn 2005- 2010 tăng
trưởng bình quân 10,75% ( cao hơn mục tiêu kế hoạch đề ra 1,85%). Trong đó:
- Sản xuất nông, lâm, thuỷ sản phát triển toàn diện, đạt tốc độ tăng trưởng khá. Giá trị
sản xuất năm 2010 đạt 23 tỷ đồng, tăng bình quân 5,47% năm ( kế hoạch 5,1%).
- Giá trị sản xuất CN - TTCN - XDCB năm 2010 đạt 14,9 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng
bình quân 5 năm là 19,55% (kế hoạch 12,1%).
- Giá trị sản xuất thương mại dịch vụ năm 2010 đạt 11,6 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng
bình quân 5 năm 14,1%/năm (kế hoạch 8%). .
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: Nông lâm thủy sản- Tiểu thủ công
nghiệp, XDCB- thương mại dịch vụ: 43%- 33% - 24%.
2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế.
2.2.1. Khu vực kinh tế nông nghiệp;
Xã có diện tích đất nông nghiệp là 308,93ha, chiếm 73,8% diện tích tự nhiên toàn
xã. Bình quân diện tích đất nông nghiệp của xã là 492m 2/nhân khẩu toàn xã, bình quân
đất nông nghiệp trên nhân khẩu nông nghiệp là 758 m2/khẩu.
Năm năm qua trên mặt trận sản xuất nông nghiệp, cùng với sự thuận lợi của thời
tiết khí hậu, Đảng bộ và nhân dân Tư Mại đã chuyển đổi cơ cấu giống lúa, tiếp thu giống
mới, cây theo quy trình mạ non, bón phân cân đối, phòng trừ sâu bệnh kịp thời, qui vùng
sản xuất có sự chỉ đạo cấy điểm giống mới để nhân ra diện rộng. Đẩy mạnh diện tích vụ
đông, coi vụ đông là vụ sản xuất chính, đa dạng hóa các loại cây trồng vụ đông, quy vùng
chuyển đổi. Ban quản lý HTX dịch vụ nông nghiệp đã tham mưu cho cấp ủy xây dựng

Nghị quyết, giao chỉ tiêu, chỉ đạo các chi bộ họp bàn cụ thể do đó sản xuất nông nghiệp
đã đạt được những thắng lợi cơ bản đó là:
- Giá trị sản xuất nông nghiệp, thủy sản năm 2010 là 23 tỷ đồng ( giá cố định năm
1994), tăng 30,68% so với năm 2005, tốc độ tăng bình quân 5 năm đạt 5,47%, trong đó
trồng trọt là 13,7 tỷ đồng, chăn nuôi 8 tỷ đồng, nuôi trồng thủy sản 0,8 tỷ đồng, dịch vụ
nông nghiệp 0,5 tỷ đồng, giá trị bình quân trên 1ha canh tác năm 2010 đạt 91,16 triệu
đồng. Tổng diện tích gieo trồng năm 2010 là 570ha, trong đó diện tích cấy các giống
ngắn ngày đạt 567 ha đạt 99,47% diện tích cấy lúa. Năng suất lúa đạt trên 132 tạ/ha, sản
lượng lương thực đạt 3.847 tấn. Diện tích cây vụ đông tăng dần qua các năm, năm 20092010 đạt 150 ha, vượt 25% so với kế hoạch.
Cùng với sự phát triển của ngành trồng trọt thì trong năm năm qua ngành chăn
nuôi của xã được khuyến khích phát triển sâu rộng trong mỗi hộ gia đình đem lại hiệu
quả kinh tế cao làm cho bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới với các loại giống: gà,
vịt, lợn, trâu, bò...Thống kê 1/10/2010 toàn xã có số lượng trâu, bó là 58con, tổng đầu
lợn có 916 con, đàn gia cầm có 25.735 con. Nhiều hộ xã viên trong chăn nuôi đã
mạnh dạn đầu tư tiền vốn nuôi theo mô hình trang trại, thức ăn chế biến sẵn, kết hợp
với chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp để chăn nuôi với số lượng lớn và đẩy


nhanh các tiến bộ KHKT vào sản suất chuyển từ chăn nuôi đơn giản sang chăn nuôi
bán chuyên nghiệp và công nghiệp thu hồi vốn nhanh, có lãi. Giá trị sản xuất ngành
chăn nuôi năm 2010 là 8 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 11,20%,
tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp là 36%.
Diện tích nuôi trồng thuỷ sản của xã có 20,51 ha, trong đó bao gồm toàn bộ nuôi
thả cá, năng suất bình quân đạt 140- 160 kg/sào, sản lượng đạt 28 tấn/ năm.
2.2.2. Khu vực kinh tế công nghiệp;
Năm 2010 ngành nghề dịch vụ của địa phương tiếp tục được giữ vững và phát
triển những nghề hiện có: nghề mộc, thêu , may, nghề xây dựng, sản xuất vật liệu xay
xát, đóng gạch, làm đất, dịch vụ buôn bán nhỏ. Thực hiện Nghị quyết 01 của Ban thường
vụ tỉnh ủy Bắc Giang về phát triển nghề, làng nghề, Đảng ủy - chính quyền địa phương
tiếp tục khôi phục phát triển nghề thêu ren.

Trong những năm qua HTX dịch vụ nông nghiệp thường xuyên tổ chức dịch vụ về
hàng vật tư nông nghiệp, thuốc trừ sâu phục vụ cho sản xuất và phát động nhân dân huy
động vốn làm dịch vụ, đã có trên 50 hộ mở dịch vụ kinh doanh buôn bán nhỏ, song khó
khăn trong kinh doanh đó là vốn đầu tư còn ít, kỹ thuật chế biến sản phẩm từ vật liệu thô,
thành phẩm giá trị tiêu thụ trên thị trường còn hạn chế, chưa mở rộng được thị trường bên
ngoài.
2.2.3. Khu vực kinh tế dịch vụ.
Với vị trí thuận lợi có đường 39 đi qua, trục đường liên xã, chợ Tăng là những
điều kiện thuận lợi để các hộ kinh doanh, dịch vụ phát triển đáp ứng nhu cầu của nhân
dân. Năm 2010 xã có 483 hộ kinh doanh, buôn bán, thu hút 966 lao động, thu nhập bình
quân đạt trên 1 triệu đồng/người/tháng.
2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập.
2.3.1. Dân số:
Theo thống kê trên địa bàn xã năm 2010, toàn xã có 6.364 khẩu, trong đó khẩu
nông nghiệp 4.076 khẩu chiếm 64,05%, khẩu phi nông nghiệp 2308 khẩu. Toàn xã có
1.856 hộ, trong đó hộ nông nghiệp 985 hộ, chiếm 53,07% hộ nông nghiệp, hộ phi nông
nghiệp có 871 hộ.
Mật độ dân số trung bình 1.520 người/km 2. Tỷ lệ tăng dân số năm 2006 là 1,31%
đến năm 2010 giảm xuống còn 1,18%. Có được kết quả trên là do Đảng bộ, chính quyền
và nhân dân xã phấn đấu thực hiện tốt chính sách dân số-kế hoạch hoá gia đình. Trong
thời gian tới phấn đấu giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và giữ ổn định ở mức nhỏ hơn hoặc
bằng 1%.
2.3.2. Lao động và việc làm:
Tư Mại vẫn còn một lực lượng lao động sống bằng nghề sản xuất nông nghiệp khá
lớn. Số người đang trong độ tuổi lao động là 3.927 người, chiếm 61,7% tổng số nhân
khẩu toàn xã. Phần lớn lực lượng lao động đang làm trong lĩnh vực nông nghiệp, còn lại
một bộ phận lao động đang làm ở một số ngành nghề truyền thống tại địa phương như
nghề thêu ren, cơ khí nhỏ, làm mộc, xây dựng….Một bộ phận khác là các hộ kinh doanh,
làm nghề tại gia đình. Nhìn chung lực lượng lao động của xã chưa được đào tạo cơ bản,



chỉ làm việc theo kinh nghiệm kiểu truyền thống. Do vậy, lực lượng lao động của xã tuy
tích luỹ được nhiều kinh nghiệm nhưng khả năng tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất
còn hạn chế. Để đáp ứng được nhu cầu việc làm cho người lao động trong tương lai, cần
phải có kế hoạch đào tạo lao động tại chỗ hoặc gửi đi đào tạo tập trung, hơn nữa lãnh đạo
địa phương cần có nhiều cuộc trao đổi, gặp gỡ giữa các xã với nhau để học hỏi kinh
nghiệm làm việc, du nhập nghề mới vào địa phương để không ngừng nâng cao chất lượng
lao động cả về kỹ thuật và quản lý. Có như vậy xã mới chủ động phát triển các ngành,
đặc biệt là ngành nông nghiệp hàng hoá trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp, nông thôn.
2.4. Thực trạng phát triển khu dân cư nông thôn.
Hiện trạng phân bố dân cư mang đặc điểm của nông thôn vùng Đồng bằng sông
Hồng: Dân cư sống tập trung thành các làng nhỏ và ven đường thuận tiện cho buôn bán
và đi lại của nhân dân. Khu dân cư Tư Mại chia làm 4 thôn, trong đó: thôn Cốc có dân số
đông nhất 2.080 khẩu; thôn Quốc Dương có dân số thấp nhất 767 khẩu. Từ xa xưa nhân
dân sống tập trung thành làng xã thuận lợi cho việc canh tác nông nghiệp. Gần đây, để
tiện lợi cho việc buôn bán dịch vụ, nhân dân có xu hướng làm nhà ven các đường trục lộ,
gần trung tâm đô thị và các khu vui chơi giải trí. Việc cư trú như vậy rất thuận lợi cho sản
xuất nông nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng phúc lợi xã hội.
Những năm gần đây bộ mặt các khu dân cư Tư Mại có nhiều thay đổi, đời sống
nhân dân có bước cải thiện. Số hộ có nhà ngói, nhà mái bằng, cao tầng chiếm trên 98%,
một số nhà cao tầng kiến trúc khá hiện đại. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
đang từng bước được nâng lên hiện nay không còn hộ đói, số hộ nghèo dưới 9%. Số hộ
có phương tiện nghe nhìn chiếm 100%, 100% số hộ có điện sinh hoat, tỷ lệ hộ có xe máy,
tivi màu, nước sạch cho sinh hoạt (giếng khoan) ngày càng nhiều.
Tổng diện tích đất khu dân cư là 78,66 ha, trong đó đất nông nghiệp là 21,40 ha,
đất chuyên dùng là 23,14 ha. Diện tích đất ở là 32,47 ha, bình quân đất ở/ hộ gia đình là
175 m2/hộ
2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng.
2.5.1. Giao thông:

Giao thông quan trọng nhất của Tư Mại là quốc lộ 39 dài 1,3 km; 2 tuyến đường
huyện dài 3,1km. Đây là những trục đường có tầm quan trọng nhất của xã hiện nay để
phát triển kinh tế, giao lưu trao đổi hàng hoá, cơ hội đầu tư từ bên ngoài và đi lại của
nhân dân.
Giao thông trong thời gian qua mặc dù đã được lãnh đạo huyện, xã quan tâm, nhân
dân chú trọng giữ gìn song chất lượng đường như hiện nay chưa đáp ứng được với sự
phát triển kinh tế trong tương lai của xã. Hiện tại, giao thông trên địa bàn xã được rải
nhựa, bê tông, lát gạch những tuyến chính, còn lại là đường đất. Một số tuyến đường tuy
đã được rải nhựa, lát gạch nhưng đã bị xuống cấp, mặt đường còn nhỏ hẹp, vào mùa mưa
đi lại khó khăn, phải dặm vá thường xuyên. Mặt khác các tuyến liên thôn và ra đồng còn
là đường đất, lòng đường hẹp, xe hai bánh đi lại rất khó khăn ảnh hưởng lớn đến quá
trình sản xuât nông nghiệp và đi lại của nhân dân. Để đảm bảo tiêu chuẩn và đáp ứng với


qua trình phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước
thì việc dành đất để mở rộng, nâng cấp mới một số tuyến đường trên địa bàn xã trong
thời gian tới là cần thiết.
2.5.2. Thuỷ lợi:
Tư Mại có hệ thống thuỷ lợi khá phong phú bao quanh. Hệ thống thuỷ lợi hiện
nay của xã khá thuận lợi về nguồn nước và chất lượng nước tưới cả 2 vụ xuân, mùa. Hệ
thông sông dẫn nước chủ yếu phục vụ sản xuất là ở các sông, với tổng chiều dài khoảng 4
km; với các sông chính (sông Thống Nhất, sông Trại Cốc, sông Vô). Các sông dẫn nước
này qua các trạm bơm cung cấp nước qua các trạm bơm cung cấp nước vào đồng ruộng.
Ngoài ra còn bao gồm hệ thống các kênh mương cấp I; cấp II; cấp III dài khoảng 30 km.
Hệ thống trạm bơm tưới tiêu gồm: 5 trạm bơm, trong đó 2 trạm bơm Nhà nước
quản lý, 3 trạm bơm địa phương quản lý. Nhìn chung về năng lực phục vụ toàn bộ hệ
thống trạm bơm đáp ứng tưới tiêu bình thường cho toàn bộ diện tích đất nông nghiệp.
Tuy nhiên hệ thống các kênh mương chưa được kiên cố hoá hết nên dòng chảy bị lấn
chiếm gây ách tắc. Trong thời gian tới, để đảm bảo tưới tiêu chủ động cần có kế hoạch
nạo vét các con sông và mở rộng, kiên cố hệ thông kênh mương, đồng thời có kế hoạch

duy tu, bảo dưỡng các trạm bơm và các cống lớn nhỏ trên địa bàn của xã.
2.5.3. Xây dựng cơ bản:
a/ Điện, bưu chính viễn thông: Mạng lưới hệ thống điện khí hoá nông thôn đã toả
đều khắp các hộ dân. Số hộ gia đình có điện thắp sáng, sinh hoạt và sản xuất chiếm
100%, số hộ có phương tiện nghe nhìn chiếm 100%.
b/ Nước sạch:
Đa số các hộ dân có giếng khơi ở độ sâu dưới 4m (giếng có bể lọc chiếm tỷ lệ nhỏ),
73% số hộ có giếng nước, còn lại các hộ sử dụng bể nước mưa và giếng khoan có bể lọc.
Nhìn chung việc sử dụng nước của nhân dân đảm bảo hợp vệ sinh.
c/ Giáo dục:
Công tác giáo dục - Đào tạo có nhiều chuyển biến tích cực, cơ sở vật chất được quan
tâm đầu tư ở các cấp học và ngành học trong 5 qua.
Các hoạt động giáo dục toàn diện được duy trì giữ vững, công tác xã hội hóa giáo dục
vẫn phát huy bước đầu đạt kết quả khá tốt. Giáo dục lao động sản xuất và thẩm mỹ thể chất
trong nhà trường đạt hiệu quả cao là do tình hình trong xã những năm vừa qua được giữ vững
cùng với đội ngũ giáo viên được đào tạo và ổn định tâm huyết với nghề nghiệp.
Ngành học mầm non được xây dựng mới, trường tập trung một điểm, đảm bảo đủ
phòng học cho các lớp, từ đó chất lượng giáo dục đào tạo được nâng lên, số cháu trong độ tuổi
nhà trẻ được huy động tới lớp trên 70%, số cháu 4 tuổi được huy động đến lớp trên 95% và số
cháu 5 tuổi hàng năm đều được đến lớp đảm bảo 100%.
Trường tiểu học: Hàng năm huy động các cháu 6 tuổi vào lớp 1 đảm bảo 100%, có
100% giáo viên đạt trên chuẩn. Trường đạt chuẩn quốc gia mức độ II, kết quả thi lên lớp của
các khối đều đạt 100%.
Trường trung học cơ sở có số giáo viên đạt chuẩn là 100% , không có học sinh bỏ học,
tỷ lệ lên lớp đạt 100%, số học sinh lớp 9 thi đỗ vào THPT đạt trên 90% Để tạo điều kiện thuận


lợi cho việc dạy, học tốt hơn trong thời gian tới, xã cần có kế hoạch đầu tư hơn nữa cho ngành
giáo dục vì đây là bước khởi đầu cho sự phát triển nền kinh tế xã hội đi lên của xã trong tương
lai.

d/ Y tế:
Tư Mại có 1 trạm y tế với diện tích 3119,7 m2. Nhìn chung cơ sở vật chất bước đầu đáp
ứng được yêu cầu khám và điều trị ban đầu cho nhân dân. Trong 5 năm qua đã làm tốt công
tác phòng bệnh cho nhân dân không để xẩy ra dịch bệnh lớn, thực hiện tốt chương trình y
tế, tổ chức cho các cháu từ 6- 36 tháng tuổi uống VitaminA đạt 100%. Đội ngũ cán bộ y tế hầu
hết đã được đào tạo cơ bản, đều có bằng cấp chuyên môn. Đã định kỳ tổ chức tiêm vác xin
phong 6 bệnh: Lao, bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, sởi cho trẻ dưới 1 tuổi đạt 100%. Những
năm qua lực lượng y tế xã đã đóng góp không nhỏ vào việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân và
tiết kiệm để tu sửa mua sắm dụng cụ y tế.
Công tác dân số được cấp ủy Đảng chính quyền và đoàn thể quan tâm, hàng năm đều tổ
chức các đợt chiến dịch về dân số KHHGĐ, phối hợp tuyên truyền giáo dục động viên các đối
tượng thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình, tỷ lệ tăng dân số năm 2010 là 1,2%, tỷ lệ
sinh con thứ 3 là 9,3%, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng là 9,95%.
e/ Văn hoá, thể thao:
Về văn hoá: Đài truyền thanh xã phục vụ tốt các nhiệm vụ chính trị của địa phương.
Đảm bảo tuyên truyền đầy đủ các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước
kịp thời đến người dân.
Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân trong
những năm gần đây có nhiều khởi sắc, 100% số hộ trong xã đã có phương tiện nghe nhìn. Việc
xây dựng nếp sống văn minh gia đình văn hoá được nhân dân trong xã hưởng ứng nhiệt tình.
Thực hiện Quyết định 212 của UBND tỉnh về xây dựng nếp sống văn hoá mới và xây dựng làng
văn hoá mới; các quy chế về việc cưới, tang, xây dựng, mồ mả đạt kết quả tốt. Việc đăng ký xây
dựng gia đình văn hoá, xóm thôn văn hoá được nhân dân ủng hộ nhiệt tình. Trong lễ hội hủ tục,
mê tín dị đoan được ngăn chặn như đồng bóng, bói toán, các lễ trong năm được mặt trận và
chính quyền duy trì một cách trang trọng và trở thành ngày sinh hoạt văn hoá truyền thống của
địa phương.
- Về thể dục thể thao: Đảng bộ xã xác định đây là một lĩnh vực cần thiết trong đời sống
tinh thần của nhân dân. Phong trào thể dục thể thao hàng năm đều được cán bộ xã quan tâm,
nhân dân hưởng ứng nhiệt tình. Cơ sở vật chất phục vụ cho lĩnh vực này hầu như chưa có gì
đáng kể. Tổng diện tích phục vụ cho hoạt động TDTT của xã là: 5.200 m 2, đã thu hút thanh

thiếu niên tham gia đều đặn, hàng năm tham gia vào các giải thể thao của Huyện và cũng đạt
được những thành tích nhất định. Để tạo điều kiện về cơ sở vật chất ban đầu cho phong trào
thể dục thể thao, hướng trong thời gian tới cần đầu tư và nâng cấp cơ sở TDTT đặt nền móng
cho một phong trào thể dục thể thao vững mạnh.


III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TƯ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG

1. Thuận lợi:
* Tư Mại có đội ngũ lãnh đạo có trình độ, có năng lực, đoàn kết dám nghĩ, dám
làm, người dân Tư Mại cần cù chịu khó với bản sắc văn hóa lâu đời, có nhiều dân tộc với
truyền thống cách mạng.
* Thực hiện đường lối đổi mới, trong những năm vừa qua tình hình kinh tế Tư
Mại có những thay đổi quan trọng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm đều bằng hoặc
cao hơn tốc độ trung bình của huyện.
* Về cơ cấu kinh tế : Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng, cụ thể là giảm tỷ
trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, góp phần tích cực
tăng việc làm và thu nhập cho người lao động.
* Người dân đã tích cực áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật mới, đưa giống
cây trồng vật nuôi cho năng suất cao, chất lượng tốt vào thâm canh theo cơ chế thị
trường, chính vì vậy đã tăng hiệu quả đồng vốn đầu tư, tăng giá trị ngày công lao động,
tăng thu nhập cho người dân.
* Nhờ có sự tăng trưởng kinh tế và có sự quan tâm của toàn xã hội mà cơ sở hạ
tầng có sự thay đổi đáng kể, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được
cải thiện, bộ mặt đô thị và nông thôn trong toàn huyện thay đổi rõ rệt, tạo ra cho Tư Mại
thế và lực trong phát triển kinh tế xã hội toàn diện ở giai đoạn tiếp theo.
* Giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội là cơ sở vững chắc để phát
triển kinh tế xã hội trong giai đoạn mới.
* Quá trình sử dụng đất đã phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội. Do vậy
trong tương lai để thực hiện được chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của xã cần phải xem

xét kỹ lưỡng việc khai thác sử dụng quỹ đất một cách khoa học, hợp lý, tiết kiệm và có
hiệu quả, đó là yếu tố quan trọng trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn
của Tư Mại.
2. Khó khăn:
Trước đòi hỏi của tình hình thực tiễn hiện nay, để thực hiện chủ trương đường lối
công nghiệp hoá - hiện đại hoá của Đảng và Nhà nước, tình hình kinh tế xã hội của Tư
Mại đứng trước một số khó khăn sau đây:
*. Kết cấu hạ tầng đô thị và nông thôn, nhất là hạ tầng phục vụ cho sản xuất và đời
sống đã được nâng lên một bước, song chưa đáp ứng với yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Một số công trình tư ới tiêu phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp được xây dựng quá lâu, công nghệ lạc hậu chưa đáp ứng cho
nhu cầu tưới tiêu trong thâm canh cây trồng. Tuyến đường huyện và liên xã, đường nông
thôn, hệ thống điện dùng cho sinh hoạt còn chắp vá.
*. Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở một số thôn, hộ gia đình tuy đã được thực
hiện, nhưng còn chậm và chưa vững chắc. Một số ngành của địa phương chuyển hướng
cơ cấu kinh tế còn thiếu quy hoạch, manh mún mang tính chất tự phát, chưa khai thác hết
tiềm năng lao động, việc khôi phục các ngành nghề truyền thống còn hạn chế, chưa có
sản phẩm hàng hoá mang tính chủ lực.


* Đất nông nghiệp có giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích còn thấp, vùng sản xuất
hàng hóa tập trung cho xuất khẩu còn ít; nuôi trồng thủy sản chậm phát triển hơn so với các
xã khác trong huyện; ngành nghề thủ công phát triển tự phát và không đồng đều.
*. Tỷ lệ lao động không có việc làm mỗi năm một tăng, trong khi đó đất đai ít, lao
động phần lớn chưa được đào tạo nghề, chủ yếu là làm thủ công nên năng suất lao động
thấp. Chính vì vậy tạo một sức ép rất lớn đối với xã hội về giải quyết việc làm.
*. Đời sống dân trí đã được tăng lên, song do mặt trái của cơ chế thị trường tác
động đến một số mặt trái của xã hội, tuy những tiêu cực giảm nhiều nhưng vẫn còn nó
ảnh hưởng đến người dân.
Nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém:

+ Do nhận thức, chưa vận dụng đồng bộ hệ thống cơ chế, chính sách, tạo điều kiện
cho sự phát triển tối đa tiềm năng, lợi thế của xã.
+ Một số dự án trong quy hoạch chưa phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của
huyện. Vốn đầu tư phát triển nhu cầu lớn, nhưng khả năng rất hạn chế. Việc huy động, sử
dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển nhất là các nguồn vốn trong dân chưa nhiều.
+ Sự phối hợp, điều hành giữa các cấp, các ngành trên một số lĩnh vực, chưa chặt
chẽ, năng động và khẩn trương.


PHẦN II
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
I. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

I.1. Tình hình quản lý đất đai theo ranh giới:
Năm 1995, sau khi thực hiện Chỉ thị 364/CP của Chính phủ, địa giới hành chính
của xã với các xã lân cận đã được xác định. Từ đó đến nay, ranh mốc giới của xã ổn định.
Tổng diện tích đất đai theo địa giới hành chính của xã là 418,60 ha.
I.2. Tình hình đo đạc và lập bản đồ địa chính.
- Cuối năm 1983, xã đã thực hiện xong cơ bản nội dung Chỉ thị 299/TTg và đã
thành lập được bản đồ giải thửa trong khu vực thổ cư chi tiết.
- Hiện nay xã chưa triển khai đo đạc thành lập bản đồ địa chính do đó trong công
tác quản lý, sử dụng đất đai nói chung, nhất là trong việc giải quyết các tranh chấp đất đai
của địa phương còn gặp nhiều khó khăn.
I.3. Tình hình giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo kết quả thống kê đất đai năm 2010, đất đai của xã đã giao hết cho các đối
tượng sử dụng. Trong 418,60 ha diện tích tự nhiên của xã, phần lớn là giao cho hộ gia
đình, cá nhân sử dụng với diện tích 314,90 ha ( chiếm 75,2% diện tích tự nhiên). Phần
diện tích còn lại, UBND xã quản lý sử dụng 33,99 ha (8,1% diện tích tự nhiên), các tổ
chức kinh tế là 1,23 ha (0,3% diện tích tự nhiên), cơ quan nhà nước là 1,38ha ( 0,33%
tổng diện tích tự nhiên) , tổ chức khác là 2,18ha ( 0,52% tổng diện tích tự nhiên)

Hiện nay lãnh đạo xã đang tiến hành việc đăng ký để cấp lại giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nông nghiệp cho các hộ gia đình và cá nhân sau khi hoàn thành việc
dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp.
I.4. Tình hình giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm đất đai.
Được sự chỉ đạo kịp thời của UBND các cấp và sự nỗ lực cao của cán bộ địa
chính, nên Luật đất đai và các chính sách của Đảng và Nhà nước về đất đai đã thực sự đi
vào cuộc sống. Số lượng các vụ tranh chấp, khiếu kiện về đất đai đã giảm. Nhờ xử lý kịp
thời các vụ vi phạm đất đai, xây dựng trái phép; trực tiếp hoà giải các vụ tranh chấp đất
đai vì thế hiện nay trên địa bàn xã không tồn tại các vụ tranh chấp đất đai nghiêm trọng.
I.5. Tình hình điều tra quy hoạch sử dụng đất đai.
Việc lập quy hoạch sử dụng đất đã được thực hiện từ năm 2001. Các cuộc điều tra
khảo sát đã tiến hành ở những vùng cụ thể của địa phương phục vụ cho việc phát triển
của ngành. Hiện có các quy hoạch ảnh hưởng tới việc sử dụng đất đai của xã là Quy
hoạch sử dụng đất tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2010 - 2020; Quy hoạch sử dụng đất huyện
Yên Dũng thời kỳ 2010 - 2020; Quy hoạch các ngành huyện Yên Dũng và tỉnh Bắc
Giang.
II. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN ĐỘNG CÁC LOẠI ĐẤT

2.1. Phân tích hiện trạng sử dụng các loại đất.
Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2010 Tư Mại có diện tích các loại đất chính như
sau:


Tổng diện tích theo địa giới hành chính 418,60 ha so với năm 2001 không thay
đổi, trong đó:
- Đất nông nghiệp 308,93ha chiếm 73,80% diện tích đất tự nhiên.
- Đất phi nông nghiệp 109,67 ha chiếm 26,20% diện tích đất tự nhiên.
Tổng diện tích đất đã sử dụng vào các mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp là
100 % tổng diện tích tự nhiên.
Phân theo mục đích sử dụng cụ thể từng loại đất như sau:

2.1.1- Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp.
Toàn xã hiện có 308,93ha đất nông nghiệp chiếm 73,80% diện tích đất tự nhiên cũng
như 73,22% diện tích đất đang sử dụng, trong đó diện tích nằm trong khu dân cư 21,40 ha
chiếm 6,9% diện tích đất nông nghiệp. Bình quân diện tích đất nông nghiệp là 492m2/khẩu.
Bảng2.1. Hiện trạng, cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm 2010
STT
1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
1.8
1.9
1.10

Loại đất
Đất nông nghiệp
Đất lúa nước
Đất trồng lúa nương
Đất trồng cây hàng năm còn lại
Đất trồng cây lâu năm
Đất rừng phòng hộ
Đất rừng đặc dụng
Đất rừng sản xuất
Đất nuôi trồng thuỷ sản
Đất làm muối
Đất nông nghiệp khác


Diện tích
(ha)
308.93
287.53
0.00
0.63
0.26

Cơ cấu
(%)
100.00
93.07
0.00
0.20
0.08

20.51

6.64

* Đất lúa nước 287,53ha chiếm 93,07% đất nông nghiệp.
* Đất trồng cây lâu năm có diện tích 0,63 ha chiếm 0,20% đất nông nghiệp
* Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản có diện tích 20,51ha, chiếm 6,64% đất nông
nghiệp.
Nhìn chung, quỹ đất sản xuất nông nghiệp của huyện ngày càng được khai thác sử
dụng hợp lý. Hàng năm đã tạo ra trên 3.800 tấn lương thực quy thóc, và các loại nông sản
thực phẩm khác đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Hiện tại và trong tương lai, hướng
khai thác sử dụng đất nông nghiệp là tập trung đầu tư thâm canh diện tích lúa hiện có, tiếp
tục khai thác chuyển đổi, mở rộng hình thành các vùng sản xuất tập trung mang tính sản xuất

hàng hoá, những vùng chuyên canh như: vùng sản xuất rau xanh phục vụ nhu cầu đô thị,
vùng sản xuất lương thực, thực phẩm... Tuy nhiên cũng phải tính đến các biện pháp cải tạo
đất, môi trường sinh thái phù hợp với đặc tính tự nhiên cũng như phương hướng nhiệm vụ
phát triển của xã khi chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên các loại đất này.

2.1.2- Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp.
Đất phi nông nghiệp 109,67ha, chiếm 26,20% diện tích đất tự nhiên.


Bảng 2.2. Hiện trạng, cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010.
STT
2
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13
2.14
2.15

Loại đất
Đất phi nông nghiệp

Đất ở nông thôn
Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình SN
Đất quốc phòng
Đất an ninh
Đất khu công nghiệp
Đất cơ sở sản xuất kinh doanh
Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ
Đất cho hoạt động khoáng sản
Đất di tích danh thắng
Đất xử lý, chôn lấp chất thải
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Đất có mặt nước chuyên dùng
Đất sông, suối
Đất phát triển hạ tầng
Đất phi nông nghiệp khác

Diện tích
(ha)
109.67
32.47
0.60

Cơ cấu
(%)
100.00
29.61
0.55

0.86


0.78

0.59
0.05
1.64
4.93

0.54
0.05
1.50
4.50

68.53

62.49

a. Đất ở.
Năm 2010, xã có 32,47 ha đất ở, chiếm 29,61% diện tích đất phi nông nghiệp và
chiếm 7,76% diện tích tự nhiên.
b. Đất chuyên dùng.
Đất chuyên dùng bao gồm các loại đất: Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp; đất quốc
phòng, an ninh; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp và đất có mục đích công cộng.
Năm 2010 đất chuyên dùng có diện tích 77,2 ha, chiếm 18,44% diện tích đất tự nhiên và
chiếm 70,4% diện tích đất phi nông nghiệp, đất chuyên dùng được sử dụng cụ thể như sau:

Bảng 2.3. Hiện trạng, cơ cấu đất chuyên dùng
STT

Loại đất

ĐẤT CHUYÊN DÙNG

Diện tích
(ha)
69,98

Cơ cấu
(%)
100.00


2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.12
2.13
2.14
2.14.1
2.14.2
2.14.3
2.14.4
2.14.5
2.14.6
2.14.7
2.14.8

2.14.9
2.14.10
2.14.11

Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình SN
Đất quốc phòng
Đất an ninh
Đất khu công nghiệp
Đất cơ sở sản xuất kinh doanh
Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ
Đất cho hoạt động khoáng sản
Đất di tích danh thắng
Đất có mặt nước chuyên dùng
Đất sông, suối
Đất phát triển hạ tầng
Đất giao thông
Đất thủy lợi
Đất năng lượng
Đất bưu chính viễn thông
Đất văn hóa
Đất y tế
Đất giáo dục
Đất thể thao
Đất cơ sở khoa học
Đất cơ sở dịch vụ xã hội
Đất chợ

0.60
0.00
0.00

0.00
0.86
0.00
0.00
0.59
0.00
0.00
68.53
22.71
42.16
0.35
0.02
0.26
0.31
1.58
0.52
0.00
0.00
0.62

0.86
0.00
0.00
0.00
1.23
0.00
0.00
0.84
0.00
0.00

97.93
32.45
60.25
0.50
0.03
0.37
0.44
2.26
0.74
0.00
0.00
0.89

* Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp:
Diện tích 0,6 ha, chiếm 0,67% đất phi nông nghiệp và chiếm 1,14% diện tích đất
chuyên dùng. Việc bố trí, sắp xếp các cơ sở làm việc của các ban ngành trong xã vẫn còn
chưa thực sự hợp lý, cần rà soát, quy hoạch cho phù hợp.
* Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp:
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm các loại đất: Đất khu công nghiệp;
đất cơ sở sản xuất kinh doanh; đất cho hoạt động khoáng sản và đất sản xuất vật liệu xây
dựng, gốm sứ.
Diện tích đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp năm 2010 là 0,86ha, chiếm 1,23%
diện tích đất chuyên dùng.
* Đất phát triển hạ tầng:
Bao gồm các loại đất sau: đất giao thông, đất thuỷ lợi, đất công trình năng lượng, đất
bưu chính viễn thông, đất cơ sở văn hoá, đất cơ sở y tế, đất cơ sở giáo dục - đào tạo, đất cơ
sở thể dục - thể thao, đất cơ sở NCKH, đất cơ sở dịch vụ về xã hội, đất chợ, đất có di tích,
danh thắng, đất bãi thải, xử lý chất thải. Năm 2010 diện tích đất cơ sở hạ tầng là 68,53 ha,
chiếm 97,93% diện tích đất chuyên dùng.
- Đất giao thông có diện tích là 22,71ha, chiếm 32,45% đất công cộng.

- Đất thuỷ lợi có diện tích là 42,16 ha, chiếm 60,25% đất công cộng.
- Đất công trình năng lượng có diện tích là 0,35 ha, chiếm 0,50% đất công cộng.
- Đất bưu chính viễn thông có diện tích là 0,02 ha, chiếm 0,03% đất công cộng.
- Đất cơ sở văn hoá có diện tích là 0,26 ha, chiếm 0,37% đất công cộng.
- Đất cơ sở y tế có diện tích là 0,31 ha, chiếm 0,44 % đất công cộng.


- Đất cơ sở giáo dục - đào tạo có diện tích là 1,58 ha, chiếm 2,26% đất công cộng.
- Đất cơ sở thể dục - thể thao có diện tích là 0,52ha, chiếm 0,74% đất công cộng.
- Đất chợ có diện tích là 0,62 ha, chiếm 0,89% đất công cộng.
c. Đất tôn giáo, tín ngưỡng.
Diện tích 1,64 ha, chiếm 1,50% đất phi nông nghiệp. Đây là diện tích đất chùa, đình,
miếu, nhà thờ, thánh đường,…
d. Đất nghĩa trang, nghĩa địa:
Đất nghĩa trang, nghĩa địa có diện tích 4,93ha, chiếm 4,5% đất phi nông nghiệp.
2.1.4- Tập quán sử dụng đất, mức độ khai thác tiềm năng đất đai
a- Tập quán sử dụng đất:
- Tập quán sử dụng đất sản xuất nông nghiệp:
Tập quản sử dụng đất sản xuất nông nghiệp là tập quán thâm canh lúa nước với
trình độ khá cao kết hợp với các quy trình công nghệ, khoa học kỹ thuật trong việc sản
xuất các loại cây hàng hoá. Tuy nhiên, việc áp dụng khoa học kỹ thuật trong việc sản
xuất còn chưa đồng đều, ý thức khai thác gắn liền với bồi dưỡng cải tạo đất ở một bộ
phận dân cư chưa được tốt gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường đất nói riêng,
môi trường sinh thái nói chung. Những năm tới cần có những biện pháp, chính sách ngăn
chặn triệt để hiện tượng này.
- Tập quán sử dụng đất phi nông nghiệp:
+ Đất khu dân cư, đất ở: Các khu dân cư thường sống tập trung nhiều thế hệ, do đất đai
rộng nên phân bố không đồng đều. Đất ở của gia đình thường xen kẽ với ruộng vườn. Một bộ
phận dân cư bám theo các trục đường liên xã hat QL39…
+ Các loại đất phi nông nghiệp khác: Thường được đầu tư xây dựng ở những khu vực

bằng phẳng, liền kề với các khu dân cư.
b- Mức độ khai thác tiềm năng đất:
- Đối với đất sản xuất nông nghiệp: Phần lớn diện tích đã được khai thác sử dụng triệt
để song hiệu quả kinh tế chưa cao, chưa khai thác hết tiềm năng đất đai nhất là tăng hệ số sử
dụng đất.
Tiềm năng cho sản xuất nông nghiệp của xã còn được khai thác theo hướng đầu tư thâm
canh nâng cao hiệu quả đất sản xuất nông nghiệp hiện có bằng các biện pháp khoa học kỹ thuật,
đầu tư phát triển hệ thống thuỷ lợi và chuyển đổi cơ cấu cây trồng con nuôi, cơ cấu mùa vụ, hình
thành các vùng chuyên canh cây trồng tập trung, nâng cao hệ số sử dụng đất canh tác, nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm…
- Đối với đất phi nông nghiệp: Khai thác sử dụng khá hiệu quả, cơ bản đáp ứng được nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của xã.
2.1.5- Hiệu quả sử dụng đất:
Quỹ đất của xã đã được sử dụng khá hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội cũng như đời sống, sinh hoạt của nhân dân cụ thể:
- Tỷ lệ sử dụng đất nông nghiệp phù hợp với điều kiện đất đai của xã, ngành nông
nghiệp đã có chính sách hợp lý để việc khai.


- Đối với đất sản xuất nông nghiệp: Là địa bàn có quỹ đất thuận lợi cho sản xuất nông
nghiệp, lại thường xuyên bị chia sẻ cho các mục đích phi nông nghiệp. Song những năm qua
sản lượng lương thực, thực phẩm cũng như các nguồn nguyên liệu cung cấp cho thị trường
luôn giữ ở mức ổn định đảm bảo an ninh lương thực. Tuy nhiên, trong sản xuất nông nghiệp
cũng còn vấn đề cần được quan tâm đó là việc đảm bảo đất đai và nguồn nước mặt không bị
ô nhiễm.
- Đối với đất phi nông nghiệp: Đây là loại đất sử dụng có hiệu quả, Các loại đất xây
dựng các cơ sở sản xuất, kinh doanh thương mại, dịch vụ đang có chiều hướng ngày càng
tăng mang lại những nguồn thu đáng kể cho nguồn ngân sách của huyện. Tuy nhiên, chất
lượng các công trình hạ tầng kỹ thuật, văn hoá phúc lợi công cộng chỉ đáp ứng cho nhu cầu
hiện tại. Trong tương lai cần quan tâm bổ sung để phù hợp với quá trình phát triển.
2.1.6- Những tác động đến môi trường đất trong quá trình sử dụng đất:

Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, để tăng năng suất, sản lượng cây trồng thì việc
sử dụng các loại hoá chất là điều không thể tránh khỏi như sử dụng phân hoá học, thuốc kích
thích sinh trưởng, thuốc trừ sâu..., đặc biệt là vấn đề chỉ quan tâm nhiều tới lợi nhuận mà ít
quan tâm tới việc đầu tư bồi bổ cho đất là những nguyên nhân gây hậu quả xấu cho môi
trường đất dẫn tới việc đất đai dần bị bạc màu. Ngoài ra việc khai thác quá mức hệ số vòng
quay của đất cũng dễ làm cho đất bị thoái hoá nếu không quan tâm đầu tư cải tạo. Trong
tương lai, sản xuất nông nghiệp cần phải ứng dụng nhiều hơn nữa các tiến bộ kỹ thuật gắn
với biện pháp cải tạo, bồi bổ làm tăng độ phì của đất.
Các hoạt động tiểu thủ công nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực dân sinh, kinh tế… đã
làm phát sinh nhiều loại , việc xử lý các loại chất thải này thực sự chưa được quan tâm; nhất
là chất thải lỏng, phần lớn được thải xuống hệ thống cống rãnh không xử lý chảy thẳng ra
sông gây ô nhiễm cho môi trường nói chung; môi trường đất, nước nói riêng.
Chính vì vậy, vấn đề tăng cường trồng cây xanh, phát triển sản xuất nông nghiệp gắn
với các biện pháp cải tạo, chống thoái hoá làm tăng độ phì cho đất và xử lý các chất thải
trong công nghiệp, khu dân cư đô thị, nông thôn là vấn đề cần được đặc biệt quan tâm trong
thời gian tới.
2.2. Phân tích, đánh giá biến động các loại đất.
2.2.1- Biến động về tổng diện tích theo địa giới hành chính.
Trong 10 năm qua để phục vụ cho công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã
được đo vẽ lại bản đồ theo phương pháp chính quy, hệ thống số liệu tổng hợp chính xác hơn
nhưng tổng diện tích theo địa giới hành chính không có sự biến động. Diện tích hành chính
của xã năm 2010 là 418,60ha.
2.2.2- Biến động về đất nông nghiệp.
Trong kỳ quy hoạch diện tích đất nông nghiệp biến động khá lớn.
Bảng 2.4. Biến động diện tích đất nông nghiệp (năm 2010 so với 2001)
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Đất nông nghiệp




Diện tích
năm 2010

NNP

308.93

Diện tích
năm 2001
318.3

Tăng(+)
giảm(-)
-9.37


Đất lúa nước

DLN

Đất trồng lúa nương

LUN

Đất trồng cây hàng năm còn lại

HNK

Đất trồng cây lâu năm


287.53

298.53

-11.00

0.63

0.08

0.55

CLN

0.26

0.22

0.04

Đất nuôi trồng thuỷ sản

NTS

20.51

19.47

1.04


Đất nông nghiệp khác

NKH

* Đất nông nghiệp giảm trong kỳ 9,37 ha, trong đó:
- Đất lúa giảm 11 ha do chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp và chuyển đổi nội
bộ đất nông nghiệp.
- Đất trồng cây hàng năm còn lại tăng 0,55ha.
- Đất trồng cây lâu năm tăng 0,04 ha.
- Đất nuôi trồng thủy sản tăng 1,04ha.
2.2.3- Biến động nhóm phi nông nghiệp.
Trong thời gian 10 năm qua (2001 - 2010) do yêu cầu của việc phát triển kinh tế - xã
hội trên địa xã nên nhóm đất phi nông nghiệp có nhiều biến động. Chủ yếu tăng lên do
chuyển mục đích từ các nhóm đất khác sang. Biến động của một số loại đất trong nhóm đất
phi nông nghiệp như sau:
Bảng 2.5. Biến động diện tích đất phi nông nghiệp giai đoạn 2005-2010
Thứ tự

MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT



Diện tích
năm 2010

Diện tích
năm 2001

Tăng(+)
giảm(-)


2

Đất phi nông nghiệp

PNN

109.67

100.30

9.37

2.1

Đất ở

OTC

32.47

31.55

0.92

2.1.1

Đất ở tại nông thôn

ONT


32.47

31.55

0.92

2.1.2

Đất ở tại đô thị

ODT

2.2

Đất chuyên dùng

CDG

69.98

68.75

1.23

2.2.1

Đất trụ sở cơ quan, công trình SN

CTS


0.60

-

2.2.2

Đất quốc phòng

CQP

2.2.3

Đất an ninh

CAN

2.2.4

Đất sản xuất, kinh doanh PNN

CSK

2.2.5

Đất có mục đích công cộng

CCC

68.53


63.97

2.3

Đất tôn giáo, tín ngưỡng

TTN

1.64

-

2.4

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

NTD

4.93

4.78

2.5

Đất sông suối và mặt nước CD

SMN

4.56


0.15


2.6

Đất phi nông nghiệp khác

PNK

a. Biến động về đất ở.
- Đất ở nông thôn tăng trong kỳ 0.92 ha
b. Biến động về đất chuyên dùng
- Đất chuyên dùng trong kỳ tăng 1,23 ha, trong đó đất có mục đích công cộng
tăng 4,56ha.
c. Biến động đất nghĩa trang, nghĩa địa.
Đất nghĩa trang, nghĩa địa tăng trong kỳ là 0,15 ha.
* Đánh giá chung về biến động sử dụng đất:
Trong 10 năm qua do nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội, đất đai ở Tư Mại biến động
khá lớn, đặc biệt là xây dựng, mở rộng và cải tạo các tuyến đường giao thông, hệ thống
thuỷ lợi, các khu sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, giao đất cho nhân dân làm nhà ở và
cho các mục đích khác.
Việc chuyển mục đích sử dụng đất trong 10 năm qua đã bám sát và thực hiện tương
đối tốt theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Đất nông nghiệp tuy đã
được chuyển mục đích cho các nhu cầu phi nông nghiệp để bù lại diện tích đất nông nghiệp
đã chuyển mục đích các xã đã tích cực cải tạo được nhiều diện tích đất chưa sử dụng sang
sử dụng vào đất nông nghiệp, hệ số sử dụng đất nông nghiệp được nâng cao, sản xuất nông
nghiệp từng bước đã chuyển theo hướng sản xuất hàng hoá.
Do thực hiện tốt việc quản lý và sử dụng đất đai theo đúng pháp luật, quy hoạch nên
tình trạng vi phạm pháp luật đất đai nhất là việc giao đất trái thẩm quyền hầu như không

xảy ra. Kinh tế- xã hội và phát triển công nghiệp trên địa bàn xã đã khởi sắc và phát triển
tốt.
2.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, tính hợp lý của việc sử dụng đất:
2.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của việc sử dụng đất;
* Hiệu quả kinh tế
Cho đến nay, việc sử dụng đất đai của xã tương đối ổn định và ngày càng cho hiệu quả
kinh tế cao, năng suất cây trồng tăng mạnh, hiệu suất đồng vốn đầu tư của người dân ngày
càng cao. Chính vì vậy tốc độ tăng trưởng kinh tế của xã luôn luôn tăng. Hiệu quả kinh tế trên
diện tích đất đai ngày càng cao, hiện nay đã có nhiều mô hình sản xuất đạt > 70 triệu đồng/
ha/năm.
Tuy nhiên một số hộ gia đình chưa thực sự quan tâm đầu tư cho sản xuất nông nghiệp,
dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp, chưa đổi mới theo cơ chế thị trường, giá nông sản vào chính vụ
thu hoạch quá thấp, nhiều sản phẩm nông nghiệp làm ra không có chỗ tiêu thụ. Chưa có vùng
sản xuất cây hàng hoá lớn để tạo hàng hóa tập trung phát triển công nghiệp chế biến tại
chỗ, nâng giá thành sản phẩm.
* Hiệu quả xã hội
Trình độ dân trí tăng, năm 2010 số học sinh trong độ tuổi đến trường đạt tỷ lệ
100%, phổ cập tiểu học, tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động, công tác an ninh
trật tự xã hội được đảm bảo, tệ nạn xã hội giảm mạnh. Nhiều hộ gia đình được công nhận


là gia đình văn hóa, phong trào văn hóa thể thao phát triển, các tổ chức xã hội được giữ
vững và ngày càng phát triển. Tỷ lệ phát triển dân số giảm đáng kể.
Việc sử dụng đất ngày càng ổn định, người dân ý thức hơn về vai trò trách nhiệm
trong sử dụng đất.
* Hiệu quả môi trường
Trong những năm qua công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành thương mại
dịch vụ phát triển mạnh, chính vì vậy việc sử dụng đất đai của xã đã gây áp lực nhiều đến
môi trường.
Trong sử dụng đất người dân cũng quan tâm tới vấn đề môi trường hơn cụ thể như

hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc bảo quản, phân hoá học… như vậy làm cho
môi trường ít bị ảnh hưởng sâu hơn.
Vấn đề tác động đến môi trường trong quá trình sử dụng đất những năm qua luôn
được xã quan tâm, từ đó đã đưa ra nhiều chương trình hành động, nhiều phương án quy
hoạch nhằm bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên việc sử dụng đất
những năm vừa qua cũng có những tác động sau:
- Môi trường không khí bị ô nhiễm nhất là những vùng dọc các tuyến đường.
Nguyên nhân chính là do việc vận chuyển đất, cát trên xe tải không đảm bảo về môi
trường và bụi do san lấp gây ra.
- Nguồn nước cũng có nguy cơ bị ô nhiễm do quá trình sử dụng đất cụ thể do
những tác động sau:
+ Việc tập trung vào nâng cao năng suất cây trồng bằng cách sử dụng nhiều thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu… dẫn đến nguy cơ bị ô nhiễm.
+ Việc nuôi trồng thuỷ sản từ quảng canh sang thâm canh cũng tác động đế vấn đề
môi trường tự nhiên.
- Môi trường đất trong những năm qua cũng bị tác động mạnh cụ thể: Suy thoái
đất do sử dụng đất quá mức, việc nguồn nước bị ô nhiễm làm cho đất cũng bị suy thoái
theo.
Tuy nhiên những năm qua xã đã có những biện pháp tích cực về môi trường như
trồng cây, xử lý chất thải, xây dựng chương trình hành động về môi trường….
2.3.2. Tính hợp lý của việc sử dụng đất;
a) Cơ cấu sử dụng đất;
Tư Mại có tổng diện tích tự nhiên là 418,60 ha, bình quân diện tích tự nhiên trên
đầu người khoảng 659m2/ người (dân số lấy năm 2010). Quỹ đất hiện đang sử dụng vào
các mục đích khác nhau là 418,60 ha, chiếm 100,00% quỹ đất. Hiện trạng, cơ cấu các loại
đất chính thể hiện qua bảng sau.

TT
1


Bảng 2.6. Cơ cấu diện tích đất xã Tư Mại năm 2010
Loại đất
Diện tích (ha)
418.60
Tổng diện tích tự nhiên
308.93
Đất nông nghiệp

Tỷ lệ %
100,00
73,80


2
3

Đất phi nông nghiệp
Đất chưa sử dụng

109.67

26,20

Kết quả bảng 2.6 cho thấy: Trong tổng diện tích tự nhiên của xã đất nông nghiệp
có diện tích lớn nhất với 308,63 ha chiếm 73,80%, còn lại là đất phi nông nghiệp, chiếm
26,20%.
Các nhóm đối tượng sử dụng đất chính là: Hộ gia đình và cá nhân, các tổ chức
kinh tế, UBND xã, các tổ chức khác, các tổ chức nước ngoài và liên doanh, cộng đồng
dân cư. Cụ thể được phân bổ như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng với diện tích 314,90 ha ( chiếm 75,2% diện tích tự

nhiên).
- UBND xã quản lý sử dụng 33,99 ha chiếm 8,1% diện tích tự nhiên.
- Các tổ chức kinh tế là 1,23 ha chiếm 0,3% diện tích tự nhiên.
- Cơ quan nhà nước là 1,38ha chiếm 0,33% tổng diện tích tự nhiên.
- Tổ chức khác là 2,18ha chiếm 0,52% tổng diện tích tự nhiên.
b) Mức độ thích hợp của từng loại đất so với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, sử dụng đất đai đã đáp ứng được các yêu cầu
sau:
- Đảm bảo diện tích cho sản xuất lương thực, thực phẩm đáp ứng chiến lược về ổn định
an ninh lương thực của xã
- Cây rau màu cũng tạo ra các sản phẩm phục vụ đời sống của người dân trong huyện,
tạo ra nguồn thu nhập đáng kể cho người nông dân.
- Đáp ứng được cho nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật như giao thông, thuỷ lợi,
các công trình công cộng khác.
- Đất đai là điều kiện quan trong để tạo ra nguồn vốn để đầu tư vào trong sản xuất,
trong phát triển có sở hạ tầng và các lĩnh vực khác…
Các loại hình sử dụng đất của xã nhìn chung đã tỏ ra thích hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế, xã hội của địa phương. Hầu hết diện tích đất đai màu mỡ đã được sử dụng cho sản
xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lương thực nhằm đảm bảo an ninh lương thực cho nội
vùng. Những diện tích đất khó canh tác nông nghiệp đã được đầu tư, cải tạo từng bước sử
dụng cho trồng cây ngắn ngày, cây lâu năm, nuôi thủy sản…Mặc dù có sự chuyển biến mạnh
về chuyển đổi loại hình sử dụng đất từ hiệu quả kinh tế thấp sang hiệu quả kinh tế cao, song
vẫn còn chậm, tư duy dè chừng, thăm dò luôn xảy ra khiến cho kế hoạch phát triển một số loại
hình canh tác hiệu quả cao bị chậm lại. Tuy nhiên, sự nhanh nhạy trong tiếp thu cái mới của
người dân đã giúp cho một số loại hình sử dụng đất tiến bộ đã được áp dụng ở một số địa
phương, mặc dù có tính tự phát nhưng cũng đã tạo nên một số mô hình nổi bật cần được nhân
rộng trong tương lai.
c) Tình hình đầu tư về vốn, vật tư, khoa học kỹ thuật trong sử dụng đất tại cấp lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Trong sử dụng đất, hầu hết diện tích canh tác nông nghiệp của địa phương đã và

đang được đầu tư ngày càng cao cho sản xuất, nâng cao được hiệu quả kinh tế cũng như
giữ vững đồng thời cải thiện từng bước độ phì nhiêu của đất.


- Nhiều diện tích đất dùng cho các mục đích phi nông nghiệp được đầu tư vốn lớn,
xây dựng các khu sản xuất, kinh doanh tập trung đã bước đầu cho thấy có hiệu quả,
không những đem lại nguồn thu cho Nhà nước, người đầu tư mà còn có tác dụng thúc
đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của khu vực.
- Người dân có tập quán canh tác lúa nước, trồng màu lâu đời, đã đúc rút được nhiều
kinh nghiệm trong sử dụng đất. Hiệu quả sử dụng đất đã được người dân chú trọng hơn. Người
dân đã chú trọng nghiên cứu, ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất như
giống mới, thâm canh cân đối, phòng trừ sâu bệnh…chính vì vậy năng suất cây trồng ngày
càng được nâng cao dù một phần diện tích đất nông nghiệp đã được chuyển cho các mục đích
phi nông nghiệp nhưng an ninh lương thực vẫn đảm bảo, có một phần lương thực, thực phẩm
hàng hóa lưu thông trên thị trường.
- Đất đai của xã ngày càng được khai thác hiệu quả hơn, hệ số sử dụng đất đai ngay
càng lớn. Hiện nay người dân đã trồng 2 vụ, 3 vụ, 4 vụ trong một năm, như vậy khối lượng sản
phẩm trên một đơn vị đất đai ngày càng nhiều.
- Tuy nhiên trong những năm vừa qua tình trạng khai thác quá mức đất đai thông qua
việc sử dụng quá nhiều phân bón, thuốc trừ sâu làm cho đất đai có xu hướng bạc màu và suy
thoái làm giảm sức sản xuất. Vấn đề cơ giới trong sử dụng đất cũng gặp nhiều khó khăn vì
người dân thiếu vốn.
2.4. Những tồn tại trong việc sử dụng đất.
Phân phối quỹ đất cho các ngành nhiều khi còn chưa hợp lý, chưa đáp ứng kịp
trong thời kỳ đổi mới và chưa xứng với tiềm năng của xã. Cụ thể còn nặng về nông
nghiệp, quỹ đất dành cho phi nông nghiệp còn hạn chế.
Diện tích vùng thâm canh sản xuất cây trồng tập trung chưa nhiều vì vậy chưa tạo
được khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn. Mặc dù công tác dồn điền đổi thửa để tạo vùng
thâm canh tập trung đã được quan tâm.
Cần giành quỹ đất hợp lý để phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch

vụ thương mại. Đầu tư xây dựng các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng và phúc lợi công
cộng để nâng cao dân trí. Đáp ứng yêu cầu đất đai cho phát triển không gian xã với mục
tiêu là phát triển đa ngành.
Nhận xét chung về tình hình quản lý, sử dụng đất
Được sự quan tâm lãnh đạo của Đảng uỷ, UBND xã, trong những năm qua, Tư Mại
đã đạt được một số thành tích đáng kể trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Các
chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, của ngành cũng như các nội dung quản
lý Nhà nước về đất đai theo luật định đã được triển khai thực hiện trên địa bàn xã.
Công tác giao cấp đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được triển khai đều
khắp trên địa bàn xã và đạt được kết quả nhất định. Việc giải quyết các thủ tục chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê và thu hồi đất... được thực hiện theo luật định. Công tác đo
đạc lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thực hiện khá tốt theo quy
định của ngành. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong quản lý sử
dụng đất, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo... được tiến hành thường xuyên, dứt
điểm góp phần ổn định tình hình chính trị, kinh tế- xã hội.


×