Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Nâng cao chất lượng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty TNHH vận tải mộc đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.55 KB, 55 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

TỪ VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

1

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

2

ĐDPL

Đại diện pháp luật

3

DN

Doanh nghiệp

4


CBCNV

Cán bộ công nhân viên

5

KT-XH

Kinh tế - xã hội

6

NVCSH

Nguồn vốn chủ sở hữu

7

VCSH

Vốn chủ sở hữu

8

NPT

Nguồn phát triển

9


NNL

Nguồn nhân lực

10

ĐT

Đào tạo

11

CNKT

Công nhân kỹ thuật

12

CBQL

Cán bộ quản lý

13

CNSX

Công nhân sản xuất

14


HCNS

Hành chính nhân sự


LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình tồn tại và phát triển, con người thường xuyên tham gia vào các
hoạt động xã hội trong đó có hoạt động kinh tế để tạo ra của cải vật chất cho xã hội và
cốt lõi để phục vụ cho chính con người. hay nói đúng hơn con người là yếu tố quan
trọng quyết định tính chất của hoạt động kinh tế.
Con người có vai trò không thể thiếu trong hoạt động kinh tế, chính vì thế mà
các giải pháp về con người đều được ưu tiên hàng đầu trong hầu hết các doanh nghiệp.
Chất lượng nguồn nhân lực quyết định sự thành bại trong làm việc và cạnh
tranh. Điều này đã trở nên bức bách hơn trong bối cảnh Việt Nam đã ra nhập WTO và
chủ động trong quá trình hội nhập quốc tế. Nhận thấy được tầm quan trọng của công
tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực , các doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư vào
công tác này. Tuy nhiên khi thực hiện công tác này còn tồn tại nhiều hạn chế do nhiều
nguyên nhân khác nhau. Một trong những nguyên nhân cơ bản nhất là do chưa có
phương pháp làm việc một cách bài bản, thiếu tầm nhìn dài hạn xuyên suốt các hoạt
động khác nhau, thiếu sự đồng bộ giữa các hoạt động… những vấn đề này được đưa ra
bàn luận và làm sáng tỏ thông qua đề tài “Nâng cao chất lượng công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực tại công ty TNHH vận tải Mộc Đức” .


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH vận tải Mộc Đức em xin chân thành
cảm ơn sự giúp đỡ rất nhiệt tình của anh Lương Trần Hoạt – trưởng phòng hành chính
nhân sự ,chị Trần thu Hà – thư ký văn phòng cùng tập thể cán bộ nhân viên của Công
ty đã giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu, thu thập thông tin.
Bên cạnh đó em xin gửi lời cám ơn chân thành đến quý thầy cô giảng viên tại

Trường ĐH Nội Vụ Hà Nội đã chỉ dạy cho em những kiến thức, kinh nghiệm quan
trọng cần có để hoàn thành đợt thực tập này.
Tuy nhiên trong quá trình thực tập em còn nhiều hạn chế về kiến thức chuyên
môn và sự hiểu biết nên không tránh được những thiếu sót khi tìm hiểu, đánh giá và
trình bày về Công ty TNHH vận tải Mộc Đức rất mong được sự bỏ qua của Công ty và
rất mong được sự đóng góp giúp đỡ của quý thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Nguồn nhân lực là vốn quý nhất của bất cứ một xã hội hay một tổ chức nào. Chỉ
khi nào nguồn nhân lực được tuyển dụng và sử dụng một cách hiệu quả thì tổ chức đó
mới có thể đạt được hiệu quả tối ưu trong công việc. Hoạt động của mỗi tổ chức đều
chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau và mức độ ảnh hưởng thay đổi khác nhau
theo thời kì nhưng nguồn nhân lực vẫn luôn giữ vai trò quyết định trong hoạt động của
bất cứ tổ chức nào.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là công tác không thể thiếu đối với mỗi
doanh nghiệp. Nếu công tác này được đảm bảo thực hiện tốt sẽ giúp đem lại lợi ích
không nhỏ cho doanh nghiệp và cả chính người được đào tạo. Đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực có nhiều phương pháp khác nhau, tuy nhiên mỗi doanh nghiệp sẽ lựa
chọn phương pháp đào tạo phù hợp sao cho tiết kiệm và hiệu quả.
Sau quá trình thực tập tại công ty TNHH vận tải Mộc Đức em đã chọn “ Đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty TNHH vận tải Mộc Đức” làm đề tài
nghiên cứu cho mình, nhằm từ đó so sánh tìm ra những ưu điểm và hạn chế trong công
tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty này để phát huy hay khắc phục
góp phần tăng hiệu quả của công tác đào tạo và phát triển được nâng cao.
Ngoài ra khi nghiên cứu đề tài này có thể thấy rõ ảnh hưởng của công tác đào
tạo và phát triển đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty để chứng minh cho
sự đồng bộ của nó với các hoạt động khác.

2.Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu và làm rõ phương pháp, cách thức đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực tại công ty TNHH vận tải Mộc Đức.
Phân tích các ưu điểm hay hạn chế của phương pháp mà công ty đang áp dụng
trong đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để từ đó phát huy ưu điểm và đưa ra giải
pháp khắc phục , bổ sung thiếu sót trong quá trình thực hiện để góp phần nâng cao
hiệu quả, tiết kiệm chi phí và thời gian trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực tại công ty.
3.Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm kiếm các thông tin, tài liệu liên quan tới công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực của công ty trong các năm để làm thông tin so sánh.

5


Nắm rõ phương pháp , cách thức, chương trình đào tạo và phát triển của công ty
ví dụ như : công ty cần đầu tư tập chung cho các loại đào tạo nào? tiến hành các
chương trình nào? ai cần được đào tạo? ai sẽ cung cấp các chương trình đào tạo? phải
đánh giá như thế nào?...
Tiếp sau đó người nghiên cứu phải đưa ý kiến , quan điểm đánh giá cá nhân về
chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty. Đánh giá sự phù hợp
của nó đối với bối cảnh cụ thể của công ty trong từng giai đoạn.
4.Phương pháp nghiên cứu
Thu thập và xử lý thông tin : là phương pháp mà người nghiên cứu dùng để có
được các thông tin liên quan đến đề tài lựa chọn và tiếp nhận thông tin một cách có
chọn lọc
Ghi nhật ký thực tập : người nghiên cứu dùng để ghi lại các công việc được
thực hiện trong quá trình thực tập từ đó lựa chọn những dữ liệu tin cần thiết cho đề tài
Phương pháp quan sát : là phương pháp chủ yếu được người nghiên cứu sử
dụng để tìm kiếm thông tin

Phương pháp tổng hợp thông tin: phương pháp này sử dụng để sắp xếp lại
thông tin đã thu thập được .
5.Kết cấu đề tài
Nội dung đề tài bao gồm 03 chương:
Chương 1. Tổng quan về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công
ty TNHH vận tải Mộc Đức
Chương 2. Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty
TNHH vận tải Mộc Đức
Chương 3. Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty TNHH vận tải Mộc Đức.
Trên đây em đã trình bày sơ lược về bố cục bài báo cáo của mình.Sau đây với
những kiến thức lý luận đã được đào tạo và những tài liệu mà Công ty TNHH vận tải
Mộc Đức cung cấp em xin đi vào phần nội dung của đề tài.

6


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH VẬN TẢI MỘC ĐỨC.
1.1. Khái quát về công ty TNHH vận tải Mộc Đức
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty, quá trình hình thành và phát triển
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH vận tải Mộc Đức
Địa chỉ : số nhà 4, ngách 23/12/26A, tổ 14, cụm 2, đường Xuân La, Phường
Xuân La, Quận Tây Hồ, Hà Nội
Người ĐDPL: Phan Thu Trang
Vốn điều lệ: 9.000.000.000 ( 9 tỷ đồng )
Ngày cấp mã DN: 25/06/2015
Ngày bắt đầu hoạt động : 24 tháng 06 năm 2015 theo giấy chứng nhận kinh
doanh số 0106888642 của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TP Hà Nội.

Tuy là công ty mới thành lập và đi vào hoạt động trong thời gian ngắn nhưng
bằng sự nỗ lực và tâm huyết công ty đã tạo dựng được uy tín , lòng tin với khách hàng
và các đối tác . Công ty đã khẳng định , tạo dựng được chỗ đứng trong một số lĩnh vực
như hoạt động vận tải hàng hóa bằng đường bộ, in ấn, sửa chữa máy móc thiết bị, xây
dựng nhà các loại, xây dựng công trình công ích, phá dỡ, chuẩn bị mặt bằng , lắp đặt
hệ thống điện, lắp đặt hệ thống cấp thoát nước lò sưởi và điều hòa không khí, bán buôn
kim loại và quặng kim loại, vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành(
trừ vận tải bằng xe buýt)…
Cùng với sự phát triển của mình công ty không ngừng mở rộng hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực thế mạnh như vận tải đường ống, vận tải hàng hóa đường thủy
nội địa, hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường sắt và đường bộ…
Dưới sự lãnh đạo của giám đốc Phan Thu Trang cùng sự đồng tâm hợp lực của
đội ngũ CBCNV có trình độ chuyên môn , giàu kinh nghiệm, tận tụy, giỏi tay nghề đã
giúp cho công ty phát triển và lớn mạnh không ngừng. từ số lượng CBCNV khi mới
thành lập là khoảng 50 người, thì đến tháng 12/2015 tổng số người lao động của công
ty là 208 người. ước tính doanh thu đạt gần 30 tỷ đồng.
Chiến lược phát triển của công ty là tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh các sản phẩm dựa trên khai thác thế mạnh để đáp ứng thiết thực nhất những yêu

7


cầu phát triển KT-XH, phát triển đa ngành, đa nghề trên nhiều lĩnh vực để hỗ trợ lẫn
nhau. Phát triển nhanh nhưng phải đảm bảo hiệu quả và bền vững, phấn đấu xây dựng
công ty thành doanh nghiệp mạnh khu vực miền bắc vào năm 2020
Với những thành quả đã đạt được cùng với những kinh nghiệm và sự tận tâm
Công ty TNHH vận tải Mộc Đức là địa chỉ tin cậy đối với khách hàng và đối tác.
1.1.2. chức năng nhiệm vụ chung của công ty

1.1.2.1. Chức năng

Kinh doanh đúng ngành nghề được cấp phép và chấp hành đầy đủ các chế độ
pháp luật của Nhà nước nhằm nâng cao tính hiệu quả và hợp pháp trong mọi hoạt động
của mình.
Phát triển thêm ngành nghề của Công ty, nâng tỷ trọng sản xuất công nghiệp,
dịch vụ, đầu tư thiết bị công nghệ hiện đại, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh
tranh trên thị trường.
1.1.2.2. Nhiệm vụ
Xây dựng và tổ chức thực hiện các mục tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh theo
đúng ngành nghề đã đăng kí , đúng mục đích thành lập của Công ty.
Nâng cao chất lượng quản lý, mở rộng liên doanh liên kết và lĩnh vực hoạt
động, bảo toàn và phát triển vốn, từng bước tham gia vươn tới thị trường chung.
Xây dựng một Công ty có thể đảm nhiệm thi công đồng thời nhiều công trình
lớn, hiện đại , tuân thủ những quy định trong các hợp đồng kinh doanh đã kí kết.
Khai thác, mở rộng thị trường đối với các ngành nghề đã kinh doanh.
Luôn chủ động đề ra các kế hoạch kinh doanh hàng năm.
Chịu sự kiểm tra và thanh tra của các cơ quan Nhà nước về bảo vệ quyền lợi
của người lao động , bảo vệ môi trường sinh thái ,đảm bảo phát triển bền vững, thực
hiện đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật mà Công ty đang áp dụng cũng như những quy
định có liên quan tới hoạt động của Công ty.
1.1.3. Mục tiêu, chiến lược của công ty
Tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ chức và hệ thống quản lý, thiết lập đầy đủ điều
kiện để xây dựng Công ty phát triển mạnh mẽ về vận tải , xây dựng nhà ở kết hợp với
xây lắp các công trình dân dụng để ổn định cơ sở vật chất, phúc lợi của Công ty.
Kế hoạch doanh thu sẽ đạt trên 40 tỉ đồng, lợi nhuận 15 tỉ đồng. Công ty sẽ đi
sâu vào thị trường xây dựng, vân tải và các hạng mục chuyên sâu về buôn bán vật liệu

8


xây dựng. Liên kết với nhiều đơn vị khác nhau trong ngành để kết hợp mọi nguồn lực

tạo nên sự phát triển của Công ty TNHH vận tải Mộc Đức
Đầu tư cơ cở vật chất về chiều sâu, đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả kinh
doanh, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào quá trình làm việc. Phát triển
phần mềm làm việc của Công ty.
Mở rộng thị trường khắp cả nước và kinh doanh thêm một số lĩnh vực như: vận
tải hành khách , tư vấn nhà ở, Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hòa
không khí …
Thường xuyên nâng cao chất lượng dịch vụ, công trình là uy tín và danh dự của
Công ty, là chìa khóa của sự thành công. Vì vậy huy động tối đa mọi nguồn lực đảm
bảo tốt công tác khảo sát hiện trường cũng như công tác thiết kế, thi công.
-Có kế hoạch nâng cao trình độ chuyên môn cho CBCNV làm nòng cốt cho sự
phát triển của Công ty.

9


1.1.4.Các ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH vận tải Mộc Đức

Mã ngành

Mô tả

Ngành
chính

18110

In ấn

N


33120

Sửa chữa máy móc thiết bị

N

41000

Xây dựng nhà các loại

N

42200

Xây dựng công trình công ích

N

43110

Phá dỡ

N

43210

Chuẩn bị mặt bằng

N


43210

Lắp đặt hệ thống điện

N

4322

Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và

N

điều hòa không khí
46340

Bán buôn sản phẩm thuốc lá, thuốc lào

N

4649

Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình

N

4659

Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng


N

máy khác
4662

Bán buôn kim loại và quặng kim loại

N

4663

Bán buôn vật liệu , thiết bị lắp đặt khác

N

trong xây dựng
4931

Vận tải hành khách đường bộ trong nội

N

thành, ngoại thành ( trừ vận tải bằng xe
buýt)
4933

Vận tải hàng hóa bằng đường bộ

Y


49400

Vận tải đường ống

N

5021

Vận tải hành khách đường thủy nội địa

N

5022

Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa

N

5210

Kho bãi và lưu giữ hàng hóa

N

10



(Tóm tắt bảng ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH vận tải Mộc Đức)
1.1.5. sơ đồ tổ chức của công ty TNHH vận tải Mộc Đức

Bộ máy quản lý của công ty được kiện toàn và hoàn thiện, là một cơ cấu khoa
học, ổn định, hoạt động có hiệu quả. Bộ máy của công ty được tổ chức từ trên xuống
dưới và thực hiện các chức năng sau:
- Tổ chức xắp xếp nhân sự theo một cơ cấu khoa học, hợp lý của từng nhiệm
vụ, từng bộ phận.
- Tổ chức khai thác nguồn hàng, tìm kiếm thị truờng.
- Tổ chức cung cấp và sử lý thông tin về tình hình tài sản và tài chính trong
công ty, tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu quả.
- Tổ chức cơ cấu của từng bộ phận một cách phù hợp nhằm đạt hiệu quả lao
động cao, thực hiện đầy đủ các chính sách, nghĩa vụ với cấp trên, với nhà nước và với
các tổ chức xã hội. Là đơn vị hạch toán độc lập và có con dấu riêng, có tư cách pháp
nhân. Bộ máy quản lý của công ty được quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng
– Trong quản lý người lãnh đạo của công ty được sự giúp đỡ của các lãnh đạo
chức năng để ra quyết định, hướng dẫn và kiểm tra các việc thực hiện các quyết định
– Bộ máy quản lý của công ty được thực hiện theo sơ đồ sau:

11


12


(Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH vận tải Mộc Đức)
Cơ cấu tổ chức Công ty gồm:
- Ban giám đốc: 01 giám đốc
- Phòng kế toán: 01 kế toán trưởng; 01 thủ quỹ kiêm văn phòng
- Phòng kế hoạch: 01 trưởng phòng, 02 nhân viên, 05 cộng tác viên
- Phòng hành chính – nhân sự: 01 trưởng phòng, 02 nhân viên
- đội quản lý : 01 trưởng phòng, 01 nhân viên, 03 trưởng bộ phận ( trưởng các
đội xe)

- trung tâm điều hành: 1 trường phòng, 05 nhân viên
- phòng kỹ thuật -vật tư: 01 trưởng phòng, 2 nhân viên quản trị mạng, 1 nhân
viên vật tư.
1.1.6. Tầm nhìn và sứ mệnh của công ty TNHH vận tải Mộc Đức
Tầm nhìn
Trở thành doanh nghiệp đa ngành, đa lĩnh vực, trong đó lấy dịch vụ vận tải làm
chủ lực tạo thế phát triển bền vững.
Sứ mệnh
Không ngừng phấn đấu cung cấp dịch vụ vận tải chất lượng cao với giá hợp lý
cho xã hội. chăm sóc và phát triển nguồn nhân lực cả về vật chất lẫn tinh thần nhằm
khuyến khích cán bộ công nhân viên tạo ra nhiều giá trị mới cho công ty nói riêng và
toàn xã hội nói chung.
1.2. Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực tại Công ty
TNHH vận tải Mộc Đức
1.2.1. quan điểm của công ty về đào tạo nguồn nhân lực
Nhận thức rõ tầm quan trọng của đào tạo nguồn nhân lực, lãnh đạo công ty đã
xem xét , nghiên cứu và vận dụng khá tốt quan điểm nhìn nhận đánh giá về con người,
về lực lượng lao động làm cơ sở quyết định phương hướng xây dựng, tổ chức sắp xếp
nhân sự và cơ cấu lao động hợp lý nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Định hướng đào tạo tại công ty:
Đào tạo theo yêu cầu thực tiễn kinh doanh, chú trọng đào tạo bồi dưỡng các kỹ
năng làm việc, kinh doanh và chăm sóc khách hàng tăng sức cạnh tranh trên thị
trường.
Mục tiêu đào tạo của công ty:

13


Nhằm nâng cao liên tục khả năng hoàn thành công việc, đủ trình độ tiếp cận
đáp ứng mong muốn của khách hàng.

1.2.2. quy chế của công ty về đào tạo nguồn nhân lực
Nhằm chuẩn bị đáp ứng số lượng, chất lượng nguồn nhân lực cho chiến lược
phát triển của công ty cũng như sự thay đổi không ngừng của môi trường kinh doanh .
quy định các trình tự, thủ tục , trách nhiệm thực hiện từ khâu lập kế hoạch đào tạo đến
đánh giá hiệu quả đào tạo. được áp dụng cho toàn công ty với đối tượng có thời hạn từ
01 năm trở lên.
1.2.3.Sự phát triển về nguồn nhân lực của Công ty từ khi thành lập đến
nay
Từ khi thành lập đến nay, tuy là một Công ty non trẻ nhưng nhờ vào sự nỗ lực
không ngừng của Ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên mà Công ty đã đạt được những
thành tựu đáng kể trên nhiều lĩnh vực. Trong các lĩnh vực đó phải kể đến công tác
nhân sự, số lượng và chất lượng nhân sự của Công ty không ngừng thay đổi và phát
triển qua các năm. Dưới đây là bảng số liệu về sự thay đổi nhân lực theo 3 giai đoạn từ
tháng 6 năm 2015 đến tháng 3 năm 2016

Thời gian

6/2015

12/2015

3/2016

Số lao động

50

208

208


(người)
(Nguồn báo cáo lao động qua các năm của Công ty)
Nhìn vào bảng số liệu trên, ta thấy nguồn nhân lực của Công ty không ngừng
tăng lên qua các giai đoạn. Tính từ thời điểm xuất phát (tháng 6/2015) nguồn nhân lực
của Công ty mới chỉ có 50 người, đến tháng 3năm 2016 đã lên tới 208 người. Cùng
với sự tăng lên về số lượng nhân lực thì chất lượng nhân lực cũng tăng lên.Điều này
chỉ ra hằng năm Công ty tuyển dụng tương đối nhiều và ít nhất là bằng số tăng lên
hằng năm.Điều này chứng tỏ sự phát triển và uy tín của Công ty ngày càng được nâng
cao.
1.2.4. cơ cấu lao động của công ty
Bảng 1: Cơ cấu lao động theo giới tính

14


Đơn vị: người
Thời gian

6/2015
Số

%

12/2015
Số

%

3/2016

Số

%

Nam

lượng
35

78

lượng
137

75

lượng
137

75

Nữ
Tổng cộng

15
50

22
100


71
208

25
100

71
208

25
100

(Nguồn báo cáo lao động tại Công ty các năm 2015 – 2016)
Qua bảng trên ta thấy lực lượng lao động trong Công ty chủ yếu là lao động
nam. Điều này là do tính chất công việc và nhân lực chủ yếu là kỹ sư xây dựng , nhân
viên kỹ thuật và lái xe trong các đội vận tải.
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo trình độ
Năm
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Trung học
Tổng cộng

6/2015
6
14
28
2
50


12/2015
25
40
45
98
208

3/2016
25
40
45
98
208

(Nguồn báo cáo lao động tại Công ty các năm 2015 – 2016)
Dựa vào bảng số liệu chúng ta có thể thấy rằng, tỷ lệ nhân viên có trình độ
trung cấp , trung học luôn chiếm con số cao hơn bởi vì tính chất ngành nghề yêu cầu
chủ yếu là các đội lái xe , xây dựng... Những nhân viên có trình độ cao đẳng , đại học
chiếm số ít hơn và chủ yếu làm trong các phòng ban của công ty .Bên cạnh vấn đề
bằng cấp Công ty cũng luôn ưu tiên cho những người có kinh nghiệm thực tế và sáng
tạo trong công việc.
1.2.5. Đặc điểm về tài chính của Công ty
Bảng 3: Tổng hợp về nguồn vốn của Công ty trong giai đoạn gần đây
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ

tiêu/

6/2015


12/2015

3/2016

2.0
4.0
6.0
26,2

3.0
4.0
7.0
29,5

4.0
6.0
10.0
32

Năm
NVCSH
NPT
Tổng vốn
%

15


(Nguồn báo cáo lao động tại Công ty các năm 2015– 2016)

Như vậy có thể thấy quy mô nguồn vốn thay đổi theo từng năm,tuy vậy xu
hướng vẫn là tăng dần qua các năm. Nguồn vốn của chủ sở hữu vẫn luôn chiếm ưu
thế.Bên cạnh đó nguồn vốn huy động từ các cổ đông tăng đều chứng tỏ sự tín nhiệm
vào Công ty và sự phát triển ổn định của Công ty TNHH vận tải Mộc Đức đang dần
được khẳng định.
Bảng 4: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu qua các năm:
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
Hệ số

sinh

2011
lợi 6,44

2012
5,94

2013
6.92

doanh thu
Hệ số sinh

lợi 23,38

20.64

26,80


VCSH
(Nguồn báo cáo lao động tại Công ty các năm)
Như vậy, hệ số sinh lợi doanh thu đều đạt trên 5%, hệ số sinh lợi VCSH đều
trên 20%, điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của Công ty trong mấy năm gần
đây tương đối đạt hiệu quả.
Bất cứ tổ chức nào muốn phát triển được vị thế của mình đều cần phải nỗ lực
trong quá trình xây dựng tổ chức vững mạnh. Công ty Mộc Đức cũng như vậy.Muốn
phát triển thì phải huy đông được sự làm việc có hiệu quả của nhân viên. Hiểu được
nguyên lý này Công ty TNHH vận tải Mộc Đức đã và đang chú trọng vào công tác đào
tạo và phát triển nhân lực một cách hợp lý để mang lại hiệu quả làm việc như mong
muốn.
1.2.6. Quan điểm trả lương cho người lao động.
-

Nguyên tắc trả lương: Công ty trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng thời gian cho người
lao động trong hợp đồng.

-

Cách tính lương:
Lương tháng = Lương cơ bản + Các khoản phụ cấp
Lương thử việc: Thỏa thuận, thời gian thử việc là 1 tháng.
Phụ cấp: Tiền xăng, tiền điện thoại, ăn trưa. Mức phụ cấp phụ thuộc vào tính
chất và mức độ công việc.

16


1.2.7. Các chế độ thưởng , phúc lợi.
Bảng 5 : Số ngày nghỉ lễ và mức thưởng

Khoảng mục
Tết dương lịch
Giỗ tổ Hùng Vương
Lễ 30/4 và 1/5
Kỷ niệm ngày thành lập

Số ngày nghỉ
1
1
2
1

Mức thưởng/ ngày
Mức thưởng không cố định
Mức thưởng không cố định
Mức thưởng không cố định
Mức thưởng không cố định

công ty
Tết âm lịch

6

Mức thưởng không cố định

Ngoài ra nhân viên trong công ty được hưởng quyền được nghỉ theo Luật lao
động quy định.
Hiểu được tầm quan trọng của đội ngũ nhân lực, Ban lãnh đạo công ty đã có
nhiều công tác chú trọng trong quản trị nhân lực. Trong xu thế phát triển kinh tế hiện
nay Công ty TNHH vận tải Mộc Đức lại càng phải cố gắng hơn nữa. Tuy nhiên không

phải bất cứ công việc gì cũng chỉ có mặt tích cực mà không tồn tại mặt tiêu cực của
nó. Công tác đào tạo tuy dễ mà khó. Với tuổi đời thành lập chưa lâu, đội ngũ nhân viên
còn nhiều mặt cần bổ sung Công ty không tránh khỏi nhiều mặt phải giải quyết. Sau
đây em xin trình bày về thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty TNHH
vận tải Mộc Đức.

17


Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN TẠI
CÔNG TY TNHH VẬN TẢI MỘC ĐỨC
2.1.Cơ sở lý luận về công tác đào tạo và phát triển tại công ty TNHH vận
tải Mộc Đức
2.1.1.Khái niệm của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Theo Carrel :
- Có hai loại đào tạo:
+ Đào tạo chung: để nhân viên có những kỹ năng có thể sử dụng ở mọi nơi. Ví
dụ nâng cao khae năng đọc, viết , tính toán,..
+ Đào tạo chuyên: giúp nhân viên có các thông tin và kỹ năng chuyên biệt , áp
dụng cho công việc của mình tại nơi làm việc.
- Khái niệm đào tạo sử dụng trong trường hợp nhân viên( không phải quản trị
gia) học tập , lĩnh hội các kiến thức, kỹ năng, kỹ thuật.
- khái niệm phát triển quản trị liên quan tới các phương pháp và hoạt động
nhằm nâng cao khả năng quản trị bằng cách truyền đạt các kiến thức, thay đổi quan
điểm, nâng cao kỹ năng thực hành cho quản trị gia.
Theo Wayne:
Khái niệm đào tạo và phát triển sẽ dùng thay đổi cho nhau và đều bao gồm các
chương trình hoạch định nhằm hoàn thiện việc thực hiện công việc ở các cấp: cá nhân,
nhóm và doanh nghiệp.
Theo Cenzo và Robbins:

- Đào tạo là quá trình học tập nâng cao kiến thức, kỹ năng thực hành. Đào tạo
có định hướng vào hiện tại, chú trọng vào công việc hiện thời của cá nhân, giúp cá
nhân có kỹ năng cần thiết để thực hiện tốt công việc hiện tại.
- Phát triển nhằm chú trọng công việc tương lai trong tổ chức , doanh nghiệp.
chuẩn bị kiến thức, kỹ năng cần thiết khi một người thăng tiến lên chức vụ mới.
Tóm lại: Ta phải hiểu Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là những hoạt động
học tập của con người có tổ chức, được thực hiện trong khoảng thời gian xác định,
nhằm đem lại sự thay đổi trong hành vi nghề nghiệp của người lao động.
Nó được chia thành ba loại hoạt động khác nhau theo định nghĩa này là : Đào
tạo, Giáo dục và phát triển liên quan đến công việc, cá nhân con người và tổ chức.

18


Thứ nhất là đào tạo: là quá trình học tập làm cho người lao động có thể thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ có hiệu quả hơn trong công tác của họ, đào tạo là một
quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển hệ thống trí
thức, kỹ năng, kỹ sảo, thái độ, hành vi…của mỗi cá nhân tạo điều kiện để họ thực hiện
có năng suất và hiệu quả trong công việc của họ.
Thứ hai là giáo dục: là quá trình học tập để chuẩn bị con người cho tương lai có
thể cho người đó chuyển tới công việc mới trong một thời gian thích hợp. giáo dục là
quá trình hoạt động nhằm phát triển và rèn luyện năng lực( trình độ trí thức, kỹ năng
nghề nghiệp) và phẩm chất(đạo đức, niềm tin..)cho người lao động để giúp họ hoàn
thiện hơn.
Thứ ba là phát triển: là quá trình học tập nhằm mở ra cho cá nhân những công
việc mới dựa trên những định hướng tương lai của tổ chức. phát triển còn là quá trình
cập nhật kiến thức mới , củng cố kỹ năng nghề nghiệp…giúp người lao động có hệ
thống những trí thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ một cách có hệ thống và vững
chắc hơn.
Đây là ba bộ phận chính hợp thành của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. nó

cần thiết cho sự thành công của tổ chức và phát triển tiềm năng con người.
2.1.2. Vai trò của công tác đào tạo nguồn nhân lực
2.1.2.1. Đối với doanh nghiệp
Về phía doanh nghiệp đào tạo là nguồn nhân lực để đáp ứng được yêu cầu công
việc của tổ chức , nghĩa là đáp ứng được nhu cầu tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
2.1.2.2. Đối với người lao động
Trong điều kiện sự phát triển của khoa học và công nghệ , người lao động luôn
phải nâng cao trình độ văn hóa và nghề nghiệp chuyên môn để không bị tụt hậu.
2.1.3. Nội dung của công tác đào tạo nguồn nhân lực
2.1.3.1. xác định nhu cầu đào tạo
Đây là bước khởi đầu và rất quan trọng. Nó ảnh hưởng đến cả quá trình đào tạo
và ảnh hưởng của nó đến doanh nghiệp cũng không phải là nhỏ. Để xác định cầu chính
xác, chúng ta cần dựa vào định hướng và kế hoạch phát triển của doanh nghiệp và
trình độ của người lao động.

19


Ngoài ra, khi xác định cầu đào tạo, ta cần tìm hiểu nghiên cứu nhu cầu của cá
nhân để tìm ra mục tiêu của họ khi tham gia vào quá trình đào tạo gì? Mục tiêu đào tạo
của tổ chức là gì?.
Con người có thể xem như là một sinh vật bậc cao có ý thức. Nhu cầu của họ
ngày càng cao theo thời gian và điều kiện sống cụ thể. Để thoả mãn nhu cầu ở mức cao
nhất, có thể con người chỉ có cần cù và chăm chỉ là chưa đủ mà họ cần phải có khă
năng nhất định nào đó. Muốn vậy họ cần phải được đào tạo và phát triển.
Doanh nghiệp tiến hành đào tạo và phát triển nguồn nhân lực vì ba lý do sau:
- Một là, để chuẩn bị bù đắp vào những chỗ thiếu hụt. Sự bù đắp này diễn ra
thường xuyên nhằm làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đươcj
tiến hành trôi chảy thuận lợi.

- Hai là, để chuẩn bị cho người lao động thực hiện những trách nhiệm và nhiệm
vụ mới do có sự thay đổi về mặt pháp luật, chính sách và kỹ thuật công nghệ mới tạo
ra.
- Ba là, để hoàn thiện khả năng của người lao động giúp họ thực hiện có hiệu
quả hơn.
Chính vì vậy, khi xác định cầu cần đảm bảo khả năng tài chính của doanh
nghiệp, đáp ứng yêu cẩu của tổ chức, yêu cầu học tập nghiên cứu của người lao động
Hay nói cách khác, người cán bộ đào tạo và phát triển phải trả lời được câu hỏi khi nào
thì đào tạo? đào tạo ở đâu? đào tạo kỹ năng như thế nào? số lượng cần đào tạo bao
nhiêu?.
Để xác định cầu đào tạo và phát triển cán bộ đào tạo cần phân tích 3 vấn đề: Nhu cầu của tổ chức: Phân tích kế hoạch lao động để đảm bảo đáp ứng kế hoạch sản
xuất, phân tích về kỹ năng người lao động để đảm bảo đáp ứng kế hoạch sản xuất,
phân tích về kỹ năng người lao động, biện pháp cần thiết và số lượng lao động doanh
nhgiệp hiện có. Từ đó, xác định xem còn thiếu bao nhiêu để đáp ứng kế hoạch sản xuất
suy ra số lượng cần đào tạo.
- yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần có để thực hiện công việc. Xem xét bản
yêu cầu công việc từ đó xác định tiêu chuẩn cấp bậc công nhân.
- Phân tích trình độ, kỹ năng hiện có của người lao động có thể tham kháo trực
tiếp ý kiến của cán bộ bộ phận để thấy được trình độ và kỹ năng cần thiết đối với
người lao động.

20


2.1.3.2. Xác định mục tiêu và xây dựng chương trình đào tạo và phát triển
Việc xác định mục tiêu đào tạo sẽ góp phần nâng cao hiệuquả hoạt động đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực và là cơ sở để đánh giá quá trình đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực trong mỗi doanh nghiệp, tổ chức. Suy cho cùng, mục tiêu đào tạo và
phát triển dù thế nào vẫn là để góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, tăng doanh thu, lợi nhuận và chiến lĩnh thị trường, tăng khả năng thích

ứng của doanh nghiệp với thị trường...
Mục tiêu đào tạo của mỗi doanh nghiệp phải cho thấy được kỹ năng cụ thể cần
đào tạo và trình độ kỹ năng có được sau đào tạo, cũng như thấy được số lượng và cơ
cấu học viên cần đào tạo.
Việc xây dựng chương trình đào tạo và phát triển gồm các bước sau:
- Bước 1: Kiểm tra sự khác nhau và phạm vi công việc. Nghiên cứu phạm vị
công việc mà học viên sẽ tham gia trong các hoạt động sau khi mãn khoá học.
- Bước 2: Kiểm tra trình độ theo yêu cầu công việc sau này.
- Bước 3: Kiểm tra nội dung học tập có thích ứng và phương tiện dạy học có
phù hợp với công việc và thiết bị sẽ làm không.
- Bước 4: Kiểm tra tiêu chuẩn học tập, an toàn và kiểm soát độ ẩm môi trường
đã áp dụng trong quá trình giảng dạy .
-Bước 5: Kiểm tra trình độ đầu vào của học viên để tổ chức đào tạo và phát
triển.
- Bước 6: Kiểm tra quá trình học bằng việc chuẩn bị một danh mục những học
trình và sắp xếp thứ tự hợp lý cho quá trình học tập.
- Bước 7: Xây dựng môi trường phương pháp đào tạo và phất triển nhằm tạo
động cơ động viên, khuyến khích người học.
- Bước 8 : Điều chỉnh thời gian đào tạo và phát triển chính thưc cho quá trình
đào tạo và phát triển những kỹ năng và môn học quan trọng phải thực hiện trước.
- Bước 9: Lập kế hoạch đánh giá quá trình đào tạo và phát triển, hoàn thành chỉ
tiêu đánh giá và đưa ra kết quả đánh giá chính xác để cải tiến hơn nữa quá trình đào
tạo và phát triển
2.1.3.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo và phát triển.

21


Đối với việc lựa chon người để đào tạo đảm bảo, đào tạo đúng người cần đào
tạo và phát triển tức là phải có khă năng, nguyện vọng học tập để tránh tình trạng

nhầm đối tượng làm tốn tiền, tốn thời gian.
Trước khi chọn đối tượng để đào tạo và phát triển phải nghiên cứu nhu cầu,
nguyện vọng của từng người và khă năng học tập của họ đồng thời phải tìm hiểu được
động cơ, nhu cầu của từng người tác dụng của đào tạo với những người đó? triển vọng
nghề của họ tới đâu?
2.1.3.4. Lựa chọn những phương pháp đào tạo và phát triển.
Sau khi xác định cầu, mục tiêu và đối tượng đào tạo, những cán bộ làm công tác
đào tạo và phát triển phải lựa chọn cho doanh nghiệp mình một phương pháp phù hợp
và đem lại hiệu quả cao nhất. Để lựa chọn một phương pháp phù hợp với hiệu quả còn
phải tuỳ thuộc vào đối tượng được đào tạo và phát triển là cán bộ quản trị hay công
nhân kỹ thuật
Cơ sở của việc lựa chọn phương pháp đào tạo là dựa vào các chương trình đào
tạo và chi phí đào tạo của doanh nghiệp. Bao gồm hai phương pháp đào tạo: Đào tạo
trong công việc, Đào tạo ngoài công việc.
2.1.3.4.1. Các phương pháp phát triển cán bộ quản trị:
Chúng ta không thể phủ nhận vai trò của người lao động mà qua đó ta thấy
được vai trò của người quản trị đối với doanh nghiệp, người cán bộ quản trị có vai trò
rất quan trọng và là nhân tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
-Phương pháp dạy kèm : Đây là phương pháp đào tạo tại chỗ để phát triển cấp
quản trị trên cơ sở một kèm một. Người này là hướng dẫn cho học viên cách giải quyết
tất cả các vấn đề trong phạm vị trách nhiệm, còn thực tập viện được làm việc thực tế.
Để có được kết quả cao yêu cầu họ hướng dẫn phải là những người tin tưởng lẫn nhau.
Phương pháp này thường để đào tạo những người thay thế công việc của người hướng
dẫn trong tương lai.
-Phương pháp luân chuyển công tác: Đây là phương pháp đưa một người đang
làm công việc này sang làm công việc khác nhằm mục đích cung cấp cho họ những
kiến thức và trình độ rộng hơn. Ngoài ra, luân chuyển công tác còn có tác dụng giảm
nhàm chán trong công việc, làm cho người cán bộ quản trị đa năng và có khả năng xử
lý những tình huống bất ngờ, đa dạng.


22


- Phương pháp nghiên cứu tình huống : Theo phương pháp này, các học viên
được cung cấp một số tình huống thực tế với đầy đủ các thông tin số liệu liên
quan.Thông thường, đó là tình huống có nhiều lời giải nào đó đã xảy ra trong thực tế
và mỗi học viên phải phân tích và đưa ra cách giải quyết cụ thể.

giám
đội
xe
số
321lý
phòng
kế
toán
đội
quản
hoạch
xechínhphòng
kỹ
hành
thuật
-vật

trung
tâm
điều
Phương
pháphành

hộinhân
nghị sự
: Phương pháp hội nghị hay còn gọi là phương pháp
đốc

thảo luận. Trong đó, các thành viên có chung một mục đích thảo luận và cố gắng giải
quyết vấn đề. Phương pháp này được áp dụng rất phổ biến
2.1.3.4.2. Các phương pháp đào tạo công nhân kỹ thuật.
-Phương pháp đào tạo tại chỗ Đào tạo tại chỗ hay còn gọi là đào tạo trong công
việc là một hình thức đào tạo rất phổ biến ở Việt Nam. Người học viên trong quá trình
được đào tạo vẫn tham gia hoạt động sản xuát kinh doanh và có thu nhập. Người học
viên sẽ được kèm cặp và dạy dỗ bởi một người có trình độ cao hơn. Để phương pháp
này có hiệu quả cần:
+ Đòi hỏi sự nỗ lực của cả cấp trên và cấp dưới.
+ Cấp trên chịu trách nhiệm tạo một bầu không khí tin tưởng.
+ Cấp trên phải là người biết lắng nghe. Đây là phương pháp phối hợp giữa học
lý thuyết với phương pháp đào tạo tại chỗ.
Người được đào tạo học lý thuyết sau đó được xuống cơ sở làm việc dưới sự
hướng dẫn của những ngươì có trình độ và kinh nghiệm.
-Phương pháp sử dụng dụng cụ mô phỏng: Các dụng cụ mô phỏng là các dụng
cụ thuộc mọi loại mô hình giống hệt thực tế. Chúng được dùng để cho học viên thực
tập. Phương pháp này tuy không có ưu điểm bằng đào tạo lại chỗ nhưng trong một vài
trường hợp thì nó phù hợp vì nó ít tốn kém và nguy hiểm.
-Phương pháp đào tạo xa nơi làm việc: Phương pháp này giống như phương
pháp sử dụng dụng cụ mô phỏng nhưng khác ở chỗ dụng cụ gần giống hệt máy móc tại
nơi sản xuất, máy móc thường được đặt tại hành lang hay tại một phòng riêng biệt
cách xa nơi làm việc.
2.1.3.5. dự tính chi phí đào tạo
Thông thường chi phí đào tạo trong năm của doanh nghiệp bao gồm chi phí trực
tiếp và chi phí gián tiếp. Các chi phí đào tạo trong này bao gồm cả các chi phí về mặt

tài chính cũng như chi phí cơ hội
-Chi phí tài chính bao gồm

23


+ Những chi phí về học tập: Đó là những chi phí phải trả trong quá trình người
lao động học tập và những khoản tiền lương phải trả cho người lao động khi họ tham
gia đào tạo, chi phí trang thiết bị phục vụ đào tạo.
+Chi phí về đào tạo: Tiền lương của những người quản trị trong thời gian họ
quản lý bộ phận học việc, tiền thù lao cho những người trực tiếp tham gia huấn luyện,
những chi phí phụ khác như: Điện, nước,... và những khoản tiền phải trả cho những tổ
chức, những bộ phận có liên quan.
+Các nhà quản trị công tác đào tạo và phát triển cần phải tính toán, cân nhắc
sao cho chi phí đào tạo là tối ưu và khi tính toán cần chú ý đến một số yêu tố sau: Số
lượng người tham gia học việc, yêu cầu trình độ của giảng viên lĩnh vực đào tạo, nơi
đào tạo.
- Chi phí cơ hội là chi phí mất đi khi cho lao động đi học do đó họ cũng như chi
phí cơ hội.
Chi phí cơ hội là chi phí mất đi khi cho lao động đi học do đó họ không thể đảm
bảo được việc sản xuất kinh doanh và chi phí cơ hội của đồng vốn bỏ ra cho quá trình
đào tạo phát triển.
2.1.3.6.Thực hiện chương trình đào tạo
Việc tiến hành tiến trình đào tạo được phân rõ trách nhiệm cho một đối tượng
trực tiếp quản lý, báo cáo và chịu trách nhiệm trước cấp trên. Trong quá trình thực hiện
tiến trình nếu có điều không phù hợp xảy ra thì phải kịp thời báo ngay với lãnh đạo
cấp trên để trực tiếp xem xét, thay đổi, điều chỉnh cho phù hợp.
2.1.3.7. Đánh giá chương trình và kết quả đào tạo
Đánh giá kết quả đào tạo là xác định chương trình đào tạo có đáp ứng được mục tiêu
đã đề ra hay không. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho các lần đào tạo tiếp theo.

2.1.4.So sánh giữa đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
- Giống nhau: đào tạo và phát triển đều giúp cho người lao động có kiến thức
và kỹ năng chuyên môn, kỹ năng quản lý, kỹ năng mềm…
- khác nhau:
Bảng6: so sánh sự khác nhau giữa đào tạo và phát triển

STT

Đặc điểm

Đào tạo

Phát triển

1

Tập chung

Công việc hiện tại

Công việc tương

24


lai
2

Kinh nghiệm làm Thấp


Cao

việc
3

Mục tiêu

4

Tham gia

Chuẩn bị cho công Chuẩn bị cho sự
việc hiện tại

thay đổi

Yêu cầu

Tự nguyện

2.1.5.Vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo giúp nâng cấp nguồn nhân lực hiện có, hoàn thiện khả năng người lao
động (nhiệm vụ hiện tại cũng như nhiệm vụ tương lai một cách có hiệu quả): Đầu tư
vào công tác đào tạo nguồn nhân lực hiện có sẽ đem lại hiệu quả trong việc nâng cấp
nhân viên dưới quyền, khẳng định vai trò và năng lực của nhà quản lý, thiết lập mối
quan hệ tốt đẹp trong nội bộ và phát triển hình ảnh công ty trong mắt khách hàng và
đối tác.
Đào tạo giúp thu hút nguồn nhân lực tiềm năng: Doanh nghiệp biết cách tạo cơ
hội học tập và phát triển cho nhân viên sẽ thu hút được những người trẻ đầu quân cho
họ. Cơ hội được học hỏi và phát triển bản thân cũng như sự nghiệp là là mong muốn

đặc biệt cháy bỏng của những sinh viên mới ra trường.
Đào tạo giúp bù đắp sự thiếu hụt về nhân lực: Chuẩn bị một lực lượng lao động
có đủ trình độ để sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu trong công việc là chìa khóa để rút
ngắn khoảng cách giữa cung - cầu nhân lực và chuẩn bị cho những đòi hỏi của thị
trường nhân lực trong tương lai.
Để chuẩn bị cho những người lao động thực hiện được những trách nhiệm và
nhiệm vụ mới do có sự thay đổi trong mục tiêu: Cơ cấu, thay đổi về luật pháp, chính
sách và kỹ thuật công nghệ mới tạo ra.
Giảm bớt được sự giám sát, vì đối với người lao động được đào tạo, họ là người
có thể tự giám sát; Giảm bớt những tai nạn, do những hạn chế của con người hơn là do
những hạn chế của trang bị; Sự ổn định và năng động của tổ chức tăng lên, chúng
được bảo đảm có hiệu quả ngay cả khi thiếu những người chủ chốt do có nguồn đào
tạo dự trữ để thay thế.

25


×