Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ thẻ ATM tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (927.65 KB, 103 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI THỊ BÍCH NGỌC

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DỊCH VỤ THẺ ATM TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI THỊ BÍCH NGỌC

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DỊCH VỤ THẺ ATM TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đoàn Hữu Xuân

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được
bảo vệ trong một học vị khoa học hoặc cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác. Các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được trân trọng ghi rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2015
Tác giả luận văn

Bùi Thị Bích Ngọc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp q báu của nhiều tập thể và

cá nhân.
Trước hết, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS Đoàn Hữu Xuân,
người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, thực
hiện nghiên cứu đề tài và hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, Phòng đào tạo
các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại
học Thái Nguyên đã giúp đỡ tơi hồn thành q trình học tập và thực hiện
luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, các đồng nghiệp đang công
tác tại Chi nhánh ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc đã tạo
điều kiện thuận lợi, giúp đỡ và cung cấp thông tin cần thiết cho tơi trong q
trình nghiên cứu thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ
tơi hồn thành chương trình học tập và thực hiện luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2015
Tác giả luận văn

Bùi Thị Bích Ngọc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ .................................................................... vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và những đóng góp của đề tài .......................... 3
5. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NĂNG LỰC CẠNH
TRANH DỊCH VỤ THẺ ATM .......................................................................... 5

1.1. Lý thuyết chung về dịch vụ thanh toán tự động của ngân hàng ................ 5
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về dịch vụ thanh toán thẻ tự động.................... 5
1.1.2. Vai trị của dịch vụ thanh tốn thẻ tự động ....................................... 11
1.2. Lý thuyết chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh thẻ thanh toán
tự động (ATM) ngân hàng .............................................................................. 15
1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh, vai trò và tầm quan trọng của cạnh tranh .... 15
1.2.2. Các công cụ cạnh tranh sản phẩm dịch vụ ........................................ 19
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm dịch
vụ của ngân hàng .............................................................................. 22
1.3. Kinh nghiệm cạnh tranh của dịch vụ thanh toán thẻ tự động (ATM) ...... 26
1.3.1. Kinh nghiệm của một số ngân hàng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc .... 26

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với các Ngân hàng Thương mại Việt

Nam và Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi
nhánh Vĩnh Phúc ............................................................................... 27
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 29

2.1. Câu hỏi đặt ra cần nghiên cứu .................................................................. 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 29
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................ 29
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ............................................................. 29
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin ...................................................... 30
2.2.4. Phương pháp thống kê mơ tả ............................................................ 30
2.2.5. Phương pháp đồ thị ........................................................................... 31
2.3.1. Các chỉ tiêu của năng lực cạnh tranh sản phẩm dịch vụ ................... 31
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DỊCH VỤ
THẺ ATM TẠI BIDV VĨNH PHÚC ............................................................... 34

3.1. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV Vĩnh Phúc ........................ 34
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư
và phát triển Việt Nam CN Vĩnh Phúc ............................................. 34
3.1.2. Sự ra đời và phát triển của dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam .............................................. 42
3.2. Thực trạng về năng lực cạnh tranh của dịch vụ thẻ ATM tại BIDV
Vĩnh Phúc ........................................................................................................ 44
3.2.1. Kết quả kinh doanh dịch vụ thanh toán thẻ tự động (ATM) tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh
Vĩnh Phúc.......................................................................................... 44
3.2.2.Thực trạng năng lực cạnh tranh của dịch vụ thẻ thanh toán tự
động (ATM) tại BIDV Vĩnh Phúc .................................................... 57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





v
3.2.3. Phân tích năng lực cạnh tranh dịch vụ thanh toán thẻ ATM của
các đối thủ trên thị trường thanh toán thẻ tự động tại địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc .................................................................................. 62
3.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của nghiệp vụ thẻ ATM tại ngân hàng
TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Phúc .......................... 65
3.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................... 65
3.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân tồn tại ............................................... 67
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH THẺ ATM TẠI BIDV VĨNH PHÚC ................................................. 72

4.1. Xu hướng phát triển dịch vụ thanh toán thẻ ATM của BIDV Vĩnh Phúc ....... 72
4.1.1. Tiềm năng và điều kiện phát triển thẻ thanh toán tự động ở Việt Nam ...... 72
4.1.2. Tiềm năng phát triển dịch vụ thẻ tự động ATM của ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc........................................... 74
4.1.3. Định hướng phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tự động (ATM) tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh
Vĩnh Phúc nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh ............................. 76
4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của dịch vụ
thanh toán thẻ ATM tại ngân hàng.................................................................. 77
4.2.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ ....................................... 77
4.2.2. Tăng cường hoạt động Marketing ..................................................... 78
4.2.3. Phát triển trình độ nguồn nhân lực .................................................... 81
4.2.4. Hạn chế rủi ro .................................................................................... 81
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 83
4.3.1. Kiến nghị với chính phủ .................................................................... 83
4.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước .................................................. 87

4.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam .... 89
KẾT LUẬN...................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Thẻ ATM

Thẻ thanh toán tự động

POS

Máy thanh toán thẻ tại các điểm bán hàng

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam


BIDV Vĩnh Phúc

Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam,
chi nhánh Vĩnh Phúc

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

Vietin Bank

Ngân hàng TMCP Công Thương

Agribank

Ngân hàng Nông Nghiệp và PT Nông Thôn

ViecomBank

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương

ĐVCNT

Đơn vị chấp nhận thẻ

NHTW


Ngân hàng Trung ương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Mơ hình tổ chức BIDV Vĩnh Phúc ................................................ 38
Bảng 3.1. Bảng số lượng thẻ phát hành và điểm chấp nhận thẻ tại Vĩnh
Phúc tính đến ngày 31/12/2013 .................................................... 48
Bảng 3.2. Kết quả triển khai nghiệp vụ thẻ đến năm 2013 ............................. 49
Bảng 3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh Dịch vụ thẻ tại Chi nhánh ............. 50
Bảng 3.4. Số lượng phát hành thẻ qua các năm đến 31/12/2013 .................... 50
Bảng 3.5. Kết quả phát hành dịch vụ thẻ thanh toán tự động ATM từ
năm 2011 đến 2013 ....................................................................... 51
Bảng 3.6. Biểu phí dịch vụ thẻ ATM .............................................................. 59
Bảng 3.7. Biểu phí dịch vụ thẻ ATM - Phí rút tiền mặt .................................. 60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xã hội ngày một phát triển, con người càng được tiếp cận với cơng

nghệ hiện đại, theo đó nhu cầu của họ ngày một tăng cao. Đáp ứng nhu cầu
phát triển phương thức thanh tốn hiện đại khơng dùng tiền mặt, các Ngân
hàng đã cho ra đời chiếc thẻ thanh toán tự động (ATM). Không đơn thuần chỉ
với chức năng rút tiền, kiểm tra số dư tài khoản, thẻ ATM cịn có nhiều tính
năng vượt trội. Với các dịch vụ nhanh chóng và hiệu quả, an tồn và bảo mật,
ln mang lại tiện ích cho khách hàng. Ngay từ khi xuất hiện, chiếc thẻ ATM
đã khẳng định tầm quan trọng của mình với cuộc sống hiện đại này.
Theo xu thế phát triển tài chính ngân hàng thế giới, trong những năm
qua dịch vụ thẻ được triển khai mạnh ở Việt Nam. Hầu hết các ngân hàng đều
ý thức được tiềm năng to lớn mà thị trường này mang lại, nhất là trong thời
điểm hiện nay nền kinh tế thế giới nói chung cũng như Việt nam nói riêng
đang trong tình trạng bất ổn thì nguồn lợi từ dịch vụ thẻ ATM mang lại là vô
cùng hấp dẫn đối với các ngân hàng.
Là một trong những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam, Ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) đã sớm nhận thấy tiềm năng
mà dịch vụ thẻ ATM mang lại. Với mạng lưới rộng khắp, nguồn nhân lực dồi
dào và đặc biệt là uy tín được tạo dựng từ nhiều năm qua BIDV đã sớm tham
gia vào thị trường này và đạt được những thành công nhất định. Tuy nhiên
trong nền kinh tế khó khăn hiện nay sự cạnh tranh giữa các ngân hàng là rất
khốc liệt vì vậy BIDV khơng những phải giải quyết khó khăn chung mà còn
phải cạnh tranh với những ngân hàng trong nước và nước ngồi cùng tham gia
dịch vụ thanh tốn thẻ. Ý thức được tầm quan trọng của vấn đề, tôi quyết định
chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ thẻ ATM tại Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc” để
tìm ra thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ thẻ ATM tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Phúc, đơn vị mà tôi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





2
đang công tác.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình hoạt động thẻ từ đó đề ra một số giải pháp để nâng
cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ thẻ ATM của Ngân hàng TMCP Đầu tư
và phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Phúc trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu về sản phẩm thẻ ATM của ngân hàng
- Nghiên cứu tổng quan về cơ sở lý luận và thực tiễn năng lực cạnh

tranh dịch vụ thẻ ATM
- Đánh giá thực trạng tình hình hoạt động thẻ ATM của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Phúc trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh của dịch vụ thẻ ATM
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của thẻ ATM
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Phúc.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng
lực cạnh tranh của dịch vụ thẻ ATM tại các Ngân hàng Thương mại nói chung
và Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc
nói riêng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về khơng gian: Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi
nhánh Vĩnh Phúc.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
- Về thời gian: Số liệu phân tích là kết quả hoạt động kinh doanh dịch
vụ thẻ của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh
Phúc từ năm 2011 đến 2013.
4. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và những đóng góp của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của đề tài
Luận văn tổng quan những vấn đề cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh
của thẻ ATM , các nhân tố ảnh hưởng và tổng kết những bài học kinh nghiệm
cạnh tranh trong nghiệp vụ thẻ ATM.
Xuất phát từ thực trạng về những mặt đạt được và những bất cập, khó
khăn, vướng mắc trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ thẻ
ATM của Chi nhánh, luận văn đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng làm
căn cứ đưa ra những giải pháp tương ứng nhằm nâng cao hiệu qủa cạnh tranh
của dịch vụ thẻ ATM tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Vĩnh Phúc với mục đích phát triển bền vững cho BIDV Vĩnh Phúc
trong thời gian tới.
4.2. Đóng góp của đề tài
- Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh dịch vụ
thẻ ATM
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của thẻ thanh toán
từ động (ATM) của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Vĩnh Phúc, chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của thẻ thanh
toán từ động (ATM) tại BIDV Vĩnh Phúc, đồng thời đưa ra một số kiến nghị
đối với các Bộ, Ban, Ngành liên quan.
- Tìm ra điểm mạnh điểm yếu năng lực cạnh tranh của dịch vụ thẻ

ATM tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh
Phúc cũng như vị trí hiện nay của chi nhánh trên thị trường thẻ ATM trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,… luận văn
có kết cấu gồm 04 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn năng lực cạnh tranh dịch vụ thẻ ATM
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của dịch vụ thẻ ATM tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Phúc
Chương 4: Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ thẻ
ATM tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Phúc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NĂNG LỰC CẠNH TRANH
DỊCH VỤ THẺ ATM
1.1. Lý thuyết chung về dịch vụ thanh toán tự động của ngân hàng
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về dịch vụ thanh toán thẻ tự động

1.1.1.1. Khái niệm thẻ thanh toán tự động
Khái niệm về thẻ ngân hàng có nhiều cách nhìn nhận, tùy từng góc độ
nghiên cứu phân tích người ta có thể đưa ra các khái niệm khác nhau. Song
điểm chung thống nhất là, bản chất thẻ ngân hàng là một phương tiện thanh
tốn, chi trả mà người sở hữu có thể dùng để thoả mãn nhu cầu về tiêu dùng
của mình, kể cả dùng tiền mặt hoặc sử dụng nó làm cơng cụ thực hiện các
thanh toán tự động do ngân hàng hoặc các tổ chức cung cấp. Thẻ khơng hồn
tồn là tiền tệ, nó là cam kết của ngân hàng hoặc tổ chức phát hành bảo đảm
thanh toán các khoản tiền do chủ thẻ sử dụng bằng tiền của ngân hàng cho
chủ thẻ vay hoặc của chính chủ thẻ đó gửi tại ngân hàng.
Từ góc độ phát hành: Thẻ là một phương tiện do ngân hàng hoặc các
công ty phát hành dùng để giao dịch mua bán hàng hoá, dịch vụ hoặc rút
tiền mặt.
Từ góc độ cơng nghệ thanh tốn: Thẻ là phương thức thanh toán ghi sổ
điện tử số tiền của các giao dịch cần thanh toán thực hiện trên hệ thống thanh
toán được kết nối giữa các chủ thể tham gia dựa trên nền tảng công nghệ ngân
hàng và tin học viễn thông.
Từ các khái niệm trên, luận văn rút ra:
Nền kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển, các chức năng của tiền cũng
ngày càng phát triển và hồn thiện. Thậm chí, người ta có những quan niệm
rất mới về tiền là bất cứ vật gì làm được nhiệm vụ thanh tốn trong q trình
trao đổi hàng hố thì đều được gọi là tiền. Các chức năng của tiền phát triển
chủ yếu ở chức năng thanh toán. Do vậy, chức năng sử dụng của thẻ hiện nay


6
cũng được phát triển, dựa trên sự phát triển của cơng nghệ. Nên mục đích sử
dụng thẻ ngân hàng khơng cịn bó hẹp trong từng lĩnh vực cụ thể như lúc mới
hình thành. Với một tấm thẻ khơng chỉ dùng để thanh toán tại đơn vị chấp
nhận thẻ (để mua hàng hố dịch vụ, cũng khơng chỉ dùng để rút tiền mặt

thuần tuý... mà với một tấm thẻ, khách hàng có thể vừa dùng để mua hàng, rút
tiền mặt, chuyển khoản, xem sao kê tài khoản của mình tại ngân hàng, giao
dịch mua bán qua Internet, trả cước phí dịch vụ cơng cộng; chủ thẻ có thể vừa
sử dụng bằng tiền gửi của mình tại ngân hàng, vừa sử dụng tiền vay nếu được
ngân hàng chấp nhận...
Từ đó, khái niệm thẻ ngân hàng có thể được hiểu là: Thẻ ngân hàng có
chức năng sử dụng đa năng. Chủ thẻ có thể kết nối với các chủ thể khác tham
gia hệ thống thanh tốn thẻ phục vụ q trình lưu chuyển hàng hoá, tiền tệ
được thỏa thuận trước nhằm thực hiện các dịch vụ thoả mãn nhu cầu của mình.
1.1.1.2. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của thẻ thanh tốn tự động
Q trình phát triển của tiền tệ, các chức năng của nó ngày một phát
triển dựa trên cơ sở thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua ngân hàng giữa các
nước đó trở thành phổ biến và đặc biệt là dựa trên nền tảng của phát triển
công nghệ tin học, thơng tin với tốc độ nhanh, một hình thức thanh toán, một
phương tiện thanh toán văn minh mới đã ra đời, nhanh chóng được đời sống
xã hội ở nhiều nước thừa nhận và phát triển hình thức thanh toán thẻ.
Những năm đầu thế kỷ XX, kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ, thị
trường trao đổi hàng hoá khơng cịn bó hẹp trong phạm vi từng quốc gia, nhu
cầu tiêu dùng cá nhân không ngừng tăng lên cùng với sự phát triển vượt bậc
của khoa học kỹ thuật và công nghệ tin học. Cũng trong những năm này, đồng
đơ la Mỹ đã có ảnh hưởng lớn trên thị trường tiền tệ quốc tế, các cuộc khủng
hoảng thế giới xảy ra... Tình hình đó buộc các ngân hàng, tổ chức tài chính,
tín dụng của các nước liên kết với nhau, đưa ra các hình thức, phương tiện
thanh tốn chung tồn cầu. Một trong các hình thức thanh tốn đó là hình thức
thanh tốn thẻ.


7
Hình thức thanh tốn thẻ là sự kết hợp các hình thức thanh tốn chứng
từ, thanh tốn điện tử; kết hợp các nghiệp vụ của ngân hàng như tiền gửi, cho

vay... dựa trên cơ sở nền tảng công nghệ ngân hàng phát triển. Thẻ ra đời là
một tất yếu khách quan trong thời đại ngày nay.
Vào năm 1950, phát hành tấm thẻ tín dụng đầu tiên (do Diners Club),
được làm bằng chất liệu plastic. Tiếp đến năm 1958, công ty American
Express chú trọng phát triển nhanh chúng tại Mỹ và Châu Âu trong thời kỳ
sau chiến tranh thế giới.
Đến trước năm 1970, khái niệm về thẻ đó được nhiều người biết đến
và nhanh chóng đón nhận. Năm 1966, Bank of America chính thức trao quyền
phát hành thẻ Bank Americard của mình cho các ngân hàng khác thơng qua
việc ký các hợp đồng đại lý, chính thức bắt đầu giai đoạn tăng tốc trong phát
triển. Người dân đi du lịch nhiều hơn, trên đất Mỹ và ra nước ngồi khơng
cịn lo lắng tới việc phải sẵn có tiền để thanh tốn. Thẻ tín dụng lúc này khơng
chỉ mặc định dành cho những đối tượng giàu có và nổi tiếng mà dần trở thành
một phương tiện thanh tốn thơng dụng. Thương hiệu Bank Americard với
một loại sản phẩm có màu xanh, trắng, vàng đặc trưng ngày càng trở nên quen
thuộc với người tiêu dùng. Bằng việc ký hợp đồng đại lý và cho các Ngân
hàng khác hưởng phí thanh tốn chuyển đổi, Bank of America đó nhanh
chúng tăng được lượng thẻ phát hành cũng như ký kết hợp đồng chấp nhận
thẻ với các đơn vị chấp nhận thẻ.
Năm 1966, 3 nhóm Ngân hàng lớn phía đơng nước Mỹ quyết định hợp
tác thành lập tập đồn kinh doanh tín dụng riêng, có tên là Interbank Card
Association. Sau này tên ICA được chuyển đổi thành Master Card, ICA ban
hành các quy định về cấp phép các giao dịch, thanh toán bù trừ, các biện pháp
Marketing, bảo mật và các vấn đề liên quan tới luật pháp nhằm vận hành công
việc một cách hiệu quả.
Năm 1968, ICA bắt đầu chiến lược mở rộng kinh doanh trên phạm vi
tồn cầu thơng qua việc liên kết với ngân hàng Banco National của Mexico.


8

Sau thời gian đó, ICA tìm kiếm đối tác thị trường Châu Âu, cho ra đời thẻ
Eurocard. Cũng vào năm 1968, ICA kết nạp thêm thành viên là một số Ngân
hàng tại Nhật, nhằm từng bước thâm nhập và nắm bắt thị trường Đông Á này.
Như vậy, thẻ ngân hàng ra đời là một phát triển tất yếu trong lĩnh vực
ngân hàng đồng thời đó và đang phản ánh đầy đủ những tiến bộ khoa học kỹ
thuật và văn minh xã hội.
1.1.1.3. Cấu tạo thẻ thanh toán tự động
Thẻ ngân hàng hiện nay được cấu tạo bằng plastic theo kích cỡ chuẩn
quốc tế và phải chứa đựng các yếu tố: Nhóm hiệu thương mại của thẻ, tên và
logo của nhà phát hành thẻ, số thẻ, tên chủ thẻ... Ngoài ra thẻ cũng có thể có
tên cơng ty chịu trách nhiệm thanh toán thẻ hoặc thêm một số yếu tố khác
theo qui định của tổ chức thẻ quốc tế…
Mặt trước của thẻ
Biểu tượng: Mỗi loại thẻ có một biểu tượng riêng, mang tính đặc trưng
của tổ chức phát hành thẻ. Đây được xem như một yếu tố an ninh, chống lại
sự giả mạo.
Số thẻ: Số này dành riêng cho mỗi chủ thẻ. được dập nổi trên thẻ và
được in lại trên hoá đơn khi chủ thẻ thanh toán bằng thẻ. Tuỳ theo từng loại
thẻ mà chữ số khác nhau và cách cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau.
Thời gian hiệu lực của thẻ: Là thời hạn mà thẻ được phép lưu hành.
Tuỳ theo từng loại mà có thể ghi ngày hiệu lực cuối cùng của thẻ hoặc ngày
đầu tiên đến ngày cuối cùng được sử dụng thẻ.
Họ và tên chủ thẻ: được in chữ nổi trên mặt trước của thẻ.
Ký tự an ninh trên thẻ, số mật mã của đợt phát hành: Mỗi loại thẻ ln
có ký hiệu an ninh kèm theo in phía sau của ngày hiệu lực.
Dải băng từ có khả năng lưu trữ các thơng tin như: Số thẻ, ngày hiệu
lực, tên chủ thẻ, ngân hàng phát hành…
Dải băng chữ ký: Trên dải băng này phải có chữ ký của chủ thẻ để cơ
sở chấp nhận thẻ có thể đối chiếu chữ ký khi thực hiện thanh toán thẻ.



9
1.1.1.4. Phân loại thẻ thanh tốn tự động
Có rất nhiều tiêu thức để phân loại thẻ nhưng chủ yếu người ta sử dụng
2 tiêu thức chính: Phân loại theo cơng nghệ sản xuất và phân loại theo tính
chất thanh tốn của thẻ .
* Phân loại theo công nghệ sản xuất
Nếu căn cứ theo cơng nghệ sản xuất thì thẻ ngân hàng được chia làm ba
loại sau:
Thẻ khắc chữ nổi (Embossing Card): Là loại thẻ được làm bằng nhựa dựa
trên kỹ thuật khắc nổi với các thông tin cần thiết được khắc trên thẻ. Công nghệ
này được sử dụng từ khi phát hành tấm thẻ nhựa đầu tiên và hiện nay khơng cịn
được sử dụng nữa vì kỹ thuật q thơ sơ, dễ bị lợi dụng làm giả.
Thẻ từ (Mangnetic Stripe): Là loại thẻ có dải băng từ ở mặt sau thẻ.
Mọi thông tin liên quan đến chủ thẻ và thẻ đều được mã hoá trong băng từ.
Đây là loại thẻ hiện nay được sử dụng phổ biến trên thế giới. Tuy nhiên, nó
cũng đó dần bộc lộ nhược điểm, đó là số lượng các thơng tin được mã hố
khơng nhiều và mang tính cố định nên khơng thể áp dụng kỹ thuật an tồn và
có thể bị ăn cắp thơng tin bằng các thiết bị nối với máy vi tính.
Thẻ thông minh (Smart card): là giai đoạn phát triển hiện tại của thẻ
ngân hàng, thể hiện những ứng dụng hiện đại nhất của công nghệ thông tin
vào lĩnh vực thẻ, đó là việc sử dụng chíp điện tử. Thơng thường, một tấm thẻ
thơng minh được gắn chíp điện tử để thay thế cho dải băng từ sau thẻ.
* Phân loại theo tình trạng hoạt động
Thẻ hoạt động: là những thẻ được phát hành trên những tài khoản hoạt
động (active), thường xuyên có phát sinh giao dịch sau khi mở tài khoản.
Thẻ không hoạt động: là những thẻ được phát hành trên những tài
khoản khơng hoạt động (non active), khơng có phát sinh giao dịch trong một
thời gian dài sau khi mở tài khoản.
* Phân loại thẻ theo tính chất thanh tốn

Nếu xét theo tính chất thanh tốn thẻ, thẻ ngân hàng được chia làm hai
loại sau:


10
Thẻ tín dụng (Credit Card)
Thẻ tín dụng là một phương thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt cho
phép người sử dụng khả năng chi tiêu trước trả tiền sau. Khoảng thời gian từ
khi thẻ được dùng để thanh toán hàng hoá, dịch vụ tới lúc chủ thẻ phải trả tiền
cho ngân hàng có độ dài phụ thuộc vào từng loại thẻ tín dụng của các tổ chức
khác nhau. Chủ thẻ phải thanh toán số dư nợ trong một thời gian nhất định
nếu không chủ thẻ sẽ phải chịu lãi suất cao. Khi toàn bộ số tiền phát sinh
được hoàn trả cho ngân hàng, hạn mức tín dụng của chủ thẻ được khôi phục
như ban đầu.
Ngân hàng và các tổ chức tài chính phát hành thẻ tín dụng cho khách
hàng dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của từng khách hàng. Khả
năng đảm bảo chi trả được xác định dựa trên tiêu chí như: thu nhập, tình hình
chi tiêu, uy tín, mối quan hệ sẵn có với các tổ chức tài chính, tài sản thế chấp
của khách hàng.
Thẻ tín dụng là cơng cụ thanh tốn hiện đại, văn minh và có tính thơng
dụng trên tồn thế giới. Khơng chỉ thanh tốn trong phạm vi lãnh thổ của một
quốc gia mà thẻ tín dụng quốc tế có thể được chấp nhận thanh tốn ở các đơn
vị có trưng biểu tượng của thẻ đó trên khắp thế giới.
Thẻ ghi nợ (Debit Card)
Giống như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ cũng là một phương tiện thanh tốn
khơng dùng tiền mặt, nó cho phép khách hàng tiếp cận với số dư tài khoản
của mình qua hệ thống kết nối trực tuyến để thanh toán hàng hoá dịch vụ tại
các đơn vị chấp nhận thẻ hoặc thực hiện các giao dịch liên quan tới tài khoản
tại các máy rút tiền tự động (máy ATM). Mức chi tiêu của chủ thẻ phụ thuộc
chủ yếu vào số dư trong tài khoản, ngân hàng giữ vai trị cung cấp dịch vụ và

thu phí dịch vụ. Đối với thẻ ghi nợ, giữa ngân hàng và khách hàng khơng diễn
ra q trình vay tín dụng, khơng có việc phân loại khách hàng nên khách hàng
chỉ cần có tài khoản tại ngân hàng là có thể tiếp cận với sản phẩm thẻ ghi nợ


11
của khách hàng. Chính vì vậy về mức độ có thể thay thế tiền mặt thẻ ghi nợ
chiếm ưu thế vượt trội hơn thẻ tín dụng.
Thẻ tính tiền: Là một hình thức của thẻ ghi nợ nhưng thẻ tính tiền được
phát hành giống như phương thức của thẻ tín dụng, tức là hàng tháng chủ thẻ
phải hoàn trả đầy đủ hoá đơn thanh toán. Thẻ này được nối mạng cùng hệ
thống với thẻ tín dụng nhưng lệ phí hàng năm lớn hơn thẻ tín dụng, đặc biệt là
đối với các loại thẻ vàng (Gold Charge Card). Loại thẻ này có thể mang đến
các lợi ích khác nhau như ưu tiên đặt chỗ, mua vé hay bao gồm phí bảo hiểm
du lịch và thường do các tổ chức du lịch và giải trí như Diners Club và
American Express phát hành.
1.1.2. Vai trị của dịch vụ thanh tốn thẻ tự động
Trải qua vài thập kỷ hình thành và phát triển, phương thức thanh toán
thẻ đã và đang chứng tỏ ưu việt của mình so với các phương thức tồn tại trước
đó. Các tiện ích mà nó đem lại cho nền kinh tế cũng như các chủ thể tham gia
hoạt động thanh toán thẻ là một yếu tố quan trọng quyết định đến sự phát triển
của loại hình thanh tốn này trên tồn thế giới.
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế
Hoạt động giao dịch dùng tiền mặt và trao đổi hàng hoá chiếm phần đáng
kể trong hầu hết các nền kinh tế, đặc biệt ở các nước đang phát triển. Dù được
gọi bằng bất kỳ tên nào như thành phần kinh tế khơng chính thức, thị trường chợ
đen hay nền kinh tế trong bóng tối thì việc phụ thuộc vào thanh tốn tiền mặt sẽ
tạo điều kiện cho các giao dịch trở thành hoạt động ngồi luồng của nền kinh tế
chính thống. Bằng việc khuyến khích hệ thống thanh tốn điện tử phát triển mà
cốt lõi là thanh tốn thẻ, các chính phủ có thể giảm được khối lượng tiền mặt

trong lưu thông, làm cho thương mại minh bạch hơn, tăng doanh thu từ thuế,
thực hiện biện pháp kích cầu, cải thiện mơi trường văn minh thương mại, thu hút
khách du lịch và đầu tư trực tiếp nước ngoài.


12
1.1.2.2. Đối với chủ thẻ
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế các phương thức thanh toán phi
tiền mặt như séc, ngân phiếu… ngày càng được sử dụng rộng rãi trong các
giao dịch kinh doanh của các tổ chức kinh tế. Tuy nhiên, các phương tiện
thanh toán này mới chỉ giới hạn trong các giao dịch kinh tế, ít được phổ biến
trong sinh hoạt của đại bộ phận dân cư. Sự ra đời của thẻ ngân hàng chính là
đáp ứng nhu cầu giao dịch đơn lẻ của các cá nhân nhằm từng bước thay thế
tiền mặt trong giao dịch của xã hội. Như vậy có thể nói chủ thẻ chính là người
hưởng lợi trực tiếp nhất trong hoạt động thanh tốn thẻ. Các tiện ích mà hoạt
động thanh tốn thẻ đem lại cho chủ thẻ như:
Sự linh hoạt: Với nhiều loại đa dạng, phong phú, thẻ thích hợp với mọi
đối tượng khách hàng, từ những khách hàng có thu nhập thấp (thẻ thường)
cho tới những khách hàng có thu nhập cao (thẻ vàng), khách hàng có nhu cầu
rút tiền mặt (thẻ rút tiền mặt), cho tới nhu cầu du lịch giải trí, thẻ cung cấp
cho khách hàng độ thoả dụng tối đa, thoả mãn nhu cầu của mọi đối tượng
khách hàng.
Sự tiện lợi: Là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, thẻ
cung cấp cho khách hàng sự tiện lợi mà khơng một phương tiện thanh tốn
nào có thể mang lại được. Đặc biệt đối với những người đi cơng tác nước
ngồi hay đi du lịch nước ngồi thì thẻ có thể giúp họ thanh tốn ở bất cứ nơi
nào mà không cần phải mang theo tiền mặt hay séc du lịch, không phụ thuộc
vào khối lượng tiền họ cần thanh toán. Thẻ được coi là phương tiện thanh
toán ưu việt nhất trong số các phương tiện thanh tốn phục vụ tiêu dùng.
Sự an tồn và nhanh chóng: Chủ thẻ có thể hồn tồn n tâm về số

tiền của mình trước nguy cơ bị mất cắp. Thâm chí, dù thẻ có thể bị lấy cắp,
ngân hàng cũng bảo vệ cho chủ thẻ bằng mã số PIN, ảnh và chữ ký trên thẻ
nhằm tránh khả năng rút tiền của kẻ ăn trộm.
Hơn thế nữa, hầu hết các giao dịch thẻ đều được thực hiện qua mạng
kết nối trực tuyến từ cơ sở chấp nhận thẻ hay điểm rút tiền mặt tới ngân hàng


13
thanh toán, ngân hàng phát hành và các tổ chức thẻ quốc tế. Việc ghi nợ, ghi
có cho các chủ thể tham gia quy trình thanh tốn được thực hiện một cách tự
động do đó q trình thanh tốn dễ dàng, tiện lợi và nhanh chóng.
1.1.2.3. Đối với đơn vị chấp nhận thẻ
Chấp nhận thanh toán thẻ là cung cấp cho khách hàng một phương tiện
thanh tốn nhanh chóng, tiện lợi do vậy khả năng thu hút khách hàng sẽ tăng
lên, doanh số cung ứng hàng hoá dịch vụ của đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT)
cũng tăng lên. Thẻ thanh toán tạo cho ĐVCNT một khả năng cạnh tranh lớn
hơn so với các đối thủ khác. Môi trường văn minh, hiện đại trong giao dịch,
mua bán khi thanh toán thẻ là yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng đặc
biệt là khách du lịch nước ngoài, các nhà đầu tư.
Chấp nhận thanh toán thẻ giúp ĐVCNT thực hiện giao dịch với khách
hàng nhanh hơn. Khi giao dịch tiền mặt, việc đếm tiền, ghi chép sổ sách là rất
phức tạp. Còn giao dịch thẻ, với các thiết bị chuyển nguồn điện tử tại điểm
bán hàng EFTPOS (Electronic Funds Transfer at Point of Sale) được sử dụng
ngày càng nhiều thì đơn giản, người ta chỉ việc quẹt thẻ qua thiết bị này, mọi
thông tin trên thẻ được nhận dạng, giao dịch được thực hiện. Hệ thống
EFTPOS giúp đẩy nhanh quá trình xử lý khi bán hàng, giúp ĐVCNT cung
cấp cho nhà phát hành thẻ những thông tin về việc bán hàng mà không phải
xử lý thủ công trên giấy tờ. Hơn nữa, thanh tốn thẻ cịn giúp cho các
ĐVCNT giảm được chi phí bán hàng thơng qua việc giảm chi phí đếm, bảo
quản tiền, quản lý tài chính.

Ngồi ra việc tham gia chấp nhận thẻ cũng là điều kiện cần thiết để
ĐVCNT nhận được các ưu đãi của ngân hàng như ưu đãi về tín dụng, về dịch
vụ thanh tốn.
1.1.2.4. Đối với Ngân hàng
Thứ nhất, thanh toán thẻ tạo nguồn thu cho ngân hàng. Thu nhập từ
thẻ mà ngân hàng có được là: Phí ĐVCNT, phí sử dụng thẻ (Phí thường niên)


14
và lãi suất cho khoản tín dụng mà chủ thẻ chậm thanh tốn. Đó là chưa kể các
khoản thu từ các dịch vụ ngân hàng và đầu tư kèm theo.
Thứ hai, thanh toán thẻ làm tăng nguồn vốn cho ngân hàng. Nhờ thẻ
thanh toán số lượng tiền gửi của khách hàng để thanh toán thẻ và số lượng tài
khoản của các ĐVCNT cũng tăng lên. Với lượng giao dịch thẻ tương đối lớn,
các tài khoản này sẽ tạo cho ngân hàng một lượng vốn bằng tiền đáng kể,
cũng có thể coi là một nguồn sinh lợi cho ngân hàng.
Thứ ba, thẻ thanh toán ra đời làm phong phú thêm các dịch vụ ngân
hàng, mang đến cho ngân hàng một phương tiện thanh tốn đa tiện ích, thoả
mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Khơng chỉ có vậy, ở các nước phát
triển, phát triển dịch vụ phát hành và thanh tốn thẻ ngân hàng có thêm cơ hội
để phát triển các dịch vụ khác song song như đầu tư hoặc bảo hiểm cho các
sản phẩm. Thông tin về các loại hình dịch vụ này sẽ được gửi đến cho khách
hàng sử dụng thẻ cùng với sao kê hàng tháng của ngân hàng.
Thứ tƣ, thanh toán thẻ là cơ sở để hiện đại hố cơng nghệ ngân hàng.
Khi đưa thêm một loại hình thanh tốn mới phục vụ khách hàng buộc ngân
hàng phải khơng ngừng hồn thiện: nâng cao trình độ, trang bị thêm trang
thiết bị kỹ thuật công nghệ để cung cấp cho khách hàng những điều kiện tốt
nhất trong thanh tốn, đảm bảo uy tín, sự an tồn, hiệu quả trong hoạt động
ngân hàng.
Là một phương tiện thanh toán hiện đại, thuận tiện, lợi ích về mọi mặt

đối với nhiều lĩnh vực và nhiều đối tượng trong nền kinh tế, đặc biệt trong
cơng cuộc tồn cầu hố. Ngày nay, trên thế giới thanh tốn bằng thẻ đó trở
thành xu thế tất yếu. Ở các nước phát triển, trên 85% lưu chuyển hàng hoá,
dịch vụ bán lẻ được thực hiện bằng thẻ. Với phạm vi thanh toán rộng như vậy,
vai trò của thẻ chắc chắn sẽ ngày càng được khẳng định và mở rộng.


15
1.2. Lý thuyết chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh thẻ thanh
toán tự động (ATM) ngân hàng
1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh, vai trò và tầm quan trọng của cạnh tranh
1.2.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Trong sự phát triển của nền kinh tế thị trườngViệt Nam hiện nay, các
khái niệm liên quan đến cạnh trạnh cũng rất khác nhau. Theo Mác “cạnh tranh
là sự phấn đấu ganh đua gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những
điều kiện thuận lợi trong sản xuất và trong tiêu thụ để đạt được những lợi
nhuận siêu ngạch”, có các quan niệm khác lại cho rằng “cạnh tranh là sự phấn
đấu về chất lượng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp mình sao cho tốt hơn
các doanh nghiệp khác” (Theo nhóm tác giả cuốn “Nâng cao năng lực cạnh
tranh và bảo hộ sản xuất trong nước”). Theo kinh tế chính trị học “cạnh tranh
là sự thơn tính lẫn nhau giữa các đối thủ nhằm giành lấy thị trường, khách
hàng cho doanh nghiệp mình”. Để hiểu một cách khái quát nhất ta có khái
niệm như sau:
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh cạnh tranh được hiểu là sự ganh
đua giữa các ngân hàng thương mại trên thị trường nhằm giành được ưu thế
hơn về cùng một loại sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ, về cùng một loại
khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh. Từ khi nước ta thực hiện đường lối
mở của kinh tế, từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết vĩ mơ của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa
thì vấn đề cạnh tranh bắt đầu xuất hiện và len lỏi vào từng bước đi của các

ngân hàng thương mại. Môi trường hoạt động kinh doanh của ngân hàng lúc
này đầy sự biến động và vấn đề cạnh tranh đó trở nên cấp bách, sôi động trên
cả thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Như vậy, trong nền kinh tế thị
trường hiện nay, trong bất cứ một lĩnh vực nào, bất cứ một hoạt động nào của
con người cũng nổi cộm lên vấn đề cạnh tranh. Ví như các quốc gia cạnh
tranh nhau để giành lợi thế trong đối ngoại, trao đổi, các ngân hàng cạnh tranh


16
nhau để lơi kéo khách hàng về phía mình, để chiếm lĩnh thị trường có nhiều
lợi thế và con người cạnh tranh để vươn lên khẳng định vị trí của mình cả về
trình độ chun mơn nghiệp vụ để những người dưới quyền phục tùng mệnh
lệnh, để có uy tín và vị thế trong quan hệ với các đối tác.
Như vậy, có thể nói cạnh tranh đã hình thành và bao trùm lên mọi lĩnh
vực của cuộc sống, từ tầm vi mô đến vĩ mô, từ một cá nhân riêng lẻ đến tổng
thể toàn xã hội. Điều này xuất phát từ một lẽ đương nhiên nước ta đã và đang
bước vào giai đoạn phát triển cao về mọi lĩnh vực như kinh tế, chính trị, văn
hố, mà bên cạnh đó cạnh tranh vốn là một quy luật tự nhiên và khách quan
của nền kinh tế thị trường, nó khơng phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của mỗi
người, bởi tự do là nguồn gốc dẫn tới cạnh tranh, cạnh tranh là động lực để
thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hoá phát triển. Bởi vậy để giành được các
điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm buộc các doanh nghiệp
phải thường xuyên động não, tích cực nhạy bén và năng động phải thường
xuyên cải tiến kỹ thuật, ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ mới, bổ sung
xây dựng các cơ sở hạ tầng, mua sắm thêm trang thiết bị máy móc, loại bỏ
những máy móc đã cũ kỹ và lạc hậu và điều quan trọng phải có phương pháp
tổ chức quản lý có hiệu quả, đào tạo và đãi ngộ trình độ chun mơn, tay nghề
cho người lao động. Thực tế cho thấy ở đâu thiếu sự cạnh tranh thường ở đó
biểu hiện sự trì trệ và yếu kém sẽ dẫn ngân hàng sẽ mau chóng bị đào thải ra
khỏi quy luật vận động của nền kinh tế thị trường. Để thúc đẩy kinh doanh

các ngân hàng thương mại cần phải nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu,
thị hiếu của khách hàng. Do đó, cạnh tranh khơng chỉ kích thích tăng năng
suất lao động, giảm chi phí mà cịn nâng cao chất lượng sản phẩm và chất
lượng dịch vụ làm cho quá trình kinh doanh ngày càng gắn liền với tiêu dùng,
phục vụ nhu cầu xã hội được tốt hơn. Cạnh tranh là một điều kiện đồng thời là
một yếu tố kích thích hoạt động kinh doanh phát triển. Bên cạnh những mặt
tích cực cạnh tranh còn để lại nhiều hạn chế và tiêu cực đó là sự phân hố sản


×